Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNN&V tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.62 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 2
Đánh giá và phân tích thực trạng về hiệu quả tín dụng đối với các
DNN&V tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Hà Nội 4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 2
Đánh giá và phân tích thực trạng về hiệu quả tín dụng đối với các
DNN&V tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Hà Nội 4
Đánh giá và phân tích thực trạng về hiệu quả tín dụng đối với các
DNN&V tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Hà Nội 4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng, là “xương sống” của nền
kinh tế, sự phát triển của ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống kinh tế của toàn
xã hội. Ngân hàng đóng vai trò thủ quỹ cho toàn xã hội; là tổ chức cho vay
chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà
nước. Không những cho vay, nó còn thu hút tiền gửi trong dân cư để đầu tư
vào các dự án phát triển. Bên cạnh đó, ngân hàng còn là công cụ hữu hiệu của
Nhà Nước trong việc thực hiện chính sách tiền tệ để phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của nền kinh tế. Trong khi đó, Doanh nghiệp vừa và nhỏ


(DNN&V) đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng và khẳng định được vai
trò của mình đối với nền kinh tế. Với những ưu điểm của mình các
DNN&V là công cụ khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế góp phần
thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế - Giải quyết việc làm – An sinh
xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay do những khó khăn chung của nền
kinh tế, các DNN&V ở nước ta đang phải giải quyết hàng loạt các khó khăn
mà khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất đó là thiếu vốn phục vụ nhu
cầu sản xuất kinh doanh và đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ. Vậy
để các DNN&V có thể phát huy được vai trò của mình thì yêu cầu cấp bách
được đặt ra là phải giúp các DNN&V trong việc tiếp cận với các nguồn vốn
nhằm hỗ trợ tối đa cho sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này. Vốn tín
dụng ngân hàng là giải pháp quan trọng nhất nhằm giúp các doanh nghiệp có
thể giải quyết khó khăn trên. Trên thực tế, thời gian qua các Ngân hàng
thương mại (NHTM) đã chú trọng quan tâm đến các Doanh nghiệp này. Nhất
là khi môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
thì việc nhắm tới các DNN&V như là một đối tượng khách hàng đầy tiềm
năng là chiến lược phát triển tất yếu của các NHTM. Tuy nhiên, song song
với việc các ngân hàng cho vay các doanh nghiệp ngày càng nhiều là họ phải
đương đầu với vấn đề chất lượng hiệu quả cho vay ngày càng giảm sút.
Chất lượng tín dụng đối với các các DNN&V là một lĩnh vực khá phức
tạp nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và bộc lộ nhiều hạn chế. Chính
vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNN&V luôn được các
Ngân hàng quan tâm, giải quyết. Và đây cũng đang là đề tài của nhiều cuộc
trao đổi, thảo luận tại các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với
những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian

làm việc tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà
Nội em xin được chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
DNN&V tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – chi nhánh Hà Nội” để làm chuyên đề thực tập với mong muốn đưa ra
những biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNN&V tại
chi nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu cơ bản sau:
•Khái quát một số vấn đề lý luận chung về tín dụng và hiệu quả tín dụng
ngân hàng đối với các DNN&V
•Đánh giá và phân tích thực trạng về hiệu quả tín dụng đối với các
DNN&V tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Hà Nội
•Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các
DNN&V tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Hà Nội.
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chung DNN&V và hiệu quả
tín dụng đối với DNN&V tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây.
Trong đó phạm vi, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là hiệu quả hoạt động
cho vay tại chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử. Sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phương
pháp so sánh, thống kê, đồ thị…
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi
nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNN&V tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Nội
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
1.1.1 Khái niệm
Tại nhiều quốc gia trên thế giới, DNN&V là loại hình doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay
phát triển DNN&V đang là vấn đề được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nền
kinh tế xã hội của đất nước có phồn vinh, thịnh vượng hay không phụ thuộc
rất lớn vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Việc phân loại doanh nghiệp
thường căn cứ vào quy mô, trình độ kỹ thuật và mức độ kinh doanh, song tiêu
chí phân loại này ở mỗi quốc gia khác nhau cũng khác nhau, ở từng thời điểm
khác nhau cũng không giống nhau.
DNN&V ở nước ta gồm có các cơ sở sản xuất kinh doanh nằm trong
những tiêu thức và giới hạn tiêu chuẩn quy định sau:
- Các doanh nghiệp nhà nước đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp.
- Các công ty cổ phần, công ty TNHH và Doanh nghiệp tư nhân đăng ký
hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
- Hợp tác xã đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Như vậy, DNN&V là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế có

