Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Hiệu quả cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.45 KB, 88 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC ........................................................................................................................i

uế

DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................................v

tế
H

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ...................................................................................vi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN.............................................................................................vii

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

h

2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2

in

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2


cK

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

họ

DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................3
1.1. Những vấn đề cơ bản về DAĐT...........................................................................3

Đ
ại

1.1.1. Khái niệm về DAĐT.....................................................................................3
1.1.2. Các nội dung chính của DAĐT ....................................................................4
1.1.3. Phân loại DAĐT ...........................................................................................4

ng

1.1.4. Vai trò của DAĐT.........................................................................................5
1.2. Cho vay DAĐT tại NHTM ..................................................................................6

ườ

1.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng tại NHTM......................................................6
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng NH .........................................................................6

Tr


1.2.1.2. Các loại tín dụng NH.............................................................................6

1.2.2. Khái niệm cho vay DAĐT tại NHTM ..........................................................7
1.2.3. Đặc điểm của cho vay DAĐT.......................................................................7

1.3. Hiệu quả cho vay DAĐT....................................................................................11
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả cho vay DAĐT......................................................11
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT tại NHTM................12
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay DAĐT ..........................................13
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính...........................................................................13
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng .......................................................................14
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay DAĐT của NHTM. .............19
1.3.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về NH.................................................................19

uế

1.3.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về KH.................................................................22
1.3.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường ....................................................24

tế
H


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN

ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NAM ..................................................26
2.1. Khái quát về NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ......................26

h

2.1.1 Sự ra đời và phát triển..................................................................................26

in

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh BIDV Quảng Nam ...........................27

cK

2.1.2.1. Chức năng............................................................................................27
2.1.2.2. Nhiệm vụ .............................................................................................28
2.1.2.3. Sản phẩm và dịch vụ tại BIDV Quảng Nam .......................................28

họ

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và quy mô hoạt động của chi nhánh .........30
2.2. Đánh giá tình hình hoạt động nói chung của chi nhánh giai đoạn 2011 – 2013 33

Đ
ại

2.2.1. Khái quát tình hình huy động vốn của chi nhánh .......................................33

2.2.2. Khái quát tình hình tín dụng của chi nhánh................................................35
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.............................................38

ng

2.3. Đánh giá chung về hiệu quả cho vay DAĐT tại BIDV Quảng Nam .................39
2.3.1. Khái quát về cho vay DAĐT tại BIDV ......................................................39

ườ

2.3.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay DAĐT tại chi nhánh BIDV Quảng Nam .....40
2.3.3. Thực trạng hoạt động cho vay DAĐT giai đoạn 2011-2013 ......................41

Tr

2.3.3.1. Dư nợ cho vay DAĐT .........................................................................41
2.3.3.2. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ DAĐT qua các năm................42
2.3.3.3. Nợ xấu cho vay DAĐT........................................................................43

2.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT tại chi nhánh43
2.3.4.1. Chỉ tiêu về dư nợ .................................................................................43
2.3.4.2. Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn .......................................................45
2.3.4.3. Chỉ tiêu về doanh số cho vay DAĐT ..................................................45
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

ii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

2.3.4.4. Chỉ tiêu quay vòng vốn .......................................................................46
2.3.4.5. Chỉ tiêu nợ xấu ....................................................................................48
2.4.1. Kết quả đạt được của hoạt động cho vay DAĐT........................................49
2.4.2. Những hạn chế của hoạt động cho vay DAĐT...........................................50

uế

2.4.3. Nguyên nhân ...............................................................................................53
2.4.3.1. Nguyên nhân từ phía NH.....................................................................53

tế
H

2.4.3.2. Nguyên nhân từ phía KH.....................................................................54
2.4.3.3. Nguyên nhân từ nền kinh tế ................................................................54
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

h

VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG NAM................................................................57

in

3.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới của Ngân hàng. ................................57

cK


3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT tại chi nhánh ...................58
PHẦN 3. KẾT LUẬN ..................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................69

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý
DANH MỤC VIẾT TẮT
: Ngân hàng

NHTM


: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

DAĐT

: Dự án đầu tư

DN

: Doanh nghiệp

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

DSCV

: Doanh số cho vay


CSTD

: Chính sách tín dụng

DSTN

: Doanh số thu nợ



: Hợp đồng

KH

: Khách hàng

NSNN

: Ngân sách nhà nước

tế
H

h

in

cK

: Thư tín dụng


: Phòng giao dịch

Tr

ườ

ng

Đ
ại

PGD

họ

L/C

uế

NH

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Biến động dư nợ cho vay DAĐT tại chi nhánh. ...........................................43

uế

Bảng 2.2. Tỷ trọng cho vay DAĐT trong cơ cấu tín dụng. ...........................................44
Bảng 2.3. Hiệu suất sử dụng vốn trong cho vay DAĐT tại chi nhánh..........................45

tế
H

Bảng 2.4. Vòng quay vốn tín dụng hoạt động cho vay DAĐT .....................................47
Bảng 2.5. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay DAĐT tại chi nhánh giai

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in


h

đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................49

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Số dư vốn huy động thời điểm 31/12 giai đoạn 2011 – 2013 tại chi nhánh ...33

uế

Biểu đồ 2.2. Huy động vốn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011 – 2013. ...............34
Biểu đồ 2.3. Biến động dư nợ tín dụng tại chi nhánh giai đoạn 2011 – 2013...............36

tế
H

Biểu đồ 2.4. Nợ xấu tại chi nhánh giai đoạn 2011 – 2013. ...........................................38
Biểu đồ 2.5. Dư nợ cho vay DAĐT tại chi nhánh giai đoạn 2011 – 2013 ....................41
Biểu đồ 2.6. DSCV và DSTN cho vay DAĐT tại chi nhánh giai đoạn 2011 – 2013 ...42


h

Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT tại chi nhánh giai đoạn 2011 – 2013 ..........43

in

Biểu đồ 2.8. Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại chi nhánh giai đoạn 2011 – 2013...........44
Biểu đồ 2.9. Biến động DSCV DAĐT tại chi nhánh. ...................................................46

cK

Biểu đồ 2.10. DSTN cho vay DAĐT tại chi nhánh giai đoạn 2011 – 2013..................46
Biểu đồ 2.11. Biến động nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT tại chi nhánh giai

họ

đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................48
Biểu đồ 2.12. Tỷ trọng nợ xấu cho vay DAĐT trong tổng nợ xấu trung dài hạn và
trong tổng dư nợ ............................................................................................................51

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức các phòng ban tại chi nhánh................................................30


SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý
TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Những năm gần đây, việc tìm đầu ra cho dòng vốn tín dụng ngân hàng, nhất là
trong lĩnh vực cho vay dự án đầu tư gặp nhiều khó khăn do nhu cầu đầu tư giảm và
việc siết chặt các điều kiện vay của ngân hàng. Với nhiều chính sách của nhà nước, tín

uế

dụng đã dần có sự cải thiện song những trở ngại vẫn chưa được loại bỏ hoàn toàn. Do

đó, khóa luận đi vào tìm hiểu cho vay dự án đầu tư tại một ngân hàng thương mại có

tế
H

bề dày uy tín trong nước, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt

Nam, trên cơ sở những lý luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng này, khái niệm hiệu quả
cùng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Qua đây, người thực hiện nghiên cứu thực

h


trạng của nghiệp vụ cho vay dự án đầu tư và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

in

hiệu quả cho hoạt động mang vai trò to lớn trong sự phát triển của cả ngân hàng,
doanh nghiệp và nền kinh tế.

