Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần gạch ngói và VLXD đồng nai hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

tế
H
uế

--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ại
họ
cK
in
h

Đề tài

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIÊU THỤ & XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

Đ

GẠCH NGÓI & VLXD ĐỒNG NAI – HÀ TĨNH

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Lê Thị Hoài Anh

Sinh viên thực hiện:


Trần Thị Vân
Lớp: K44A-KTKT

Huế, 5/2014


Lêi C¶m ¥n
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập và môi
trường xã hội thực tiễn. Suốt thời gian thực tập tôi đã có nhiều cơ hội cọ xát với thực tế,
gắn kết những lý thuyết đã học trên ghế giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc tôi
xin được bày tỏ những lời cảm ơn chân thành nhất đến:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, thầy cô trong khoa Kế Toán – Tài Chính đã

tế
H
uế

tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Th.S. Lê Thị Hoài Anh, cô là người trực tiếp hướng dẫn, hết lòng giúp đỡ,
tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực tập vừa qua.

ại
họ
cK
in
h

Ban giám đốc Công ty Cổ phần Gạch ngói & VLXD Đồng Nai – Hà

Tĩnh đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể thực tập tại Quý Công ty. Các
anh, chị làm việc tại Công ty đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi suốt quá trình thực tập.
Thầy cô, gia đình và bạn bè đã góp ý, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt khóa
luận này.

Một lần nữa cho tôi được gởi lời cảm ơn và chúc tất cả mọi người sức khỏe,

Đ

thành công và hạnh phúc trong cuộc sống.

Do kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên khóa luận không tránh
khỏi những sai sót. Tôi mong sẽ nhận được sự nhận xét, đánh giá, góp ý của quý thầy
cô và tất cả những ai quan tâm đến khóa luận này!
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Vân


Khóa luận tốt nghiệp đại học

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt của các
ngành nghề kinh doanh, giờ đây các công ty, doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt với các
đối thủ cạnh tranh trong nước mà còn phải đối mặt với các doanh nghiệp nước ngoài lớn
mạnh về kinh tế, tiên tiến về kĩ thuật. Để có thể thâm nhập và đứng vững trên thị trường
đòi hỏi các công ty, doanh nghiệp phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược


tế
H
uế

kinh doanh của mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập
trung vào khâu tiêu thụ vì việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mang tính
cấp thiết và có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp hiện nay.

Công tác tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng, có ảnh hưởng trực tiếp đến

ại
họ
cK
in
h

kết quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực
hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu
dùng, là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và
phân phối và một bên là tiêu dùng. Một khi doanh nghiệp thực hiện tốt giai đoạn này
đồng nghĩa với việc đã giải quyết được vấn đề đầu ra, làm cơ sở giúp doanh nghiệp
nhanh chóng thu hồi vốn, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, đặc biệt làm nền tảng cho sự

Đ

tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng, uy tín sản
phẩm của doanh nghiệp.
Trên thực tế cho thấy bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng mong
muốn hàng hoá của mình được tiêu thụ và có thể tiêu thụ được lợi nhuận cao nhất sau

khi đã loại trừ đi các chi phí có liên quan. Do đó, quá trình bán hàng không thể tách rời
việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, kế toán bán hàng và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh đã trở thành công cụ đắc lực trong việc quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, công cụ hạch toán kế toán đảm nhiệm chức năng cung
cấp thông tin một cách chính xác và hữu ích giúp cho các nhà quản trị, nhà đầu tư ra
quyết định kinh doanh hợp lý. Các thông tin kế toán về hạch toán doanh thu và xác
SVTH: Trần Thị Vân

1


Khóa luận tốt nghiệp đại học
định kết quả kinh doanh giúp các nhà quản trị có một cái nhìn chính xác về tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần gạch ngói và VLXD Đồng Nai - Hà Tĩnh” để
thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm mục tiêu:

tế
H
uế

định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần gạch ngói và VLXD Đồng Nai - Hà Tĩnh.