đăng ký kinh doanh và thỏa mãn hai tiêu thức: vốn đăng ký kinh doanh không
quá 10 tỷ đồng, lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
DNN&V ở nước ta chiếm hơn 90% trong tổng số doanh nghiệp trong
nền kinh tế. Việc xác định DNN&V như trên là phù hợp với thực tế khách
quan của nước ta với nguồn vốn có hạn, lao động dồi dào, đáp ứng được yêu
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
cầu cấp bách của xã hội là đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao mức sống của
đại đa số nhân dân lao động và đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nước nghèo.
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNN&V được phân loại với các loại hình doanh nghiệp khác trong nền
kinh tế thông qua một số tiêu chí sau:
- Về loại hình sở hữu: Các DNN&V thuộc các hình thức sở hữu đa dạng
(sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp, sở hữu nước ngoài).
- Về quản trị điều hành: Vì là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa
nên việc quản trị điều hành của các doanh nghiệp này thường đơn giản và
giám sát sát sao hơn so với các doanh nghiệp lớn do giảm các khâu trung
gian, quản lý trực tiếp nên công việc được tiến hành nhanh chóng và hiệu quả.
- Về ngành nghề kinh doanh: Các DNN&V hoạt động trên tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế. Đây cũng là đặc trưng của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
- Về vốn: Vốn của các DNN&V không quá 10 tỷ đồng, nên việc chớp
thời cơ kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ gặp nhiều khó khăn.
- Về địa bàn hoạt động: Các DNN&V hoạt động năng động trên khắp cả
nước, từ thành phố cho đến những vừng sâu, vùng xa - nơi các doanh nghiệp
lớn khó hoạt động.
* Ưu điểm của DNN&V ở Việt Nam:
- Tính tự chủ cao, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân thường huy động
vốn từ gia đình, bạn bè, hoạt động không chịu sự chi phối, quản lý trực tiếp

của Nhà nước vì vậy tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường
cao. Quy mô nhỏ và vừa cũng tạo cho các doanh nghiệp này chủ động hơn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh. So với
doanh nghiệp lớn, DNN&V năng động hơn trước những thay đổi liên tục của
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
thị trường. DNN&V có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển đổi
mặt hàng sản xuất nhanh hơn, tăng giảm lao động dễ dàng vì có thể sử dụng
nguồn lao động thời vụ.
- Vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện
tăng tốc độ vòng quay vốn để đầu tư vào công nghệ mới tiên tiến, hiện đại
hơn. Đối với ngân hàng, khi đầu tư vào khu vực kinh tế này sẽ tăng nhanh khả
năng thu hồi vốn, tiếp tục tái cấp tín dụng cho doanh nghiệp để đầu tư vào chu
kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn của
ngân hàng, tăng khả năng sinh lợi.
- Tỷ suất đầu tư trên lao động thấp nên có hiệu quả tạo việc làm cao hơn.
- Dễ dàng nhanh chóng thay đổi thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách
mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Khác với các doanh nghiệp lớn, DNN&V
với yêu cầu vốn bổ sung không nhiều và giảm được sự thiệt hại trong việc thay
đổi tư bản cố định khi có sự cạnh tranh phải chuyển sang kinh doanh ngành khác
nên các DNN&V dễ dàng đổi mới thiết bị công nghệ khi cần thiết.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ linh hoạt, công tác quản lý,
điều hành mang tính trực tiếp. Các quyết định được thực hiện nhanh, công tác
giám sát được tiến hành chặt chẽ. Chính vì vậy tiết kiệm được chi phí quản lý
doanh nghiệp, tận dụng được các cơ hội kinh doanh khi có cơ hội.
- Hoạt động đa dạng, phong phú trong mọi lĩnh vực, trong mọi thành
phần kinh tế. Việc mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp này sẽ giúp các
ngân hàng phân tán được rủi ro, vốn đầu tư ít và nếu có rủi ro xảy ra cũng

