Khóa luận tốt nghiệp
w
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin cảm ơn các Thầy
giáo, Cô giáo đã giảng dạy, cung cấp cho em những kiến thức quý giá
và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại giảng đường trường Đại
học Kinh tế - Đại học Huế. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Thu Trang
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện
đề tài nghiên cứu.
Em cũng xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành nhất tới Ban
Tổng giám đốc và các anh chị trong Phòng Kiểm toán Báo cáo tài
chính của Công ty TNHH Kiểm toán AFA đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình tiếp cận thực tế nghề
nghiệp, hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ, cung cấp thông tin, số liệu
phục vụ đề tài để em hoàn thành tốt nghiên cứu này.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thành tốt đề tài nhưng vì điều kiện
thời gian và năng lực còn nhiều hạn chế, do đó đề tài chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những nhiều thiếu sót. Kính mong quý thầy cô cùng
góp ý để giúp đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Quỳnh Như
i
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
i
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
MỤC LỤC ....................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................................... vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
tế
H
uế
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .......................................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................................... 2
ại
họ
cK
in
h
6. Kết cấu đề tài .............................................................................................................. 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................................................................... 4
1.1. Lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính ......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính ........................................................ 4
Đ
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính ........................................................... 4
1.1.3. Vai trò của kiểm toán báo cáo tài chính ....................................................... 5
1.1.4. Khái quát về một quy trình kiểm toán báo cáo tài chính .............................. 5
1.2. Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính................ 7
1.2.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán ................................................................. 7
1.2.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán ................................................................ 7
1.2.3. Phân loại bằng chứng kiểm toán .................................................................. 8
1.2.4. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán ...................................................... 11
1.3. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán ................................................. 13
1.3.1. Kiểm tra ...................................................................................................... 13
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
ii
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2. Quan sát ...................................................................................................... 14
1.3.3. Xác nhận ..................................................................................................... 15
1.3.4. Điều tra ....................................................................................................... 16
1.3.5. Tính toán ..................................................................................................... 16
1.3.6. Phân tích ..................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN AFA ..................................................................................... 21
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Kiểm toán AFA ............................................ 21
tế
H
uế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 21
2.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của công ty .......................................... 25
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty .......................................................... 25
(1) Sơ đồ bộ máy quản lý...................................................................................... 25
ại
họ
cK
in
h
2.1.4. Tổ chức công tác kiểm toán của công ty .................................................... 27
2.1.5. Tình hình nguồn lực của công ty TNHH Kiểm toán AFA trong năm 201434
2.2. Thực trạng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán AFA .......................................................... 35
2.2.1. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .. 35
2.2.2. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ....... 51
2.2.3. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán ......... 68
Đ
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG TRONG
QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.................................................. 69
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AFA ................................................................. 70
3.1. Đánh giá về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính tại công ty TNHH Kiểm toán AFA ..................................................................... 70
3.1.1. Đánh giá chung về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty
TNHH Kiểm toán AFA......................................................................................... 70
3.1.2. Đánh giá các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty
TNHH Kiểm toán AFA......................................................................................... 72
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
iii
Khóa luận tốt nghiệp
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy
trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán AFA ............................. 76
3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính......................................................... 76
3.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu của việc hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ........................................ 77
3.3. Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH
Kiểm toán AFA ............................................................................................................. 78
3.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ..................................................... 78
tế
H
uế
3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán .......................................................... 79
3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán ............................................................ 81
3.3.4. Kiến nghị chung .......................................................................................... 81
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 82
ại
họ
cK
in
h
1. Kết luận ...................................................................................................................... 82
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 83
Đ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 84
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
iv
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty TNHH Kiểm toán AFA
BCKT
Bằng chứng kiểm toán
BCTC
Báo cáo tài chính
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
KQKD
Kết quả kinh doanh
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
AFA
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
v
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty TNHH Kiểm toán AFA ............................. 34
Bảng 2.2 – Kết luận sau quá trình tìm hiểu khách hàng và môi trường
hoạt động công ty ABC ................................................................................................. 40
Bảng 2.3 – Phân tích bảng cân đối kế toán công ty CP ABC ....................................... 42