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

họ

1. Tính cấp thiết của đề tài

cK

Cấu trúc khóa luận tốt nghiệp bao gồm:

2. Mục tiêu nghiên cứu

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đ
ại

4. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1. Tổng quan về dự án đầu tư và hoạt động cho vay dự án đầu tư tại

ng


ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng và hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư tại Ngân

ườ

hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng

Tr

Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Nam.
PHẦN 3. KẾT LUẬN

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nếu coi nền kinh tế là một thực thể sống thì đầu tư chính là tế bào trong cơ thể
đó. Không có đầu tư, kinh tế không thể phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và

uế


dần rơi vào lạc hậu. Đầu tư là nền tảng cho mỗi nước vươn lên và hội nhập cùng xu
thế chung toàn cầu.

tế
H

Tầm quan trọng của đầu tư đã được chứng minh chính trong thực tiễn kinh tế
Việt Nam qua hơn hai mươi lăm năm đổi mới. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu với

nền sản xuất manh mún và đình trệ sau chiến tranh, kinh tế Việt Nam dần thay da đổi

h

thịt từng ngày với những thành công bước đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện

in

đại hóa (CNH-HĐH), tốc độ tăng trưởng ở mức khá và ổn định, phần nào khẳng định
vị thế trên trường quốc tế. Những bước tiến đáng kể này là kết quả sự chuyển hướng

cK

sang kinh tế thị trường với những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, tạo
điều kiện cho cá nhân, tổ chức hình thành nên những dự án và tiến hành đầu tư vào các

họ

lĩnh vực, mang lại hiệu quả cho bản thân và toàn xã hội.
Tuy nhiên, tìm kiếm nguồn vốn để biến dự án đầu tư (DAĐT) trở thành những
hoạt động đầu tư thực tế không hề đơn giản. Thực hiện DAĐT đòi hỏi nguồn vốn lớn


Đ
ại

và trong một thời gian dài. Do đó, các doanh nghiệp (DN) Việt Nam với nguồn lực
còn hạn chế, đồng thời không thể bỏ qua ích lợi mà đòn bẩy tài chính mang lại, rất
cần sự hỗ trợ vốn từ bên ngoài. Các DN cũng không thể tự mình huy động vốn nhàn

ng

rỗi trong dân cư, nguồn vốn tuy dồi dào nhưng lại phân tán. Trong khi đó, kênh cung
ứng từ thị trường chứng khoán mới bắt đầu phát triển từ năm 2006 và có sự biến

ườ

động khó lường do xu hướng đầu tư đám đông nên chưa thể hoàn thành vai trò cung
vốn cho DN. Vì thế, các DN Việt Nam, đa phần là DN vừa và nhỏ, vẫn chủ yếu dựa

Tr

vào nguồn vốn từ NH, định chế đóng vai trò cầu nối giữa cung và cầu vốn. Hoạt
động tín dụng, trong đó có cho vay DAĐT mà NH thực hiện là nghiệp vụ quan trọng
giúp bản thân định chế này sinh lợi nhuận cũng như góp phần phát triển kinh tế - xã
hội cho đất nước.
Những năm trở lại đây, kinh tế thế giới và trong nước tăng trưởng chậm, hàm
chứa nhiều bất ổn khiến các DN gặp trở ngại trong xây dựng và tiến hành dự án cũng
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

như tiếp cận với vốn giá rẻ từ NH. Về phía NH, ngành đang ở trong giai đoạn đầu của
tái cơ cấu và vừa trải qua nhiều biến động lớn do hệ lụy từ một thời kỳ tăng trưởng
nóng. Tất cả đòi hỏi DN phải có được dự án thật sự hiệu quả để đầu tư nhằm vượt qua
khó khăn hiện tại, củng cố và phát triển nội lực trước sức ép của hội nhập. Song song

uế

với đó, NH cần có những biện pháp cải thiện quy trình nghiệp vụ, quản lý rủi ro, mở
rộng tín dụng phải đi đôi với chú trọng chất lượng để phát huy vai trò cung ứng vốn

tế
H

cho nền kinh tế và tài trợ thực hiện dự án. Đặc biệt, trong bối khó khăn hiện tại các

ngân hàng thương mại nhà nước (NHTM) với bề dày hoạt động và uy tín, mà một
trong những ví dụ điển hình là Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV), càng cần phải trở thành đầu tàu cho hệ thống ngân hàng,

h

không ngừng nâng cao chất lượng quản trị, chất lượng tín dụng để đưa dòng vốn chảy

in


vào nền kinh tế và giúp đỡ DN tháo gỡ khó khăn, khôi phục đầu tư.

cK

Từ những lý do trên, tôi quyết định tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Hiệu quả
cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Quảng Nam” để có một cái nhìn cụ thể và thực tế hơn về lĩnh vực cho

họ

vay quan trọng tại một trong những NH lớn ở Việt Nam, xuyên suốt giai đoạn 2011 –
2013 đầy khó khăn và thách thức.

Đ
ại

2. Mục đích nghiên cứu

- Khái quát hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về DAĐT và cho vay DAĐT
tại NHTM.

ng

- Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT tại chi nhánh BIDV Quảng Nam.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT tại NH.

ườ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
NH BIDV chi nhánh Quảng Nam trong giai đoạn 2011 – 2013.


Tr

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về DAĐT

uế

1.1.1. Khái niệm về DAĐT

Đầu tư là quá trình sử dụng tổng hợp các nguồn lực như tài chính, lao động, tài

tế
H


nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản

xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành, của địa
phương hay của nền kinh tế. Đầu tư được tiến hành xuyên suốt một thời gian dài với

h

số vốn nằm khê đọng trong quá trình thực hiện nên hàm chứa sự đánh đổi lớn giữa lợi

in

ích của sử dụng vốn trong hiện tại và kết quả sẽ thu được trong tương lai với nhiều rủi
ro. Do đó, thành quả của đầu tư cần được sử dụng trong nhiều năm để lợi ích thu được

cK

tương ứng và lớn hơn chi phí đã bỏ ra. Thậm chí nhiều dự án còn đem lại hiệu quả rất
lâu sau khi đầu tư, nhất là các hoạt động đầu tư mang ý nghĩa phát triển kinh tế xã hội

họ

mà nhà nước thực hiện.

