Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Hiệu quả hoạt động kiểm soát chi phí tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH
-----  -----

tế
H
uế

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT NỘI BỘI CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO

Đ

ại
h

ọc

K
in

h

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

Sinh viãn thỉûc hiãûn:

Giạo viãn hỉåïng dáùn:


NGUÙN THË THY DỈÅNG

ThS. NGUÙN NGC THY

Låïp
: K44B - KIÃØM TOẠN
Niãn khọa : 2010 - 2014

KHĨA HỌC: 2010 - 2014


Lời Cảm Ơn

Đ

ại
h

ọc

K
in

h

tế
H
uế

Trong quá trình thực hiện khóa luận với đề tài “Hiệu quả

hoạt động kiểm soát chi phí tại công ty Cổ phần quản lý và xây
dựng đường bộ Thừa Thiên Huế”, mặc dù gặp nhiều khó khăn
trong vấn đề lý luận và thực tiễn, nhưng em đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cô, bạn bè và quý cơ quan để
hoàn thành khóa luận, qua đó cũng học hỏi được thêm nhiều
kiến thức cũng như đúc rút thêm nhiều kinh nghiệm cho hành
trang tìm việc sau khi tốt nghiệp.
Đầu tiên, em xin chân thành cám ơn Th.S Nguyễn Ngọc
Thủy đã dẫn dắt, giúp đỡ tận tình trong quá trình thực hiện
khóa luận.
Đồng thời, em cũng gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới Công
ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Thừa Thiên Huế, đặc
biệt là ban giám đốc công ty, kế toán trưởng cùng các anh chị
phòng kế toán và phòng kinh tế kế hoạch đã cung cấp số liệu
và hướng dẫn cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong quá trình
em thực tập tại quý công ty.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng khóa luận sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo cùng
các bạn sinh viên đánh giá góp ý để khóa luận tốt nghiệp của
em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 19 tháng 05 năm
2014


TÓM TẮT NỘI DUNG KHÓA LUẬN

Trong quản lý doanh nghiệp nói chung việc kiểm soát chi phí từ lâu đã là một công
việc tất yếu khi quản trị doanh nghiệp, nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc
kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp cũng rất quan trọng, để tìm hiểu rõ hơn

công tác kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, em đã chọn đề tài:“HIỆU
QUẢ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY
DỰNG ĐƯỜNG BỘ THỪA THIÊN HUẾ” để làm nội dung cho Khóa luận tốt nghiệp

tế
H
uế

Đại học của mình. Khóa luận bao gồm 3 phần, cụ thể như sau:

Phần I: Nói về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu về công tác
kiểm soát chi phí của công ty CPQLVXDĐBTTH tương ứng với phạm vi nghiên cứu
là ba năm 2011, 2012, 2013, với phương pháp thu thập và xử lý số liệu phù hợp với

K
in

h

nội dung đề tài.

Phần II: Thể hiện nội dung và kết quả nghiên cứu bao gồm 3 chương:

ọc

+ Chương 1: Là phần cơ sở lý luận, nêu lên các khái niệm về kế toán quản trị chi
phí, kiểm soát chi phí, cách lập dự toán, hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp,

dụng.


ại
h

qua đó làm cơ sở cho việc xem xét công tác kiểm soát chi phí tại công ty có thể áp

Đ

+ Chương 2: Là phần giới thiệu về lịch sử hình thành, đặc điểm tổ chức bộ máy
quản lý, nhiệm vụ của bộ máy kế toán của công ty CPQLVXDĐBTTH. Trong chương
này cũng đưa ra thực trạng hoạt động kiểm soát chi phí tại công ty thông qua việc phân
loại chi phí, xây dựng định mức, lập dự toán, kiểm soát chi phí thi công.
+ Chương 3: Nêu nhận xét của em về công tác kiểm soát chi phí tại công ty, đồng
thời nêu lên các biện pháp góp phần hoàn thiện nhằm kiểm soát tốt hơn các khoản mục
chi phí, hướng tới mục tiêu lợi nhuận.
Phần III: Là phần kết luận và kiến nghị, đưa ra các nội dung mà đề tài đã đạt
được và chưa đạt được.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời Cảm ơn
Tóm tắt nội dung khóa luận
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục biểu, bảng, sơ đồ
PHẦN I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 1

tế
H

uế

3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2
6. Cấu trúc khóa luận .................................................................................................. 2
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 3

K
in

h

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ............................................................. 3
1.1 Tổng quan về kế toán quản trị chi phí ................................................................... 3

ọc

1.1.1 Bản chất của kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí ................................ 3

ại
h

1.1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị chi phí....................................................... 3
1.1.1.2 Bản chất của kế toán quản trị chi phí ....................................................... 3
1.1.1.3 Vai trò của kế toán quản trị chi phí .......................................................... 4

Đ


1.1.1.4 Đối tượng của kế toán quản trị chi phí ..................................................... 4
1.1.2 Khái quát về chi phí ......................................................................................... 5
1.1.2.1 Khái niệm về chi phí ................................................................................. 5
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất ......................................................................... 6
1.2 Kiểm soát và kiểm soát chi phí ........................................................................... 11
1.2.1 Kiểm soát ....................................................................................................... 11
1.2.2 Kiểm soát chi phí ........................................................................................... 12
1.2.3 Vai trò của kiểm soát chi phí ......................................................................... 12
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp ảnh
hưởng đến công tác kiểm soát ................................................................................... 12
1.4 Sự cần thiết phải kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ............... 13