không gây biến động lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Nhược điểm:
- Các DNN&V thường gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn mới hình
thành do nguồn vốn tài chính còn hạn chế dẫn đến vốn đầu tư cho doanh
nghiệp còn hạn hẹp cộng với khả năng tự tích luỹ thấp. Các NHTM cũng như
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
các tổ chức tài chính thường e ngại khi hỗ trợ tín dụng vì họ chưa tạo lập
được uy tín kinh doanh và khả năng trả nợ. Điều này ngăn cản sự mở rộng
doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp thiếu sức cạnh tranh trên thị trường,
không kịp thời cải tiến công nghệ sản xuất, khó có điều kiện nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
- Thị trường của DNN&V thường nhỏ bé và không ổn định lại phải chia
sẻ với nhiều doanh nghiệp khác. Một trong những khó khăn không nhỏ của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay chính là thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Các DNN&V gặp khó khăn do những thủ tục và điều kiện cạnh
tranh không bình đẳng ở thị trường trong nước mà nguyên nhân chủ yếu là
bản quyền trí tuệ và quyền sở hữu công nghiệp chưa được thực hiện nghiêm
túc. Sản phẩm dịch vụ của các DNN&V làm ăn chân chính luôn phải cạnh
tranh với hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu diễn ra một cách phổ biến, cùng
với sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn khiến sức cạnh tranh của
DNN&V lại càng giảm.
- Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất ở DNN&V còn chưa cao. Nhiều chủ
doanh nghiệp tư nhân không có kiến thức quản lý, trình độ chuyên môn kém,
không đủ khả năng xây dựng được phương án phát triển kinh doanh, xây
dựng dự án đầu tư, tìm kiếm các nguồn tài chính trên thị trường. Mặt khác do
mang tính gia đình nên tính chuyên nghiệp không cao. Đây sẽ là trở ngại cho
các doanh nghiệp này khi cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
- Hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính của các DNN&V không đầy đủ, số

liệu không chính xác, tình hình tài chính không minh bạch. Khả năng tiếp cận
thông tin và tiếp cận thị trường của các DNN&V còn hạn chế rất nhiều. Do
quy mô nhỏ và không có mạng lưới rộng lớn nên DNN&V không có hệ thống
cung cấp thông tin chuyên môn, không nắm được tình hình biến đổi bên ngoài
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
doanh nghiệp mình như nguyên liệu, mặt hàng, trình độ, công nghệ, các đối
thủ cạnh tranh
- Trình độ tay nghề công nhân thấp, chưa có kỹ thuật cao.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ kỹ thuật công nghệ yếu kém, lạc hậu.
Do vậy năng suất lao động thấp, giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2 Tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại
1.2.1 Khái niệm
Khái niệm tín dụng Ngân hàng đã xuất hiện từ rất sớm trên thế giới. Tín
dụng trong gốc La tinh là CREDITUM có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm hay
chính là lòng tin. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì “tín dụng là quan hệ
vay mượn lẫn nhau trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi”
1
.
Trong quan hệ tài chính thì ta có thể hiểu tín dụng như sau:
- Tín dụng là mối quan hệ vay mượn dựa theo nguyên tắc hoàn trả
- Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hoặc hiện
vật theo nguyên tắc có hoàn trả
- Tín dụng còn là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật
của một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong
một khoảng thời gian nhất định cũng trên nguyên tắc có hoàn trả.
- Ngoài ra tín dụng cũng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian sẽ thu hồi về được một

lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu
Như vậy, mặc dù tín dụng có thể được diễn tả bằng nhiều hình thức khác
nhau nhưng về bản chất, tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là
người cho vay và một bên là người đi vay dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Trên cơ sở tiếp cận chức năng hoạt động của Ngân hàng, tín dụng
1
“Giáo trình ngân hàng thương mại”, Học viện ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội, 2009.
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
được định nghĩa như sau: Tín dụng Ngân hàng là một hình thức tín dụng
phản ánh một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
và ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và bên vay là các cá nhân, doanh
nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
Quan hệ tín dụng bao gồm hai mặt cơ bản là quan hệ cho vay và quan hệ
hoàn trả được thể hiện như sau:
+ Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như
hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản…
+ Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay. Thông thường, giá trị khi hoàn trả lớn hơn giá trị lúc cho vay,
nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
1.2.2 Các hình thức tín dụng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tín dụng ngân hàng, trên thực tế, trong quản lý tín dụng, thường được
các nhà quản lý kinh tế phân chia theo các tiêu thức như sau:

1.2.2.1. Theo hình thức tài trợ
- Cho vay: Là việc ngân hàng đưa cho khách hàng một lượng tiền cụ thể
với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi vay trong một khoảng thời
gian xác định. Cho vay là một nghiệp vụ chính của ngân hàng và mang lại
nhiều lợi nhuận nhất so với các nghiệp vụ khác, đồng thời nó cũng là hình
thức phổ biến và truyền thống trong hoạt động của NHTM.
- Chiết khấu: Là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của NHTM trong đó
khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
toán cho NHTM để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và
hoa hồng phí.
- Thuê tài chính: Là hợp đồng tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng thuê.
Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó
theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Bảo lãnh: Là sự cam kết bằng văn bản của ngân hàng (dưới hình thức
bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh. Khi bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh, thì ngân hàng sẽ thực hiện thay nghĩa vụ đó. Bảo lãnh
bao gồm các loại: Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo
lãnh vay vốn,…
1.2.2.2. Theo mức độ bảo đảm tiền vay
- Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay đòi hỏi
người vay phải có tài sản đảm bảo.
- Tín dụng không có đảm bảo: Là loại tín dụng ma khi cho vay bên cho
vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay được tín

hành trên cơ sở lòng tin uy tín của bản thân khách hàng.
1.2.2.3. Theo thời hạn vay vốn
Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng được chia thành tín dụng ngắn
hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống
+ Tín dụng trung hạn: có thời gian từ 1 đến 5 năm
+ Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở lên, thời hạn tối đa có thể
lên đến 20-30 năm, thậm chí trong một số trường hợp cá biệt còn có thể lên
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
đến 40 năm, nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định
thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm
đối với các dự án phục vụ đời sống.
1.2.2.4. Theo mức độ rủi ro
- Tín dụng lành mạnh: Là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi nợ gốc
và lãi vay cao.
- Tín dụng có vấn đề: Là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh, khả năng khách hàng hoàn trả vốn, vốn vay là không cao.
+ Nợ khó đòi: Là các khoản nợ quá hạn lâu, khả năng trả gần như không
có, giá trị tài sản bảo đảm thấp hoặc bị giảm giá, khách hàng không có thiện
chí trả
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Là các khoản nợ trong trạng thái quá
hạn. Tuy nhiên, khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản bảo đảm có giá
trị lớn và ngân hàng có thể thu hồi khoản vay.
1.2.2.5. Theo nguồn phát sinh
- Cho vay trực tiếp: Trước khi cấp tiền ra ngân hàng có mối liên hệ
trực tiếp đối với người vay để thẩm định khách hàng, xem xét tình hình
người vay
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ

chức xã hội nhưng không trực tiếp cho vay khách hàng.
Ngoài ra còn một số hình thức phân loại tín dụng khác như theo: đối
tượng tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay, ngành kinh tế
1.2.3 Quy trình tín dụng ngân hàng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc và quy định của ngân
hàng về việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một
trình tự nhất định kể tử khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi
kết thúc quan hệ tín dụng. Đây là quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
tính chất liên hoàn, theo trật tự nhất định, đồng thời có liên quan chặt chẽ với
nhau, bao gồm các bước: Lập hồ sơ xin vay, thẩm định khoản vay, quyết định
cho vay, giải ngân, giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng.
Trong quy trình tín dụng, từng giai đoạn đều quan trọng đến việc cấp tín
dụng do đó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của khoản vay. Trong đó,
bước thẩm định khoản vay và quyết định cho vay là những giai đoạn mang
tính quyết định.
+ Thẩm định khoản vay là việc ngân hàng xem xét một cách tổng quát
các yếu tố ảnh hưởng đến tính khả thi, tính hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ
và những rủi ro của dự án để ra quyết định cho vay. Qua công tác thẩm định,
ngân hàng có thể góp ý cho chủ doanh nghiệp cũng như xác định số tiền vay,
thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý.
+ Quyết định cho vay là việc ngân hàng đưa ra những phán quyết cho
vay như số tiền vay, thời hạn, lãi suất, phí, các loại tài sản đảm bảo, giải ngân,
điều kiện thanh toán của khoản vay được cấp. Quyết định cho vay cũng được
đưa ra trong trường hợp có "trục trặc" với khoản vay. Lúc này, ngân hàng cần
đưa ra các phán quyết mới nhằm đảm bảo tính an toàn của khoản vay.
1.3 Hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng thương mại