Trước khi mọi công cuộc đầu tư được tiến hành, để đảm bảo thuận lợi trong
thực thi và đạt mục tiêu đã đặt thì công tác chuẩn bị cần phải nghiêm túc và cẩn trọng.

Đ
ại

Điều này đồng nghĩa với việc xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế - kỹ

thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường pháp lý... có liên quan, dự báo những yếu tố bất
định sẽ xảy ra trong thời gian đầu tư. Những chuẩn bị này được thể hiện trong DAĐT,

ng

vì thế, một DAĐT tốt sẽ là kim chỉ nam giúp đầu tư đạt hiệu quả như mong đợi. Dự án
không phải là một ý định được phác thảo sơ sài để dự đoán triển vọng của hoạt động

ườ

trong tương lai mà mang tính cụ thể cao và có mục tiêu xác định đáp ứng các nhu cầu
nhất định nhằm thuyết phục sự tài trợ của các tổ chức tài chính hay chính phủ. Theo

Tr

nghĩa khái quát, DAĐT là tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với những mục tiêu,
phương pháp và phương tiện để đạt được trạng thái mong muốn song cũng có những
khái niệm khác nhau khi xem xét trên nhiều góc độ.
Xét về mặt hình thức, DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày chi tiết và có hệ
thống các hoạt động, chi phí theo kế hoạch để đạt được những kết quả và mục tiêu cụ
thể ở tương lai.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý


Xét về nội dung, DAĐT là tổng thể các hoạt động có liên quan với nhau được
hoạch định với lịch thời gian và địa điểm cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định trong
thời gian xác định.
Xét trên góc độ quản lý, DAĐT là công cụ để quản lý các nguồn lực như vốn,

uế

vật tư, lao động để đạt được kết quả về tài chính, kinh tế, xã hội trong thời gian dài.
Theo Luật đầu tư Việt Nam năm 2005, “DAĐT là một tập hợp đề xuất bỏ vốn

tế
H

trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ
sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến,
nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định”.
1.1.2. Các nội dung chính của DAĐT

h

DAĐT gồm các nội dung chính sau:

in

Mục tiêu: Là những điều cần đạt khi thực hiện dự án, dự án sẽ mang lại lợi ích

cK

gì cho đất nước nói chung và cho bản thân chủ đầu tư nói riêng.
Kết quả: Những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt động

của dự án, là điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu của dự án. Kết quả biểu hiện

họ

dưới dạng kết quả tài chính, kinh tế hay xã hội và đánh dấu tiến độ thực hiện dự án.
Các hoạt động của dự án: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện

Đ
ại

trong dự án để tạo ra kết quả. Những nhiệm vụ này cùng với lịch biểu và trách nhiệm
cụ thể của các bộ phận tạo nên kế hoạch làm việc cho dự án.
Các nguồn lực: Nguồn lực của dự án gồm có vật chất, tài chính và con người

ng

cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí cho các nguồn lực
chính là vốn đầu tư cần thiết ban đầu của mỗi dự án.

ườ

1.1.3. Phân loại DAĐT
Đầu tư là một hoạt động đa dạng và được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực. Do

Tr

vậy, DAĐT cũng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo cơ cấu tái sản xuất, DAĐT được phân thành DAĐT theo chiều rộng và

DAĐT theo chiều sâu. Trong đó DAĐT theo chiều rộng nhằm mục đích mở rộng quy

mô sản xuất hiện tại nên đòi hỏi số vốn lớn, thời gian đầu tư và thời gian thu hồi vốn
cao. DAĐT theo chiều sâu lại nhằm nâng cao chất lượng công nghệ, dây chuyền sản
xuất để cải thiện chất lượng sản phẩm nên có độ mạo hiểm thấp hơn tương đối so với
đầu tư chiều rộng.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

Theo lĩnh vực hoạt động, có thể chia thành DAĐT xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng cơ bản, DAĐT dịch vụ và kinh doanh, dự án hỗ trợ tài chính, hỗ trợ kỹ thuật...
Các dự án này có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, tạo điều kiện cho các dự án khác tiến
hành thuận lợi trong một môi trường xây dựng đồng bộ và hiện đại.

uế

Theo nguồn vốn, DAĐT được chia thành dự án có vốn huy động trong nước

ngoài như vốn đầu tư trực tiếp, viện trợ, đầu tư gián tiếp.

tế
H

như từ vốn ngân sách, vốn của DN, tiết kiệm dân cư; dự án có vốn huy động từ nước

Ngoài ra, các dự án quan trọng quốc gia với mức đầu tư theo Nghị quyết của

Quốc hội còn được chia thành dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C.

h

1.1.4. Vai trò của DAĐT

in

DAĐT giữ vai trò quan trọng không chỉ đối với chủ đầu tư mà còn với cả NH
cho vay và toàn xã hội.

cK

Đối với chủ đầu tư, dự án là căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định
có nên tiến hành dự án hay không. Đây cũng là công cụ để tìm kiếm đối tác trong và

họ

ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư. DAĐT là phương tiện thuyết phục các tổ chức
tài chính tiền tệ cho vay vốn, là cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư cũng như theo dõi,

Đ
ại

đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện. Dựa vào đây, người ta sẽ có căn cứ đánh giá
và điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc xảy ra khi tiến hành dự án. Ngoài ra,
trong soạn thảo hợp đồng (HĐ) liên doanh cũng như giải quyết các mối quan hệ tranh

ng


chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện, dự án là một công cụ hết sức cần thiết.
Đối với nhà tài trợ hay NHTM cho vay, DAĐT là phương tiện để xem xét tính

ườ

khả thi, giúp NH đưa ra quyết định có tài trợ hay không và tài trợ ở mức độ nào để

Tr

đảm bảo lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, dự án là tài liệu quan trọng để các cấp có

thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư, đặc biệt với những dự án có ảnh hưởng
tới sự phát triển chung của xã hội. Nó còn là căn cứ pháp lý để tòa án xem xét, giải
quyết khi có tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

1.2. Cho vay DAĐT tại NHTM
1.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng tại NHTM
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng NH
Tín dụng (credit) có nguồn gốc từ chữ Credo trong tiếng Latinh với nghĩa tin


uế

tưởng hay tín nhiệm. Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau. Tuy nhiên, tín dụng mang nghĩa phổ biến nhất là việc NH cho KH chiếm

tế
H

dụng vốn trong một thời gian thông qua chuyển giao vốn tín dụng dưới hình thức tiền
hay tài sản với cam kết KH phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.

Như vậy, khi tiếp cận theo chức năng NH, tín dụng được định nghĩa như sau:
“Tín dụng là một giao dịch tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và bên đi

h

vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời

in

gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn

1.2.1.2. Các loại tín dụng NH

cK

gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán"[9].