ại
họ
cK
in
h

Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

Thứ hai, tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần gạch ngói và VLXD Đồng Nai - Hà Tĩnh.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
Hà Tĩnh.

Đ

và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần gạch ngói và VLXD Đồng Nai -

1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập tại phòng kế toántài chính của công ty cổ phần gạch ngói và VLXD Đồng Nai - Hà Tĩnh.
- Về thời gian: Các số liệu đánh giá tình hình quy mô, nguồn lực kinh doanh
của công ty được lấy trong ba năm 2011 - 2013. Và các số liệu sử dụng phản ánh
tình trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh được lấy trong tháng
10 của năm 2013.

SVTH: Trần Thị Vân

2



Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: tìm hiểu thông tin qua Báo cáo
tài chính, sách báo, internet…thông qua đó có thể hình dung được tổng quan về đề tài
cũng như có cơ sở để thu thập các tài liệu cần thiết theo hướng đi của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn, quan sát trực tiếp: Phương pháp này áp dụng bằng
cách phỏng vấn, quan sát thực tế quá trình hoạt động của công ty nhằm có được cái
nhìn chính xác và thu thập số liệu thích hợp.
- Phương pháp thu thập số liệu từ phòng kế toán và các tài liệu liên quan:
phương pháp này sử dụng các chứng từ, tài khoản, sổ sách để hệ thống hóa và kiểm

tế
H
uế

soát những thông tin liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Phương pháp thống kê mô tả: từ các số liệu thô ban đầu, kết hợp kiến thức về
tài chính để lập các bảng biểu làm rõ mọi biến động.

ại
họ
cK
in
h

- Phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp để xử lý và phân tích số liệu: so
sánh các bảng biểu trên Báo cáo tài chính, tình hình lao động cả về mặt tương đối và
tuyệt đối, chiều ngang và chiều dọc. Từ đó, chỉ ra nguyên nhân, ưu nhược điểm cùng

giải pháp khắc phục trong ngắn hạn và dài hạn.
1.6. Cấu trúc đề tài

Ngoài Phần I và Phần III thì nội dung Phần II gồm có 3 chương:

Đ

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần gạch ngói và VLXD Đồng Nai - Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần gạch ngói và VLXD Đồng Nai - Hà Tĩnh.

SVTH: Trần Thị Vân

3


Khóa luận tốt nghiệp đại học

PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình sản xuất, chế biến do sản


tế
H
uế

xuất chính, sản xuất phụ của doanh nghiệp làm ra hoặc thuê ngoài gia công đã được
kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật có thể nhập kho hoặc giao hàng ngay.
- Hàng hóa là những đối tượng được doanh nghiệp mua và bán trong hoạt
động kinh doanh.

ại
họ
cK
in
h

- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm: Theo Phan Đức Dũng (2006) cho rằng: “ Hoạt
động tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của SXKD tại đó các chủ thể tiến hành
trao đổi hàng hóa mua bán trên thị trường. Quá trình tiêu thụ chỉ được hoàn thành khi
hai điều kiện dưới đây được đảm bảo:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao sản phẩm hàng hóa cho khách hàng.
+ Khách hàng thah toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng”.
- Doanh thu: Theo Võ Văn Nhị (2006) cho rằng: “ Doanh thu là tổng giá trị các

Đ

lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vố chủ sở hữu”.
+ Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài hay nội bộ doanh nghiệp,

các khoản trợ giá phụ thu theo quyết định của nhà nước sử dụng cho doanh nghiệp, sản
phẩm hàng hóa đem biếu tặng và tiêu dùng nội bộ.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các

SVTH: Trần Thị Vân

4


Khóa luận tốt nghiệp đại học
khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
4) Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch;

tế
H
uế

5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Trường hợp về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được
ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân
đối kế toán của kỳ đó. Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các


ại
họ
cK
in
h

điều kiện:

1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành giao dịch thực hiện công việc đó.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.