Bảng 2.4 – Phân tích báo cáo KQKD công ty cổ phần ABC ........................................ 46
Bảng 2.5 – Phiếu kiểm đếm Hàng tồn kho công ty CP ABC ....................................... 53
tế
H
uế
Bảng 2.6 – Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản hàng tồn kho trên BCTC
công ty CP ABC ............................................................................................................ 55
Bảng 2.7 – Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng phù hợp với quy định và nhất quán
với năm trước công ty CP ABC .................................................................................... 55
Bảng 2.8 – Bảng Tổng hợp đối ứng các TK hàng tồn kho công ty CP ABC................ 56
ại
họ
cK
in
h
Bảng 2.9 – Kiểm tra phương pháp tính giá HTK công ty CP ABC .............................. 58
Bảng 2.10 – Kiểm tra cut - off công ty Cổ phần ABC .................................................. 61
Bảng 2.11 – Đánh giá HTKSNB đối với khoản mục Hàng tồn kho công ty CP ABC . 63
Bảng 2.12 – Thư xác nhận đầu tư công ty Cổ phần ABC ............................................. 64
Đ
Bảng 2.13 – Bảng phân tích số liệu Hàng tồn kho công ty ABC .................................. 68
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
vi
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán AFA ...................... 25
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
Sơ đồ 2.2 - Khái quát quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán AFA..... 30
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
vii
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế đất nước đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới, với sự phát triển
không ngừng của các doanh nghiệp về số lượng, quy mô và hình thức hoạt động, báo
cáo tài chính càng đóng vai trò quan trọng, cung cấp các thông tin tài chính hữu ích
cho người sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Các nhà quản trị và nhà đầu tư
ngày càng quan tâm đến tính trung thực và hợp lý của các thông tin này. Vì vậy, kiểm
toán báo cáo tài chính đã trở thành một loại dịch vụ đặc biệt có vai trò quan trọng
tế
H
uế
nhằm đánh giá đúng năng lực “sức khỏe” của doanh nghiệp giúp các nhà đầu tư lựa
chọn được phương án đầu tư tối ưu, đồng thời tìm ra những sai sót, sai phạm trọng yếu
trong báo cáo tài chính giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, bằng chứng kiểm toán chính là cơ
ại
họ
cK
in
h
sở để kiểm toán viên có thể đưa ra các quyết định của mình, từ đó hình thành ý kiến
trên báo cáo kiểm toán. Có thể nói sự thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc
trước hết vào kỹ thuật thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng mà kiểm toán viên
thu thập được. Một khi không thu thập được đầy đủ các bằng chứng thích hợp thì kiểm
toán viên khó có thể đưa ra một nhận định chính xác về đối tượng cần kiểm toán. Vậy
nên việc lựa chọn kỹ thuật thu thập bằng chứng phù hợp và cách tiến hành chúng trong
Đ
từng giai đoạn của cuộc kiểm toán có vai trò hết sức quan trọng. Lý thuyết về các kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được vận dụng vào thực tế giữa các công ty kiểm
toán là khác nhau. Trên cơ sở đó cùng với quá trình được thực tập tại công ty TNHH
Kiểm toán AFA, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán AFA”
làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
Thứ nhất, Hệ thống hóa về mặt lý luận về bản chất của bằng chứng kiểm toán
và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
1
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ hai, Tìm hiểu thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán BCTC
Thứ ba, Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế góp phần hoàn
thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán AFA
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán của
công ty TNHH Kiểm toán AFA
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
(a) Phạm vi không gian:
(b) Phạm vi thời gian:
tế
H
uế
Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán AFA
Đề tài nghiên cứu số liệu của các khách hàng trong năm tài chính kết thúc ngày
31/12/2014. Do công ty mới đi vào hoạt động ngày 26/11/2014 và chưa kết thúc kỳ kế
ại
họ
cK
in
h
toán đầu tiên nên đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về tình hình lao động và vốn điều lệ
của công ty năm 2014 trong phần “Giới thiệu chung về công ty”
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để hoàn thành các đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
(a) Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành
cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về kỹ thuật thu
Đ
thập bằng chứng kiểm toán BCTC.
Thu thập các giấy tờ làm việc trong hồ sơ kiểm toán khách hàng liên quan đến
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán của công ty AFA
Quan sát quá trình các KTV tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán và phỏng
vấn KTV về quy trình và thủ tục thực tế để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Trực tiếp tham gia cùng các đoàn đi kiểm toán công ty khách hàng với vai trò
là trợ lý kiểm toán.
(b) Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập số liệu, tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số liệu cũng
như vận dụng những kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được về kỹ thuật thu thập
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
2
Khóa luận tốt nghiệp
bằng chứng kiểm toán để từ đó có những đánh giá và đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty AFA
6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm ba chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán và các phương pháp thu thập
bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình
kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán AFA.
Đ
ại
họ
cK
in
h
TNHH Kiểm toán AFA.
tế
H
uế
Chương 3: Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
3
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin
tế
H
uế
được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó
với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi
những kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.
Căn cứ vào mục đích kiểm toán thì kiểm toán được chia thành: Kiểm toán hoạt
ại
họ
cK
in
h
động, Kiểm toán tuân thủ và Kiểm toán BCTC. Trong đó, Kiểm toán BCTC là hoạt
động đặc trưng nhất của kiểm toán bởi nó chứa đựng đầy đủ sắc thái kiểm toán ngay từ
khi ra đời cũng như trong quá trình phát triển. Kiểm toán tài chính có thể được định
nghĩa như sau:
“Kiểm toán tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai
tài chính của các thực thể kinh tế do những người có nghiệp vụ tương xứng đảm nhận
và dựa trên hệ thống pháp lý đang có hiệu lực”
Đ
Đối tượng kiểm toán BCTC là bảng khai tài chính, bộ phận quan trọng nhất của
những bảng khai này là BCTC. Trong VSA 200, BCTC được định nghĩa như sau:
“BCTC là hệ thống các báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị”.
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính
Theo VAS 200, Kiểm toán BCTC nhằm hướng tới hai mục tiêu:
Thứ nhất, giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng
BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu hay không?
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
4
Khóa luận tốt nghiệp
Ở đây, các khái niệm trung thực, hợp lý được hiểu như sau:
Trung thực: Là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự thật nội
dung, bản chất và giá trị của nghiệp vu kinh tế phát sinh.
Hợp lý: Là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, cần thiết
và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa nhận
Thứ hai, giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc
phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị
1.1.3. Vai trò của kiểm toán báo cáo tài chính
Đối với đơn vị được kiểm toán, kiểm toán BCTC góp phần đánh giá mức độ tin
tế
H
uế
cậy của các thông tin được trình bày trên BCTC. Trong quá trình kiểm toán, KTV
cũng sẽ phát hiện những thiếu sót, những điểm tồn tại trong bộ máy kế toán tài chính
của đơn vị. Từ đó, đưa ra những góp ý nhằm hoàn thiện nó.
