Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp tăng cường huy động đóng góp của cộng đồng vào dự án xây dựng giao thông của chương trình nông thôn mới xã quảng văn, huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.78 KB, 91 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

IN

H

TẾ

H

U



--------------------



C

K

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




IH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP CỦA
CỘNG ĐỒNG VÀO DỰ ÁN XÂY DỰNG GIAO THÔNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI XÃ QUẢNG VĂN,



N

G

Đ

HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA

Ư

Sinh viên thực hiện:

TR

NGUYỄN THỊ HUÊ

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. BÙI ĐỨC TÍNH

Lớp: K45 KTNN
Niên khóa: 2011- 2015


Huế, tháng 05 năm 2015

SVTH: Nguyễn Thị Huê

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

TR

Ư



N

G

Đ



IH




C

K

IN

H

TẾ

H

U



Sau thời gian thực tập tại Uỷ ban nhân dân xã Quảng Văn, tôi đã hoàn
thành bài thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: “Giải pháp tăng cường
huy động đóng góp của cộng động vào dự án xây dựng giao thông của
chương trình nông thôn mới xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa”.
Để hoàn thành khoá luận này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời động viên chia
sẻ của rất nhiều cá nhân và tập thể. Trước tiên, tôi xin chân thành
cảm ơn sự dìu dắt và dạy dỗ của các giảng viên trong khoa Kinh tế và
Phát triển, các giảng viên trong trường Đại học Kinh tế Huế và các
giảng viên của Đại học Huế.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Bùi Đức Tính
đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, nghiên
cứu và hoàn thành khoá luận này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các bác, các chú, các anh, chò ở Uỷ ban
nhân dân xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều
kiện thuận lợi, cung cấp các thông tin, các số liệu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ, hỗ
trợ tôi về mọi mặt để tôi yên tâm hoàn thành bài khoá luận này.
Mặc dù cố gắng, nỗ lực nhưng do kiến thức và năng lực của bản
thân còn có hạn nên bài làm của tôi không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn
để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thò Huê

SVTH: Nguyễn Thị H

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
MỤC LỤC

MỤC LỤC ...................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vi



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ĐỒ THỊ ......................................................................... vii


U

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG.............................................................................. viii

H

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... ix
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1

TẾ

1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................................2

H

2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................................2

IN

2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................2

K

3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
3.1. Phương pháp điều tra và thu thập thông tin............................................................3

C


3.2. Phương pháp phân tích SWOT: Giúp xác định những điểm mạnh và điểm yếu



tiềm ẩn của xã trong việc thực hiện chương trình nông thôn mới...................................3

IH

3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu thập sẽ được tính



toán và xử lý qua excel. ...................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................3

Đ

4.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................3

G

4.2. Phạm vi nghiên cứu: ...............................................................................................3

N

PHẦN II- NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................4



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN


Ư

LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG VÀO DỰ ÁN XÂY DỰNG GIAO THÔNG CỦA

TR

CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI .....................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực vào dự án xây dựng giao thông của chương
trình nông thôn mới .........................................................................................................4
1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................................4
1.1.2. Quan điểm về huy động nguồn lực của cộng đồng ...............................................5

SVTH: Nguyễn Thị Huê

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

1.1.3. Nội dung huy động nguồn lực của cộng đồng vào dự án xây dựng giao thông
của chương trình nông thôn mới .....................................................................................6
1.1.4. Mức độ tham gia của người dân vào dự án xây dựng giao thông của chương
trình nông thôn mới .........................................................................................................8



1.1.5. Đặc điểm sự tham gia người dân vào dự án xây dựng giao thông của chương


U

trình nông thôn mới .........................................................................................................9

H

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực của cộng đồng vào dự án xây

TẾ

dưng giao thông của chương trình nông thôn mới ..........................................................9
1.2. Cơ sở thực tiễn về huy động nguồn lực của cộng đồng vào dự án xây dựng giao

H

thông của chương trình nông thôn mới .........................................................................13

IN

1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về huy động nguồn lực của cộng
đồng vào dự án xây dựng giao thông nông thôn ...........................................................13

K

1.2.2. Kinh nghiệm huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng các công trình

C

GTNT ở trong và ngoài nước ........................................................................................15




CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP CỦA CỘNG ĐỒNG

IH

VÀO DỰ ÁN XÂY DỰNG GIAO THÔNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH NÔNG
THÔN MỚI XÃ QUẢNG VĂN..................................................................................21



2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................21

Đ

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................21
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................................23

G

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................24

N

2.2. Thực trạng huy động đóng góp của người dân vào dự án xây dựng giao thông



thuộc chương trình nông thôn mới xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh


Ư

Hóa

............................................................................................................................30

TR

2.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM tại xã Quảng Văn,
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................30
2.2.2. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác xây dựng nông thôn mới ở
xã Quảng Văn ................................................................................................................44
2.2.3. Thực trạng xây dựng và đóng góp xây dựng GTNT của chương trình xây dựng
NTM xã Quảng Văn ......................................................................................................47
SVTH: Nguyễn Thị Huê

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

2.2.4. Sự tham gia của chính quyền xã trong việc huy động đóng góp của người dân
vào dự án xây dựng giao thông của chương trình nông thôn mới.................................49
2.2.5. Thực trạng tham gia đóng góp của người dân vào xây dựng giao thông nông
thôn