Đ

+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị của lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Kết quả kinh doanh: Là phần thu nhập cuối cùng của doanh nghiệp sau khi
đã trừ đi tất cả các chi phí liên quan và thường được xác định trong một thời gian nhất
định (tháng, quý, năm). Có thể nói, đây là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh hiện nay. XĐKQKD bao gồm kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác.

SVTH: Trần Thị Vân


5


Khóa luận tốt nghiệp đại học
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu thuần
về bán hàng cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với giá vốn hàng bán,
chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động
khác là chênh lệch giữa doanh thu khác và chi phí khác.
- Để xác định kết quả kinh doanh ta có các công thức như sau:
+ Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp + Doanh thu hoạt động
tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

tế
H
uế

+ Lợi nhận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
+ Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ bao trùm của công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh

ại
họ
cK
in
h


doanh là phải đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá và quy định
phương án kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.

+ Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu và chi phí phát
sinh trong kỳ. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về kết quả của hoạt động kinh
doanh để làm cơ sở đề ra các quyết định quản lý.

+ Tổ chức kế toán doanh thu theo từng yếu tố, từng khoản mục nhằm đáp ứng yêu

Đ

cầu của chế độ hoạch toán kinh tế theo cơ chế hiện hành, phục vụ cho công tác xác
định kết quả kinh doanh của kỳ.
+ Kiểm tra chặt chẽ và có hệ thống nhằm đảm bảo tính hợp lệ của các khoản
doanh thu theo điều kiện ghi nhận doanh thu được quy định trong chuẩn mực số 14
“Doanh thu và thu nhập khác”
+ Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ
sở đó đề ra những biện pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh.
+ Cuối kỳ phải kết chuyển toàn bộ doanh thu thực hiện trong kỳ vào TK 911
nhằm xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc tài khoản doanh thu không có
số dư cuối kỳ.
SVTH: Trần Thị Vân

6


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.1.3. Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho nhà quản trị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp

những căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, cũng như tình hình tiêu thụ của các loại mặt hàng, tình
hình biến động thị trường… để từ đó đưa ra những quyết định kinh tế đúng đắn.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh chính xác tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Có liên quan chặt chẽ tới chi phí bỏ ra và lợi nhuận
sẽ đạt được. Do đó việc tổ chức công tác kế toán XĐKQKD một cách khoa học, hợp lý
và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng cho lãnh đạo

tế
H
uế

doanh nghiệp trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin để lựa chọn phương án
kinh doanh có hiệu quả, đánh giá theo dõi được hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó đem
ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giúp cho doanh nghiệp nâng cao được lợi nhuận.
Đối với nền kinh tế, kết quả của quá trình cung cấp dịch vụ tạo ra nguồn thu cho

ại
họ
cK
in
h

ngân sách Nhà nước, để thực hiện được các chính sách kinh tế- chính trị- văn hóa. Mặt
khác, trong giai đoạn hiện nay, khi quá trình hội nhập đang phát triển mạnh mẽ thì chất
lượng của việc cung cấp các dịch vụ sẽ tạo ra uy tín trên thị trường quốc tế.
1.1.4. Các phương thức tiêu thụ chính
1.1.4.1. Phương thức bán buôn
a. Khái niệm


Đ

Bán buôn (hay còn gọi là bán sỉ) là hình thức bán hàng với khối lượng lớn cho
các đơn vih thương mại hoặc cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất với một mức
giá gốc hoặc đã có chiết khấu ở mức cao.
b. Đặc điểm
Đặc điểm của phương thức bán buôn đó là bán một lần với số lượng lớn, hàng
hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa chưa thực hiện đầy đủ. Bán buôn thường phát sing các chính sách chiết
khấu thương mại hay chiết khấu thanh toán

SVTH: Trần Thị Vân

7


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.1.4.2. Phương thức bán lẻ
a. Khái niệm
Là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn vị kinh tế hoặc các đơn
vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ..
b. Đặc điểm
Với phương thức này thì hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh
vực tiêu dùng, khách hàng mua hàng tại công tu hay cửa hàng giao dịch của công ty,
số lượng mua không lớn lắm và giá bán thường ổn định. Khách hàng sẽ thanh toán hay