Tín dụng NH có thể chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo từng tiêu thức


họ

phân loại.

a) Căn cứ mục đích của tín dụng

Đ
ại

Tín dụng NH bao gồm tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh công thương
nghiệp, tín dụng cho tiêu dùng cá nhân, cho bất động sản, tín dụng nông nghiệp, tín
dụng tài trợ kinh doanh xuất nhập khẩu…

ng

b) Căn cứ thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thông thường giúp

ườ

bổ sung nhu cầu vốn lưu động, vốn sản xuất kinh doanh mang tính mùa vụ.
Tín dụng trung dài hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm nhằm tài trợ cho mua sắm,

Tr

sữa chữa tài sản cố định, xây dựng công trình quy mô nhỏ, thời gian hoàn vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn có thời hạn trên 5 năm tài trợ cho các DAĐT có quy mô vốn

lớn, thời gian xây dựng dài như xây dựng nhà máy, xí nghiệp, công trình giao thông

vận tải, phúc lợi công cộng hay cơ sở vật chất cho nền kinh tế.
c) Căn cứ mức độ tín nhiệm của KH
Theo tiêu thức này, tín dụng phân thành tín dụng không có đảm bảo – loại tín
dụng không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

uy tín của bản thân KH vay vốn và tín dụng có đảm bảo, loại tín dụng dựa trên cơ sở
các bảo đảm như cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh của bên thứ ba.
c) Căn cứ phương thức cho vay
Cho vay bao gồm cho vay theo món và cho vay theo hạn mức tín dụng.

uế

d) Căn cứ hình thái giá trị của tín dụng
Tín dụng được chia thành tín dụng bằng tiền là tín dụng dưới hình thức bằng

tế
H

tiền, nội tệ hoặc ngoại tệ trong khi tín dụng bằng tài sản là loại tín dụng có hình thức
chuyển giao hiện vật, cho thuê tài chính là ví dụ điển hình của loại này.
1.2.2. Khái niệm cho vay DAĐT tại NHTM


Cho vay DAĐT là một hoạt động nằm trong lĩnh vực tín dụng trung dài hạn của

h

NHTM. Theo đó, NH đồng ý cấp tín dụng với một hạn mức nhất định cho chủ đầu tư

in

thực hiện dự án trong một thời gian, theo những điều kiện cụ thể trong HĐ tín dụng.

cK

Chủ đầu tư hay DN có DAĐT xin vay phải có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các
điều khoản đã cam kết trong HĐ, hoàn trả gốc và lãi cho NH đúng hạn. DAĐT là yếu
tố rất quan trọng trong loại hình tín dụng này nên trước khi quyết định cho vay, NH

họ

cần thẩm định kỹ càng tính khả thi và hiệu quả của DAĐT xin vay.
1.2.3. Đặc điểm của cho vay DAĐT

Đ
ại

Một là, cho vay dự án đầu tư có rủi ro cao.
Dự án từ khi thực hiện cho tới lúc bắt đầu hoạt động và mang lại thu nhập hàm
chứa rủi ro cao do chịu ảnh hưởng từ các nhân tố biến động không thể kiểm soát như

ng


cơ chế chính sách, thị trường, thiên tai, tình hình kinh tế vĩ mô... Các yếu tố này khiến
thu nhập của dự án không phải luôn chắc chắn và ổn định, từ đó làm biến động nguồn

ườ

trả nợ cho NH. Do vậy, thời hạn dài chính là một nhân tố làm gia tăng rủi ro của cho
vay DAĐT so với tín dụng ngắn hạn. Thời hạn tín dụng này được tính từ ngày nhận

Tr

khoản vay nợ đầu tiên cho đến khi KH hoàn trả hết nợ gốc và lãi cho NH, gồm thời
gian ân hạn và thời gian thu nợ. Đối với cho vay DAĐT, thời hạn thu nợ phụ thuộc vào
tính chất, đặc điểm của DAĐT, đặc điểm sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của
KH. Thông thường, thời gian này tương đối dài do NH chỉ tiến hành thu nợ sau khi
DAĐT đi vào hoạt động và tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, thời gian trả nợ cũng có thể rút
ngắn nếu dự án có hiệu quả cao, thu hồi vốn nhanh và DN có ý định trả nợ sớm. Song
trả nợ trước hạn có thể ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của NH.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

Yếu tố thứ hai đặt nghiệp vụ cho vay dự án trước nhiều nguy cơ hơn chính là
khoản tiền cho vay lớn để đáp ứng vốn KH cần cho đầu tư. Mức cho vay mà NH chấp
nhận được tính toán một cách chặt chẽ dựa trên nhu cầu của KH và các điều kiện về
giới hạn cấp tín dụng theo quy định. Trong đó, nhu cầu vay của KH xác định qua tổng


uế

vốn đầu tư bao gồm vốn đầu tư thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu; vốn tham gia
của KH; vốn đầu tư khác theo công thức:

tế
H

Nhu cầu vay = Tổng vốn đầu tư dự án – Vốn của khách hàng – Vốn đầu tư khác

Rủi ro cao chính là lý do buộc các NH luôn phải cẩn trọng trong khâu thẩm
định để đánh giá, lường trước rủi ro và không bị động khi xảy ra các tình huống xấu.

h

Hai là, DAĐT phải có sự tham gia của vốn KH

in

Cho vay trung dài hạn với thời gian dài, rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn. Do

cK

đó, để giảm thiểu rủi ro thì ngoài yêu cầu về tài sản đảm bảo (TSĐB), NH còn quy
định tỷ lệ vốn chủ sở hữu nhất định tham gia vào dự án. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao hay
thấp tuỳ thuộc vào từng NH với một mức độ tối thiểu và có thể điều chỉnh tương ứng

họ


với rủi ro, hiệu quả của dự án cũng như mối quan hệ của NH với KH.
Ba là, nguồn trả nợ chủ yếu từ lợi nhuận của dự án và khấu hao.

Đ
ại

Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay DAĐT nói riêng và cho vay trung dài hạn
nói chung khác với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay này được dùng chủ yếu cho
nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng công trình nên nguồn trả nợ chính là từ
khấu hao và lợi nhuận do DAĐT mang lại.

ng

Bốn là, giải ngân trong cho vay DAĐT.