............................................................................................................................51




2.2.6. Khó khăn của người dân trong việc tham gia vào dự án xây dựng GTNT thuộc

U

chương trình NTM.........................................................................................................66

H

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỦA CỘNG

TẾ

ĐỒNG VÀO DỰ ÁN XÂY DỰNG GIAO THÔNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
NÔNG THÔN MỚI XÃ QUẢNG VĂN, HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH

H

THANH HÓA ..............................................................................................................68

IN

3.1. Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo địa phương và các tổ chức xã hội
trong xây dựng các dự án GTNT...................................................................................68

K

3.2. Tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng dự án GTNT. ...68


C

3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng đường



GTNT ............................................................................................................................69

IH

3.4. Phát huy triệt để các hình thức và đối tượng tham gia xây dựng dự án GTNT .....71
3.5. Hoàn thiện công tác hoạch định xây dựng đường giao thông nông thôn theo đề án



xây dựng NTM ..............................................................................................................72

Đ

3.6. Đổi mới tổ chức quản lý đường giao thông nông thôn ..........................................72
PHẦN III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................74

G

1. Kết luận......................................................................................................................74

N

2. Kiến nghị ...................................................................................................................75




TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................77

TR

Ư

PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Huê

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Ban phát triển thôn

CTGTNT

: Công trình giao thông nông thôn

GTNT

: Giao thông nông thôn


HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Uỷ ban nhân dân

NTM

: Nông thôn mới

VH-TT-DL

: Văn hóa- thể thao- du lịch

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TDTT

: Thể dục thể thao

KHKT


: Khoa học kỹ thuật

TR

Ư



N

G

Đ



IH



C

K

IN

H

TẾ


H

U



BPTT

SVTH: Nguyễn Thị Huê

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ĐỒ THỊ

TR

Ư



N

G

Đ




IH



C

K

IN

H

TẾ

H

U



Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Ban chỉ đạo xây dựng NTM cấp xã.....................................49

SVTH: Nguyễn Thị Huê

vii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

Bảng 1: Dân số và lao động của xã Quảng Văn qua 3 năm (2012 – 2014) ..................25
Bảng 2: Tình hình sử dụng đất đai của xã Quảng Văn qua 3 năm (2012-2014)...........26



Bảng 3: Thực trạng phát triển kinh tế xã Quảng Văn qua 3 năm (2012-2014).............29

U

Bảng 4. Hệ thống giao thông của xã Quảng Văn năm 2014 .........................................31

H

Bảng 5: So sánh tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM tại xã Quảng Văn với

TẾ

Bộ tiêu chí......................................................................................................................40
Bảng 6: Bộ công cụ SWOT nhằm phân tích thuận lợi và khó khăn trong xây dựng

H

NTM ..............................................................................................................................45

IN


Bảng 7: Tổng hợp xây dựng đường GTNT trong xây dựng NTM năm 2014...............47
Bảng 8: Tổng hợp nguồn vốn xây dựng đường GTNT trong xây dựng NTM (2011-

K

2014) ..............................................................................................................................48

C

Bảng 9: Các hình thức để người dân biết tới chương trình NTM .................................51



Bảng 10: Lý do tham dự các cuộc họp của người dân trong xây dựng GTNT .............52

IH

Bảng 11: Các hình thức tham gia của người dân trong việc đóng góp ý kiến cho xây
dựng GTNT ...................................................................................................................54



Bảng 12: Mức độ đóng góp của người dân cho xây dựng GTNT.................................56

Đ

Bảng 13: Mức độ tham gia giám sát của người dân vào xây dựng GTNT ...................59
Bảng 14: Mức độ hài lòng của người dân đối với việc quản lý tài chính của chính


G

quyền địa phương ..........................................................................................................61

N

Bảng 15: ý kiến chung của người dân về cách xây dựng GTNT có hiệu quả...............63

TR

Ư



Bảng 16: Đánh giá chung của người dân về chương trình nông thôn mới ...................65

SVTH: Nguyễn Thị Huê

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu:” Giải pháp tăng cường huy động đóng góp của cộng đồng
vào dự án xây dựng giao thông của chương trình nông thôn mới xã Quảng Văn,
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”.




 Mục đích nghiên cứu:

H

dựng công trình giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới.

U

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn huy đông nguồn lực trong việc xây

TẾ

- Đánh giá thực trạng tham gia của người dân trong việc xây dựng giao thông
nông thôn của chương trinh nông thôn mới tại xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương,

H

tỉnh Thanh Hóa.

IN

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng

huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.

C

 Phương pháp nghiên cứu:


K

trong xây dựng giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới ở xã Quảng Văn,

Phương pháp điều tra và thu thập thông tin

-

Phương pháp phân tích SWOT

-

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

IH



-



 Kết quả nghiên cứu:

Khái quát chung về xã Quảng Văn

-

Đánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM tại xã Quảng Văn


-

Phân tích thuân lợi và khó khăn trong công tác xây dựng NTM tại xã Quảng Văn

-

Thực trạng xây dựng và đóng góp xây dựng GTNT của chương trình NTM xã



N

G

Đ

-

Quảng Văn

TR

Ư

-

Sự tham gia của chính quyền xã trong việc huy động người dân đóng góp cho xây
dựng GTNT


-

Thực trạng tham gia đóng góp của người dân vào xây dựng GTNT

-

Đưa ra các giải pháp tăng cường huy động đóng góp của cộng đồng vào xây dựng
giao thông nông thôn của chương trình nông thôn mới.