1.1.4.3. Phương thức bán hàng trả góp
a. Khái niệm

tế

H
uế

nên doanh thu được ghi nhận một cách trực tiếp

Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay
tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và

ại
họ
cK
in
h

phải chịu tỉ lệ lãi suất nhất định:
b. Đặc điểm

Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển
giao được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên khách hàng sẽ thanh toán mọt phần tiền hàng
nhà lần đầu để nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất định

Đ

và phải chịu một khoản lãi suất đã dược quy định trong hợp đồng
1.1.4.4 Phương thức bán hàng thông qua đại lý
a. Khái niệm
Là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên đại lý có thể bán đúng giá
hưởng hoa hồng hoặc bán theo giá do đại lý quy định.
b. Đặc điểm

Khi xuất hàng cho các đại lý, các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số hàng này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với hình thức đại lý bán đúng giá
SVTH: Trần Thị Vân

8


Khóa luận tốt nghiệp đại học
hưởng hoa hồng thì khoản hoa hồng này được hạch toán vào chi phí bán hàng, hoa
hồng được tính theo tỉ lệ phần trăm trên giá ký gửi của số hàng thực tế bán được. Khi
đại lý thông báo đã bán được số hàng thì kế toán sẽ ghi nhận doanh thu.
1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Kế toán doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu tài chính và
thu nhập khác
1.2.1.1 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
a) Nội dung kế toán

tế
H
uế

Theo thông tư 84- Hướng dẫn Kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành
theo quyết định số 149/2001/QĐ_BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính,
khi hạch toán doanh thu cần tôn trọng một số quy định sau:

- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận

ại
họ
cK

in
h

đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.

- Khi hàng hóa và dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa và dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) cũng phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết

Đ

theo từng thứ doanh thu như doanh thu bán hàng có thể chi tiết thành doanh thu bán sản
phẩm, hàng hóa,… nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác KQKD theo yêu
cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo KQKD của doanh nghiệp.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán DN phải xác định kết quả hoạt động kinh
doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK
911- XĐKQKD. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
b) Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hóa đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp)

SVTH: Trần Thị Vân

9


Khóa luận tốt nghiệp đại học

- Phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Phiếu thu, giấy báo có.
- Hóa đơn chiết khấu thương mại, các chứng từ liên quan giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại…
c) Tài khoản kế toán
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh thu thực hiện trong một kỳ hoạt động

TK 5111:Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm

tế
H
uế

SXKD

TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

ại
họ
cK
in
h

TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Bên Nợ

Bên Có


- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất - Số doanh thu bán hàng thực tế của
khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hóa đã cung cấp cho
thực tế phát sinh trong kỳ.

khách hàng và đã được xác định là

- Thuế GTGT phải nộp ở doanh nghiệp áp tiêu thụ

Đ

dụng phương pháp trực tiếp

- Các khoản doanh thu trợ cấp giá,

- Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ. phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng
- Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong
kỳ.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát
sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần để tính kết
quả kinh doanh.

SVTH: Trần Thị Vân

10


Khóa luận tốt nghiệp đại học
TK 512: Doanh thu nội bộ, tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ
TK 5121:
Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122:Doanh thu bán sản phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Bên Nợ

-

Các khoản giảm trừ doanh thu

-

thực tế phát sinh trong kỳ

thụ nội bộ của doanh nghiệp

Kết chuyển doanh thu tiêu thụ

thực hiện trong kỳ

nội bộ thuần vào TK 911
TK 521: Chiết khấu thương mại

Tổng số doanh thu tiêu

tế
H
uế


-

Bên Có

TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
TK 531: Hàng bán bị trả lại

Tk 5212: Chiết khấu thành phẩm

Tk 532: Giảm gái hàng bán

ại
họ
cK
in
h

TK 5211: Chiết khấu hàng bán

d) Phương pháp kế toán:

TK 511,512

TK 333

TK 111,112,131

Đ

(1)


