Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dưng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện hướng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.14 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

́H

U

Ế

------------------



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

IN

H

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

K

CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN

Đ
A

̣I H


O

̣C

ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HÓA

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Hương Giang

TS. Hoàng Triệu Huy

Lớp: K44B KHĐT
Niên khóa: 2010 - 2014
Huế, tháng 5 năm 2014


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

Lời Cảm Ơn

Đ
A

̣I H


O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, từ tấm lòng mình
tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo trường Đại
học Kinh tế - Đại học Huế đã tận tình giảng dạy trong những năm
qua. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Hoàng Triệu Huy, người trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tôi trong quá
trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chú, các anh chị
ở phòng Tài chính – Kế hoạch - Ủy ban nhân dân Huyện Hướng
Hóa – Tỉnh Quảng Trị. Đặc biệt tôi xin cảm ơn bác Trần Văn
Xuân – Phó Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch đã hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tôi có thể tìm hiểu, thu thập thông tin phục vụ cho khóa luận này.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia
đình và người thân luôn bên tôi, động viên tôi để hoàn thành tốt
đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do năng lực của
bản thân còn hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những sai sót. Rất
mong được sự góp ý của thầy cô giáo và bạn bè để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Trị, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hương Giang
SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................................. i
Mục lục ....................................................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu .................................................................................... v
Danh mục các bảng .................................................................................................................vi
Tóm tắt nghiên cứu ............................................................................................................... vii

Ế

ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................................... 1


U

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................1

́H

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2



4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 3

H

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

IN

VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................. 3

K

1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản ...........................................................3

̣C

1.1.2. Vai trò, đặc điểm, chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản ............................3


O

1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước vào đầu tư xây dựng cơ bản ..........7

̣I H

1.2. Kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư xây dựng có hiệu quả ....................................12
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước.........................................12

Đ
A

1.2.2. Kinh nghiệm của một số nước khác.............................................................14

Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HÓA GIAI ĐOẠN
2011 - 2013 .............................................................................................................................17
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................17
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................17
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...............................................................................22
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hướng Hóa .......28

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

ii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Hướng Hóa giai
đoạn 2011 - 2013 .......................................................................................................29
2.2.1. Tình hình thu, chi Ngân sách trên địa bàn huyện Hướng Hóa giai đoạn
2011 - 2013 ............................................................................................................29
2.2.2. Nguồn vốn đầu tư XDCB huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2013..........31
2.2.3. Tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước

Ế

trên địa bàn huyện Hướng Hóa ..............................................................................32

U

2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện Hướng Hóa.....................37

́H

2.2.5. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong việc sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Hướng Hóa............45



Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

H


TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HÓA ....................................................................49

IN

3.1. Mục tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Hướng Hóa đến

K

năm 2015 ...................................................................................................................49
3.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................49

O

̣C

3.1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................50

̣I H

3.2. Hệ thống quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
Ngân sách Nhà nước ..................................................................................................51

Đ
A

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Hướng Hóa ....................................53
3.3.1. Về quản lý công tác quy hoạch, kế hoạch đề ra...........................................53
3.3.2. Chủ trương đầu tư phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phù
hợp với quy hoạch được duyệt...............................................................................54

3.3.3. Về huy động các nguồn vốn đầu tư..............................................................54
3.3.4. Về cơ chế quản lý các DAĐT, quản lý chất lượng công trình.....................55
3.3.5. Công tác tư vấn, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế kĩ thuật - dự toán,
tổ chức thi công ......................................................................................................56

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

3.3.6. Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai, minh bạc, chủ động phát hiện tiêu
cực, tham nhũng, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản...........................................56
3.3.7. Chú trọng công tác đào tạo ..........................................................................57
3.3.8. Nâng cao công tác GPMB, tái định cư.........................................................57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................58
1. Kết luận..................................................................................................................58
2. Kiến nghị................................................................................................................59

Ế

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đ
A

̣I H


O

̣C

K

IN

H



́H

U

PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


DAĐT

Dự án đầu tư

ĐVT

Đơn vị tính

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

U


́H



H

Tài sản cố định

̣C

K

UBMTTQVN

IN

TSCĐ

UBND

Ế

CNH - HĐH

Ủy Ban Nhân Dân
Xây dựng cơ bản

Đ
A


̣I H

O

XDCB

Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số trung bình của huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2013 ................22
Bảng 2.2. Tổng GTSX các ngành kinh tế huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2013
(Theo giá cố định năm 2010) .......................................................................23
Bảng 2.3. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2013 ...........24

Ế

Bảng 2.4 Tình hình thu, chi NSNN huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2013 ...........30

U


Bảng 2.5. Vốn đầu tư XDCB huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2013......................31

́H

Bảng 2.6. Tình hình thực hiện đầu tư XDCB bằng nguồn vốn Ngân sách theo



ngành, lĩnh vực năm 2011-2013 ..................................................................33
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện
Hướng Hóa giai đoạn 2011-2013.................................................................38

H

Bảng 2.8. Thu nhập bình quân huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2013....................39

IN

Bảng 2.9. Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư huyện Hướng Hóa giai đoạn

K

2011 - 2013 ..................................................................................................40

̣C

Bảng 2.10. Hệ số thực hiện vốn đầu tư từ nguồn NSNN cho đầu tư XDCB huyện

Đ
A


̣I H

O

Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2013...............................................................41

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện Hướng Hóa” đã cho thấy vai trò to lớn của đầu tư
XDCB đối với việc phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Trị nói chung và huyện Hướng
Hóa nói riêng. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra được những mặt khó
khăn, hạn chế trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trên địa bàn nghiên cứu,
để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại và góp

Ế

phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện

U


Hướng Hóa trong thời gian tới.