SVTH: Nguyễn Thị Huê

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông thôn là lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong chiến lược phát



triển kinh tế, xã hội và hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây cùng với sự

U

phát triển chung của đất nước, nông thôn đã có sự đổi mới và phát triển đáng kể. Đây


H

là vấn đề đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm cả về tổng kết lý luận và thực

TẾ

tiễn. Để phát triển nông thôn đúng hướng, có cơ sở khoa học, hợp lý thì phải tiến hành
quy hoạch phát triển nông thôn, đây là công việc hết sức quan trọng.

Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng về nông nghiệp, nông

H

dân và nông thôn, đây là vấn đề có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong quá trình

IN

phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định

K

chính trị và an ninh quốc phòng, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong lãnh

C

đạo cách mạng, xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta luôn coi trọng xây dựng




nông thôn. Hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị

IH

quyết số 26-NQ/TW, ngày 05-8-2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với mục
tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu



kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp và phát triển nhanh

Đ

công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc

G

văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống

N

chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Cùng với đó ngày



16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ ban hành QĐ 491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu

Ư

chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 gồm 19 tiêu chí và đươc chia

thành 5 nhóm. Vấn đề nông thôn mới được đề cập một cách cơ bản, toàn diện và sâu

TR

sắc, đáp ứng mong muốn của nhân dân và yêu cầu xây dựng đất nước cơ bản thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Trong những năm gần đây, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên

rõ nét. Nhiều công trình hạ tầng cơ sở, phúc lợi xã hội được nâng cấp, sữa chữa hoặc xây
mới, phục vụ tốt cho đời sống dân sinh. Đây là cái đích của Đảng, Nhà nước luôn quan
tâm và lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các địa phương tích cực triển khai thực hiện.
SVTH: Nguyễn Thị Huê

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xây
dựng chương trình nông thôn mới, xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa đã tiến hành thực hiện chương trình nông thôn mới, nhằm xây dựng làng xã có
cuộc sống ấm no, văn minh, hạnh phúc. Một trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới



thì tiêu chí số 2 về giao thông nông thôn trong hạng mục cơ sở hạ tầng mà người dân

U


đặc biệt quan tâm. Đây là tiêu chí khó làm trong 19 tiêu chí vì có liên quan tới kinh

H

phí, quy hoạch, sự đồng thuận của người dân. Đến nay sau khi triển khai đề án xây

TẾ

dựng nông thôn mới xã Quảng Văn giai đoạn 2011-2014 trục đường giao thông trong
xã đã có những đổi mới rõ nét.

H

Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện các công trình giao thông nông

IN

thôn xã Quảng Văn còn gặp khó khăn như: về kinh phí xây dựng, nhận thức của người

dựng giao thông nông thôn còn hạn chế.

K

dân còn chưa cao, việc huy động đóng góp về sức người, sức của ở người dân vào xây

C

Xuất phát từ những vấn đề trên em tiến hành nghiên cứu đề tài:” Giải pháp tăng




cường huy động đóng góp của cộng đồng vào dự án xây dựng giao thông của chương

IH

trình nông thôn mới xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài



2.1. Mục tiêu chung

Đ

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động nguồn lực của
người dân trong việc xây dựng giao thông nông thôn tại xã Quảng Văn, huyện Quảng

G

Xương, tỉnh Thanh Hóa.

N

2.2. Mục tiêu cụ thể



- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn huy động nguồn lực trong việc xây


TR

Ư

dựng công trình giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng tham gia của người dân trong việc xây dựng giao thông

nông thôn của chương trình nông thôn mới tại xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương,
tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng
trong xây dựng giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới ở xã Quảng Văn,
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
SVTH: Nguyễn Thị Huê

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp điều tra và thu thập thông tin
- Số liệu thứ cấp: Số liệu đã được công bố và xử lý về nông thôn mới của ban
thống kê xã, báo cáo tình hình thực hiện giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn



mới của xã giai đoạn 2011-2014.


U

- Số liệu sơ cấp: Điều tra, phỏng vấn thu thập thông tin tại xã Quảng Văn, huyện

H

Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Sử dụng phương pháp nghiên cứu có sự tham gia của

TẾ

cộng đồng. Cụ thể là điều tra chọn mẫu, tôi tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với 60 hộ ở 3
thôn trong xã, phương pháp này nhằm thu thập thông tin về mức độ hiểu biết, đánh giá về

H

mức độ tham gia của người dân đối với chương trình nông thôn mới nói chung và cụ thể

IN

là đối với dự án xây dựng giao thông nông thôn. Qua đó đánh giá một số khó khăn và đưa
ra cá giải pháp để thực hiện xây dựng giao thông nông thôn trên địa bàn xã.

K

3.2. Phương pháp phân tích SWOT: Giúp xác định những điểm mạnh và điểm

C

yếu tiềm ẩn của xã trong việc thực hiện chương trình nông thôn mới.
S – Điểm mạnh




Nội dung

T – Thách thức

IH

O – Cơ hội

W – Điểm yếu

S–O

W–O

S–T

W–T



3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu thập sẽ

Đ

được tính toán và xử lý qua excel.