TK 521,531,532

(4)

TK 3331
(2)

(5)

TK 911
TK 3387

(3)

TK 111,112

(6)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 511,512

SVTH: Trần Thị Vân

11


Khóa luận tốt nghiệp đại học
(1): Thuế TTĐB, xuất khẩu, GTGT (trực tiếp) phải nộp
(2): Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(3): Kết chuyển doanh thu thuần

(4): Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
(5): Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
(6): Kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán
TK 111, 112, 131

TK 511

TK 521
(5)

(2)

tế
H
uế

(1)
TK 531

(6)

TK 532

ại
họ
cK
in
h

(3)


(7)

TK 3331

(4)

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
(1): Chiết khấu thương mại giảm trừ cho người mua

Đ

(2): Thanh toán với người mua số hàng bị trả lại

(3): Số tiền bên bán chấp nhận giảm cho khách hàng
(4): Thuế GTGT phải nộp
(5): Kết chuyển chiết khấu thương mại
(6): Kết chuyển hàng bán bị trả lại
(7): Kết chuyển giảm giá hàng bán

SVTH: Trần Thị Vân

12


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.2.1.2 Kế toán doanh thu hoạt dộng tài chính
a) Nội dung kế toán
+ Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 515 bao gồm các
khoản Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cố tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động

tài chính khác được coi là thực hiện trong kì, không phân biệt các khoản doanh thu đó
thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
+ Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu
được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín
phiếu hoặc cổ phiếu.

tế
H
uế

+ Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
+ Đối với các khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái
phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này

ại
họ
cK
in
h

mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ
các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi
giảm giá gốc khoản đầu tư trái phiếu, cố phiếu đó.

+ Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công
ty liên kết, công ty liên doanh, doanh thu được ghi nhận vào tài khoản 515 là số chênh
lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
b) Tài khoản kế toán


Đ

TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ

Bên Có

-

Số thuế phải nộp tính trên doanh thu

-

-

Thuế GTGT tính theo phương pháp

sinh trong kỳ: doanh thu về lợi tức, lãi

trực tiếp
-

Kết chuyển doanh thu tài chính

thuần vào TK 911
-

Kết chuyển số phân bổ chênh lệch tỷ

giá hối đoái


Doanh thu hoạt động tài chính phát

trái phiếu tín phiếu, thu lãi do bán ngoại
tệ, doanh thu về lãi cho vay, chiết khấu
thanh toán được hưởng, doanh thu về
chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng,
danh thu về chuyển nhượng vốn, chênh
lệch tỷ giá.

SVTH: Trần Thị Vân

13


Khóa luận tốt nghiệp đại học
c) Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ liên quan hàng tồn kho, các chứng từ liên quan tiền tệ, các chứng từ
liên quan bán hàng…
d) Phương pháp kế toán:
TK 111, 112, 138

TK 515

TK 911

(1)
TK 1112, 1122

TK 1111, 1121


(2a)

(2b)

(2c)
TK 152, 153, 156,
211, 241, 642

tế
H
uế

(7)

TK 1112, 1122

(3a)

(3b)

ại
họ
cK
in
h

(3c)

TK 121,221


(4)
TK 331
(5)
TK 413

(6)

Đ

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu tài chính

(1): Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi trái phiếu, cổ tức được chia
(2a): Bán ngoại tệ (Tỷ giá ghi sổ)
(2b): Bán ngoại tệ (Tỷ giá thực tế)
(2c): Lãi bán ngoại tệ
(3a): Mua vật tư, HHDV, TSCĐ bằng Ngoại tệ
(3b): Mua vật tư, HHDV, TSCĐ bằng Tỷ giá thực tế
(3c): Lãi tỷ giá
SVTH: Trần Thị Vân