Đối với người sử dụng thông tin, kiểm toán BCTC giúp đảm bảo mức độ tin cậy
ại
họ
cK
in
h
của các thông tin được trình bày trên BCTC đến người sử dụng. Kiểm toán BCTC
được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập nhằm đưa ra ý kiến về BCTC. Do
đó, báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần sẽ góp phần nâng cao độ tin cậy của thông
tin trên BCTC. Dựa vào BCTC đơn vị, các đối tượng sử dụng thông tin tài chính của
đơn vị như chủ nợ, ngân hàng, nhà đầu tư, cơ quan chức năng,… đưa ra các quyết định
kinh tế quan trọng như tiếp tục cho vay vốn, mua cổ phiếu,…
Đối với tổng thể nền kinh tế, kiểm toán BCTC khi được luật pháp quy định sẽ
Đ
trở thành một công cụ giúp bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế, đặc biệt là đối với các
quốc gia mà thị trường chứng khoán giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tại
các quốc gia này, luật pháp quy định các công ty cổ phần yết giá ở thị trường chứng
khoán khi công bố các BCTC hàng năm phải đính kèm báo cáo kiểm toán của KTV
độc lập. Một số quốc gia còn mở rộng đối tượng kiểm toán bắt buộc (thường gọi là
kiểm toán theo luật định) cho các loại doanh nghiệp khác khi mà quy mô doanh nghiệp
lớn hơn một mức nào đó.
1.1.4. Khái quát về một quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán BCTC có thể phân thành ba giai đoạn chính là chuẩn bị,
thực hiện và hoàn thành kiểm toán:
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
5
Khóa luận tốt nghiệp
(1) Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn này bao gồm:
Tiền kế hoạch là quá trình kiểm toán tiếp cận với khách hàng nhằm thu thập những
thông tin cần thiết nhằm giúp cho họ hiểu về nhu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng
phục vụ... Theo đó, hai bên ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động kinh
doanh, tìm hiểu hệ thống KSNB, đánh giá rủi ro, xác lập mức trọng yếu... để lập kế
hoạch và chương trình kiểm toán, nhờ đó sẽ nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của
(2) Giai đoạn thực hiện kiểm toán
tế
H
uế
cuộc kiểm toán.
Đây là quá trình thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán nhằm thu thập
những bằng chứng đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của KTV. Trong
ại
họ
cK
in
h
giai đoạn này, KTV thực hiện chủ yếu hai loại thử nghiệm:
Thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng để đánh giá tính hữu hiệu của
HTKSNB.
Thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập bằng chứng để phát hiện các sai sót trọng
yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm
chi tiết.
Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin, nghiên cứu xu hướng
Đ
nhằm phát hiện biến động bất thường.
Thử nghiệm chi tiết là việc kiểm tra số dư và nghiệp vụ bằng các phương
pháp thích hợp.
(3) Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Đây là quá trình tổng hợp và rà soát lại những bằng chứng thu thập được để
KTV hình thành nên ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán. Có bốn loại ý kiến
nhận xét là: chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần, không chấp nhận và từ chối
nhận xét.
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
6
Khóa luận tốt nghiệp
1.2. Lý luận chung về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán số 500 – “Bằng chứng kiểm toán”:
“Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được
liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này KTV hình thành nên ý kiến
của mình”
Như vậy, BCKT có thể gồm nhiều loại khác nhau, đó không chỉ là các chứng
từ, sổ sách kế toán mà còn bao gồm các thông tin khác do KTV thu thập để làm cơ sở
cho ý kiến của mình, thông qua các phương pháp quan sát, xác nhận, phỏng vấn,…
tế
H
uế
Thí dụ bằng chứng để KTV kết luận về sự hiện hữu của hàng tồn kho là việc tận mắt
chứng kiến kiểm kê kho vào ngày kết thúc niên độ.
BCKT là cơ sở để chứng minh cho báo cáo kiểm toán, nên các chuẩn mực kiểm
ại
họ
cK
in
h
toán đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của BCKT và yêu cầu: “KTV và công ty kiểm
toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý
kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán” (Đoạn 2 VSA 500)
1.2.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán có vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành kết luận kiểm
toán. Các loại bằng chứng kiểm toán khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến việc
hình thành ý kiến kiểm toán. Sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc vào
Đ
việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán của KTV. Nếu KTV không thu thập
đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng kiểm toán thích hợp thì KTV đó khó có thể
đưa ra một nhận xét xác đáng về đối tượng kiểm toán. Đối với các doanh nghiệp kiểm
toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán Nhà nước, cơ quan pháp lý, bằng chứng kiểm
toán còn là cơ sở để giám sát đánh giá chất lượng hoạt động của KTV trong quá trình
kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán cần cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho người sử
dụng. KTV phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và khách quan của BCTC đưa ra.
Do vậy, KTV cần thu thập bằng chứng kiểm toán đảm bảo tính thích hợp và đầy đủ.
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
7
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3. Phân loại bằng chứng kiểm toán
(1) Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc:
Căn cứ vào nguồn gốc của thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động của
đơn vị và BCTC mà KTV thu thập được trong quá trình kiểm toán, bằng chứng kiểm
toán được chia thành:
Thứ nhất, bằng chứng kiểm toán do KTV tự khai thác và phát hiện thông qua việc:
Kiểm kê tài sản thực tế như biên bản chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho,…
Tính toán lại các biểu tính toán của doanh nghiệp như các số liệu, tài liệu do KTV
tính toán lại có sự xác nhận của doanh nghiệp hoặc những người liên quan là hợp lý.
theo thời gian khảo sát.
tế
H
uế
Quan sát, phỏng vấn về hoạt động của HTKSNB doanh nghiệp, có dẫn chứng
Thứ hai, bằng chứng kiểm toán do đối tượng kiểm toán cung cấp cho KTV, bao gồm:
Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các đơn vị khác
ại
họ
cK
in
h
sau đó quay trở lại đơn vị như: các ủy nhiệm chi, …
Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội bộ
doanh nghiệp như các phiếu chi, phiếu xuất vật tư, hóa đơn bán hàng,…
Các sổ kế toán, báo cáo kế toán của doanh nghiệp lập
Những thông tin về góp vốn, thành viên hội đồng quản trị, tổ chức bộ máy quản lý, bộ
máy kế toán, những giải trình của những người có liên quan trong đơn vị cho KTV,..