G


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

N

4.1. Đối tượng nghiên cứu:



Nghiên cứu huy động nguồn lực của cộng đồng vào dự án xây dựng giao thông

Ư

của chương trình nông thôn mới xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.

TR

4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn xã Quảng Văn, huyện Quảng

Xương, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 4 năm từ 2011-2014.

SVTH: Nguyễn Thị Huê

3


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

PHẦN II- NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG

H

U

THÔNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI



NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG VÀO DỰ ÁN XÂY DỰNG GIAO

1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực vào dự án xây dựng giao thông của

TẾ

chương trình nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm

H

 Khái niệm nông thôn

IN

Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có


K

quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.

C

Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn nhiều quan điểm
Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các đô thị.

IH

-



khác nhau, khi nói về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị:
Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn…
Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp). Cơ sở hạ



-

Đ

tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát triển cơ sở vật
Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật chất, tinh

N


-

G

chất kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa cũng kém hơn đô thị.



thần của dân cư nông thôn thấp hơn thành thị. Tuy nhiên những di sản văn hóa

Ư

phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường phong phú hơn đô thị.
Trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, nông thôn được định nghĩa là

TR

khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông

nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong vùng là từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nhưng ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ
thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp
dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối,
SVTH: Nguyễn Thị Huê

4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các
quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân.
Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi



trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức

U

khác”.( Theo giáo trình quy hoạch phát triển nông thôn, Nguyễn Ngọc Nông).

H

 Khái niệm về nông thôn mới

TẾ

Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức về nông thôn mới. Tuy nhiên, theo
Nghị quyết số 26 của ban chấp hành Trung ương Đảng(khóa X) về nông nghiệp, nông

- Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.

H


dân, nông thôn, thì nông thôn mới được hiểu là:

IN

- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với

K

phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.

C

- Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.



- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ.

IH

- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
 Khái niệm về giao thông nông thôn



Giao thông nông thôn được định nghĩa là sự di chuyển người và hàng hóa ở cấp

Đ

huyện và cấp xã. Giao thông nông thôn có thể chia thành 3 loại nhỏ như sau: cơ sở hạ

tầng (đường xá, cầu, đường thủy và cảng), phương tiện vận chuyển và con người. Theo

G

Quyết định 167 về quản lý mạng lưới đường giao thông nông thôn được các cán bộ cấp



N

huyện và xã quản lý.

TR

Ư

1.1.2. Quan điểm về huy động nguồn lực của cộng đồng
Phát huy nội lực của dân cư nông thôn, dựa vào nhu cầu trên cơ sở đẩy mạnh xã

hội hóa trong đầu tư, xây dựng và quản lý, đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý nhà
nước đối với hệ thống đường giao thông nông thôn. Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn,
hỗ trợ, có chính sách giúp đỡ các gia đình thuộc diện chính sách, người nghèo, vùng dân
tộc ít người và một số vùng đặc biệt khó khăn khác. Chính sách "Nhà nước và nhân dân
cùng làm" trong phát triển giao thông nông thôn giai đoạn vừa qua đã đóng góp tích
SVTH: Nguyễn Thị Huê

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

cực vào việc phát triển giao thông nông thôn song cũng cần được xem xét lại cho phù
hợp với tình hình giai đoạn phát triển tiếp theo, đặc biệt là khi nước ta đã trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Việc xây dựng chương trình nông thôn mới dựa vào nội lực và do người dân làm



chủ xuất phát từ:

H

- Các bài học, những mô hình thành công trong và ngoài nước.

U

- Nhu cầu thực tế đòi hỏi phải có mô hình phát triển nông thôn.

TẾ

- Các nguyên tắc cơ bản phát triển dựa vào nội lực và do người dân làm chủ.

Tinh thần chỉ đạo của Trung ương “người dân địa phương chịu trách nhiệm chính

H

và thực hiện việc xây dựng và phát triển, Trung ương, tỉnh, huyện và các đơn vị tư
vấn, hỗ trợ và thúc đẩy”


K

thông của chương trình nông thôn mới

IN

1.1.3. Nội dung huy động nguồn lực của cộng đồng vào dự án xây dựng giao

C

Huy động nguồn lực của cộng đồng vào việc xây dựng nông thôn mới được coi



như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của việc áp dụng phương pháp tiếp

IH

cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ. Khi tham gia vào xây dựng
các công trình giao thông nông thôn với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các



cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về quản

Đ

lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá trình
tham gia của người dân trong các hoạt động xây dựng các công trình giao thông nông


G

thôn, huy động nguồn lực của cộng đồng ở đây được thể hiện: Tham gia góp ý xây

N

dựng các công trình GTNT; tham gia trực tiếp vào xây dựng các công trình GTNT;



tham gia kiểm tra, giám sát; tham gia quản lý các công trình. Các nội dung về huy

Ư

động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng các công trình GTNT theo đề án nông

TR

thôn mới được thể hiện như sau:
- Tham gia góp ý xây dựng các CTGTNT: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết

của người dân về những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch
nông thôn, quá trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng GTNT. Mặt khác, người
dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của quá trình xây dựng;
Người dân nắm được thông tin đầy đủ về công trình mà họ tham gia như: mục đích
SVTH: Nguyễn Thị Huê

6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

xây dựng công trình, quy mô công trình, các yêu cầu đóng góp từ công đồng, trách
nhiệm và quyền lợi của cộng đồng người dân được hưởng lợi.
+ Sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch xây dựng các công
trình GTNT, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân trên địa bàn



như: đầu tư xây dựng công trình mới, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác

U

công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ

H

các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính, … trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.