1.5 Dự toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp ....................................................... 14
1.5.1 Thông tin về định mức chi phí ....................................................................... 15
1.5.2 Dự toán chi phí xây dựng .............................................................................. 15
1.5.2.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu (VL) ................................................... 15
1.5.2.2. Dự toán chi phí nhân công (NC) ........................................................... 16
1.5.2.3. Dự toán chi phí máy thi công (MTC) .................................................... 17
1.5.2.4 Dự toán chi phí sản xuất chung .............................................................. 17
1.5.2.5 Một số chi phí khác ................................................................................ 17
1.6 Kế toán chi phí và xác định giá phí sản phẩm .................................................... 19
1.6.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621) ........................................ 19

tế
H
uế

1.6.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (TK622) ................................................ 20
1.6.3 Kế toán chi phí máy thi công (TK 623) ......................................................... 21

1.6.4 Kế toán chi phí sản xuất chung (TK 627) ...................................................... 21
1.6.5 Tổng hợp chi phí sản xuất.............................................................................. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG

h

TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ THỪA THIÊN HUẾ .. 24

K
in

2.1 Khái quát chung về công ty................................................................................. 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty ....................................................... 24

ọc

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ ...................................................................................... 25
2.1.2.1 Chức năng ............................................................................................... 25

ại
h

2.1.2.2 Nhiệm vụ ................................................................................................ 25
2.1.3 Nguồn lực kinh doanh ................................................................................... 25

Đ

2.1.3.1 Nguồn lao động ...................................................................................... 25
2.1.3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty ........................................... 27
2.1.3.3 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .............. 29

2.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ tổ chức sản xuất ............................................ 30
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty và đặc điểm quy trình công nghệ
tổ chức sản xuất ...................................................................................................... 31
2.1.5.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức ............................................................................. 31
2.1.5.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ................................................ 32
2.1.6, Đặc điểm công tác kế toán tại công ty .......................................................... 33
2.1.6.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .......................................................... 33
2.1.6.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán viên: ..................................... 34


2.1.6.3 Chế độ kế toán được áp dụng ................................................................. 34
2.1.6.4 Hình thức kế toán được áp dụng tại công ty........................................... 35
2.2 Thực trạng kế toán quản trị về kiểm soát chi phí tại công ty ............................. 35
2.2.1 Phân loại chi phí công ty ............................................................................... 35
2.2.1.1 Chi phí NVL trực tiếp ............................................................................. 35
2.2.1.2 Chi phí Nhân công trực tiếp ................................................................... 36
2.2.1.3 Chi phí Sử dụng máy thi công ................................................................ 36
2.2.1.4 Chi phí Sản xuất chung ........................................................................... 36
2.2.1.5 Chi phí Quản lý doanh nghiệp ................................................................ 37
2.2.2 Công tác xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất của hoạt động

tế
H
uế

sản xuất kinh doanh tại CTCPQLVXDĐBTTH ..................................................... 37
2.2.3 Công tác kiểm soát và BC thực hiện chi phí thi công ................................... 44
2.2.3.1 Công tác kiểm soát và BC thực hiện chi phí NVL trực tiếp................... 44
2.2.3.2 Công tác kiểm soát và BC thực hiện chi phí nhân công trực tiếp .......... 48
2.2.3.3 Công tác kiểm soát và BC thực hiện chi phí MTC................................. 50


h

2.2.3.4 Công tác kiểm soát và BC thực hiện chi phí SXC ................................. 54

K
in

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP
PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CTCPQLVXD

ọc

ĐBTTH ......................................................................................................................... 58
3.1 Nhận xét công tác kế toán quản trị về kiểm soát chi phí ở CTCP QLVXD ĐBTTH... 58

ại
h

3.2 Những phát hiện .................................................................................................. 58
3.3 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán quản trị thông tin phục vụ kiểm

Đ

soát chi phí tại CTCPQLVXLĐBTTH ..................................................................... 60
3.3.1 Về việc phân loại chi phí ............................................................................... 60
3.3.2 Việc tổ chức thực hiện hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán ........ 62
3.3.3 Về bộ máy quản trị chi phí ............................................................................ 63
3.3.4 Về báo cáo kế toán quản trị chi phí ............................................................... 63
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 68

3.1 Kết luận ............................................................................................................... 68
3.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 70
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 71


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BXD

: Bộ xây dựng

CTCPQLVXDĐBTTH

: Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ
Thừa Thiên Huế
: Công trình, hạng mục

CPNVLTT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp

CPMTC

: Chi phí máy thi công


CPSXC

: Chi phí sản xuất chung

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên
: Công nhân

Phòng KTKH

ại
h

Phòng KTTC

: Phòng kinh tế kế hoạch

ọc

CN

K
in

h

tế
H
uế


CT, HM

: Phòng kế toán tài chính

: Phòng tổ chức hành chính

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ
XDCB

Đ

Phòng TCHC

: Tài sản cố định
: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty ......................... 27
Bảng 2.2: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .......................... 29
Bảng 3.1: Phân loại chi phí............................................................................................ 61
Bảng 3.2: Bảng phân loại TK trong kế toán quản trị .................................................... 62
Bảng 3.3 Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................. 64
Bảng 3.4: Báo cáo thu nhập theo đội thi công............................................................... 64


tế
H
uế

Bảng 3.5: Báo cáo chi phí.............................................................................................. 65
Bảng 3.6: Báo cáo kiểm soát chi phí chi tiết ................................................................. 66
Bảng 3.7: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí .................................................. 67

h

Biểu 2.1: Bảng danh mục công việc .............................................................................. 40