Thứ ba, Các bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp từ các nguồn khác nhau:
Đ
Các bằng chứng do những người bên ngoài đơn vị cung cấp trực tiếp cho KTV,
như: thư xác nhận nợ phải trả của các chủ nợ, nợ phải thu của công ty khách hàng với
các bên liên quan,…
Các bằng chứng do bên thứ ba lập có liên quan đến BCTC của doanh nghiệp
như hóa đơn bán hàng cho doanh nghiệp, sổ phụ ngân hàng,…
Các ghi chép độc lập hoặc các báo cáo thống kê tổng hợp theo chuyên ngành có
liên quan đến doanh nghiệp.
(2) Phân loại bằng chứng kiểm toán theo hình thức của bằng chứng:
Căn cứ vào hình thức hay còn gọi là dạng BCKT thì BCKT được chia thành các
loại sau:
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
8
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ nhất, các bằng chứng vật chất là các bằng chứng mà KTV thu thập được
trong quá trình thanh tra hoặc quá trình kiểm kê các tài sản hữu hình như: hàng tồn
kho, KQKD hữu hình, tiền mặt, các loại chứng khoán…
Thuộc loại này gồm có các biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản kiểm kê
quỹ tiền mặt, các chứng khoán, biên bản kiểm kê TSCĐ hữu hình….
Các bằng chứng vật chất có độ tin cậy cao nhất, bởi v́ bằng chứng vật chất được
đưa ra từ việc kiểm tra trực tiếp để xác minh tài sản có thực hay không
Thứ hai, các bằng chứng tài liệu: là các bằng chứng mà KTV thu thập được qua việc
cung cấp tài liệu, thông tin của các bên liên quan theo yêu cầu của KTV.
tế
H
uế
Thuộc loại này gồm:
- Các ghi chép kế toán và ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các báo cáo kế
toán, các bản giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp…
- Các chứng từ, tài liệu do các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp như: các
ại
họ
cK
in
h
văn bản các giấy xác nhận, các báo cáo của bên thứ 3 có liên quan đến BCTC của doanh
nghiệp được kiểm toán như cơ quan thuế, hải quan, bên bán, bên mua…
- Các tài liệu tính toán lại của KTV: thông qua việc xác minh, phân tích số liệu,
tài liệu, KTV tính toán lại số liệu của doanh nghiệp được kiểm toán để đưa ra những
bằng chứng cho những ý kiến có lý của mình như: tính toán lại giá các hoá đơn, việc
tính trích khấu hao TSCĐ, tính giá thành, phân bổ chi phí, khoá sổ kế toán, quá trình
lấy số liệu để lập báo cáo kế toán.
Đ
- Các bằng chứng tài liệu này củng cố tính thuyết phục, nhưng độ tin cậy không
cao bằng những bằng chứng vật chất.
(3) Các bằng chứng kiểm toán đặc biệt:
Ngoài các loại BCKT căn bản đã nói ở trên còn có một số BCKT đặc biệt được
thu thập từ một số đối tượng đặc biệt và thường được sử dụng trong kiểm toán BCTC
của KTV độc lập, đó là:
(a) Tư liệu của chuyên gia
Do KTV không thể am tường mọi lĩnh vực của xã hội, vì vậy các chuẩn mực
kiểm toán cho phép họ được sử dụng ý kiến của những chuyên gia có năng lực, kiến
thức và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực chuyên môn nào đó, ngoại trừ lĩnh vực
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
9
Khóa luận tốt nghiệp
kế toán và kiểm toán. Thí dụ như xác định số lượng và chất lượng của tài sản hiện có,
như trữ lượng khoáng sản, thời gian hữu ích còn lại của máy móc,…
(b) Giải trình của giám đốc
Kiểm toán viên cần phải thu thập bằng chứng về việc giám đốc đơn vị được
kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày trung thực và
hợp lý BCTC phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và đã phê duyệt
BCTC. Vì thế, “Kiểm toán viên phải thu thập được các giải trình của giám đốc (hoặc
người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán.” (VSA 580 – Giải trình của giám đốc). Giải
trình này trình bày các vấn đề quan trọng như: BCTC được lập và trình bày theo đúng
tế
H
uế
chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành; mọi sổ sách kế toán, tài liệu và các biên bản
họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản tri đã cung cấp đầy đủ cho KTV; Mọi vấn đề cần
công bố theo yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán đều đã được khai báo đúng đắn
trong phần thuyết minh.
ại
họ
cK
in
h
Tuy có giá trị thấp, nhưng thư giải trình của giám đốc vẫn là một thủ tục quan
trọng. Do đó khi đơn vị từ chối cung cấp, KTV có thể sẽ đánh giá là phạm vi kiểm
toán bị giới hạn và đưa ra ý kiến từ chối, hoặc chấp nhận từng phần.
(c) Tư liệu của KTV nội bộ
Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức là để phục vụ cho nhu cầu và lợi ích của
đơn vị, tuy nhiên kết quả kiểm toán của bộ phận này có thể vẫn hữu ích cho KTV độc
lập khi kiểm toán BCTC. Do đó, KTV độc lập cần quan tâm đến kết quả kiểm toán nội
Đ
bộ khi nó có liên quan đến công việc của mình.