́H

Mục tiêu chính của đề tài: Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho
đầu tư XDCB và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB trên



địa bàn huyện Hướng Hóa. Để đạt được mục tiêu chính đặt ra, đề tài tập trung nghiên
cứu những nội dung cơ bản như: Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên

H

quan đến hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB; Phân tích, đánh giá thực

IN

trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2011 – 2013; Đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện

K

Hướng Hóa trong thời gian tới.

̣C

Dữ liệu nghiên cứu: Số liệu thu thập từ các báo cáo tổng kết về tình hình phát

O


triển KT – XH: Các báo cáo về tình hình đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Hướng Hóa

̣I H

trong giai đoạn 2011 - 2013, tham khảo ý kiến của các cơ quan quản lý về vấn đề sử
dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

Đ
A

Phương pháp nghiên cứu: Tôi đã sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau đây:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: - bao gồm số liệu từ các văn bản, các báo cáo tổng

kết, nguồn số liệu thống kê.
+ Các phương pháp phân tích số liệu thống kê như: số tương đối, số tuyệt đối, tỷ

trọng, số bình quân; Phương pháp so sánh, phương pháp mô tả.
+ Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để tham khảo ý kiến của các Nhà quản
lý có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, nhằm mục đích tìm hiểu thêm về nguyên nhân
của những tồn tại và gợi ý giải pháp.
Kết quả đạt được: Khóa luận đã hệ thống hóa được những nội dung lý luận cơ
bản về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, phân tích được thực trạng cơ cấu kinh tế - xã hội,
về thực trạng tình hình đầu tư XDCB trên địa bàn huyện; Đồng thời kết quả nghiên
SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

vii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

cứu đã chỉ ra được một số hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong quá trình sử dụng vốn
NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn nghiên cứu. Trên cơ sở đánh giá thực trạng và
tham khảo ý kiến chuyên gia, khóa luận cũng đã đề xuất được một số giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế


Hướng Hóa trong thời gian tới.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế quan trọng, quyết định đến sự phát
triển kinh tế xã hội của một quốc gia cũng như của địa phương. Trong đó, đầu tư
XDCB là một nội dung quan trọng thuộc đầu tư phát triển. Thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng và Nhà nước về phát triển đất nước, đặc biệt được sự hỗ trợ của nguồn

Ế

vốn NSNN, các tổ chức quốc tế và nguồn vốn huy động của tỉnh Quảng Trị, công tác

U

đầu tư XDCB ở huyện Hướng Hóa trong thời gian qua có nhiều khởi sắc, kết cấu hạ

́H


tầng kỹ thuật từng bước hiện đại hóa, hệ thống “điện, đường, trường, trạm” ngày càng



được nâng cao tạo tiền đề cho KT - XH huyện không ngừng tăng trưởng, hòa nhập
chung vào sự phát triển của tỉnh và cả nước. Bên cạnh những kết quả đạt được của

H

việc sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB còn có những tồn đọng và hạn chế như:

IN

đầu tư manh mún, dàn trải,…dẫn đến kém hiệu quả và làm thất thoát nguồn vốn của
Nhà nước.

K

Hướng Hóa là một huyện miền núi, biên giới nằm về phía Tây của tỉnh Quảng

̣C

Trị, có nền kinh tế với xuất phát điểm thấp, việc huy động nguồn vốn đầu tư của huyện

O

còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của Ngân sách và khai thác quỹ đất, nên

̣I H


việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nói chung và đầu tư XDCB từ nguồn
Ngân sách nói riêng trở thành vấn đề cần được quan tâm và mang tính cấp thiết. Thực

Đ
A

trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn Ngân sách trên địa bàn như thế nào? Hiệu
quả của nó ra sao? Và làm thế nào để tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó?...
Tất cả những câu hỏi đó luôn là một bài toán khó cho chính quyền tỉnh Quảng Trị nói
chung và huyện Hướng Hóa nói riêng. Để góp phần xem xét và giải quyết những câu
hỏi đó, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dưng cơ
bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Hướng Hóa” làm khóa luận tốt
nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Hướng
Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản sau đây:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn NSNN

Ế

cho đầu tư XDCB;

U

- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng VĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn

́H

nghiên cứu trong giai đoạn 2011 - 2013;
tư XDCB trên địa bàn huyện Hướng Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu

H

3.1. Đối tượng, nội dung nghiên cứu

K

3.2. Phạm vi nghiên cứu

IN


Hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Hướng Hóa

̣C

- Về thời gian phân tích đánh giá thực trạng: Giai đoạn 2011 - 2013 và đề xuất

O

giải pháp đến năm 2015

̣I H

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Đ
A

Thu thập nguồn số liệu thứ cấp, bao gồm: Tra cứu các giáo trình, các chính sách,

các văn bản, các báo cáo tổng kết của phòng Tài chính – Kế hoạch; Ủy ban nhân dân
huyện Hướng Hóa; các sách báo, và nguồn số liệu thống kê của các cấp, ban ngành có
liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB. Sử dụng Website và các tạp chí,
tham khảo ý kiến của các nhà quản lý liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp phân tích thống kê
Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, tỷ
trọng, số bình quân: Phương pháp so sánh, mô tả, hệ thống làm phương pháp luận cho
nghiên cứu cả lý luận thực tiễn. Để xác định mối quan hệ giữa các nội dung nghiên cứu.


SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận

U

Ế

1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản

́H

Theo cách hiểu chung nhất, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong



tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.

Hoạt động đầu tư nhằm tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây

H

dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa hoặc khôi phục các TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB.

IN

Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận quan trọng của đầu tư phát

K

triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tạo ra các TSCĐ trong nền kinh tế. Do vậy, đầu

̣C

tư XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển KT - XH của nền kinh tế nói

O

chung và của các cơ sở kinh doanh nói riêng.

̣I H

1.1.2. Vai trò, đặc điểm, chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản
Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản

Đ
A


Đầu tư XDCB là hoạt động rất quan trọng, là một khâu trong quá trình thực hiện

đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược phát triển
kinh tế từng thời kỳ góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế
của Nhà nước. Cụ thể như sau:
+ Đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế. Kinh
nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để đạt được tốc độ
phát triển GDP mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát
triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông - lâm - ngư
SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học để đạt được tốc độ tăng
trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó khăn. Như vậy, chính sách đầu tư ảnh hưởng
đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy
các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để
phát triển ngành, vùng nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế
hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục
tiêu đặt ra.

Ế


+ Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế

U

Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế trên thế giới cho thấy, muốn đạt tốc độ

́H

tăng trưởng kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt 15 - 20% so với GDP tuỳ
thuộc vào hệ số ICOR (hệ số phản ánh hiệu quả đầu tư) của mỗi nước. Như vậy ta thấy



đầu tư XDCB có tác động lớn đến sự tăng trưởng, phát triển KT của mỗi quốc gia.
+ Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho địa phương nói riêng

H

Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không

IN

ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông

K

vận tải, thủy lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các
đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của

O


̣C

những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư XDCB. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát

̣I H

triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá

Đ
A

trình phát triển kinh tế nhanh hơn.
+ Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước
Có hai con đường để phát triển công nghệ, đó là tự nghiên cứu phát minh ra công

nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được điều này, chúng ta phải
có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học công nghệ. Với xu hướng
quốc tế hóa đời sống như hiện nay, chúng ta nên tranh thủ hợp tác phát triển khoa học
công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước thông
qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu, khuyến khích đầu tư chuyển giao công
nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có
phù hợp với điều kiện của Việt Nam nói chung và của địa phương nói riêng.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

+ Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm cho
người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của tổng
cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay
giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh
tế, ví dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng sản xuất của các
ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu tư tăng thì cầu của

Ế

các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng

U

lạm phát, nếu lạm phát lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của người lao

́H

động thấp đi, thâm hụt Ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều
hành nền kinh tế Nhà nước phải đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược



điểm trên.

Đầu tư XDCB có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao trình


H

độ đội ngũ lao động. Như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện đầu tư, số lao động

IN

phục vụ cần rất nhiều, đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư, dự

K

án được đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán bộ cho vận hành, khi đó
tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được những

O

̣C

kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các DAĐT nước ngoài.

̣I H

Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư XDCB là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó cũng

Đ
A

mang những đặc điểm của đầu tư phát triển, bao gồm:
- Đòi hỏi vốn lớn, vốn nằm ứ đọng trong thời gian dài: Hoạt động đầu tư


XDCB đòi hỏi một số lượng vốn lớn. Nguồn vốn này nằm khe đọng trong suốt quá
trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử
dụng chúng một cách hợp lý.
- Thời gian dài với nhiều biến động: Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu
tư thường kéo dài và có nhiều biến động xảy ra.
- Có giá trị sử dụng lâu dài: Các thành quả của đầu tư XDCB thường có giá trị
sử dụng lâu dài, có khi tới hàng trăm năm, hàng nghìn năm, thậm chí có những công

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

trình tồn tại vĩnh viễn ví dụ như: tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tự tháp cổ ở Ai Cập,
vạn lý trường thành ở Trung Quốc,...
- Cố định: Các thành quả của hoạt động đầu tư XDCB là các công trình xây
dựng sẽ được hoạt động ngay tại nơi mà nó được tạo dựng nên các điều kiện về vị trí
địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện cũng như việc phát huy kết
quả đầu tư. Vì vậy cần bố trí hợp lý các địa điểm xây dựng để phù hợp với kế hoạch,
quy hoạch để tạo điều kiện phát triển kinh tế lâu dài.