14


Khóa luận tốt nghiệp đại học
(4): Dùng cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp
(5): Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng
(6): Kết chuyển lãi TGHĐ do đánh giá lại số dư cuối kỳ của hoạt động SXKD
(7): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
1.2.1.3 Kế toán thu nhập khác

a) Tài khoản kế toán
TK 711: thu nhập khác
Bên Nợ

Bên Có

Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) - Các khoản thu nhập khác phát
tính theo phương pháp trực tiếp đói sinh trong kỳ: thu về thanh lý
với các khoản thu nhập khác
nhượng bán TSCĐ, thu phạt khách

tế
H
uế

-

Kết chuyển các khoản thu nhập hàng do vi phạm hợp đông kinh tế,
khác sang TK 911
tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo

ại
họ
cK
in
h

-

hiểm bồi thường, các khoản phải thu

khó đòi đã xử lý xóa sổ nay thu được
tiền, các khoản nợ phải trả mà chủ
nợ không đòi, các khoản DN được

Đ

giảm hoàn thuế, các khoản thu nhập
kinh doanh của năm trước bị bỏ sót
năm nay phát hiện

b) Chứng từ sử dụng
Chứng từ liên quan đến tiền tệ, chứng từ liên quan đến hàng tồn kho, chứng từ liên
quan đến bán hàng, chứng từ liên quan đến TSCĐ
c) Phương pháp kế toán
-

Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, được tập hợp ghi
Nợ TK 811
Nợ Tk 133 (nếu có)

SVTH: Trần Thị Vân

15


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Có TK 211,131, 138, 111, 112,…
-

Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác để xá đinh kết quả kinh doanh

Nợ TK 911
Có TK 811

1.2.2. Kế toán chi phí
1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
a) Nội dung kế toán
Nội dung cơ bản của chỉ tiêu giá vốn hàng bán ở các doanh nghiệp sản xuất là giá
thành sản xuất thực tế của các loại sản phẩm đã bán được từng kỳ kế toán
Hóa đơn bán hàng

-

Phiếu xuất kho

-

Phiếu nhập kho

-

Thẻ kho

-

Các chứng từ liên quan khác

ại
họ
cK
in

h

-

tế
H
uế

b) Chứng từ sử dụng

c) Tài khoản kế toán

TK 632: Giá vốn hàng bán
Bên Nợ

Bên Có

- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, - Chênh lệch giữa số dự phòng giảm
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ

Đ

- Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho hơn số dự phòng đã lập ở năm trước
sau khi trừ phần bồi thường vật chất

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,

- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thu trong kỳ

hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số để xác định kết quả kinh doanh
dự phòng đã lập ở năm trước

SVTH: Trần Thị Vân

16


Khóa luận tốt nghiệp đại học
d) Phương pháp kế toán
TK111, 112

TK133

TK156

(1)

TK632

TK157

(5)

(3)

TK 911

(6)


(2)
(4)

(1): Thuế GTGT hàng mua

tế
H
uế

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán

(2): Chi phí mua hàng đã thanh toán trong kỳ

ại
họ
cK
in
h

(3): Hàng gửi bán
(4): Trị giá hàng xuất bán trong kì
(5): Trị giá hàng gửi bán trong kỳ
(6): Cuối kỳ kết chuyển Giá vốn

1.2.2.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
a) Tài khoản kế toán

Đ

TK 635: Chi phí tài chính

Bên Nợ

-

Các khoản chi phí tài chính thực tế -

Bên Có
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu

phát sinh trong kỳ: các khoản lỗ do tư chứng khoán
thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn, lỗ -

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài

do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, lỗ phát chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ
sinh khi bán ngoại tệ, dự phòng giảm để xác định kết quả hoạt động tài chính
giá đầu tư chứng khoán, chi phí chuyển -

Phản ánh số kết chuyển khoản xử lý

nhượng tài sản tài chính cho thuê cơ sở chênh lệch tỷ giá hối đoái
hạ tầng được xác định là tiêu thụ

SVTH: Trần Thị Vân

17


Khóa luận tốt nghiệp đại học
b) Chứng từ sử dụng

Giấy thông báo lãi tiền vay, hóa đơn GTGT, hợp đồng bán hàng, giấy báo tỷ giá ngoại tệ
c) Phương pháp kế toán
TK 111, 112, 242, 335