ườ

Khoản vay có thể giải ngân một hoặc nhiều lần nhằm đảm bảo KH sử dụng tiền

vay đúng mục đích. NH sẽ không đồng ý cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan

Tr

đến dự án chưa phát sinh hoặc chi phí đưa ra không hợp lý, không thuộc các hạng mục
dự án. Thông thường, NH và KH sẽ thoả thuận giải ngân một lần trong trường hợp vay
mua sắm máy móc, thiết bị còn đối với tài sản hay công trình hình thành trong thời
gian dài, giải ngân sẽ thực hiện theo tiến độ công việc.
Năm là, lãi suất cho vay DAĐT thường cao hơn lãi suất ngắn hạn.
Lãi suất cho vay DAĐT thường cao hơn lãi suất vay ngắn hạn theo xu hướng
dốc lên của đường cong lãi suất và tương quan giữa rủi ro với lợi nhuận. Lãi suất có

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

thể cố định trong suốt kỳ vay, hoặc thay đổi theo biến động thị trường tùy vào thỏa
thuận trong HĐ. Sự biến đổi lãi suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản hay căn cứ vào lãi
suất liên NH ở một số thị trường tài chính lớn và sôi động như: LIBOR, SIBOR…
Sáu là, cho vay DAĐT tuân theo quy trình chặt chẽ.

uế

Cho vay DAĐT tuân theo quy trình tín dụng của mỗi NH, bắt đầu bằng việc
xem xét và quyết định cho vay, kế đến là giải ngân, theo dõi nợ vay, thu nợ gốc và lãi,

tế
H

kết thúc bằng thanh lý HĐ tín dụng.

Đầu tiên, NH tiếp nhận hồ sơ, xem xét và quyết định cấp tín dụng. Đề xuất vay
vốn theo DAĐT được hợp thức hoá bằng các tài liệu như: đơn xin vay, hồ sơ pháp lý
chứng minh tư cách pháp nhân, vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tài chính những năm trước

h


khi vay, luận chứng kinh tế – kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của

in

cấp có thẩm quyền; văn bản liên quan đến cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, tiêu

cK

thụ sản phẩm; các giấy tờ về tài sản thế chấp hoặc cầm cố... Việc chấp nhận hay từ chối
cho vay DAĐT cần dựa vào thẩm định tài chính dự án, tư cách pháp nhân; mức vốn
tham gia; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ… Ngoài ra, cần xem xét

họ

những yếu tố khác như mục đích kinh tế xã hội, nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn
nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm… để đánh giá triển vọng của dự án. Khi xem xét,

Đ
ại

thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay cần tuân theo các nguyên
tắc như: phù hợp với nguồn vốn của NH, tức là không vượt quá khả năng đáp ứng của
nguồn vốn hiện có và sẽ huy động, dùng để cho vay trung dài hạn; phù hợp với quyền

ng

phán quyết cho vay; phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu tư của nhà nước, của NH.
Trong trường hợp chấp nhận hay từ chối cho vay, NH đều phải thông báo bằng văn bản

ườ


để KH biết và kịp thời lập hồ sơ nhận nợ hay tìm kiếm nguồn vốn khác.
Tiếp đến NH giải ngân. Dựa vào mức cho vay ghi trên HĐ, NH phát tiền vay

Tr

cho KH. Quá trình giải ngân thực hiện theo tiến độ DAĐT, tiền đã giải ngân phải được
phản ánh kịp thời, chính xác vào tài khoản cho vay, khế ước vay nợ và các chứng từ
hợp lệ khác.
Sau giải ngân, NH tiếp tục theo dõi quá trình thực hiện dự án và thu hồi nợ.
Trong khoảng thời gian này, NH phải theo dõi chặt chẽ tiến độ cho đến khi dự án kết
thúc, các máy móc thiết bị hay công trình đưa vào vận hành có hiệu quả, đảm bảo KH
trả hết nợ cả gốc và lãi.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

Bảy là, thẩm định DAĐT đóng vai trò quan trọng trong cho vay DAĐT.
Thẩm định DAĐT là nhân tố ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả tín dụng trung
dài hạn, là mắt xích rất quan trọng trong quy trình cho vay DAĐT bởi bản thân mỗi dự
án đều mang tính phỏng định và hàm chứa một mức độ bất định. Khác với các hoạt

uế

động thương mại hay chi tiêu tài chính thông thường khác, đầu tư mang tính lâu dài và

nhiều rủi ro nên sự trù liệu ban đầu trên dự án chỉ là dự tính và chịu xác suất biến đổi

tế
H

nhất định do nhiều nhân tố gây nên. Hơn nữa, các dự án thường do chủ dự án lập hoặc

thuê tư vấn độc lập trên cơ sở các ý đồ kinh doanh và mong muốn của mình. Do đó dù
muốn hay không các dự án đều được nhìn nhận dưới góc nhìn mang tính chủ quan và
thiếu bao quát. Thẩm định, vì vậy, cần phải thực hiện được mục tiêu phân tích, đánh

h

giá khách quan và khoa học các nội dung cơ bản ảnh hưởng tới tính khả thi của dự án.

in

Thực chất của công việc này là dùng một số kỹ thuật để phân tích, đánh giá các

cK

phương diện trình bày trong dự án theo tiêu chuẩn và trình tự chặt chẽ nhằm rút ra kết
luận tương đối chính xác về hiệu quả dự án xét trên khía cạnh tài chính, kinh tế, xã hội,
môi trường, pháp lý, thị trường, nhân lực, tổ chức quản lý.... Dựa vào những phân tích

họ

này cùng các thông tin khác về KH, NH quyết định có cho vay hay không và cho vay
bao nhiêu để dung hòa lợi ích cho mình và KH. Việc thẩm định DAĐT có thể dựa vào


Đ
ại

kết quả thẩm định của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp. Trường hợp này, NH
phải có khả năng đánh giá kết quả chất lượng thẩm định mà tổ chức này đưa ra. Hoặc
NH cũng có thể tự thẩm định những dự án vừa và nhỏ, có thời gian thu hồi vốn tương

ng

đối. Tuy nhiên, dù tự thẩm định hay tái thẩm định, NH đều cần đội ngũ cán bộ tín
dụng có đủ năng lực để đánh giá và đưa ra kết luận xác đáng về dự án.

ườ

Thẩm định DAĐT tuân theo quy trình cụ thể, bắt đầu từ khâu thu thập thông tin

cần thiết, xử lý thông tin bằng những phương pháp nhất định và đi đến kết quả ghi

Tr

trong tờ trình thẩm định. Thông thường, một dự án được thẩm định theo ba khía cạnh
cơ bản là kỹ thuật, kinh tế và tài chính. NH sẽ thiên về đánh giá hiệu quả tài chính, một
số nhân tố kỹ thuật và kỹ năng tổ chức quản lý, thị trường cho sản phẩm từ dự án.
Trong đó, thẩm định kỹ thuật đi sâu phân tích các yếu tố kỹ thuật - công nghệ, thiết bị
chủ yếu đảm bảo tính khả thi của dự án khi thi công, vận hành. Thẩm định kinh tế - xã
hội là xét đến hiệu quả dự án trên quan điểm vĩ mô, dựa vào một số chỉ số sinh lời xã
hội như mức đóng góp cho nền kinh tế do tiết kiệm chi phí nhập khẩu các sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

tuơng tự, mức gia tăng công ăn việc làm, đóng góp vào ngân sách nhà nước (NSNN)...
Ngoài ra, người thẩm định còn xem xét ảnh hưởng của dự án đến môi trường, văn hoá
và sự phát triển kinh tế địa phương. Thẩm định về tài chính là phân tích, đánh giá, kết
luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh lời, khả năng

uế

hoàn trả nợ, rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Đánh giá hiệu quả tài chính dự án
thường dựa trên các chỉ tiêu như : giá trị hiện tại ròng (NPV), suất sinh lời nội bộ

tế
H

(IRR), thời gian hoàn vốn, tỷ suất sinh lợi (PI)...