TẾ

- Tham gia trực tiếp vào xây dựng các công trình GTNT bao gồm:

+ Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự
tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy trì bảo dưỡng, từ những việc tham gia

H


đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho người dân.

IN

+Tham gia đóng góp xây dựng các CTGTNT: là một yếu tố không chỉ ở phạm trù

K

vật chất, tiền bạc mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng
tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền, sức

C

lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.



- Tham gia kiểm tra, giám sát: thông qua các chương trình, hoạt động có sự kiểm tra,

IH

giám sát và đánh giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và
Nhà nước nói chung và nâng cao hiệu quả chất lượng công trình. Ở những công trình có



nhiều bên tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có tác động tích cực trực

Đ


tiếp đến chất lượng công trình và tính minh bạch trong việc sử dụng các nguồn lực của Nhà

G

nước và của người dân vào xây dựng, quản lý và vận hành công trình. Việc kiểm tra có thể

N

được tiến hành ở tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật cũng



như tài chính.

Ư

- Tham gia quản lý các công trình: đó là các thành quả của các hoạt động mà người

TR

dân đã tham gia; các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của một
tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về chủ sở hữu công
trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng công trình nhằm nâng cao
tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử dụng công trình.
Người dân tham gia vào xây dựng các công trình GTNT có nghĩa là họ đang thực
thi tính dân chủ cơ sở thông qua một số hình thức:
- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan mật thiết
SVTH: Nguyễn Thị Huê


7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

và trực tiếp đến đời sống của họ.
- Được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan điểm và
thảo luận các vấn đề của cộng đồng.
- Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn đề ưu tiên



của cộng đồng.

U

- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực hiện các

H

hoạt động mang tính lợi ích chung.

- Người dân tự lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm tra, giám sát, đánh

TẾ

giá các chương trình dự án phát triển cộng đồng.


H

Sự quyết định và tự quản của người dân được đánh giá ở mức độ cao bởi lẽ nó

IN

thể hiện tăng năng lực, quyền lực của người dân. Mang tính bền vững vì người dân thể
hiện vai trò làm chủ với trách nhiệm cao của mình.

K

1.1.4. Mức độ tham gia của người dân vào dự án xây dựng giao thông của

C

chương trình nông thôn mới



Có nhiều mức độ tham gia của người dân như:

IH

- Tham gia ít

+ Người dân được thông báo và giao nhiệm vụ, hiểu rõ những việc cán bộ muốn họ



tham gia, sau đó người dân đóng góp công sức hay tiền của theo khả năng của mình.


Đ

+ Người dân được hỏi ý kiến: kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và quản lý, người

G

dân được mời tham gia thảo luận, hỏi lấy ý kiến, cán bộ lắng nghe nghiêm túc, sau đó cán

N

bộ điều chỉnh kế hoạch (nếu cần thiết) cho phù hợp với dân rồi cùng thực hiện.



- Tham gia thường xuyên:

Ư

+ Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy quyết định: cán bộ là người khởi

TR

xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ trong các khâu lập kế hoạch,
quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
+ Người dân khởi xướng và cùng cán bộ ra quyết định: người dân khởi xướng,

lập kế hoạch, cán bộ cùng dân quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
+ Người dân khởi xướng quyết định chọn các phương án và có sự hỗ trợ của cán
bộ: người dân khởi xướng, lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức

SVTH: Nguyễn Thị Huê

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

thực hiện, kiểm tra giám sát. Cán bộ đóng vai trò khi người dân cần.
+ Người dân tự lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cán bộ hỗ trợ khi cần thiết.
Các mức độ tham gia này có thể minh họa phương thức “Nhà nước và nhân dân
cùng làm” với các bước dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân



quản lý và dân hưởng lợi.

U

1.1.5. Đặc điểm sự tham gia người dân vào dự án xây dựng giao thông của

H

chương trình nông thôn mới

TẾ

Huy động nguồn lực của cộng đồng nó được thể hiện ở các mức độ tham gia trên
nhiều lĩnh vực khác nhau và tùy thuộc vào trình độ nhận thức, văn hoá, điều kiện địa lý của


H

từng vùng miền khác nhau, mức độ tham gia của người dân vào phát triển thôn, xã ở các

IN

cấp độ khác nhau. Các mức độ tham gia của người dân có thể được coi như một tiến trình
liên tục và chia thành 5 cấp độ khác nhau

K

- Tham gia thụ động: người dân thụ động tham gia vào các hoạt động xây dựng

C

các công trình GTNT, bảo gì làm đấy, không tham dự vào quá trình ra quyết định.



- Tham gia thông qua việc cung cấp thông tin: thông qua việc trả lời các câu hỏi

IH

điều tra của các nhà nghiên cứu. Người dân không tham dự vào quá trình phân tích và
sử dụng thông tin.



- Tham gia bởi nghĩa vụ hay bị bắt buộc: thông qua việc đóng góp lao động, tiền


Đ

hay một số nguồn lực khác. Người dân cho rằng đây là nghĩa vụ họ phải đóng góp.