1.3.1 Quan niệm
Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh khả năng thích nghi
của ngân hàng trước sự thay đổi của các nhân tố chủ quan và các nhân tố
khách quan. Hiệu quả tín dụng ngân hàng được xem xét trên nhiều yếu tố như
khả năng thu hút, đáp ứng nhu cầu khách hàng, mức độ an toàn tín dụng và
lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
Về góc độ kinh tế, hiệu quả tín dụng của ngân hàng đó là các khoản lợi
nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng sau khi đã trừ đi chi phí và loại bỏ các
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
rủi ro. Bởi vì khi ngân hàng có được lợi nhuận từ việc cấp tín dụng đồng
nghĩa với việc các khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng để đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận và trả được
nợ cho ngân hàng.
Như vậy, hiệu quả tín dụng ngân hàng là một trong những biểu hiện của
hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, nó là một chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng ngân hàng. Hiệu quả tín dụng thể
hiện sức mạnh của ngân hàng trong cuộc cạnh tranh trên thị trường. Hiệu quả
tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy trình kết hợp kinh
doanh giữa các bộ phận trong ngân hàng vì một mục đích chung.
1.3.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa
và nhỏ
- Thu nhập từ thương mại
Chỉ tiêu thu nhập =
Thu lãi từ hoạt động TD T-DH
Tổng dư nợ TD T-DH
Phản ánh tình hình thu lãi từ hoạt động tín dụng. Nó cho biết một đồng dư
nợ tín dụng trung dài hạn mạng lại bao nhiêu đồng lãi. Thật ra chỉ tiêu này không
phải là một chỉ tiêu hoàn hảo để phản ánh chất lượng tín dụng, vì muốn phản ánh

thực chất thì thu phải đi kèm với chi, tức là nếu thu lãi cao nhưng chi phí bỏ ra
cũng cao thì phần lợi nhuận mà ngân hàng thực sự nhận được không chắc đã cao,
hơn nữa chỉ tiêu này phản ánh phần lãi mà ngân hàng sẽ thu từ hoạt động tín
dụng, không phải là lãi thực thu. Nhưng thông thường đối với ngân hàng thì tỉ lệ
này vẫn càng cao càng tốt.
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
- Khả năng sinh lời
Lợi nhuận là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng, do đó đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng
của một NHTM. Một NHTM không thể coi hoạt động tốt và hiệu quả khi mà
lợi nhuận từ hoạt động này mang lại là thấp.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng dư nợ tín dụng mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Nó phản ánh phần lợi nhuận thu
được trong hợp đồng cho vay của ngân hàng đồng thời phản ánh hiệu quả cấp
tín dụng tốt.
- Lãi treo
Chỉ tiêu lãi treo =
Lãi treo hoạt động TD T-DH
Lãi dự thu hoạt động TD T-DH
Lãi treo là lãi quá hạn mà ngân hàng chưa thu được. Khi khách hàng
không trả được nợ lãi đúng hạn tức là khách hàng đang có vấn đề về khả năng
thanh toán nợ, kể cả nợ gốc. Một ngân hàng có tỉ lệ lãi treo trên lãi dự thu cao
thì không thể nói ngân hàng đó có chất lượng tín dụng tốt. Vì vậy Ngân hàng
mong muốn tỉ lệ này càng thấp càng tốt.
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn =
Số món nợ không trả nợ đúng hạn
Tổng số món nợ trong 1 thời kì (năm)

Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không đủ tiền để trả
và không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là điều mà ngân hàng không mong muốn nhưng nó cũng không
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
Tỷ suất
lợi nhuận
từ hoạt
động tín
dụng
=
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
phải là thước đo chuẩn nhất đánh giá chất lượng tín dụng của món vay. Chỉ
tiêu này cho ta biết trong một năm thì số món nợ mà ngân hàng không thu
được đúng hạn là cao là thấp. Trên thực tế thì ngân hàng mong muốn tỉ lệ này
càng thấp càng tốt.
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM
tính đến một thời điểm xác định. Tỷ lệ nợ xấu được tính theo công thức sau:
Theo quy định của pháp luật, nợ xấu được chia thành 5 nhóm sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Là các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh
giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn; các khoản nợ quá hạn dưới 10
ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn.
- Nhóm 2(Nợ cần chú ý): Là các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày, các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Là các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày và các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng, các khoản nợ khác theo quy định.