K
in

Biểu 2.2: Bảng phân tích đơn giá chi tiết ...................................................................... 41

Đ

ại
h

ọc

Biểu 2.3: Bảng phân tích đơn giá dự thầu ..................................................................... 43


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán TK 621............................................................................... 19
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán TK622................................................................................ 20

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán TK 623............................................................................... 21
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán TK 627............................................................................... 22
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất .................................................. 23
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ qui trình thi công công trình tại công ty CPQLVXDĐBTTH ............ 30

tế
H
uế

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức................................................................................... 31
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán ................................................................................... 33

Đ

ại
h

ọc

K
in

h

Sơ đồ 2.4: Qui trình lập dự toán chi phí sản xuất .......................................................... 39


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI


1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển và xu thế hội nhập của nền kinh tế nước ta là các yêu cầu
có được các thông tin đáng tin cậy được xử lý có hiệu quả nhất. Đây là một nhân tố
quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Do đó thông tin chi phí do kế toán quản
trị cung cấp có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp xuyên suốt từ quá trình
quản lý, lập kế hoạch (thông qua việc cung cấp các dự toán chi phí), đến thực hiện, kiểm

tế
H
uế

tra, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị.

Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Thừa Thiên Huế có chức năng
quản lý cơ sở kết cấu hạ tầng giao thông, sửa chữa, nâng cấp bảo đảm giao thông
thông suốt, an toàn trên tuyến Quốc lộ 1A và các tuyến đường khác thuộc địa phận

ại
họ
cK
in
h

tỉnh Thừa Thiên Huế, với phạm vi hoạt động rộng như thế việc kiểm soát chi phí hiệu
quả là rất cần thiết nhằm tránh thất thoát, lãng phí nhân lực và vật lực của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm soát chi phí đồng thời qua nghiên cứu
đặc điểm kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ
Thừa Thiên Huế, với đề tài : “Hiệu quả hoạt động kiểm soát chi phí tại công ty Cổ
phần quản lý và xây dựng đường bộ Thừa Thiên Huế” sẽ nêu ra những ưu điểm

và hạn chế trong công tác kiểm soát chi phí, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm

Đ

hoàn thiện công tác kế toán quản trị kiểm soát chi phí tại đơn vị thực tập.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Vế lý luận: Khóa luận làm rõ bản chất, vai trò và nội dung hoạt động kiểm
soát chi phí trong công tác kế toán quản trị.
- Về thực tiễn: Khóa luận nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản
trị chi phí trong công tác kiểm soát chi phí tại công ty Cổ phần quản lý và xây dựng
đường bộ Thừa Thiên Huế để tìm ra những ưu điểm cũng như các hạn chế. Qua đó,
đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phù hợp với đặc thù hoạt động
của công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

3. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị trong công tác
kiểm soát chi phí về cả lý luận và thực tiễn tại Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng
đường bộ Thừa Thiên Huế như lập dự toán chi phí, tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành và báo cáo kiểm soát chi phí của công ty.

4. Phạm vi nghiên cứu

Khóa luận nghiên cứu công tác kế toán quản trị kiểm soát chi phí trong phạm vi
Công ty Cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Thừa Thiên Huế.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong các năm 2011, 2012, 2013

5. Phương pháp nghiên cứu

tế
H
uế

Sử dụng kỳ kế toán năm 2013 để minh họa.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu về kế toán quản trị, kế
toán chi phí, lập dự toán chi phí, kiểm soát chi phí thông qua các kênh thông tin như tài
liệu của công ty, giáo trình, mạng internet, báo, tạp chí, các khóa luận của các năm trước.

ại
họ
cK
in
h

Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát thực tiễn công tác kiểm soát
chi phí qua việc xây dựng định mức, lập dự toán, báo cáo chi phí tại công ty. Đồng
thời trực tiếp phỏng vấn các nhân viên phần hành kế toán và phần hành tài chính.
Phương pháp tổng hợp, đánh giá: Dựa vào những thông tin tài liệu thua thập được
cùng với việc quan sát, phỏng vấn tiến hành đánh giá đưa ra nhận định tổng hợp khách
quan những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục.

Đ


6. Cấu trúc khóa luận

Khóa luận được kết cấu gồm những phần và chương như sau:
Phần I: Giới thiệu đề tài
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kế toán quản trị trong công tác kiểm soát
chi phí tại các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Công tác kế toán quản trị về kiểm soát chi phí tại Công ty Cổ phần
quản lý và xây dựng đường bộ Thừa Thiên Huế
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán quản trị về kiểm soát
chi phí tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng đường bộ Thừa Thiên Huế.
Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Tổng quan về kế toán quản trị chi phí
1.1.1 Bản chất của kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí
1.1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị chi phí
Khái niệm về kế toán quản trị chi phí là sự kết hợp của hai khái niệm về kế toán

về kế toán quản trị chi phí.


tế
H
uế

quản trị và kế toán chi phí. Vậy ta sẽ xét từng khái niệm cụ thể để có thể làm rõ hơn
- Khái niệm kế toán quản trị: Theo Luật kế toán Việt Nam thì kế toán quản trị
được định nghĩa là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin tài chính theo

ại
họ
cK
in
h

yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Từ đó có
thể nói Kế toán quản trị là một công cụ chuyên ngành kế toán nhằm thực hiện quá
trình nhận diện, đo lường, tổng hợp và truyền đạt các thông tin hữu ích, giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá và
ra các quyết định trong quản lý.