Ế

- Liên quan đến nhiều ngành: Hoạt động đầu tư XDCB diễn ra rất phức tạp liên

U


quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không chỉ ở một địa phương mà còn

́H

liên quan đến nhiều địa phương với nhau. Vì vậy, khi tiến hành hoạt động này cần phải
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quá trình đầu tư, đồng thời phải

Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản



quy định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia trong quá trình đầu tư.

H

Đầu tư với mục tiêu làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của TSCĐ sẽ thực hiện

IN

một loạt chức năng, trong đó quan trọng nhất là:

K

- Chức năng tạo năng lực mới:

Chức năng này tạo ra năng lực mới của đầu tư XDCB. Các năng lực mới do đầu

O


̣C

tư XDCB tạo ra có giá trị sử dụng và thông qua đó các nhu cầu có thể được thỏa mãn.

̣I H

Vì vậy, chức năng năng lực tạo khả năng đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất sản
phẩm hàng hóa dịch vụ, bảo vệ và cải tạo môi trường nhằm hạn chế khắc phục những

Đ
A

ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng. Chức năng năng lực được coi là chức năng
đầu tiên của đầu tư XDCB
- Chức năng thay thế:
Chức năng thay thế của đầu tư XDCB biểu hiện khả năng thay đổi từng tổ hợp
các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố này do kết quả
của quá trình đầu tư XDCB. Nó được thể hiện ở mức tiết kiệm chi phí sản xuất trong
khu vực sản xuất vật chất cũng như trong khu vực dịch vụ nhằm đảm bảo thỏa mãn
nhu cầu của nền kinh tế với chi phí xã hội ít hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy


- Chức năng thu nhập và sinh lời:
Chức năng này được xác định bởi khả năng tạo ra thu nhập và sinh lời do quá
trình đầu tư XDCB mang lại. Chức năng thu nhập và sinh lời là sự kết hợp các chức
năng năng lực và thay thế sẽ tạo điều kiện tăng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm
quốc dân. Đặc trưng kết quả thu nhập đánh giá công dụng của đầu tư XDCB cũng như
ảnh hưởng của nó bởi việc tạo ra mối quan hệ giá trị và thu nhập trong nền kinh tế. Do
đó chức năng thu nhập và sinh lời của đầu tư XDCB chính là tác động của nó trong

Ế

tăng thu nhập của từng chủ thể trong hệ thống kinh tế làm ảnh hưởng đến việc tăng lợi

U

nhuận và tổng thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư trong nền

́H

kinh tế.

1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước vào đầu tư xây dựng cơ bản



1.1.3.1. Vốn Ngân sách Nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
Nhà nước

IN

nước, không có khả năng thanh toán.


H

Vốn NSNN thuộc nguồn vốn Nhà nước sử dụng để đầu tư theo kế hoạch của Nhà

K

Vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN là vốn của NSNN được cân đối trong dự toán
NSNN hàng năm từ các nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài

O

̣C

của chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và

̣I H

các cơ quan Nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư XDCB.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được hình thành từ các nguồn sau:

Đ
A

- Một phần tích lũy trong nước từ thuế, phí, lệ phí
- Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức

Liên Hợp Quốc và các tổ chức Quốc tế khác
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức Quốc tế và các Chính phủ
hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam

- Vốn thu hồi nợ của Ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước
- Vốn vay của Chính phủ dưới các hình thức trái phiếu kho bạc Nhà nước phát
hành theo quyết định của chính phủ
- Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ
- Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

1.1.3.2. Khái niệm hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nói tới đầu tư là nói tới hiệu quả đầu tư, vì hiệu quả đầu tư là mục đích cuối cùng
của đầu tư. Hiệu quả đầu tư được thể hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do
đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Do mục đích đầu tư khác nhau
nên tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả đầu tư ở mỗi thời kỳ cũng khác nhau. Khi đánh
giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, cần xem xét dưới hai góc độ:
Dưới góc độ vi mô: Hiệu quả của hoạt động đầu tư là chênh lệch giữa thu nhập

Ế

mà hoạt động đầu tư đó mang lại và chi phí bỏ ra, đó là lợi nhuận. Phạm trù này được

U

xem xét ở góc độ một doanh nghiệp (hay một đơn vị) nên mục tiêu lợi nhuận được đặt


́H

lên hàng đầu.

Dưới góc độ vĩ mô: Hiệu quả hoạt động đầu tư được xem xét dưới góc độ của



toàn bộ nền kinh tế. Nó không chỉ bao gồm hiệu quả kinh tế mà còn bao gồm cả hiệu
quả xã hội như: Mục tiêu an ninh quốc phòng; vấn đề lao động việc làm; cơ cấu kinh

H

tế; mức độ sử dụng tài nguyên thiên nhiên; những thay đổi về điều kiện sống, lao

IN

động, môi trường; về thụ hưởng văn hóa, phúc lợi công cộng, chăm sóc y tế và quyền

K

bình đẳng,…

Đối với vốn NSNN, mục đích đầu tư thường không vì lợi ích kinh tế trước mắt

O

̣C

mà vì lợi ích KT - XH lâu dài. Do đó, đối tượng sử dụng NSNN để đầu tư là những dự


xã hội.