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày,
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai, các khoản nợ khác theo
quy định.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Là các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ ba, các khoản nợ khác theo quy định.
Nợ xấu được xác định là nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu là chỉ
tiêu quan trọng và phổ biến nhất khi đánh giá độ an toàn tín dụng cũng như hiệu
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
Tỷ lệ nợ
xấu
=
Nợ xấu
Tổng dư nợ
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
quả tín dụng của ngân hàng vì nó biểu hiện cho những rủi ro tiềm ẩn về khả năng
thu hồi gốc và lãi vay mà ngân hàng đang phải đối mặt. Tuy nhiên trong thực tế,
do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh là không thể tránh khỏi nên các
NHTM hiện nay thường chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định được coi như
giới hạn an toàn tín dụng đối với NHTM. Mức giới hạn tỷ lệ nợ xấu ở mỗi
nước là khác nhau, riêng ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ này là 3%.
- Dự phòng rủi ro
Chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phòng. Chỉ số
này càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng đang tiêu
cực và khả năng thu hồi nợ thấp.
Nếu chỉ số này thấp thì có thể phản ánh chất lượng cải thiện của các
khoản nợ, hoặc có thể do các khoản dự phòng chưa được trích lập đủ theo
quy định.
- Xử lý nợ ngoại bảng: đôn đốc doanh nghiệp trả và xử lý tài sản đảm bảo.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng trong Ngân hàng
thương mại
1.3.3.1 Chủ quan
Việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DNN&V phụ thuộc rất lớn
bới các yếu tố chủ quan xuất phát từ nội lực của mỗi Ngân hàng. Cụ thể bao
gồm các yếu tố chủ yếu sau:
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
Tỷ lệ dự phòng
rủi ro tín dụng
=
Dự phòng rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Với chính sách tín dụng do ngân hàng nhà nước ban hành và các NHTM
dựa vào đó để đề ra các chính sách cho phù hợp với ngân hàng của mình. Đây
là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng là văn bản thể hiện chiến lược và
đường lối của ngân hàng thương mại trong việc thực thi các giao dịch cho vay
đơn lẻ cũng như chiến lược cho vay trong từng thời kỳ. Trong đó có quy trình
về một nghiệp vụ cho vay chuẩn để quy định trình tự các bước tiến hành trong
quá trình xét duyệt cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo các khoản vay để tạo ra các
khoản vay chất lượng tốt.
Công tác tổ chức ngân hàng và chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của công việc.
Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng càng phát triển thì đòi hỏi chất lượng nhân sự
ngày càng cao hơn. Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào
tạo với chất lượng tốt, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao thì việc quản lý,
thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng nói chung và các nghiệp vụ tín dụng nói riêng
sẽ trở nên quy củ, có hệ thống và đạt hiệu quả cao.

Muốn quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng thì cần có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự đoàn kết thống nhất từ trên xuống dưới,
từ ban lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên. Điều đó có nghĩa là công tác tổ
chức ngân hàng được thực hiện tốt là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín
dụng lành mạnh.
Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, những thông
tin chính xác về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra
quyết định cho vay hay không đồng thời cũng thuận tiện cho ngân hàng trong
quá trình kiểm tra, giám sát khoản vay Thông tin tín dụng chính xác sẽ giúp
ngân hàng hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất.
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Kiểm tra, giám sát các khoản vay
Xét duyệt cho vay, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay là yếu tố
quan trọng để đảm bảo cho vốn vay phát huy được hiệu quả như mong muốn.
Vì vậy ngân hàng phải tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định
trách nhiệm giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay. Đồng thời ngân
hàng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn để nắm bắt kịp thời
thực trạng chất lượng khoản cho vay.
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các công việc sau
khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số
tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các
biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam
kết. Thông qua kiểm tra, kiểm soát đảm bảo cho hoạt động ngân hàng thông
suốt hiệu quả, đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Do vậy nâng cao chất lượng
công tác này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả cho vay.
1.3.3.2 Khách quan
Môi trường kinh tế