- Khái niệm về kế toán chi phí: kế toán chi phí vừa cung cấp thông tin cho cá
nhân, tổ chức bên ngoài vừa cung cấp cho nhà quản lý doanh nghiệp. Thông tin kế

Đ

toán chi phí cung cấp vừa mang tính linh hoạt, thích hợp, hướng về tương lai vừa thể
hiện quá khứ, nguyên tắc.
Như vậy, kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị
nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị yếu

tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh
giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
1.1.1.2 Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Bản chất của kế toán quản trị chi phí có thể trình bày như sau:
- Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận trong hệ thống thông tin kế toán, là
công cụ quản lý thông qua việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh, hoàn thành và thông tin phục vụ cho việc lập các
dự toán, ra quyết định theo yêu cầu quản lý nội bộ của tổ chức.
- Kế toán quản trị chi phí quan tâm đến các loại chi phí phát sinh, hay biến
động và trách nhiệm quản lý gắn với từng trung tâm chi phí.
- Thông tin về chi phí thường mang tính dự báo phục vụ quản trị tài sản của
doanh nghiệp và ra quyết định sản xuất kinh doanh.
1.1.1.3 Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Có thể khẳng định vai trò quan trọng của kế toán quản trị chi phí trong DN như sau:
- Một là, kế toán quản trị chi phí tham gia vào quá trình lập kế hoạch, hoạch

tế
H
uế

định các chiến lược phát triển DN bao gồm cả dự toán nguồn kinh phí để thực hiện
kế họach; Giúp cho DN chủ động hơn trong tìm kiếm nguồn lực, huy động tối đa

năng lực hiện có của DN.

- Hai là, kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát chi

ại
họ
cK
in
h

phí trong đơn vị. Thông qua các báo cáo kế toán quản trị về chi phí ở từng bộ phận,
từng khâu để có sự so sánh giữa kế hoạch và định mức xác định được mức độ chênh
lệch từ đó phân tích đưa ra nguyên nhân dẫn đến chênh lệch chi phí và có biện pháp
can thiệp kịp thời.

- Ba là, kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình ra
quyết định của chủ DN. Thông qua các thông tin về chi phí mà kế toán quản trị cung
cấp, chủ DN có thể đưa ra các quyết định liên quan: Lựa chọn cơ cấu sản xuất sản

Đ

phẩm; quyết định lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, định giá bán sản phẩm.
- Bốn là, kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cần thiết cho chủ DN đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị như tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của DN.
1.1.1.4 Đối tượng của kế toán quản trị chi phí
Đối tượng của kế toán quản trị chi phí là nghiên cứu chi phí trong mối quan hệ
với việc hình thành giá trị như xem xét chi phí trong mối quan hệ với khối lượng,
hay mức độ hoạt động hay với lợi nhuận.
Kế toán quản trị chi phí nghiên cứu sâu về chi phí của doanh nghiệp theo các

góc độ khác nhau như phân loại chi phí, dự toán chi phí, xây dựng định mức chi phí,

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

lập các báo cáo quản trị chi phí nhằm mục đích kiểm soát và quản lý chi phí chặt chẽ
và dự toán chi phí chính xác để tối thiểu hóa chi phí.
Kế toán quản trị chi phí gắn liền với việc phản ánh, mô tả chi phí, diễn biến chi
phí trong quá trình sử dụng ở các nơi tiêu dùng các chi phí đó (các bộ phận hoặc
trung tâm) và sự kết tinh chi phí thành kết quả các hoạt động.
Kiểm soát việc thực hiện từng khâu công việc, phân tích nguyên nhân gây ra sự
biến động (tăng, giảm) chi phí theo dự toán và thực tế để có chế độ khen thưởng, cũng
như kỷ luật, quy trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp điều này
cũng đồng nghĩa với việc phát huy thế mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng

tế
H
uế

như biện pháp ngăn chặn những điểm yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Kế toán quản trị chi phí còn tập trung phân tích chi phí nhằm đưa ra các quyết
định của nhà quản trị như đầu tư thêm hay thu hẹp hoặc chấm dứt hoạt động của bộ
phận nào đó, lựa chọn các phương án đầu tư....

ại
họ

cK
in
h

1.1.2 Khái quát về chi phí
1.1.2.1 Khái niệm về chi phí

Ta có các khái niệm về chi phí như sau:

- Nguyên lý chung nhận thức về chi phí: Chi phí là biểu hiện bằng tiền những
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh gắn liền với quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
- Tiêu chuẩn định tính, định lượng chi phí: Chi phí là những phí tổn phát sinh

Đ

làm giảm nguồn lợi kinh tế của DN kiểm soát trong kỳ gắn liền với mục đích sản
xuất kinh doanh và tác động làm giảm vốn chủ sở hữu
- Trong kế toán tài chính: chi phí là những phí tổn thực tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh, được chứng minh bởi những chứng cứ nhất định (chứng từ)
- Trong kế toán quản trị: Chi phí là những phí tổn thực tế phát sinh; hoặc là
những phí tổn ước tính của hoạt động sản xuất kinh doanh; hoặc những tổn thất mất đi
do quyết định lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh → Chú trọng vào chi phí
để so sánh, lựa chọn và ra quyết định kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng từ.
- Trong khóa luận với đề tài này ta chú trọng khái niệm của chi phí trong kế
toán quản trị.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 5



Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại chi phí của doanh nghiệp là nhằm mục đích phục vụ cho quản trị
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, do đó tuỳ thuộc vào mục đích, yêu
cầu quản trị của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng hoàn cảnh để lựa chọn tiêu
thức phân loại phù hợp.
a, Phân loại chi phí theo chức năng lĩnh vực của tổ chức sản xuất
Việc phân loại chi phí theo chức năng lĩnh vực của tổ chức sản xuất là xét theo
công dụng của chúng hay nói một cách khác, xét theo từng hoạt động có chức năng
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng phục vụ, được chia thành 2

tế
H
uế

loại: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
* Chi phí sản xuất: Là chi phí hình thành nên giá trị của sản phẩm sản xuất, gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung; đối với chi phí sản xuất xây lắp sẽ có thêm chi phí sử dụng máy thi công.

ại
họ
cK
in
h

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm các loại

nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho từng hoạt động sản xuất sản phẩm.
Đối với ngành xây dựng, sản phẩm chính là các công trình, hạng mục công trình mà
nguyên vật liệu chính (xi măng, sắt, thép, cát, đá,...) có tác dụng cấu tạo nên sản
phẩm xây lắp và các loại vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo) có
tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn chỉnh sản phẩm về mặt chất
lượng và hình dáng.

Đ

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và
các khoản trích theo lương, phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp trách nhiệm)
cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: đây là chi phí chỉ được sử dụng trong doanh
nghiệp xây lắp, là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi
phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí tiền lương của công
nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng
cho máy thi công và các chi phí khác như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi công…

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất ngoài các chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công. Chi phí sản xuất chung
trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các chi phí phục vụ và quản lý quá trình thi công

các công trình, HMCT phát sinh ở tổ, đội, các công trường xây dựng như: Chi phí vật
liệu phục vụ quá trình thi công xây dựng, tiền lương của nhân viên quản lý các tổ, đội
xây dựng, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân
viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao, sửa chữa và
bảo trì máy móc thiết bị, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ xây dựng tại các công
trường, và các chi phí bằng tiền khác như chi phí thuê lán, trại, để tiến hành xây dựng.

tế
H
uế

* Chi phí ngoài sản xuất
Đây là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản phẩm liên quan đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác quản lý chung toàn doanh nghiệp.
Thuộc loại chi phí này gồm có hai khoản mục chi phí: chi phí bán hàng và chi phí

ại
họ
cK
in
h

quản lý doanh nghiệp.

+ Chi phí bán hàng: Còn được gọi là chi phí lưu thông, là những chi phí đảm
bảo cho việc thực hiện chính sách, chiến lược bán hàng của doanh nghiệp. Riêng đối
với các doanh nghiệp xây lắp thì chi phí bán hàng thường không phát sinh do đặc thù
của ngành là trúng thầu mới tiến hành xây dựng, và sản phẩm được bàn giao cho nhà
đầu tư ngay tại nơi sản xuất, thi công. Chứ hoàn toàn không giống các doanh nghiệp
sản xuất khác là sản xuất ra rồi mới quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để khách hàng


Đ

biết đến rồi mới tiêu thụ được.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả
các chi phí phục vụ cho công tác tổ chức, quản lý hành chính và các chi phí liên quan
đến các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp mà không thể xếp vào các
loại chi phí sản xuất hay chi phí bán hàng. Khoản mục này bao gồm các chi phí như:
chi phí văn phòng, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định (như nhà văn phòng, các phương tiện vận
tải,...) phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác…

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

b,Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng chịu phí
Theo cách phân loại này, chi phí chia thành 2 loại: chi phí trực tiếp và chi phí

gián tiếp.
*Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm
nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc
đó như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
*Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí
mà kế toán không thể tập hợp thẳng cho đối tượng chịu chi phí đó. Do vậy, đối với


tế
H
uế

từng yếu tố chi phí gián tiếp kế toán phải sử dụng tiêu thức phân bổ hợp lý để phân
bổ cho từng đối tượng chịu chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí máy thi
công, chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình,
kế toán doanh nghiệp sẽ dùng các tiêu thức phân bổ như chi phí nhân công trực tiếp,

ại
họ
cK
in
h

chi phí trực tiếp,...để phân bổ các chi phí trên cho các công trình, hạng mục công
trình cụ thể. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng công trình,
HMCT phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí.
c, Phân loại chi phí theo mối quan hệ với các khoản mục trên Báo cáo tài chính
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với thời kỳ tính kết quả, chi phí trong kỳ
kế toán chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
*Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản

Đ

phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán. Do vậy chi phí sản phẩm bao gồm: chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công và chi phí sản xuất chung. Nếu sản phẩm, hàng hóa chưa được bán ra thì chi phí
sản phẩm sẽ nằm trong giá thành hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán. Nếu sản

phẩm, hàng hóa được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ trở thành “Giá vốn hàng bán”
trong Báo cáo kết quả kinh doanh.Vì lý do này, chi phí sản phẩm còn được gọi là chi
phí tồn kho.
*Chi phí thời kỳ: Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận trong một kỳ kế toán. Nó thường bao gồm chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ kế toán nào được xem