Tám là, nguồn vốn dùng để cho vay DAĐT chủ yếu là vốn trung dài hạn.
Đảm bảo thanh khoản luôn là vấn đề được NHTM quan tâm bởi rủi ro thanh
khoản một khi xảy ra sẽ gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó, hoạt động cho vay phải gắn

h

bó chặt chẽ và dựa trên nền tảng nguồn vốn mà NH có được. Điều này đồng nghĩa với

in


sự phù hợp của cơ cấu cho vay với cơ cấu nguồn vốn, tức là các khoản cho vay trung

cK

dài hạn nói chung và cho vay DAĐT nói riêng cần được hình thành từ những nguồn
vốn ổn định và có thời hạn tương ứng.

Theo nguyên tắc đó, nguồn vốn dùng trong cho vay DAĐT bao gồm: Vốn tự có

họ

do góp vốn hoặc tích lũy được trong quá trình kinh doanh, vốn huy động dưới hình
thức tiền gửi trung dài hạn, vốn ủy thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài

Đ
ại

nước, vay nước ngoài, vay từ NHNN. Ngoài ra, do các nguồn vốn ngắn hạn của NH có
sự gối đầu nhất định nên NH cũng có tận dụng nguồn vốn này để cho vay dự án nhưng
phải tuân thủ theo quy định an toàn (tối đa là 30% trên tổng nguồn vốn ngắn hạn sử

ng

dụng trong tài trợ cho tín dụng trung dài hạn đối với NHTM theo TT 15/2009/TTNHNN). Mỗi nguồn vốn trên có những ưu nhược điểm nên tuỳ điều kiện cụ thể NH sẽ

ườ

phải quyết định sử dụng nguồn vốn nào là thích hợp nhất.
1.3. Hiệu quả cho vay DAĐT


Tr

1.3.1. Quan điểm về hiệu quả cho vay DAĐT
Hiệu quả là vấn đề rất được quan tâm đối với không chỉ tổ chức kinh tế mà còn

với tất cả các tổ chức, chỉ khác nhau về lĩnh vực mà mỗi chủ thể hướng đến. Đây là
mục tiêu mà tổ chức mong muốn đạt được bằng việc không ngừng cải tiến và nâng cao
chất lượng hoạt động. Có nhiều quan điểm về hiệu quả song theo khái niệm tổng quát
nhất, hiệu quả là mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

Xét trên quan điểm của NH, hiệu quả tín dụng là một vấn đề quan trọng bởi tín
dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho định chế này. Theo đó, hiệu quả tín
dụng gồm 2 yếu tố: “Mức độ an toàn và khả năng sinh lời của NH mà hoạt động tín
dụng mang lại”. Như thế, cho vay DAĐT có hiệu quả khi dư nợ cho vay DAĐT có sự

uế

tăng trưởng, NH tạo ra được thu nhập đủ để bù đắp chi phí và có lợi nhuận, tỷ lệ nợ
quá hạn, nợ xấu ở mức an toàn và có xu hướng giảm. Phân tích và đánh giá đúng hiệu


tế
H

quả cho vay DAĐT, xác định nguyên nhân những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp
NH tìm được những biện pháp quản lý thích hợp.

Cho vay DAĐT của NHTM còn đóng một vai trò quan trọng với cả nền kinh tế
nói chung chứ không chỉ riêng NH. Do đó hiệu quả cho vay còn được đánh giá dựa

h

trên hai quan điểm có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau đó là: hiệu quả cho vay thể

in

hiện ở chỗ nó đã góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh

cK

phát triển như thế nào; nó còn thể hiện trực tiếp ở lợi nhuận dự án mang lại cho nhà
đầu tư và cho NH khi cho vay tài trợ dự án.

1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT tại NHTM

họ

Nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT là vấn đề đặt ra với tất cả chủ thể có liên
quan, bởi các nguyên nhân sau:

Đ

ại

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT là cơ sở cho NHTM gia tăng lợi
nhuận và mở rộng hoạt động của mình.
Cho vay DAĐT đạt hiệu quả cao làm tăng vòng quay vốn, từ đó tăng khả năng

ng

cung cấp dịch vụ của NH, thu hút thêm KH. Là một trong các hoạt động mang lại
nhiều lợi nhuận, cho vay DAĐT với kết quả khả quan còn góp phần đảm bảo lợi nhuận

ườ

cũng như khả năng thanh toán cho NH, tạo thế mạnh trong cuộc chiến cạnh tranh ngày
càng khốc liệt hiện nay.

Tr

Thứ hai, nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT tạo điều kiện để phát triển kinh tế.
Cho vay DAĐT là tiền đề để kinh tế phát triển bởi DAĐT đi vào hiện thực sẽ

góp phần mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hóa máy móc, công nghệ, tăng hiệu suất
sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm cả về số lượng và chất lượng; cải thiện hạ tầng kỹ
thuật để thu hút thêm đầu tư; kinh tế trong nước phát triển bao quát thêm nhiều ngành
nghề, lĩnh vực, nhờ đó tiết kiệm được số ngoại tệ từ nhập khẩu các sản phẩm trước đây

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

chưa sản xuất được. Như vậy, hiệu quả cho vay DAĐT ngày càng được quan tâm
không chỉ đối với từng DN đơn lẻ mà cả trên bình diện kinh tế rộng lớn.
Đảm bảo hiệu quả cho vay DAĐT cũng là điều kiện để NH làm tốt vai trò trung
gian thanh toán. Hiệu quả cho vay DAĐT nói riêng và cho vay trung dài hạn nói chung

uế

được nâng cao sẽ tăng vòng quay vốn. Như vậy, với một lượng tiền không đổi NH có
thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông,

tế
H

củng cố sức mua đồng tiền. Ngoài ra, thông qua cho vay chuyển khoản, thanh toán

không dùng tiền mặt cho đối tác của KH, nghiệp vụ này còn giúp giảm sử dụng tiền
mặt, hạn chế nguy cơ lạm phát. Đây cũng là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực theo định hướng

h

CNH-HĐH, tạo thêm nguồn thu cho NSNN, đảm bảo phát triển cân đối giữa các vùng,

in


các ngành trong nước.