Sau khi đã nghiên cứu và đã thu thập được những BCKT cần thiết, nếu tin cậy
thì KTV có thể sử dụng những tư liệu của kiểm toán nội bộ để giảm bớt phạm vi và
các thủ tục kiểm toán cần thiết. Còn nếu không tin cậy, KTV độc lập có thể kiểm tra
lại về những phần việc mà kiểm toán nội bộ đã kiểm tra.
(d) Tư liệu của KTV khác
Vấn đề này phát sinh khi kiểm toán BCTC của một đơn vị có nhiều bộ phận
(chi nhánh, công ty con, công ty liên doanh hay công ty thành viên của tập đoàn,…) đã
được kiểm toán bởi KTV khác. Trong trường hợp này KTV kiểm toán cho đơn vị đó
(gọi là KTV chính) phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với BCTC của toàn
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
10
Khóa luận tốt nghiệp
đơn vị. Thay vì thực hiện lại công việc kiểm toán tại các bộ phận, KTV chính có thể sử
dụng công việc của các KTV khác.
(e) Bằng chứng về các bên liên quan
Bên liên quan và những mối quan hệ với các bên liên quan có ảnh hưởng lớn
đến nhận định của người sử dụng BCTC. Thông tin về các bên này cần phải được
kiểm tra và công bố những vấn đề cần thiết để giúp người sử dụng hiểu được về bản
chất của các mối liên hệ và những nghiệp vụ phát sinh bởi các bên liên quan. Thí dụ
như những nghiệp vụ mua bán giữa công ty mẹ và công ty con, trao đổi máy móc thiết
bị giữa hai công ty con của cùng một công ty mẹ… Sự hiểu biết về các bên liên quan
tế
H
uế
cũng giúp cho người sử dụng hiểu được thực chất của các BCTC hợp nhất.
1.2.4. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán phải đạt được những yêu cầu nhất định về mặt số lượng và
chất lượng, hai khái niệm thích hợp và đầy đủ được sử dụng để chỉ về hai yêu cầu này
ại
họ
cK
in
h
(1) Thích hợp
Sự thích hợp của BCKT trước hết liên quan đến độ tin cậy của bằng chứng. Để
xem xét vấn đề này, KTV cần chú ý các nhân tố sau đây:
(a) Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng có nguồn gốc càng độc lập với đơn vị sẽ càng có độ tin cậy cao. Ví
dụ như bằng chứng do bên ngoài lập được lưu trữ ở đơn vị sẽ có độ tin cậy cao hơn
các bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển trong nội bộ đơn vị.
Đ
(b) Dạng bằng chứng kiểm toán
Độ tin cậy còn phụ thuộc vào dạng của BCKT, cụ thể là: Các bằng chứng vật
chất (kiểm kê hoặc chứng kiến kiểm kê) và hiểu biết trực tiếp của KTV về đối tượng
kiểm toán được xem là hai dạng bằng chứng có độ tin cậy cao nhất; bằng chứng tài
liệu có độ tin cậy thấp hơn bằng chứng vật chất; bằng chứng thu thập qua phỏng vấn
có độ tin cậy thấp hơn bằng chứng tài liệu.
(c) Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
Bộ phận nào có kiểm soát nội bộ hữu hiệu thì các BCKT có liên qua đến tài liệu
kế toán, quy chế kiểm soát,… của bộ phận đó sẽ có độ tin cậy cao hơn.
(d) Sự kết hợp giữa các loại bằng chứng
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
11
Khóa luận tốt nghiệp
Một nhóm BCKT thu thập từ những nguồn khác nhau, ở các dạng khác nhau
nhưng cùng xác nhận như nhau về một vấn đề sẽ có độ tin cậy lớn hơn so với từng
bằng chứng riêng lẻ. Ngược lại, khi bằng chứng từ các nguồn khác nhau lại cho kết
quả trái ngược nhau, lúc này KTV phải xem xét vấn đề một cách thận trọng, và có thể
phải thực thi các thủ tục kiểm toán bổ sung để xác minh.
(e) Các nhân tố khác
Trong từng trường hợp cụ thể, độ tin cậy còn chịu ảnh hưởng bới các nhân tố
khác. Thí dụ trong thủ tục phỏng vấn, sự hiểu biết của người được phỏng vấn về vấn
đề đang tìm hiểu sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của bằng chứng đạt được.
tế
H
uế
Bên cạnh độ tin cậy, sự thích hợp của BCKT trong các thử nghiệm cơ bản còn
đòi hỏi sự phù hợp giữa bằng chứng với cơ sở dẫn liệu mà KTV muốn xác minh. Bởi
lẽ, một BCKT có thể có độ tin cậy cao nhưng vẫn không thích hợp với cơ sở dẫn liệu
cần xem xét. Thí dụ thư xác nhận của khách hàng tuy là một bằng chứng có độ tin cậy
ại
họ
cK
in
h
cao do được cung cấp trực tiếp cho KTV, nhưng nó chỉ chứng minh rằng khoản phải
thu đó có thật ( cơ sở dẫn liệu hiện hữu và quyền) những lại không thể chứng minh cho
khả năng thu hồi của khoản phải thu (cơ sở dẫn liệu đánh giá).