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

là có tác dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh của kỳ đó, do vậy chúng được tính
toán kết chuyển hết sang báo cáo kết quả kinh doanh để xác định lợi nhuận ngay
trong kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ còn được gọi là chi phí không tồn kho.
d, Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách “ứng xử” của chi phí là thuật ngữ để chỉ sự thay đổi của chi phí tương ứng
với các mức độ hoạt động đạt được. Các chỉ tiêu thể hiện mức độ hoạt động cũng rất
đa dạng. Trong DNSX, ta thường gặp các chỉ tiêu thể hiện mức độ hoạt động như
mức độ công việc đã thực hiện, khối lượng sản phẩm sản xuất, số giờ ca máy hoạt
động. Xét theo cách ứng xử, chi phí của doanh ngiệp được chia thành ba loại: chi phí

tế
H
uế

khả biến, chi phí bất biến, và chi phí hỗn hợp.
+ Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi

tỷ lệ với sự thay đổi của các mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động có thể là số lượng
sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động, số km thực hiện, doanh thu bán hàng

ại
họ
cK
in
h

thực hiện. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng với sự tăng (hoặc
giảm) của mức độ hoạt động, nhưng chi phí khả biến tính theo đơn vị của mức độ
hoạt động thì không thay đổi.

Đối với doanh nghiệp xây lắp, biến phí gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. Ngoài ra, chi phí khả biến
còn bao gồm các chi phí khác thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung như các chi
phí vật liệu phụ, chi phí động lực, chi phí lao động gián tiếp

Đ

+ Chi phí bất biến (định phí): Chi phí bất biến là những chi phí mà tổng số
không thay đổi khi có sự thay đổi về các mức độ hoạt động thực hiện. Vì tổng chi phí
bất biến là không thay đổi cho nên, khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến
tính theo đơn vị các mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược lại.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các loại chi phí bất biến thường gặp là chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí quảng cáo
…Chi phí bất biến còn được gọi là chi phí cố định hay định phí.
Sự hiểu biết thấu đáo về quan hệ tỷ trọng chi phí khả biến và chi phí bất biến
(được hiểu là kết cấu chi phí của doanh nghiệp) có ý nghĩa rất lớn trong việc đề ra
các chính sách quản trị của doanh nghiệp.


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

+ Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố chi phí

khả biến và chi phí bất biến. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp mang
đặc điểm của chi phí bất biến, và khi ở mức độ hoạt động khác, chi phí hỗn hợp có
thể bao gồm cả chi phí bất biến và khả biến.Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí
hỗn hợp cũng chiếm một tỷ lệ khá cao trong các loại chi phí, chẳng hạn như chi phí
điện thoại, chi phí bảo trì máy móc thiết bị. Nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch,
kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp, các nhà quản trị doanh nghiệp cần
phải phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố định phí và biến phí. Các phương
pháp phân tích chi phí hỗn hợp thường được áp dụng là phương pháp cực đai – cực

tế
H
uế

tiểu và phương pháp bình phương bé nhất.
e, Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định

Theo cách phân loại này, cần phân biệt chi phí kiểm soát được và chi phí không
kiểm soát được.

ại

họ
cK
in
h

Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được hoặc là chi phí
không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là tùy thuộc vào khả năng cấp quản
lý này có thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản chi phí đó hay là
không. Ví dụ, chi phí vận chuyển là chi phí kiểm soát được của bộ phận bán hàng,
chi phí nhân viên quản lý phân xưởng là chi phí không kiểm soát được của bộ phận
bán hàng vì bộ phận này không thể quyết định được việc tuyển dụng hay sa thải nhân
viên quản lý ở phân xưởng sản xuất. Xem xét chi phí ở khía cạnh kiểm soát có ý

Đ

nghĩa lớn trong việc lập báo cáo (lăi, lỗ) của từng bộ phận trong doanh nghiệp, phân
tích chi phí và ra các quyết định xử lý, góp phần thực hiện tốt kế toán trách nhiệm
trong doanh nghiệp.
f, Phân loại chi phí trong việc lựa chọn các phương án
+ Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn phương án
hành động này thay cho phương án, hành động khác. Chẳng hạn, với quyết định sử dụng
100 triệu đồng để đầu tư kinh doanh thay vì gửi ngân hàng hưởng lãi suất thì thu nhập
có được từ việc gửi ngân hàng trở thành chi phí cơ hội của phương án đầu tư kinh
doanh. Việc tính đến chi phí cơ hội là hết sức cần thiết trong mọi quyết định của quản lý

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 10



Khóa luận tốt nghiệp

để có thể đảm bảo chất lượng của các quyết định. Việc hình dung và dự đoán hết tất
cả các phương án hành động có thể có liên quan đến tình huống cần ra quyết định là
quan trọng hàng đầu. Có như vậy, phương án hành động được lựa chọn mới thực sự
là tốt nhất khi so sánh với các khoản lợi ích mất đi của các phương án bị loại bỏ.
+ Chi phí chìm
Chi phí chìm được hiểu là khoản chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu,
bất kể đã lựa chọn phương án hoặc hành động nào. Chính vì vậy, chi phí chìm là loại
chi phí không thích hợp cho việc xem xét, ra quyết định của nhà quản trị.
+ Chi phí chênh lệch

tế
H
uế

Những khoản chi phí có ở phương án này nhưng không có hoặc chỉ có một
phần ở phương án khác được gọi là chi phí chênh lệch. Chi phí chênh lệch là một
khái niệm để nhận thức, so sánh chi phí khi lựa chọn các phương án kinh doanh. Nó
giúp nhà quản trị nhận định được sự khác biệt chi phí, lợi ích trong các phương án

ại
họ
cK
in
h

khác nhau tốt hơn.