G

Các hoạt động thường do các tổ chức quần chúng, cán bộ dự án khởi xướng, định

N

hướng và hướng dẫn.



- Tham gia bởi định hướng từ bên ngoài: người dân tự nguyện tham gia vào các

Ư

tổ, nhóm do dự án hoặc các chương trình khởi xướng. Bên ngoài hỗ trợ và người dân

TR

tự chịu trách nhiệm trong việc ra quyết định.
- Tự nguyện: người dân tự khởi xướng về việc xác định, lập kế hoạch, thực hiện

và đánh giá các hoạt động phát triển không có sự định hướng từ bên ngoài.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực của cộng đồng vào dự
án xây dưng giao thông của chương trình nông thôn mới
- . Các yếu tố về kinh tế - xã hội


SVTH: Nguyễn Thị Huê

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

Mạng lưới giao thông nông thôn trong toàn xã phải đảm trách một nhiệm vụ quan
trọng là nối liền các vùng, các cụm sản xuất với nhau, với thị trường trong huyện,
trong thành phố và với cả nước để nâng cao giá trị sản phẩm hàng hoá. Thúc đẩy sự
sản xuất và giao lưu giữa các vùng từng bước đưa kinh tế hộ gia đình phát triển, làm



cho đời sống nông thôn trên toàn xã thực sự thay đổi đi lên trong mọi lĩnh vực của đời

U

sống. Vì vậy nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là nhu cầu cơ bản thiết yếu của mọi

H

người, nó trở thành công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược về tăng trưởng và xoá

TẾ

đói giảm nghèo đồng thời góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp nông thôn.

H

* Điều kiện kinh tế

IN

Giao thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nó có vai trò hết sức quan
trọng đối với công cuộc phát triển đất nước và nâng cao đời sống của nhân dân. Lợi ích

K

mà ngành giao thông mang lại bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Dù vậy, song

C

do hạn chế về nguồn lực (vốn, lao động, đất đai…), mức sống của dân cư nông thôn nói



chung còn thấp và tổng mức phí mà họ phải đóng cho địa phương còn cao, tỷ lệ các hộ

IH

nghèo còn ở mức cao cũng như nhận thức của người dân nông thôn còn chưa cao nên việc
xây dựng các con đường giao thông nông thôn cho người dân nông thôn bên cạnh việc




hình thành một hệ thống chính sách nhất là chính sách đầu tư của mọi thành phần kinh tế

Đ

còn cần phải thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả đầu tư, kết hợp với tuyên truyền giáo

G

dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng để họ từ chỗ thụ động trông chờ vào nhà

N

nước trở nên tự giác tham gia tích cực vào các chương trình xây dựng Nông thôn mới, đặc



biệt làm đường giao thông nông thôn.

Ư

Người dân địa phương rất phấn khởi về các dự án làm đường giao thông của huyện

TR

và của xã, bởi vì lợi ích to lớn mà đường giao thông sẽ mang lại cho họ. Có nhiều hộ cho
rằng cuộc sống sống của gia đình họ được cải thiện nhờ có đường giao thông nông thôn.
Sức lao động trong nông thôn được giải phóng và họ không phải gồng gánh trĩu nặng như
trước đây nữa. Nhiều người dân đã được chăm sóc sức khoẻ tại trạm y tế của xã nhất là
những phụ nữ và trẻ em. Việc đi đến bệnh viện, ra chợ hay đi đến trường học trở nên
thuận tiện hơn nhiều, giảm được nhiều thời gian và chí phí. Thị trường cũng như việc

SVTH: Nguyễn Thị Huê

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

buôn bán của người dân được cải thiện.
* Điều kiện văn hoá, xã hội
Hầu hết người dân nông thôn đều cho rằng giao thông nông thôn là rất quan
trọng, Với họ, thì việc xây dựng và cải tạo đường xã, thôn, xòm còn quan trọng hơn là



cải tạo đường Huyện. Do thu nhập bình quân của họ còn thấp mà các khoản phí đóng

U

góp thì lại cao nhưng chất lượng các con đường thì lại chưa cao, thời gian thi công thì

H

kéo dài và theo thời gian nó xuống cấp nhanh chóng. Các nguồn lực cho việc bảo
dưỡng định kỳ tại địa phương lại rất ít. Nên các con đường bị xuống cấp gây bụi bặm

TẾ

và đá văng trúng người khi ô tô, xe máy chạy qua.


Người dân muốn có sự ham gia của họ trong các dự án đường ô tô liên xã, liên

H

thôn được tăng lên. Và họ muốn rằng họ là người đầu tiên được hưởng lợi và là những

IN

người có liên quan chặt chẽ đến chất lượng và sự bền vững của các con đường giao
thông này. Người dân muốn tham gia trực tiếp vào việc thiết kế và giám sát thi công

K

các con đường tại địa phương. Vấn đề cần thiết ở đây là công tác hỗ trợ thông tin, công

C

tác truyền thông phải được đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả để có được kết quả trong vấn



đề nhận thức để người dân có thể tham gia tích cực vào việc xây dựng cải tạo đường

IH

giao thông nông thôn. Phụ nữ và người nghèo do thiếu kiến thức về kỹ thuật, địa vị
thấp và kiến thức hạn chế nên không có tiếng nói và bị hạn chế tham gia vào các




chương trình giao thông nông thôn.