1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính

cK

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay DAĐT

Về mặt định tính, cho vay DAĐT được đánh giá là hiệu quả khi nó mang lại

họ

cho NH nguồn thu nhập đủ để trang trải các chi phí liên quan và có lãi cũng như tối
thiểu hóa rủi ro. Như vậy, một khoản cho vay là hiệu quả khi nó được sử dụng đúng

Đ
ại

mục đích; tuân thủ các điều kiện về TSĐB, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn theo cam
kết tại HĐ tín dụng và được thực hiện theo đúng quy trình tín dụng.
Lợi ích của cho vay dự án cũng đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của

ng

địa phương và cả nước. Đây là hệ quả tất yếu khi cả nhà đầu tư và NH cùng đạt được
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó biểu hiện ở sự ổn định của nền tài

ườ

chính tiền tệ, sự phát triển năng lực sản xuất, tăng công ăn việc làm, nâng cao thu nhập

và mức sống dân cư. Vậy nên, hiệu quả cho vay dự án còn được xem xét trên cả góc

Tr

độ các DN và toàn nền kinh tế.
Tuy nhiên, chỉ tiêu định tính về hiệu quả cho vay DAĐT thường khó xác định

và mang nhiều yếu tố chủ quan, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người đánh giá và
là căn cứ để đánh giá hiệu quả cho vay DAĐT một cách khái quát. Do đó, để có những
kết luận chính xác hơn cần dựa vào hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể. Ngoài ra,
hiệu quả xét trên góc độ cả nền kinh tế rất khó đo lường và rộng lớn, hiệu quả theo

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

quan điểm DN thực hiện DAĐT cũng khó thu thập nên luận văn không đề cập tới mà
chỉ xét hiệu quả trên góc nhìn của NHTM.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá hiệu quả cho vay DAĐT đối với mỗi NH, có thể dựa vào xem xét

a) Tốc độ tăng doanh số, tốc độ tăng dư nợ cho vay DAĐT

uế


tổng hợp các chỉ tiêu định lượng dưới đây:

tế
H

* Doanh số cho vay (DSCV) là chỉ tiêu phản ánh số tiền NH cho KH vay trên
cơ sở các hoạt động tín dụng trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này thể hiện quy mô
đầu tư vốn cho nền kinh tế của NH trong thời kỳ đó và được tính toán như sau:

h

DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kỳ + Doanh số thu nợ (DSTN)
trong kỳ

in

* Dư nợ cho vay DAĐT là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà NH đã giải ngân cho

cK

KH vay nhưng chưa thu lại được. Trong đó, dư nợ cuối kỳ được tính toán:
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ

họ

Thông thường các chỉ tiêu DSCV, DSTN thường bị nhầm lẫn là những chỉ tiêu
quan trọng trong đánh giá quy mô tín dụng do đánh đồng hoạt động NH như hoạt động

Đ
ại


của DN thông thường. Tuy nhiên, mở rộng tín dụng phải được hiểu là NH cho vay ra
thêm được bao nhiêu tức là dư nợ thay đổi như thế nào chứ không phải DSCV tăng
được bao nhiêu như mở rộng thị trường tiêu thụ hay năng lực sản xuất của DN. Tương
tự, số dư huy động vốn bình quân mới có ý nghĩa và là tiền đề để ngân hàng tổ chức

ng

hoạt động chứ không phải doanh số huy động. Doanh số chỉ thực sự mang ý nghĩa đối
với lợi nhuận và quy mô khi nói về các loại hình dịch vụ khác của NH như bảo lãnh,

ườ

chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ... bởi đặc trưng của nó là phí phát sinh trên cơ sở

Tr

doanh số thực hiện.
* Tốc độ tăng trưởng dư nợ
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ =
Chỉ tiêu này dùng để so sánh tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm nhằm
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm KH và tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý


NH. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ càng cao thì mức độ phát triển tín dụng của NH càng ổn
định và có hiệu quả. Ngược lại, NH đang gặp khó khăn nhất là trong tìm kiếm KH và
thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.

Tốc độ tăng trưởng DSCV=

–1

uế

* Tỷ lệ tăng trưởng DSCV

tế
H

Chỉ tiêu này cũng giúp đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm KH và tình hình

thực hiện kế hoạch tín dụng của NH tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ. Tuy
nhiên, để đánh giá khả năng mở rộng tín dụng cần dựa vào dư nợ tín dụng chứ không

cK

Hiệu suất sử dụng vốn =

in

b) Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn

h


phải DSCV hay DSTN.

Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay

họ

DAĐT của các NHTM. Nó cho biết cứ mỗi đồng vốn huy động trung dài hạn thì có
bao nhiêu đồng sử dụng để cho vay DAĐT. Tỷ lệ trên càng gần 1 cho thấy khoản vay
tài trợ dự án chủ yếu được lấy từ nguồn vốn trung dài hạn, như thế NH có cơ sở để

Đ
ại

đảm bảo an toàn trong sử dụng vốn, tránh được rủi ro do có sự phù hợp kỳ hạn. Tuy
vậy, không phải lúc nào NH cũng có đủ nguồn vốn tương thích để đầu tư vào khoản
mục tài sản có này mà còn sử dụng thêm nguồn vốn ngắn hạn, nhưng phải đảm bảo

ng

các quy định an toàn vốn. Thông qua chỉ tiêu này, NH sẽ kịp thời đưa ra các giải pháp
nhằm cân đối cơ cấu nguồn vốn cho vay trung và dài hạn để đáp ứng những điều kiện

ườ

về an toàn. Đặc biệt, khi xem xét chỉ tiêu này, cần thiết phải xét lại quy mô dư nợ để
có thể đưa ra kết luận xác đáng hơn bởi không phải lúc nào tỷ lệ nằm ở con số xấp xỉ 1

Tr


cũng tốt. Đôi khi, nguồn vốn huy động được ít cũng như dư nợ NH nhỏ bé và không
tăng trưởng cũng làm tỷ lệ xấp xỉ 1.
c) Chỉ tiêu về dư nợ
Tỷ trọng cho vay DAĐT =

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

Dựa vào chỉ tiêu này, NH biết được dư nợ cho vay DAĐT chiếm bao nhiêu %
so với tổng dư nợ NH trong từng thời kỳ nhất định. Tỷ lệ này càng cao thể hiện sự chú
ý phát triển cho vay DAĐT của NH cho các DN trong nền kinh tế. Nhìn chung NH
mong muốn tỷ lệ này cao bởi tín dụng trung dài hạn mang lại thu nhập cao. Không

uế

những thế, tín dụng trung dài hạn còn giúp mở rộng tín dụng ngắn hạn thông qua uy
tín, sự gắn kết với các DN trong thời gian dài khiến DN có ý định trở lại hợp tác với

tế
H

NH đã có giao dịch trong quá khứ. Tuy nhiên, cũng cần phải thận trọng bởi lợi nhuận

cao luôn đi kèm với rủi ro lớn, NH cần căn cứ vào quy mô vốn, khả năng và cơ cấu

huy động vốn cũng như trình độ quản lý các khoản vay dài hạn để xác định tỷ lệ này
phù hợp.