̣I H

án mang lại lợi ích cho toàn xã hội, có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh tế và lợi ích

Đ
A

Để hoạt động đầu tư có hiệu quả, cần có chiến lược đầu tư dài hạn đúng quy
hoạch (quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch KT - XH,…) phù
hợp với đặc điểm điều kiện tự nhiên, KT - XH,… của đất nước. Trên cơ sở quy hoạch
được phê duyệt để xác định bước đi phù hợp với mục tiêu chiến lược, từ đó bố trí kế
hoạch đầu tư cho các dự án theo ngành và theo vùng, đảm bảo cân đối hợp lý với khả
năng vốn cho phép.
Do nguồn lực khan hiếm, trong khi nhu cầu đầu tư luôn cao hơn khả năng đầu tư
của nền kinh tế, đòi hỏi vốn đầu tư phải được sử dụng có hiệu quả trong từng thời kỳ
nhất định. Với một khối lượng vốn ban đầu có hạn nhưng lại có thể thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu đầu tư nhằm góp phần thỏa mãn tối đa nhu cầu xã hội.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

1.1.3.3. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng

cơ bản
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB thường được biểu
hiện dưới dạng tỷ số so sánh giữa kết quả đầu tư với chi phí đầu tư. Vì đầu vào, đầu
ra được đo lường bằng nhiều cách khác nhau nên cũng có nhiều chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả đầu tư.
Để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, người ta thường sử dụng các nhóm
chỉ tiêu sau:

U

Ế

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung

́H

- Chỉ tiêu ICOR: dùng để phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng qua
công thức:



ICOR = I / ∆ GDP
Hay I = ICOR x ∆ GDP

H

Trong đó:
: Vốn đầu tư

K


I

IN

ICOR : Là hệ số tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội.
∆ GDP : Mức thay đổi trong tổng sản phẩm quốc nội

̣C

Hệ số ICOR cho biết trong thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì cần bao

O

nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số này càng thấp thì hiệu quả vốn đầu tư càng cao. Nếu hệ số

̣I H

ICOR không đổi thì tỷ lệ giữa vốn đầu tư (I) so với GDP sẽ quyết định tốc độ tăng
trưởng kinh tế, (tỷ lệ đầu tư càng cao thì tốc độ tăng trưởng càng cao và ngược lại).

Đ
A

- Hiệu suất vốn đầu tư: Hiệu suất vốn đầu tư biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa

GDP và vốn đầu tư trong kỳ được xác định theo công thức:
Trong đó:

Hi = GDP / I

Hi

: Hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ.

GDP : Tổng sản phẩm quốc nội trong kỳ
I

: Tổng mức vốn đầu tư trong kỳ

- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư:
Hiệu quả hoạt động đầu tư

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

=

Các kết quả đạt được do thực hiện đầu tư
Tổng vốn đầu tư đã thực hiện

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

Công thức này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và nâng cao đời sống nhân dân của tổng vốn đầu tư đã bỏ ra trong một thời kỳ
so với thời kỳ khác (hoặc so với định mức chung). Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với kết quả
thu được, kết quả đầu ra nhiều thì hiệu quả đạt được cao. Nó có thể được định lượng

thông qua các chỉ tiêu như: Giá trị TSCĐ tăng thêm, số km đường, số nhà máy nước,
điện, số m² nhà tăng thêm,…
Để tính hiệu quả vốn đầu tư TSCĐ tăng thêm có thể dùng công thức hệ số thực

H = FA / I
: Hệ số thực hiện vốn đầu tư

FA

: Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ

I

: Tổng số vốn đầu tư trong kỳ

́H

H



Trong đó:

U

Ế

hiện vốn đầu tư:

Hệ số này phản ánh mức độ đạt được kết quả cuối cùng trong tổng số VĐT đã


H

được thực hiện. Thông thường 0
IN

tư càng hiệu quả, có nghĩa là mức độ TSCĐ được đưa vào quá trình sản xuất càng

K

nhiều và tình trạng lãng phí trong hoạt động đầu tư được khắc phục, tình trạng ứ đọng
vốn ít.

O

̣C

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả KT - XH của hoạt động đầu tư

̣I H

Các hoạt động đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN thường là các hoạt động đầu tư
công cộng. Vì thế, hầu hết các công trình sử dụng vốn NSNN đều mang lại hiệu quả

Đ
A

KT - XH to lớn, mặc dù lợi nhuận thu được trực tiếp từ dự án có thể không có.
Để đánh giá hiệu quả KT - XH một DAĐT cần phải xác định vị trí của nó trong


kế hoạch phát triển KT - XH; tiếp đó cần xem xét mức độ đóng góp của hoạt động
khai thác, sử dụng công trình sau đầu tư vào việc thực hiện các mục tiêu KT - XH của
đất nước như thế nào?
Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của DAĐT đối với việc
thực hiện các mục tiêu chung phát triển của nền kinh tế. Những sự xem xét này mang
tính chất định tính như: Đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương chính sách Nhà nước, đảm bảo công
bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo, góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi
SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

sinh,… Hoặc đo lường bằng các tính toán định lượng như: Mức tăng thu Ngân sách,
mức gia tăng số người có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ, mức tăng thu hút vốn đầu tư
toàn xã hội so với vốn đầu tư từ NSNN,…
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu cụ thể để lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho
phù hợp.
1.1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước vào
đầu tư xây dựng cơ bản

U

Một là, công tác quy hoạch và kế hoạch hoá đầu tư.