Tóm lại, với nhiều mục đích khác nhau, chi phí được xem xét theo nhiều khía
cạnh khác nhau. Để phục vụ tốt cho hoạt động quản lý đòi hỏi nhà quản lý cần có
nhiều hiểu biết hơn về chi phí. Ngoài việc doanh nghiệp đã sử dụng những loại chi
phí gì và sử dụng vào các mục đích gì là những dạng thông tin cần thiết phải có trong
các báo cáo tài chính thì việc phân loại chi phí có thể giúp cho nhà quản lý xem xét,
phân tích và ra các quyết định thích hợp.

Đ

1.2 Kiểm soát và kiểm soát chi phí
1.2.1 Kiểm soát

Theo các tác giả Schoderbek, Cosier và Aplin (1988), kiểm soát là hoạt động
đánh giá và chỉnh sửa những lệch lạc từ tiêu chuẩn. Kiểm soát do đó bao gồm các
hoạt động: thiết lập tiêu chuẩn, đánh giá thực tế bằng cách so sánh thực tế với tiêu
chuẩn, và chỉnh sửa những lệch lạc từ thực tế so với tiêu chuẩn đã lập. Về bản chất,
kiểm soát là sự đo lường thực tế hoạt động so với tiêu chuẩn đã xác lập nhằm mục
tiêu điều chỉnh nếu cần.
Các tác giả Jones và Geogre (2003) cho rằng kiểm soát là quá trình nhà quản lý
giám sát và điều tiết tính hiệu quả và hiệu lực của một tổ chức và các thành viên

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

trong việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên,
kiểm soát không có nghĩa là chỉ phản ứng lại những sự kiện sau khi đã xảy ra. Kiểm

soát cũng có nghĩa là giữ cho tổ chức theo đúng định hướng và dự kiến các sự kiện
có thể xảy ra.
Theo từ điền Tiếng Việt (1996) Kiểm soát là sự xem xét để phát hiện, ngăn
chặn những gì trái với quy định.
Từ các khái niệm có thể rút ra một định nghĩa chung về kiểm soát là quá trình
đo lường, đánh giá và tác động lên đối tượng kiểm soát nhằm đảm bảo mục tiêu, kế
hoạch của tổ chức được thực hiện một cách hiệu quả.

tế
H
uế

1.2.2 Kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí là một quá trình, nói một cách khác là một loạt hành động có
hệ thống trực tiếp hướng tới các mục tiêu đã định trước. Để thực hiện kiểm soát chi
phí thì việc thiết lập các định mức chi phí trước khi đi vào hoạt động là hết sức cần

ại
họ
cK
in
h

thiết. Khi hoạt động xảy ra cần theo dõi tình hình thực hiện định mức chi phí thông
qua các báo cáo kế toán. Sau đó tiếp tục sử dụng các phương pháp thích hợp nhằm
phân tích tình hình biến động của chi phí thực tế so với định mức đã đặt ra trước đó.
Thông qua đó có thể xác định được nhân tố ảnh hưởng, khả năng tiềm tàng, các
nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động tới sự tăng giảm chi phí từ đó tìm ra
biện pháp khắc phục.


1.2.3 Vai trò của kiểm soát chi phí

Đ

Kiểm soát chi phí là hoạt động thiết yếu cho bất kỳ doanh nghiệp nào. Hiểu
được các loại chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí, chúng ta có thể kiểm soát
được chi phí, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí, vấn đề chi tiêu sẽ hiệu quả hơn, và
sau cùng là tăng lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp. (Theo Bài viết Một số giải
pháp kiểm soát chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp – Tạp
chí kế toán 12/2008).

1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp
ảnh hưởng đến công tác kiểm soát
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cũng như việc kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự
toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán,
lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công
trình xây lắp.

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu

tế
H
uế

tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe, máy,
thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do

ại
họ
cK
in
h

ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra
ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ
lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm

Đ

chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.

Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp
ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất
vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.

1.4 Sự cần thiết phải kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Nếu coi việc đảm bảo mục tiêu hiệu quả đầu tư xây dựng công trình cũng giống
như bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc kiểm soát chi phí trong đầu tư xây
dựng có lẽ cũng nên đặt ra không thể chậm trễ. Chi phí đầu tư xây dựng khác với chi
phí sản xuất của sản phẩm công nghiệp ở chỗ chi phí đầu tư xây dựng được hình thành

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

qua các giai đoạn đầu tư, các bước thiết kế, thi công xây dựng công trình, được biểu thị
qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư, dự toán công trình xây dựng, giá gói thầu, giá dự toán,
giá trúng thầu, giá hợp đồng, giá thanh toán và giá trị quyết toán vốn đầu tư của dự án.
Mỗi chỉ tiêu chi phí có vai trò, vị trí và phương pháp hình thành khác nhau; Tuy nhiên,
về góc độ quản lý chi phí nói chung phải đảm bảo nguyên tắc: Tổng mức đầu tư được
hình thành trong giai đoạn lập dự án và dựa vào thiết kế cơ sở của dự án mà xác định,
vì vậy tổng mức đầu tư giữ vai trò là giới hạn tối đa mà dự án được phép chi. Tuy
nhiên, do tính phức tạp của các dự án đầu tư xây dựng nên khi triển khai các bước thiết
kế kỹ thuật hoặc bước thiết kế bản vẽ thi công lại hình thành các chỉ tiêu chi phí chi

tế
H
uế


tiết và cơ sở dữ liệu (khối lượng và đơn giá) sát với thực tế hơn các chi phí được xác
định từ bước thiết kế cơ sở của dự án. Vì vậy, việc kiểm soát chi phí là hết sức cần
thiết để tránh việc chi phí phát sinh vượt mức so với dự toán.