Đ

- Các yếu tố về cơ chế, chính sách, chủ trương của nhà nước
* Các yếu tố về cơ chế

G

Đặc thù của các công trình giao thông nông thôn là phân tán và trải rộng trên các

N

địa bàn. Việc thi công xây dựng còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu địa



hình và nguồn vốn của địa phương. Bên cạnh đó chưa có chính sách huy động sự tham

Ư

gia đóng góp của các thành phần kinh tế để cùng với người dân xây dựng các công trình

TR

giao thông mà vẫn áp dụng cách tiếp cận dựa vào cung cấp là chính.
Trong giai xây dựng GTNT theo nông thôn mới cần đẩy mạnh về cơ chế chính

sách nhằm thu hút các thành phần kinh tế, đặc biệt là huy động nguồn lực của cộng đồng

trongxây dựng GTNT nông thôn.
Xây dựng cơ chế chính sách phát triển giao thông nông thôn cần quan tâm đến
các vấn đề:
- Xác định vai trò của giao thông nông thôn đối với công tác giảm đói nghèo và cải
SVTH: Nguyễn Thị Huê

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

thiện đời sống của người dân trong nông nghiệp nông thôn.
- Xác định nhiệm vụ chính, xây dựng năng lực, xây dựng các chức năng quản lý,
phân rõ chức năng quản lý của địa phương.
- Xây dựng cơ chế chính sách cho người dân địa phương: xác định rõ vai trò huy



động nguồn lực của cộng đồng trong việc xây dựng các tuyến đường giao thông nông

U

thôn trên địa bàn xã, thôn mà họ sinh sống.

H

*Các yếu tố về pháp chế


Do việc quản lý hiện nay vẫn mang nặng tính chất áp đặt từ trên xuống, không bám sát

TẾ

thực tế và do vậy còn thiếu các qui định rõ ràng, phù hợp với thực tế đang phát triển. Việc xây
dựng quy định chỉ mang tính tương đối, không phù hợp với điều kiện, thực tế của nhiều vùng

H

hoặc đôi khi chỉ mang tính chất cho có. Bên cạnh đó vẫn còn thiếu các hướng dẫn cụ thể để

IN

có thể quản lý tốt lĩnh vực xây dựng, quản lý và khai thác các công trình giao thông nông

K

thôn. Trong thời gian tới cần khắc phục ngay những yếu điểm này để việc quản lý đi vào

* Các yếu tố về đầu tư

C

khuôn khổ và tạo tiền đề cho những nội dung khác trong xây dựng Nông thôn mới.



Trong giai đoạn phát triển nhanh và sâu rộng để thúc đẩy quá trình phát triển

IH


đường giao thông nông thôn chúng ta cần huy động nguồn tài chính khá lớn phục vụ
cho sự phát triển chung. Chính phủ cần đẩy mạnh việc tạo nguồn đầu tư mới và tìm



thêm các nguồn kinh phí cho việc đầu tư vào xây dựng, nâng cấp và duy tu bảo dưỡng

Đ

các con đường giao thông nông thôn thông qua hàng loạt hình thức cung cấp tín dụng,

G

kênh tài chính. Các địa phương không thể ngồi yên chờ sự hỗ trợ từ phía trung ương

N

mà cần năng động và vận dụng linh hoạt các chính sách nhằm tạo dựng nguồn tài



chính, nguồn vốn cho việc duy tu và bảo dưỡng các con đường giao thông nông thôn

Ư

của địa phương mình.

TR


* Các yếu tố chủ trương chính sách
- Chủ trương chính sách: Cần cụ thể hóa các chủ trương chính sách trong việc xây

dựng nông thôn mới là có một bộ mặt nông thôn đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng
là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát
triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống của người dân. Đối với cơ sở hạ tầng, đường giao
thông (liên thôn, liên xã, đường nối các cụm dân cư với hệ thống trục giao thống)..được xếp

SVTH: Nguyễn Thị Huê

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần được phát triển để đáp ứng với yêu cầu thiết yếu của đời
sống và sản xuất.
Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất (hệ thống
thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ



trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi lớn có thể mở rộng chăn nuôi ở khu tập

U

trung này) thường được quan tâm và đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất


H

và tạo ra các động lực cho việc phát triển các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển kinh

TẾ

tế và đời sống. Việc phát triển cơ sở hạ tầng đẩy mạnh phát triển kinh tế còn có thể là việc
đưa các ngành nghề mới vào địa phương hoặc trang bị những thiết bị mới những biện pháp

H

sản xuất mới gắn liền với tìm kiếm và định hướng thị trường.

IN

- Năng lực vận động quần chúng: Mục tiêu chính của chương trình xây dựng nông
thôn mới là vì lợi ích của người dân, vì không ai khác ngoài người dân mới hưởng được

K

những thành quả từ việc xây dựng nông thôn mới mang lại. Do đó, điều quan trọng cần làm

C

là giúp người dân nhận thức được sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới. Chỉ khi thực

IH

thành công như mong muốn.




hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia thì chương trình mới thực sự

- Năng lực của người dân: Việc nâng cao dân trí, phát triển văn hoá sẽ là xem là sức



mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc phát triển nông nghiệp và

Đ

nông thôn nói chung và xây dựng các công trình GT nông thôn mới nói riêng.
- Trao quyền cho người dân: Để người dân có được thông tin đầy đủ về vấn đề

G

sẽ và đang làm, được ra quyết định, được thực hiện, và được đánh giá hoạt động đã

N

làm. Việc trao quyền cho người dân trong việc thực hiện giúp cho họ phát huy được



quyền làm chủ và ý thức được việc họ đang làm là cho chính cộng đồng.