(2) Đầy đủ
Yêu cầu này liên quan đến số lượng BCKT cần thiết, chủ yếu là cỡ mẫu và
thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán. Một bằng chứng tuy đạt yêu cầu thích hợp
nhưng sẽ không thể sử dụng làm cơ sở cho ý kiến của KTV nếu không đáp ứng yêu
Đ
cầu đầy đủ. Thí dụ, để kết luận rằng nợ phải thu hiện hữu trong thực tế, thư xác nhận
là bằng chứng thích hợp nhưng KTV chỉ có thể đưa ra kết luận khi đạt được một cỡ
mẫu cần thiết và thủ tục được thực thi ở một thời điểm phù hợp. Sự đầy đủ của BCKT
là vấn đề thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Sau đây là một số nhân tố có
ảnh hưởng đến sự xét đoán của KTV về yêu cầu đầy đủ:
(a) Tính trọng yếu
Bộ phận nào càng trọng yếu thì càng đòi hỏi được quan tâm nhiều hơn và phải
thu thập nhiều BCKT hơn. Nếu xét tới góc độ mức trọng yếu, nghĩa là số tiền sai lệch
tối đa chấp nhận được, khi KTV thiết lập mức trọng yếu càng thấp thì số lượng bằng
chứng kiểm toán cần thiết càng phải được tăng thêm.
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
12
Khóa luận tốt nghiệp
(b) Mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
Số lượng bằng chứng cần phải tăng lên ở các bộ phận, hay các trường hợp có
mức rủi ro tiềm tàng hoặc rủi ro kiểm soát cao. Nói cách khác khi KTV xác định mức
rủi ro phát hiện chấp nhận được là thấp thì số lượng bằng chứng cần thiết sẽ tăng thêm.
1.3. Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán
Theo đoạn 20, VSA 500 “Kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán bằng
các phương pháp sau: kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình
phân tích. Việc thực hiện các phương pháp này một phần tùy thuộc vào thời gian thu
thập được bằng chứng kiểm toán.”
tế
H
uế
Mỗi phương pháp thu thập các BCKT sẽ cung cấp những loại bằng chứng
khác nhau với độ tin cậy khác nhau và từng phương pháp có ưu điểm và hạn chế riêng
của mình. Do đó, trong nhiều trường hợp, KTV cần phối hợp sử dụng nhiều phương
pháp để đạt được các mục tiêu kiểm toán. Nói cách khác, trong từng trường hợp cụ
ại
họ
cK
in
h
thể, tùy theo sự xét đoán nghề nghiệp của minh, KTV sẽ chọn lựa các phương pháp để
thu thập BCKT.
1.3.1. Kiểm tra
Kiểm tra là sự xem xét các tài liệu ghi chép và những tài sản hữu hình bằng
cách rà soát, đối chiếu giữa chúng với nhau, giữa sổ sách và thực tế, giữa quy định và
thực hiện... thường bao gồm hai loại: kiểm tra vật chất và kiểm tra tài liệu.
(1) Kiểm tra vật chất
Đ
Kiểm tra vật chất bao gồm việc kiểm kê hoặc tham gia kiểm kê tài sản thực tế
về hàng hóa, vật tư tồn kho, máy móc thiết bị, nhà xưởng, tiền mặt tồn quỹ... Thủ tục
này cung cấp bằng chứng vật chất là loại bằng chứng có độ tin cậy rất cao, tuy nhiên,
loại bằng chứng này có những hạn chế nhất định:
Đối với một số KQKD như nhà xưởng, đất đai, phương tiện vận tải... việc
kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản đó, chứ không cho biết về quyền sở hữu
của đơn vị đối với chúng, bởi lẽ tuy chúng hiện hữu nhưng có thể lại là tài sản đi thuê,
hoặc đã bị đơn vị thế chấp...
Đối với hàng tồn kho, việc kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của các loại hàng
này về mặt số lượng, nhưng không cho biết chúng có được đánh giá đúng hay không,
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
13
Khóa luận tốt nghiệp
hoặc chất lượng và tình trạng của chúng như thế nào... Các vấn đề trên sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến số dư hàng tồn kho trên BCTC.
Tóm lại, kiểm tra vật chất tuy cho biết về sự hiện hữu của một số tài sản nhưng
cần phải đi kèm với một số bằng chứng khác để chứng minh về quyền sở hữu hoặc giá
trị của chúng.
(2) Kiểm tra tài liệu
Kiểm tra tài liệu bao gồm việc xem xét đối chiếu các tài liệu, sổ sách, chứng từ
có liên quan. Loại kiểm tra này thường được tiến hành theo hai cách:
Cách 1: Từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu để làm cơ sở cho kết
tế
H
uế
luận này. Thí dụ KTV kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của tài sản.
Cách 2: Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ. Quy trình này có thể được tiến
hành theo hai hướng: (i) Từ chứng từ gốc: kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách
hoặc (ii) Từ sổ sách: kiểm tra ngược lại các chứng từ gốc có liên quan.
ại
họ
cK
in
h
Cần chú ý rằng hai hướng kiểm tra trên sẽ cung cấp hai loại bằng chứng để thỏa
mãn các mục tiêu khác nhau. Việc kiểm tra chứng từ gốc (từ khi nghiệp vụ phát sinh)
cho đến sổ sách sẽ cho thấy các nghiệp vụ phát sinh đều đã được ghi vào sổ sách.
Ngược lại, việc kiểm tra các nghiệp vụ khởi đầu từ sổ sách quay về chứng từ gốc sẽ
cho biết có phải các nghiệp vụ khởi đầu từ sổ sách quay về chứng từ gốc sẽ cho biết có
phải các nghiệp vụ ghi trên sổ sách đều thực sự xảy ra hay không. Như vậy, tùy theo
từng mục tiêu kiểm toán, KTV sẽ chọn một trong hai hướng, hoặc chọn cả hai.
Đ
Trong kiểm tra tài liệu, bằng chứng thu thập được thường là bằng chứng tài
liệu, do đó, KTV cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Độ tin cậy của bằng chứng tài liệu phụ thuộc vào nguồn gốc của nó, hay cụ
thể là mực độ độc lập của tài liệu đối với đơn vị được kiểm toán.