Ế

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN

́H

Công tác quy hoạch và kế hoạch hoá hoạt động đầu tư (gọi tắt là kế hoạch hoá
đầu tư) vừa là nội dung, vừa là công cụ quản lý hoạt động đầu tư. Muốn nâng cao hiệu



quả sử dụng vốn đầu tư XDCB thì công tác kế hoạch hoá đầu tư phải xuất phát từ nhu
cầu phát triển kinh tế. Do đó nhu cầu của nền kinh tế là xuất phát điểm cho việc lập

H

quy hoạch và công tác kế hoạch hoá, đồng thời cần căn cứ vào định hướng lâu dài của

IN

Nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật. Kế hoạch đầu tư phải dựa trên khả

K

năng huy động nguồn lực trong và ngoài nước; phải đảm bảo tính khoa học, tính đồng
bộ và tính liên tục, tính vững chắc và phải có mục tiêu rõ ràng. Có như vậy thì hiệu

O

̣C


quả sử dụng vốn đầu tư XDCB mới được nâng cao.

̣I H

Hai là, các chính sách kinh tế.
Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng

Đ
A

VĐT. Đó là các chính sách dịch vụ thương mại, chính sách đầu tư,… Các chính sách
điều tiết vĩ mô, vi mô như: Chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá
hối đoái, chính sách khấu hao,…
Chính sách kinh tế góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, VĐT được sử dụng có
hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực đầu tư góp phần
tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý
hay không hợp lý cũng như tác động làm tăng hoặc giảm thất thoát VĐT, theo đó mà
VĐT được sử dụng có hiệu quả hay không hiệu quả.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy


Ba là, công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB.
Tổ chức, quản lý vốn đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rất rộng bao gồm nhiều nội
dung, nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất - kinh doanh phù hợp
với chiến lược phát triển KT - XH trong từng thời kỳ nhất định của đất nước. Sử dụng
có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý, chống thất thoát, lãng
phí; đảm bảo dự án xây dựng đúng quy hoạch mỹ quan, bền vững; đảm bảo môi
trường sinh thái; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong đầu tư xây dựng; áp dụng
công nghệ tiên tiến với chi phí hợp lý. Tổ chức quản lý chặt chẽ theo đúng trình tự

U

Ế

XDCB đối với các dự án thuộc nguồn vốn NSNN. Phân định rõ trách nhiệm, quyền

́H

hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong
quá trình đầu tư và xây dựng. Nâng cao chất lượng của công tác quản lý đầu tư xây



dựng sẽ tạo điều kiện tiết kiệm VĐT cũng như tạo điều kiện cho các kết quả đầu tư
tăng về mặt khối lượng và mang lại nhiều lợi ích KT - XH. Chính do những thiếu sót

H

trong công tác quản lý đầu tư xây dựng đã làm cho VĐT bị thất thoát, lãng phí. Một số

IN


đối tượng đầu tư hoàn toàn mang lại hiệu quả sử dụng không như mong muốn về lợi
ích KT - XH chính là những nguyên nhân làm cho VĐT sử dụng kém hiệu quả.

K

Bốn là, tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành.

̣C

Tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành sẽ giúp tạo ra một

O

khối lượng cung ứng hàng hoá dịch vụ nhất định. So sánh khối lượng hàng hoá dịch vụ

̣I H

này với nhu cầu của nền kinh tế, sẽ xác định được lợi ích kinh tế của VĐT.
Tóm lại, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tiền đề để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật,

Đ
A

cơ sở hạ tầng, thu hút các nguồn vốn đầu tư như: vốn nước ngoài, vốn của các doanh
nghiệp và của các tầng lớp dân cư,…đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nó là
động lực phát triển quan trọng của mọi nền sản xuất xã hội.
1.2. Kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư xây dựng có hiệu quả
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
Đà Nẵng là địa phương được các phương tiện thông tin đại chúng nói nhiều về

thành tích cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trên tất cả các
lĩnh vực, đặc biệt là quản lý Nhà nước ở lĩnh vực đầu tư XDCB. Qua tiếp cận triển
khai cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có những nét
nổi trội cụ thể:
SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

- Trên cơ sở nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý VĐT
và xây dựng của Trung ương ban hành, UBND thành phố Đà Nẵng đã cụ thể hoá các
công trình quản lý theo thẩm quyền được phân công, phân cấp. Đặc biệt đã hướng dẫn
chi tiết về trình tự các bước triển khai đầu tư và xây dựng: Từ xin chủ trương đầu tư;
chọn địa điểm đầu tư; lập và phê duyệt quy hoạch tổng thể mặt bằng; lập DAĐT; thanh
toán chi phí lập dự án; thẩm định phê duyệt dự án; lập thiết kế tổng dự toán; bố trí và
đăng ký VĐT; đền bù và GPMB; tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu; tổ chức thi công;

Ế

quản lý chất lượng trong thi công; cấp phát VĐT; nghiệm thu đưa công trình vào sử

U

dụng; đến thanh quyết toán và bảo hành công trình. Việc cụ thể hoá quy trình quản lý và

́H


giải quyết công việc của Nhà nước đã tạo một bước đột phá của Đà Nẵng trong khâu cải
cách hành chính và nâng cao năng lực của bộ máy Nhà nước.