Chất lượng tín dụng ngân hàng chịu ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế
trong từng thời kỳ. Chẳng hạn trong một nền kinh tế phát triển quá nóng,
Chính phủ để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững đề ra một số biện pháp
nhằm hạn chế đầu tư. Định hướng này của chính phủ sẽ tác động đến hệ thống
ngân hàng thông qua chính sách tiền tệ. Các ngân hàng sẽ phải thắt chặt chính
sách tín dụng, các khoản tài trợ cho nền kinh tế sẽ được xem xét một cách kỹ
lưỡng hơn trước khi quyết định đầu tư thay cho các quyết định nhanh chóng
trước kia, từ đó khả năng xảy ra rủi ro cho ngân hàng sẽ ít hơn.
Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định giúp cho các doanh nghiệp mạnh
dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo lòng tin đối với các
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư dài hạn. Một môi trường chính trị - xã
hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hơn nữa
sự mất ổn định về chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của
các doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp này đang vay vốn ngân hàng thì rõ
ràng việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
Chủ trương chính sách của Nhà nước
Ngân hàng hoạt động kinh doanh trên thị trường phải chịu sự quản lý vĩ
mô của Nhà nước. Nhà nước đưa ra các quy định, quy chế, pháp lệnh, các
điều luật buộc ngân hàng phải tuân thủ thực hiện. Trong đó cơ quan nhà nước
quản lý trực tiếp các TCTD là NHNN. NHNN đưa ra các điều khoản bắt buộc
các ngân hàng phải thực hiện như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, mức lãi suất cho vay
tối đa, mức trần lãi suất huy động, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng, … Do vậy
các chính sách của NHNN cũng tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng.
Thông qua hoạt động tín dụng, NHNN thực hiện các chính sách tài chính tiền
tệ để quản lý nền kinh tế. Những chính sách của Nhà nước có thể là động lực
nhưng cũng có thể là cản trở để DNN&V có điều kiện vay vốn.

Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý không chặt chẽ hoặc thiếu chặt chẽ hay thay đổi
cũng gây ra ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Mọi thành
phần kinh tế đều có quyền tự chủ về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động tín dụng ngân
hàng cũng vậy, phải tuân theo quy định của NHNN, Luật các tổ chức tín
dụng, Luật dân sự và các quy định khác. Nếu các quy định của pháp luật
không rõ ràng, đồng bộ kịp thời thì rất khó khăn cho ngân hàng trong hoạt
động tín dụng, đồng thời cũng tạo ra khó khăn trong hoạt động của các
doanh nghiệp, họ sẽ không yên tâm hoạt động trong môi trường pháp lý như
vậy điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng. Ngược lại, những
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
văn bản pháp luật rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ, ổn định sẽ là một hành lang
pháp lý vững chắc góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân
hàng trong hoạt động tín dụng.
Các nhân tố từ phía khách hàng
- Năng lực quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: Sự thành bại của
doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào khả năng thích nghi với môi trường kinh
doanh và bộ máy quản lý. Nếu bộ máy quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
có năng lực kinh doanh tốt, có trình độ học vấn, có khả năng xoay trở trong
mọi tình huống thì tính khả thi của dự án có hiệu quả cao hơn.
- Tiềm lực tài chính của khách hàng: Thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn
tự có, hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm có tiềm
lực tài chính mạnh, doanh nghiệp vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thoả
thuận với ngân hàng về các khoản vay và dịch vụ tài chính khác cũng như uy
tín của doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng.
- Việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn
vay đúng mục đích xin vay thì hồ sơ xin vay mà khách hàng gửi đến ngân hàng