- Cần đề phòng các trường hợp đơn vị cạo sửa, giả mạo chứng từ, tài liệu...
1.3.2. Quan sát
Quan sát là sự xem xét tận mắt về các công việc, những tiến trình thực hiện
công việc do người khác làm. Thí dụ: Xem xét việc thực hiện các thủ tục kiểm soát nội
bộ. Phương pháp này có thể áp dụng cho rất nhiều bộ phận được kiểm toán nhưng tự
nó khó thể cung cấp đầy đủ bằng chứng, mà phải đi kèm với các thủ tục khác. Khi
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
14
Khóa luận tốt nghiệp
quan sát, KTV cần chú ý rằng nó chỉ cho bằng chứng về cách thức thực thi công việc
ngay vào thời điểm quan sát, chứ không chắc chắn cũng sẽ được thực hiện ở các thời
điểm khác.
1.3.3. Xác nhận
Xác nhận là quá trình thu thập và đánh giá BCKT thông qua việc liên hệ trực
tiếp với bên thứ ba để nhận được phúc đáp của họ về các thông tin cụ thể ảnh hưởng
đến cơ sở dẫn liệu được Ban Giám đốc lập và trình bày trong BCTC của đơn vị được
kiểm toán (Đoạn 06 VSA 505-thông tin xác nhận từ bên ngoài).
Thí dụ, KTV có thể xin xác nhận thông tin từ bên ngoài về các điều khoản hợp
tế
H
uế
đồng hay giao dịch của đơn vị được kiểm toán với bên thứ ba trong các trường hợp như:
- Số dư TK tiền gửi, tiền vay và những thông tin khác từ ngân hàng, kho bạc, tổ
chức tài chính tương tự;
- Số dư các khoản phải thu, phải trả;
ại
họ
cK
in
h
- Những văn bản, giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản do luật sư giữ,
hoặc đang giữ trong két sắt của ngân hàng;
- Hàng gia công, hàng gửi bán, hàng nhờ giữ hộ;
- Cổ phiếu gửi bên thứ ba; những khoản đầu tư nhờ các nhà môi giới mua
nhưng chưa được giao trước thời điểm lập BCTC...
Độ tin cậy của bằng chứng xác nhận từ bên ngoài phụ thuộc vào các thủ tục và
thể thức KTV áp dụng khi yêu cầu xác nhận từ bên ngoài và đánh giá kết quả của thủ
Đ
tục này. Những nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của bằng chứng này bao gồm: Tiến
trình kiểm soát của KTV đối với thủ tục xác nhận và thư phúc đáp, tính chất và các
hạn chế của việc phúc đáp.
Ngoài ra, theo VSA 505, KTV có thể áp dụng thủ tục này theo một trong hai
cách sau đây:
- Thư xác nhận mở (dạng khẳng định): đề nghị người được yêu cầu trả lời, ký
nhận trong mọi trường hợp hoặc phúc đáp lại cho KTV là đồng ý hoặc không đồng ý
với thông tin cần xác nhận bằng cách yêu cầu điền vào thông tin.
- Thư xác nhận đóng (dạng phủ định) chỉ đòi hỏi sự phản hồi khi không đồng ý
với thông tin yêu cầu xác nhận. Khi đồng ý với thông tin xác nhận thì không nhất thiết
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
15
Khóa luận tốt nghiệp
phải phản hồi. Thư xác nhận đóng (phủ định) thường cung cấp bằng chứng ít tin cậy
hơn so với việc sử dụng thư xác nhận mở (khẳng định), vì thế KTV cần xem xét thực
hiện các thử nghiệm cơ bản bổ sung.
Tuy có độ tin cậy thấp hơn thư xác nhận mở, nhưng chuẩn mực kiểm toán cho
phép sử dụng thư xác nhận đóng trong trường hợp rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
được đánh giá là thấp, các khoản phải xác nhận gồm rất nhiều cấc khoản có số tiền
nhỏ, khả năng xảy ra sai sót được đánh giá là thấp và KTV tin rằng người phản hồi sẽ
quan tâm đến việc trả lời.
1.3.4. Điều tra
tế
H
uế
Điều tra: “Là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết ở bên trong hoặc
bên ngoài đơn vị. Điều tra được thực hiện bằng việc chính thức gửi văn bản, phỏng vấn
hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung cấp cho KTV những thông tin chưa có, hoặc
những thông tin bổ sung để củng cố các bằng chứng đã có.” (Đoạn 23 VSA 500).
ại
họ
cK
in
h
Như vậy, đây là việc thu thập thông tin thông qua sự trao đổi với những người
có liên quan đến các vấn đề cần tìm hiểu. Thí dụ như yêu cầu người quản lý giải thích
những quy định về kiểm soát nội bộ, hoặc hỏi các nhân viên về ciệc thực hiện quy chế
này... Thủ tục này quan trọng vì giúp cho KTV thu thập được những bằng chứng chưa
có, hoặc củng cố các luận cứ của mình.
Riêng đối với phỏng vấn, để đạt kết quả tốt, KTV cần nghiên cứu trước về các
nội dung cần trao đổi, lựa chọn các câu hỏi, có thái độ hòa nhã... Bởi lẽ phỏng vấn còn
Đ
là một nghệ thuật. Cần chú ý là độ tin cậy của bằng chứng thu thập bằng thủ tục phỏng
vấn không cao, và nó thường chỉ dùng để củng cố cho các bằng chứng khác, hoặc để
thu thập các thông tin phản hồi. Khi sử dụng, KTV cần chú ý đến tính khách quan và
sự hiểu biết của người được phỏng vấn. Các kết quả thu thập được, nếu quan trọng thì
cần được ghi lại và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
1.3.5. Tính toán
Tính toán là việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của số liệu trên chứng
từ, sổ kế toán, bào cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác hay việc thực hiện
những tính toán độc lập của KTV. Thí dụ như kiểm tra việc tính toán trên các hóa đơn,
kiểm tra lại những số tổng cộng trên sổ cái... KTV còn thu thập BCKT bằng các tính
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
16
Khóa luận tốt nghiệp
toán độc lập của mình đối với khấu hao, dự phòng nợ khó đòi... Nếu xét riêng về mặt
số học, kỹ thuật tính toán cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao.