- Đền bù, GPMB là khâu phức tạp nhất trong quá trình thực hiện DAĐT và xây
dựng, trong thực tế rất nhiều dự án, công trình của Trung ương cũng như các địa

H

phương chậm tiến độ, gây lãng phí và một phần thất thoát vốn do ách tắc ở khâu này.

IN

Đà Nẵng là điểm sáng trong cả nước đối với công tác đền bù, GPMB trong thời gian

K

qua, thành công của địa phương này xuất phát từ các yếu tố:
Thứ nhất, UBND thành phố đã ban hành được các Quy định về đền bù thiệt hại

O

̣C

khi Nhà nước thu hồi đất. Quy định nêu rõ cụ thể, chi tiết về đối tượng, phạm vi,

̣I H


nguyên tắc, phương pháp, phân loại tài sản và đơn giá đền bù. Điểm đặc biệt của quy
định, đền bù đối với đất thu hồi để chỉnh trang đô thị được đền bù theo nguyên tắc

Đ
A

“Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Nội quy của quy định này dựa trên lôgic: khi Nhà
nước thu hồi đất để chỉnh trang đô thị, đã làm tăng giá trị điều kiện sống môi trường
của khu vực này thì người dân được hưởng nguồn lợi trực tiếp từ đầu tư của Nhà nước
phải hy sinh, đóng góp một phần nguồn lực của mình tương ứng.
Thứ hai, ngoài chế định đền bù chi tiết và cụ thể, UBND thành phố Đà Nẵng rất
coi trọng công tác tuyên truyền của UBMTTQVN các cấp gắn với thực hiện cơ chế dân
chủ cơ sở, kết hợp với chính sách khen thưởng đối với các đối tượng thực hiện giải
phóng vượt tiến độ và cưỡng chế kịp thời các đối tượng cố ý chống đối không thực hiện
GPMB khi các điều kiện đền bù theo pháp luật đã được đáp ứng. Thành phố đã chỉ đạo
UBND các cấp, hàng năm ký chương trình công tác phối hợp với UBMTTQVN cùng
SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

cấp để triển khai công tác tuyên truyền và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, nhằm hỗ
trợ công tác đền bù, GPMB nói riêng và giám sát cộng đồng về vốn đầu tư XDCB của
NSNN nói chung.
Thứ ba, trong công tác cải cách hành chính cũng như trong đền bù, GPMB thì vai
trò, trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là vai trò của cá nhân lãnh đạo chủ chốt hết sức quan

trọng và có tính chất quyết định đối với các trường hợp xung yếu. Tác động tới niềm tin
của nhân dân đối với sự quan tâm của Nhà nước, mặt khác gia tăng áp lực về trách

Ế

nhiệm của bộ máy quản lý, bắt buộc công chức và viên chức không ngừng tự trau dồi

́H

1.2.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới

U

chuyên môn nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp của mình để đáp ứng nhu cầu công việc.

Với nền kinh tế thị trường phát triển ở trình độ tư nhân hoá cao, các nước phát



triển và đang phát triển dành VĐT XDCB vào phát triển cơ sở hạ tầng, các cơ sở kinh tế
lớn mà tư nhân không thể đầu tư được và dùng chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp

H

vừa và nhỏ thông qua con đường tín dụng Nhà nước. Đầu tư vào các cơ sở sản xuất chủ

IN

yếu là các doanh nghiệp tư nhân, các tập đoàn kinh doanh. Gần chúng ta hơn là các


K

nước Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan,... là những nước sử dụng có hiệu quả

O

- Trung Quốc

̣C

VĐT XDCB hơn so với các nước trong khu vực với hệ số ICOR thấp hơn 3 - 4 lần.

̣I H

Tập trung xây dựng tuyến đường sắt dài 10.900 km xuyên qua Trung Á đến cảng
Rosterdam (Hà Lan) để vận chuyển hàng hoá xuất khẩu đến thị trường Trung Á và

Đ
A

Tây Âu.