TK 635
(1)

TK 129, 229
(2)

TK 129, 229, 413

TK 121, 221,
222, 223, 228

(4)

(5)

TK 911

(10)

TK 111,112
TK 111, 112

tế
H
uế


(3)

(6)

ại
họ
cK
in
h

(7)

(8)

TK 413

(9)

Đ

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính

(1): Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp
(2): Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư
(3): Dự phòng giảm giá đầu tư
(4): Lỗ về các khoản đầu tư
(5): Tiền thu về bán các khoản đầu tư
(6): Chi phí hoạt động liên doanh, liên kết
(7): Bán ngoại tệ ( Giá ghi sổ)
(8): Lỗ về bán ngoại tệ


SVTH: Trần Thị Vân

18


Khóa luận tốt nghiệp đại học
(9): K/c chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ
(10): Kết chuyển chi phí tài chính cuối kỳ
1.2.2.3 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ như: chi phí nhân viên, chi phí nguyên vật
liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền khác…
Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp đến cuối kỳ kế toán
sau đó thực hiện kết chuyển hoặc phân bổ để xác định kết quả kinh doanh.
a) Chứng từ kế toán

tế
H
uế

- Bảng tính lương - BHXH, bảng thanh toán lương- BHXH
- Phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL, CCDC
- Bảng tính trích khấu hao TSCĐ

- Các hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ…

ại
họ
cK

in
h

b) Tài khoản kế toán
TK 641: Chi phí bán hàng

TK 6414: CP khấu hao TSCĐ

TK 6411: CP nhân viên

TK 6415: CP bảo hành

TK 6412: CP vật liệu, bao bì

TK 6417: CP dịch vụ mua ngoài

TK 6413: CP công cụ, dụng cụ

TK6418: CP bằng tiền khác

c) Phương pháp kế toán

Đ

TK 334,338

TK 641

(1)


TK 111,112,138
(5)

TK 152,153

TK 142

(2)
(6)

TK 142,242,214
(3)

TK 911
(7)

TK 111,112,331,333
(4)

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
SVTH: Trần Thị Vân

19


Khóa luận tốt nghiệp đại học
(1): Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên hàng tháng
(2): Lỗ về bán chứng khoán khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động
(3): Chi phí phân bổ, trích trước Khấu hao TSCĐ
(4): Chi phí dịch vụ mua ngoài, Thuế phải nộp

(5): Giảm chi phí bán hàng
(6): Chi phí bán hàng chuyển sang kỳ sau
(7): Kết chuyển chi phí bán hàng
1.2.2.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

tế
H
uế

Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý tài chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi phí
quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí như: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí đồ dùng văn phòng.

ại
họ
cK
in
h

a) Chứng từ sử dụng

- Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH- BHYT- BHTN, bảng
phân bổ tiền lương- BHXH…: để phản ánh chi phí về nhân viên quản lý
- Bảng phân bổ vật liệu- công cụ, dụng cụ… để phản ánh chi phí vật liệu công
cụ xuất dùng cho quản lý

- Bảng tính, trích khấu hao tài sản cố định: để phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý


Đ

- Các hóa đơn dịch vụ, phiếu chi, giấy báo nợ… để phản ánh các khoản thuế,
phí và lệ phí, chi

- phí về dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…
b) Tài khoản kế toán
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 6424: CP khấu hao TSCĐ

TK 6421:CP nhân viên quản lý

TK 6425: Thuế, phí, lệ phí

TK 6421: CP vật liệu quản lý

TK 6426: CP dự phòng

TK 6423: CP đồ dùng văn phòng

TK 6425: Thuế, phí, lệ phí

TK 6428: CP bằng tiền khác

TK 6426: CP dự phòng
SVTH: Trần Thị Vân

20



Khóa luận tốt nghiệp đại học
Bên Nợ

Bên Có

- CP quản lý doanh nghiệp thực tế - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý DN
phát sinh trong kỳ

Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
trong kỳ vào bên Nợ TK 911 hoặc bên Nợ
TK 142/242

c) Phương pháp kế toán
TK 642

TK 334, 338

TK 111, 112, 138

(1)
(2)

TK 214

(3)

tế
H
uế


TK 152, 153

(5)

(6)

TK 911

TK 142

ại
họ
cK
in
h

(4)

TK 111, 112, 331

(7)

(8)

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Đ

(1): Chi phí nhân viên quản lý
(2): Chi phí vật liệu dụng cụ

(3): Chi phí khấu hao TSCĐ

(4): Thuế, phí, lệ phí, chi phí khác
(5): Các khoản giảm trừ chi phí quản lý
(6): Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả
(7): Chờ kết chuyển
(8): Kết chuyển

SVTH: Trần Thị Vân

21


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.2.2.5 Kế toán chi phí khác
a) Tài khoản kế toán
TK 811: Chi phí khác
Bên Nợ

Bên Có

Các khoản chi phí khác phát sinh: Chi - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ
phí thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá các khoản chi phí khác phát sinh trong
trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng kỳ vào TK 911
bán TSCĐ (nếu có), tiền phạt vi phạm
thuế, các khoản chi phí do kế toán bị
nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán, các
khoản chi liên quan đến xử lý thiệt hại
hiểm…


ại
họ
cK
in
h

đối với những trường hợp đã mua bảo

tế
H
uế

hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế truy nộp

b) Chứng từ sử dụng:

Chứng từ liên quan đến tiền tệ, chứng từ liên quan đến hàng tồn kho, chứng từ liên
quan đến bán hàng, chứng từ liên quan đến TSCĐ
c) Phương pháp kế toán

Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ, được tập hợp ghi

Đ

-

Nợ TK 811
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 211, 131, 138, 111, 112,…


Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả
Nợ TK 911
Có TK 811

SVTH: Trần Thị Vân

22


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.2.2.6 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Tài khoản kế toán
TK 821: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 8211: CP thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Bên Nợ

Bên Có

- Thuế TNDN phải nộp năm nay

-

Ghi giảm CP thuế TNDN hoãn lại: là số

- Thuế TNDN của năm trước phải chênh lệch giữa TSTTNHL phát sinh trong
nộp bổ sung do phát hiện sai sót năm lớn hơn TSTTNHL được hoàn nhập
không trọng yếu của năm trước được trong năm
-

Ghi giảm CP thuế TNDN hoãn lại: là số


tế
H
uế

ghi tăng CP thuế TNDN năm nay

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát chênh lệch giữa TTNHL phải trả được hoàn
sinh bên Có TK 8212 lớn hơn bên Nợ nhập trong năm lớn hơn TTNHL phải trả
TK 8212 phát sinh trong năm vào bên phát sinh trong năm
-

Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh

ại
họ
cK
in
h

Có TK 911

bên Nợ TK 8212 lớn hơn bên Có TK 8212
phát sinh trong năm vào bên Nợ TK 911

TK 8212: CP thuế TNDN hoãn lại
Bên Nợ

Bên Có


CP thuế TNDN hoãn lại phát sinh Ghi giảm CP thuế TNDN hoãn lại: là số chênh
năm

từ

việc

Đ

trong

ghi

TTNDNHL phải trả

nhận lệch giữa TSTTNHL phát sinh trong năm lớn
hơn TSTTNHL được hoàn nhập trong năm

CP thuế TNDNHL ghi nhận từ số Ghi giảm CP thuế TNDN hoãn lại: là số chênh
chênh lệch giữa TSTTNHL được lệch giữa TTNHL phải trả được hoàn nhập
hoàn nhập trong năm lớn hơn số trong năm lớn hơn TTNHL phải trả phát sinh
TSTTNHL phát sinh trong năm

trong năm

Kết chuyển chênh lệch giữa số phát Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên
sinh bên Có TK 8212 lớn hơn bên Có Nợ TK 8212 lớn hơn bên Có TK 8212 phát
TK 911.

SVTH: Trần Thị Vân


sinh trong năm vào bên Nợ TK 911

23


×