1.3.6. Phân tích
Phân tích là sự xem xét các số liệu, thông tin của đơn vị thông qua việc so sánh
và nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, và giữa các thông tin
tài chính với các thông tin phi tài chính.
Khi phân tích, ta có thể so sánh những thông tin như:
So sánh giữa các thông tin tài chính trong kỳ này với thông tin tương ứng của
kỳ trước: KTV có thể so sánh số dư, hoặc số phát sinh TK giữa các kỳ để phát hiện các
tế
H
uế
TK có biến động bất thường. Thí dụ: Một sự gia tăng bất thường của khoản phải thu
khách hàng cuối kỳ có thể là sự xuất phát từ sự thay đổi chính sách bán chịu, tình trạng
nợ khó đòi, gia tăng hoặc đang có lệch trọng yếu trong số dư cuối kỳ.
KTV cũng có thể so sánh tỷ số giữa các kỳ để phát hiện những TK có thể bị sai
ại
họ
cK
in
h
lệch. Thí dụ: số vòng quay của hàng tồn kho giảm đột ngột có thể phản ánh những sai
lệch trong số dư hàng tồn kho, hoặc hàng hóa ứ đọng hay mất phẩm chất. Việc so sánh
cũng có thể được tiến hành trên các đối tượng chi tiết của TK, hoặc sự biến động chi
tiết giữa các kỳ trong tháng, quý, năm.
So sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán: Việc điều tra các sai
biệt lớn giữa số liệu thực tế và kế hoạch có thể cho thấy những sai lệch trong BCTC,
hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Đ
So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với những chỉ tiêu bình quân ngành: Về
nguyên tắc, giữa một số chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân của ngành có mối
quan hệ tương đồng trong một phạm vi nhất định. Thí dụ: Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu,
tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu chính trong giá thành sản phẩm... Việc nghiên cứu
những khác biệt lớn giữa chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành có thể sẽ cho
biết các sai lệch, hoặc giúp KTV hiểu biết sâu sắc hơn về hoạt động của đơn vị. Tuy
nhiên, khi áp dụng phương pháp này cần chú ý sự khác biệt về quy mô, về việc áp
dụng chính sách kế toán giữa các đơn vị.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ: Với phương
pháp này, KTV có thể dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các số dư, hay số phát sinh
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
17
Khóa luận tốt nghiệp
của TK qua mối quan hệ giữa chúng với các TK khác. Thí dụ: có thể ước tính chi phí
lãi vay bằng cách nhân lãi suất bình quân tháng với số dư cuối tháng của TK nợ vay.
Sau đó, mọi sự khác biệt trọng yếu giữa số liệu ước tính và số liệu sổ sách cần được
điều tra để xác định nguyên nhân. TK chi phí lãi vay có khớp được với TK vốn vay.
Ngoài ra, một vài TK có thể liên hệ theo cách khác. Giả sử chi phí hoa hồng có thể là
một tỷ lệ phần trăm cụ thể của doanh thu và các khoản nợ khó đòi không thể vượt quá
doanh thu bán hàng trả chậm. Bằng cách kiểm tra mối quan hệ qua lại giữa các TK,
KTV có thể phát hiện các sai sót thuộc về xử lý kế toán.
Một phương pháp khác cũng có thể được áp dụng để xác định những khoản
tế
H
uế
mục có khả năng sai lệch, đó là chọn ra các đối tượng chi tiết, các nghiệp vụ bất
thường, chẳng hạn như số tiền vượt trội hằn, hoặc có nội dung không rõ ràng để kiểm
tra. Để phát hiện chúng, KTV có thể đọc lướt trên sổ sách, TK và xác định các khoản
bất thường.
ại
họ
cK
in
h
Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính:
Các thông tin phi tài chính là những dữ liệu kinh tê, kỹ thuật do các hệ thống hạch toán
nghiệp vụ, thống kê... cung cấp. Giữa các thông tin này và thông tin tài chính có những
quan hệ nhất định, nên KTV có thể phát hiện được những sai sót nhờ dựa trên mối
quan hệ hợp lý giữa chúng với nhau. Thí dụ: đối chiếu giữa chi phí tiền lương và số
lượng công nhân viên để xem mức lương bình quân có hợp lý không; so sánh giữa
lượng tồn kho của một số loại vật từ với khả năng chứa đựng rủi ro của kho hàng...
Đ
Khi sử dụng những thông tin phi tài chính, KTV cũng cần chú ý kiểm tra độ chính xác
của chúng.
Trong quá trình so sánh, nếu phát hiện được các biến động bất thường, chẳng
hạn như khi có những sai biệt lớn, các tỷ lệ ngoài dự kiến, những thông tin tài chính
không nhất quán với các BCKT đã thu thập được..., KTV cần tiến hành điều tra phỏng
vấn bằng cách:
- Phỏng vấn người quản lý đơn vị, hoặc xác minh lại các giải trình của đơn vị.
- Cân nhắc và sử dụng các thủ tục kiểm toán khác để có được kết luận hợp lý.
Thủ tục phân tích được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quy trình
kiểm toán:
SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán
18