1.5 Dự toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp

ại
họ
cK
in
h

Dự toán xây lắp là dự kiến, tính toán một cách tỷ mỉ, chi tiết về lượng, giá trị
vật tư, nhân lực, máy móc thiết bị… theo một điều kiện thi công sản xuất trung bình,
mức giá trung bình từng vùng với mức lợi nhuận cho phép, thuế giá trị gia tăng để
thực hiện thi công xây lắp một khối lượng công việc, một hạng mục công trình, một
công trình nhất định

Dự toán là chức năng không thể thiếu được đối với các nhà quản lý hoạt động
trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Đặc biệt, trong doanh nghiệp xây lắp thì việc

Đ

lập dự toán có thể nói là quan trọng hàng đầu, bởi vì giá bỏ thầu để xây dựng các
công trình, hạng mục công trình đều phải dựa trên cơ sở dự toán.
Dự toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
* Dự toán công trình: Là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để đầu tư xây dựng
các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án. Dự toán được xác định ở bước thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công. Dự toán công trình được lập cho từng công

trình, hạng mục công trình xây dựng.
* Dự toán chi phí xây dựng: Dự toán xây dựng được xác định trên cơ sở khối
lượng các loại công tác xây lắp tính toán từ bản vẽ kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công,
đơn giá xây dựng cơ bản do liên sở tài chính- xây dựng thông báo hoặc đơn giá công

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

trình đối với những công trình được lập đơn giá riêng, định mức các chi phí tính theo
tỷ lệ % do Bộ Xây dựng ban hành, và các chế độ chính sách của nhà nước có liên
quan, Dự toán chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp; chi phí chung; thu nhập
chịu thuế tính trước; thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và
điều hành thi công.
1.5.1 Thông tin về định mức chi phí
Định mức đơn giá dự toán xây dựng công tác xây dựng công trình là chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật xác định mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi
công cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng tương đối hoàn chỉnh của các
1m3 đất, đổ 1m3 bê tông, lát 1m2 nền …).

tế
H
uế

công tác hoặc kết cấu xây lắp từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc (ví dụ như đào, đắp
Các định mức hiện hành đang được áp dụng: “Định mức dự toán công trình” số
1776/2007-BXD ngày 16/08/2007, và “Định mức dự toán công trình phần sửa chữa


ại
họ
cK
in
h

1129/QĐ-BXD ngày 07/12/2009.

Các hạng mục công việc không có trong định mức được tính toán theo phương
pháp nội suy _ là phương pháp ước tính giá trị của các điểm dữ liệu chưa biết trong
phạm vi của một tập hợp rời rạc chứa một số điểm dữ liệu đã biết
1.5.2 Dự toán chi phí xây dựng

1.5.2.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu (VL)

Đ

Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:

Trong đó:
- Di: lượng vật liệu thứ i tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng
trong định mức dự toán xây dựng công trình;
- GVLi: giá của một đơn vị vật liệu thứ i được xác định phù hợp với tiêu chuẩn,
chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng trên trị trường do
tổ chức có chức năng cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 15



Khóa luận tốt nghiệp

cấp hoặc giá của loại vật liệu có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã và đang được sử
dụng ở công trình khác và được tính đến hiện trường công trình;
Trường hợp giá vật liệu chưa được tính đến hiện trường công trình thì giá vật
liệu đến hiện trường công trình được xác định theo hướng dẫn tại mục 1.5.2.5
- KVLi: hệ số tính chi phí vật liệu khác so với tổng chi phí vật liệu chủ yếu xác
định trong định mức dự toán xây dựng công trình.
Đối với công trình sử dụng nguồn vốn ODA cần sử dụng những loại vật liệu mà
thị trường trong nước không có thì giá các loại vật liệu, sản phẩm xây dựng nhập khẩu
xác định theo giá thị trường phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ hàng hóa.

tế
H
uế

1.5.2.2. Dự toán chi phí nhân công (NC)
Chi phí nhân công được xác định theo công thức:

NC = B x gNC
Trong đó:

ại
họ
cK
in
h


- B: lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp theo cấp bậc bình quân cho
một đơn vị khối lượng công tác xây dựng trong định mức dự toán xây dựng công trình;
- gNC: đơn giá ngày công của công nhân trực tiếp xây dựng được xác định theo
mặt bằng thị trường lao động phổ biến của từng khu vực, tỉnh, thành phố.
Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo phương
thức chỉ định thầu thì có thể sử dụng phương pháp xác định mức đơn giá ngày công của
công nhân trực tiếp xây dựng (gNC) trên cơ sở lương tối thiểu vùng, lương cấp bậc, các

Đ

khoản phụ cấp lương; khoản lương phụ tính bằng 12% lương cơ bản; một số chi phí
có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% lương cơ bản; các phụ cấp
khác nếu có.
Đối với công trình sử dụng nguồn vốn ODA có những công việc phải sử dụng
nhân công nước ngoài (công việc đòi hỏi kỹ thuật đặc biệt hoặc các công việc phải
có giám sát, kiểm tra) đơn giá ngày công được xác định theo tiền lương nhân công có
chức danh tương đương tại các nước trong khu vực hoặc các công trình tương tự đã
và đang thực hiện

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 16


×