Ư

1.2. Cơ sở thực tiễn về huy động nguồn lực của cộng đồng vào dự án xây


TR

dựng giao thông của chương trình nông thôn mới
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về huy động nguồn lực

của cộng đồng vào dự án xây dựng giao thông nông thôn
Phát huy nội lực của dân cư nông thôn, dựa vào nhu cầu, trên cơ sở đẩy mạnh xã hội
hóa trong đầu tư, xây dựng và quản lý, đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước
đối vớihệ thống đường giao thông nông thôn. Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn hỗ trợ,
SVTH: Nguyễn Thị Huê

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

có chính sách giúp đỡ các gia đình thuộc diện chính sách, người nghèo, vùng dân tộc ít
người và một số vùng đặc biệt khó khăn khác. Chính sách "Nhà nước và nhân dân cùng
làm" trong phát triển giao thông nông thôn giai đoạn vừa qua đã đóng góp tích cực vào
việc phát triển giao thông nông thôn song cũng cần được xem xét lại cho phù hợp với



tình hình giai đoạn phát triển hiện nay, đặc biệt là khi nước ta đã trở thành thành viên

U


chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO).

H

Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 695/QĐ-TTg về sửa đổi nguyên tắc cơ

TẾ

chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020.

Cụ thể, đối với tất cả các xã hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: Công tác

H

quy hoạch; xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng

IN

nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.

K

Như vậy, so với quy định tại Quyết định 800/QĐ-TTg, không tiếp tục hỗ trợ
100% từ ngân sách trung ương cho đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng

C

trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã.




Đối với các xã thuộc các huyện nghèo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và

IH

bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ trước đây
chưa quy định cụ thể mức hỗ trợ thì nay đã quy định cụ thể.



Theo đó, đối với các xã thuộc các huyện nghèo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo

Đ

nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, hỗ trợ tối đa tối đa 100% từ

G

ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao

N

thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng trường học



đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể

Ư


thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư;

TR

phát triển sản xuất và dịnh vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp
thủy sản.
Đối với xã còn lại, hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao

thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương
nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã,
thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước
thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ
SVTH: Nguyễn Thị Huê

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

công nghiệp, thủy sản.
HĐND cấp tỉnh sẽ quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung,
công việc cụ thể, bảo đảm phù hợp với thực tế và yêu cầu hỗ trợ của từng địa phương.
Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các địa phương căn cứ điều kiện kinh tế

U

tự cân đối ngân sách, địa bàn đặc biệt khó khăn và những địa phương làm tốt.




- xã hội để bố trí phù hợp; trong đó ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn chưa

H

Quyết định nêu rõ, chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt
buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự

TẾ

nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân
trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị HĐND xã

H

thông qua.

IN

Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội

K

của địa phương được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp
với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả năng cân đối

C


ngân sách địa phương.



1.2.2. Kinh nghiệm huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng các

IH

công trình GTNT ở trong và ngoài nước



1.2.2.1. Kinh nghiệm huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng các

Đ

công trình GTNT ở một số nước trên thế giới
a. Kinh nghiệm ở Hàn Quốc

G

Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ

N

có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện thắp



sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước nông


Ư

nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của chính

TR

phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo. Phong trào Làng mới (SU)
ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng
đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính
phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào SU và được nông dân hưởng ứng
mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng,
xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng.
Phương thức canh tác được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều
SVTH: Nguyễn Thị Huê

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính

mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ
khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện
thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8




năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong 8

U

năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với đường

H

của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm
42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là

TẾ

đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước
và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản

H

khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa

IN

thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm phương

K

tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến năm 1975,

C


trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980. Từ đó, tạo



phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao, giống mới

IH

lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã thúc đẩy năng suất,
giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự



chủ về kinh tế.

b. Kinh nghiệm ở In-đô-nê-xi-a

Đ

Ở In-đô-nê-xi-a cung cấp một khoản tài trợ cho mỗi cộng đồng về dự án cơ sở hạ

G

tầng, và không đòi hỏi việc chia sẻ kinh phí. Nó cho phép dân làng được trả tiền khi thực

N

hiện công việc. Hai phần ba số làng được lựa chọn để cải thiện đường. Trong tất cả các lĩnh


Ư



vực cơ sở hạ tầng, công trình đường bộ có lẽ đòi hỏi nhiều lao động nhất.

TR

1.2.2.2. Kinh nghiệm huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng các

công trình GTNT ở trong nước
a. Kinh nghiệm ở Ninh Xá – Thuận Thành – Bắc Ninh
Xã Ninh Xá - huyện Thuận Thành - Bắc Ninh là xã khó khăn nên vấn đề đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông còn hạn chế. Tuy nhiên trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, chính quyền và nhân dân nơi đây nhận ra hệ thống

SVTH: Nguyễn Thị Huê

16


×