Thẩm Quyến là một trung tâm kinh tế tài chính phát triển của Trung Quốc. Khi

đưa ra chủ trương xây dựng đặc khu kinh tế này, Trung Quốc đã thực hiện khẩu hiệu:
Thông xe, thông biển, thông tin,... Vì vậy, cơ sở hạ tầng đô thị Thẩm Quyến đã xây
dựng một sân bay quốc tế hiện đại thu hút hàng triệu khách đến du lịch hàng năm.
Cùng với cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh hiện đại: Đường sắt, đường bộ, hệ thống thông tin
liên lạc,… và thủ tục thuận lợi đã nhanh chóng thu hút tiền vốn, công nghệ và kỹ thuật
tiên tiến nước ngoài đầu tư vào Thẩm Quyến khá nhanh. Đến năm 1993, VĐT vào đặc

khu Thẩm Quyến lên tới 60 tỷ đô la.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

- Singapore
Chính phủ Singapore đã dành một lượng VĐT thích đáng từ NSNN để đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng KT - XH, cho ra đời nhiều khu công nghiệp tập trung tạo ra
những tiền đề vật chất thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Từ những năm
1970 nền kinh tế Singapore đã đạt được những thành tựu đáng kể, từ đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng sang lĩnh vực đào tạo lực lượng lao động, hiện đại hoá ngành vận chuyển
quốc tế, nâng cấp hệ thống viễn thông.

Ế

Nhà nước Singapore rất quan tâm đến việc quy hoạch đô thị và quản lý đất đai vì

U

quỹ đất xây dựng quá ít, nên việc sử dụng đất hết sức tiết kiệm và phải được tối ưu

́H

hoá. Vào những năm 1960, Chính phủ đã thực hiện chính sách trưng thu đất nằm trong




diện quy hoạch dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng và bồi thường cho chủ đầu tư theo
giá thị trường.

H

Ngày nay, Singapore là một trong những nước có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện

IN

đại nhất thế giới. Cảng biển Singapore đã trở thành cảng lớn thứ 2 sau cảng Rosterdam

K

(Hà Lan). Sân bay quốc tế của Singapor được xếp vào hàng sân bay tốt nhất của thế
giới cả về phương tiện và thái độ phục vụ. Hệ thống giao thông đường cao tốc đi lại vô

̣C

cùng thuận tiện. Dịch vụ viễn thông Singapore rất hiện đại với cước phí rẻ, nhiều công

O

ty trên thế giới đã chọn Singapore làm trụ sở của họ để thiết lập các đầu mối thông tin

̣I H

và dữ liệu cho hoạt động kinh doanh ở khu vực châu Á Thái Bình Dương.


Đ
A

- Nhật Bản

Nền kinh tế Nhật Bản phát triển từ những năm 1960 - 1961, để thúc đẩy nền

kinh tế phát triển, Chính phủ đã tập trung VĐT từ NSNN để đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng. Thời kỳ 1967 - 1971 Chính phủ Nhật Bản đầu tư cho cơ sở hạ tầng gần gấp 2 lần
so với giai đoạn 1964 - 1965 đặc biệt dành cho các đô thị lớn. Nhật Bản dùng vốn
NSNN để tập trung đầu tư cho hệ thống giao thông vận tải, giao thông đô thị, hệ thống
thông tin, nhà ở đô thị, hệ thống cung cấp nước, thoát nước, trường học, bệnh viện.
Những bài học kinh nghiệm rút ra từ tham khảo của các nước và các tỉnh,
thành phố trong cả nước.
- Tuy rằng có nền kinh tế phát triển nhưng các nước rất chú trọng đầu tư phát
SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

triển các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế bỏ vốn vào
đầu tư. Nhà nước chỉ tham gia vào những công trình dự án lớn và đầu tư vào dịch vụ
công cộng.
- Với phương châm cần tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, các cơ sở hạ
tầng phải đi trước một bước để phục vụ phát triển kinh tế vùng miền núi, nông thôn

nhằm chuyển biến tích cực cơ cấu kinh tế. Nhìn chung chính sách đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng là chính sách lớn trong đường lối phát triển kinh tế và chiếm tỷ trọng cao

Ế

trong chi tiêu của Chính phủ các nước. Với chính sách cởi mở Nhà nước còn động

U

viên tư nhân bỏ VĐT cơ sở hạ tầng như: Đường giao thông, thuỷ lợi, thông tin bằng

́H

các hình thức BOT, BTO, BT.

- Tăng cường phân cấp đầu tư gắn với ràng buộc trách nhiệm về rủi ro đầu tư để



hạn chế đầu tư tràn lan hoặc quy mô quá lớn vượt khả năng cân đối VĐT.
- Phân định rõ giữa Nhà nước và doanh nghiệp để kiện toàn chức năng điều tiết

H

vĩ mô của Nhà nước và giảm tải bao cấp của Nhà nước đối với doanh nghiệp.

IN

- Hoàn thiện thể chế phải đảm bảo tính đồng bộ và có tầm chiến lược lâu dài, hạn chế


K

những điều chỉnh mang tính sự vụ, cục bộ và xử lý tình thế trong một thời gian ngắn.
- Xây dựng đơn giá đền bù GPMB ở các địa phương phải giải quyết mối quan hệ

O

̣C

lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân theo quan điểm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”

̣I H

- Chi tiết và công khai hoá các quy trình xử lý các công đoạn của quá trình đầu tư
để thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý của bộ máy

Đ
A

chính quyền địa phương.
- Nâng cao vai trò tiên phong của các cán bộ chủ chốt với tinh thần “dám làm,

dám chịu trách nhiệm” và sẵn sàng đối thoại trực tiếp với nhân dân.

SVTH: Nguyễn Thị Hương Giang

16



×