mới có giá trị thực tiễn. Nếu khách hàng sử dụng tiền vay không đúng mục đích sẽ
gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình quản lý sự vận động của đồng vốn,
ảnh hưởng tới công tác kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng đối với doanh nghiệp
trong quá trình cho vay, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
- Mức độ bảo đảm tín dụng: Nguyên tắc cho vay của NHTM luôn đề cập
đến vấn đề tài sản đảm bảo cho khoản vay đặc biệt là đối với các khoản tín
dụng trung dài hạn. Xét về cầm cố thế chấp: ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ
lệ phần trăm nhất định trên số tài sản cầm cố thế chấp. Loại trừ sự vi phạm
đạo đức kinh doanh, nếu doanh nghiệp có đủ tài sản để thế đảm bảo cho các
khoản vay thì khoản cho vay này có thể được xem là ít rủi ro, từ đó chất
lượng khoản cho vay này cũng được cải thiện.
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚIDOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Khái quát về BIDV Hà Nội
2.1.1 Cơ cấu tổ chức
Hiện tại Ngân hàng BIDV Hà Nội có gần 400 nhân viên được bố trí sắp
xếp làm việc ở các phòng ban khác nhau. Địa bàn hoạt động của chi nhánh
thuộc phạm vi 02 quận nội thành: quận Đống Đa và quận Hoàn Kiếm.
Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch bao gồm: 01 trụ sở chính, 08 phòng
giao dịch và 01 quỹ tiết kiệm. Trong đó trụ sở chính bao gồm các phòng ban:
- Ban giám đốc;
- Khối các Phòng QHKH;
- Khối các Phòng DVKH;
- Khối các Phòng tác nghiệp;
- Khối các Phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm.

Về cơ cấu tổ chức của các phòng ban thuộc chi nhánh được bố trí sắp
xếp theo sơ đồ sau:
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại BIDV Hà Nội
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của BIDV trong năm 2010 -
2011 – 2012
Trong những năm gần đây, những tác động tiêu cực từ nền kinh tế toàn
cầu và các nguyên nhân nội tại của nền kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của các thành phần kinh tế trong nước nói chung và hoạt động của
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
BAN GIÁM
ĐỐC
Khối phòng GD
+ Phòng GD số 1
+ Phòng GD số 2
+ Phòng GD số 6
+ Phòng GD số 10
+ Phòng GD số 12
+ Phòng GD số 17
+ Phòng GD số 18
+ Phòng GD Đồng Xuân
Khối DVKH
+ Phòng DVKH CN
+ Phòng DVKH DN
Khối tác nghiệp
+ Phòng KHTH
+ Phòng TCKT
+ Phòng TTQT

+ Phòng QLRR
+ Phòng Điện toán
Khối QHKH
+ Phòng QHKH 01
+ Phòng QHKH 02
+ Phòng QHKH 03
+ Phòng QHKH CN
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
hệ thống các NHTM nói riêng trong đó có Ngân hàng BIDV Hà Nội. Sự biến
động không lường trước được của thị trường vàng, bất động sản, chứng
khoán… tạo ra sự khan hiếm về nguồn vốn nội và ngoại tệ, để đảm bảo tính
thanh khoản và thu hút vốn, các NHTM đồng loạt tăng lãi suất huy động, thực
hiện nhiều chương trình khuyến mại. Đã có thời điểm, mức lãi suất thực sát
mốc lãi suất cơ bản NHNN công bố. Cạnh tranh giữa các NHTM trở nên gay
gắt, việc huy động vốn khó khăn dẫn đến những hạn chế trong giải ngân vốn.
Tuy vậy, Ngân hàng đã đạt được những kết quả kinh doanh tương đối tốt, thể
hiện ở những lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu như sau:
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ý thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngay từ khi
mới thành lập, BIDV Hà Nội đã rất quan tâm đến việc huy động vốn, đặc biệt
trong điều kiện hiện nay khi số lượng các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
ngày càng tăng, cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đòi hỏi chi nhánh phải nỗ lực
phấn đấu nhằm thu hút vốn, đảm bảo cho nhu cầu đầu tư mở rộng tín dụng
trên địa bàn. Cụ thể bằng việc triển khai thành công danh mục các sản phẩm huy
động vốn phong phú và đa dạng như: tiết kiệm dự thưởng dành cho tổ chức và
dân cư, tiền gửi kỳ hạn lẻ ngày, tiền gửi thặng dư, tiết kiệm năng động…cũng
như việc vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất, tính toán lãi suất huy động trên quan
hệ tổng hòa lợi ích giữa khách hàng và Ngân hàng hay việc thực hiện các
chương trình quảng bá, đẩy mạnh tiếp thị sản phẩm huy động vốn mới song song

với các sản phẩm đang triển khai nhằm duy trì và mở rộng khách hàng mà nguồn
vốn huy động liên tục tăng qua các năm, quy mô tiền gửi huy động và nền tảng
khách hàng tiền gửi ngày càng mở rộng, cụ thể về hoạt động huy động vốn tại
chi nhánh trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 như sau:
SV: Vũ Đức Kiên Lớp: K41TCNH
25

×