h

Nếu chỉ tiêu trên tăng liên tục qua nhiều thời kỳ có thể nói rằng dư nợ cho vay

d) Chỉ tiêu quay vòng vốn

cK

tuyệt đối để có được cái nhìn toàn diện.

in

DAĐT đang có xu hướng tăng. Dù vậy, khi đánh giá cần xem xét cả số tương đối và số

Trong tài chính DN, các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu vòng quay

họ

để đánh giá hiệu quả hoạt động. Tương tự như thế, NH cũng đánh giá chỉ tiêu này để

Đ
ại

xem xét hiệu quả tín dụng. Cụ thể:
Vòng quay vốn =

ng


Hoặc:

Vòng quay vốn =

ườ

Trong đó, DSTN bao gồm tất cả các khoản thu vốn gốc mà KH trả trong năm

Tr

tài chính kể cả vốn thanh toán kết thúc HĐ hay vốn gốc thanh toán một phần.
Chỉ tiêu trên phản ánh tỷ lệ giữa DSTN DAĐT với dư nợ bình quân, đo lường

tốc độ luân chuyển vốn tín dụng. Qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay
và hiệu quả công tác thu nợ của NH. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn thì việc đưa
vốn vào hoạt động kinh doanh của NH càng đạt hiệu quả. Tuy nhiên, khác với cho vay
ngắn hạn, thông thường tỷ lệ này ở cho vay trung dài hạn thường nhỏ hơn 1 bởi cho
vay trung dài hạn có thời gian dài nên dư nợ bình quân thường lớn hơn DSTN trong
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

năm đó. Khi vòng quay càng lớn hoạt động cho vay và công tác thu nợ của NH đối với
các khoản cho vay dự án có chất lượng tốt, bởi lẽ điều này đạt được khi quy mô cho

vay được mở rộng và hầu hết các khoản vay đến hạn trong năm đó được thu hồi đầy
đủ. Ngược lại, tỷ lệ càng thấp cho thấy cả cho vay và thu nợ đều đang gặp khó khăn.

uế

e) Chỉ tiêu nợ quá hạn

tế
H

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Theo thông tư 02/2013-NHNN, “nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn theo quy định trên HĐ tín dụng”. Tỷ lệ nợ quá

h

hạn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả cho vay DAĐT, nó cho biết khái quát về

in

nợ quá hạn của NH trong cho vay DAĐT. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ việc sử dụng
nguồn vốn trong cho vay DAĐT là có hiệu quả, thu nợ diễn ra thuận lợi và các DN có

cK

khả năng trả nợ đúng hạn cho NH. Tuy nhiên, cũng cần xem xét các nguyên nhân cả
khách quan lẫn chủ quan ảnh hưởng tới nợ quá hạn căn cứ tình hình cụ thể từng địa

họ


phương cũng như toàn nền kinh tế. Thông thường, trong điều kiện kinh tế suy thoái,
hầu hết DN đều bị ảnh hưởng nên việc thanh toán nợ đúng hạn khá khó khăn. Khi đó,
gần như các NH đều có tỷ lệ nợ quá hạn tăng so với thông thường. Nguyên nhân phát

Đ
ại

sinh nợ quá hạn trong cho vay DAĐT còn có thể do định kỳ trả nợ không hợp lý, hay
các nhân tố khách quan khiến dự án không đúng tiến độ. Tuy nhiên, đây không phải là
một chỉ tiêu đánh giá hoàn hảo bởi trong nợ quá hạn còn bao gồm cả nợ nhóm 1, nhóm

ng

2, nhóm nợ vẫn được xem là an toàn. Do vậy, để đánh giá chính xác hơn cần xem xét
cả chỉ tiêu nợ xấu.

Tr

ườ

f) Chỉ tiêu nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

Nợ xấu hay nợ phân loại là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quyết định

493/2005/QĐ-NHNN gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất
vốn. Đối với các khoản nợ xấu này, NH cần phải trích lập dự phòng theo tỷ lệ nhất
định nên làm sụt giảm lợi nhuận do phải đội thêm một khoản chi phí tín dụng. Nhìn
vào nợ xấu còn có thể đánh giá khả năng quản lý, hiệu quả tín dụng của mỗi NH. Do

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Phan Thị Minh Lý

vậy, duy trì một tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp luôn là một nhiệm vụ mà bất cứ định chế nào
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ đều quan tâm.
Chỉ tiêu này cho biết nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm dư nợ hiện tại của hoạt
động cho vay DAĐT. Tỷ lệ nợ xấu cao thì việc thu hồi vốn của NH khó khăn ảnh

uế

hưởng đến hiệu quả cho vay và ngược lại.
Ngoài ra, có thể xem xét thêm chỉ tiêu về tỷ trọng nợ xấu cho vay DAĐT trong

tế
H

tổng nợ xấu của NH. Qua đó có thể nhận biết nợ xấu của hoạt động cho vay DAĐT

chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng số nợ xấu của toàn bộ hoạt động tín dụng. Nhờ
vậy, NH phát hiện hoạt động tín dụng nào đang gặp nhiều khó khăn trong thu hồi nợ
và nguyên nhân do đâu để tập trung đưa ra những biện pháp xử lý phù hợp.

cK


Tỷ trọng lợi nhuận từ cho vay DAĐT =

in

h

g) Chỉ tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận là mục tiêu mà bất cứ tổ chức kinh tế nào cũng hướng đến. NH với

họ

vai trò là một trung gian chuyển giao vốn để dòng chảy kinh tế được thông suốt đồng
thời cũng hướng đến mục tiêu lợi nhuận như bao DN thông thường khác để có thể tồn

Đ
ại

tại và phát triển hoạt động của mình. Lợi nhuận của NH được tạo ra trên cơ sở số dư
tín dụng, mức lãi suất và thời gian. Nếu lãi suất cho vay là không thay đổi thì lợi
nhuận tín dụng thu được nhiều hay ít sẽ phụ thuộc vào các yếu tố là dư nợ bình quân

ng

và thời hạn cho vay.

Chỉ tiêu trên cho biết trong 1 đồng lợi nhuận của NH có bao nhiêu đồng do cho

ườ


vay DAĐT tạo ra, nó thể hiện vị trí của cho vay DAĐT trong hoạt động NH. Liệu cho
vay DAĐT có tạo ra lợi nhuận tương xứng với vị trí của nó trong toàn bộ các hoạt

Tr

động hay không? Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi nhuận của NH đạt được là từ hoạt
động cho vay dự án, diễn ra khi quy mô cho vay DAĐT chiếm một tỷ trọng lớn trong
cơ cấu tài sản và hoạt động được thực hiện hiệu quả. Tuy nhiên, khi tỷ trọng cho vay
DAĐT lớn lại đồng nghĩa với rủi ro cao, thực tế này đòi hỏi ngân hàng phải quản lý
nghiệp vụ cho vay dự án một cách chặt chẽ và khoa học.
Ngoài ra còn có thể xem xét những chỉ tiêu như:

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44B TCNH

18


×