Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Luận văn thạc sỹ: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.09 KB, 117 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

PHẠM THANH TRÀ

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Hà Nội – 2016


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

PHẠM THANH TRÀ

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số
: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN MẠNH DŨNG

Hà Nội – 2016



ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
9
1.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP 9

1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 9
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 9
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 10
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 14
1.2.1.1. Sự chi phối của chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” 16
1.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang 28
1.2.4.2. Kỳ tính giá thành 33
1.2.4.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 34
Hình 1.2: Trình tự kết chuyển chi phí theo phương pháp phân bước có tính giá
thành bán thành phẩm 37
Hình 1.3: Trình tự kết chuyển chi phí theo phương pháp phân bước không
tính giá thành bán thành phẩm 38
1.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 38

1.3.1. Lập dự toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm 38
1.3.2. Thu thập và xử lý thông tin chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
40
1.3.3. Phân tích và cung cấp thông tin chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm cho việc ra quyết định 42


iii

Kết luận Chương 1 43
Chương 2 44
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG 44
TUYÊN QUANG 44
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG 44

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 52
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 52
2.1.3.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 53
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 54

2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 54
2.2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 55
Bảng 2.1: Đối tượng sản xuất và phân xưởng tương ứng 55
2.2.1.2. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất 56
Hình 2.1: Trình tự luân chuyển chứng từ vật tư 57

Hình 2.2: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ tiền lương 61
Hình 2.3: Trình tự luân chuyển chứng từ đối với chi phí khấu hao TSCĐ 64
Hình 2.4: Trình tự luân chuyển chứng từ đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác 65
2.2.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 70
Bảng 2.2: Chi phí định mức tiêu hao đơn vị 70
2.2.4. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty 71
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG 73

2.3.1. Công tác lập dự toán chi phí sản xuất, giá thành 73
Bảng 2.3: Bảng dự toán giá thành sản phẩm 74
2.3.2. Phân tích biến động chi phí và ra quyết định 75


iv

2.3.2.1. Phân tích biến động chi phí sản xuất giữa kế hoạch & thực hiện
75
Bảng 2.4: Bảng báo cáo sản xuất 75
2.3.2.2. Sử dụng thông tin và ra quyết định 80
Đối với các nhà quản trị việc sử dụng thông tin về chi phí, giá thành có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạch định và kiểm soát doanh nghiệp
cũng như trong quá trình ra quyết định sản xuất kinh doanh. Sử dụng thông
tin của kế toán quản trị các nhà quản trị sẽ có nhiều thông tin chi tiết về tình
hình sản xuất kinh doanh của từng sản phẩm, từng giai đoạn trong từng thời
kỳ. Các thông tin của kế toán quản trị không chỉ mang tính quá khứ như trong
thông tin kế toán tài chính cung cấp mà nó còn mang thông tin dự đoán trong
tương lai. 80


2.4.1. Ưu điểm 81
2.4.1.1. Ưu điểm dưới góc độ kế toán tài chính 81
2.4.1.2. Ưu điểm dưới góc độ kế toán quản trị 83
2.4.2. Nhược điểm 83
2.4.2.1. Nhược điểm dưới góc độ kế toán tài chính 83
2.4.2.2. Nhược điểm dưới góc độ kế toán quản trị 85

Kết luận Chương 2 86
Chương 3 87
CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN 87
XI MĂNG TUYÊN QUANG 87
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG 87

3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty 87
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm 89
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
TUYÊN QUANG 90


v

3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới
góc độ kế toán tài chính 90

Hình 3.1: Các công đoạn thực hiện đánh giá sản phẩm làm dở 94
3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới
góc độ kế toán quản trị 95
Bảng 3.2: Dự toán chi phí NVLTT phân xưởng…………… 97
Bảng 3.3: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng…. 97
Bảng 3.4: Dự toán chi phí sản xuất chung của Phân xưởng…. 98

Kết luận Chương 3 100
KẾT LUẬN 101


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CCDC

Công cụ, dụng cụ


CNV

Công nhân viên

CTGS

Chứng từ ghi sổ

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

PX

Phân xưởng

PNK


Phiếu nhập kho

PXK

Phiếu xuất kho

HĐQT

Hội đồng quản trị

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

TSCĐ

Tài sản cố định

TK

Tài khoản


UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
9
1.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP 9

1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 9
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 9
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 10
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 14
1.2.1.1. Sự chi phối của chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” 16
1.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang 28
1.2.4.2. Kỳ tính giá thành 33
1.2.4.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 34
Hình 1.2: Trình tự kết chuyển chi phí theo phương pháp phân bước có tính giá

thành bán thành phẩm 37
Hình 1.3: Trình tự kết chuyển chi phí theo phương pháp phân bước không
tính giá thành bán thành phẩm 38
1.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 38

1.3.1. Lập dự toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm 38
1.3.2. Thu thập và xử lý thông tin chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
40
1.3.3. Phân tích và cung cấp thông tin chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm cho việc ra quyết định 42

Kết luận Chương 1 43
Chương 2 44
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG 44


viii

TUYÊN QUANG 44
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG 44

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 52
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 52
2.1.3.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 53
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 54


2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 54
2.2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 55
Bảng 2.1: Đối tượng sản xuất và phân xưởng tương ứng 55
2.2.1.2. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất 56
Hình 2.1: Trình tự luân chuyển chứng từ vật tư 57
Hình 2.2: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ tiền lương 61
Hình 2.3: Trình tự luân chuyển chứng từ đối với chi phí khấu hao TSCĐ 64
Hình 2.4: Trình tự luân chuyển chứng từ đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác 65
2.2.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 70
Bảng 2.2: Chi phí định mức tiêu hao đơn vị 70
2.2.4. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty 71
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG 73

2.3.1. Công tác lập dự toán chi phí sản xuất, giá thành 73
Bảng 2.3: Bảng dự toán giá thành sản phẩm 74
2.3.2. Phân tích biến động chi phí và ra quyết định 75
2.3.2.1. Phân tích biến động chi phí sản xuất giữa kế hoạch & thực hiện
75
Bảng 2.4: Bảng báo cáo sản xuất 75
2.3.2.2. Sử dụng thông tin và ra quyết định 80
Đối với các nhà quản trị việc sử dụng thông tin về chi phí, giá thành có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạch định và kiểm soát doanh nghiệp


ix
cũng như trong quá trình ra quyết định sản xuất kinh doanh. Sử dụng thông
tin của kế toán quản trị các nhà quản trị sẽ có nhiều thông tin chi tiết về tình

hình sản xuất kinh doanh của từng sản phẩm, từng giai đoạn trong từng thời
kỳ. Các thông tin của kế toán quản trị không chỉ mang tính quá khứ như trong
thông tin kế toán tài chính cung cấp mà nó còn mang thông tin dự đoán trong
tương lai. 80

2.4.1. Ưu điểm 81
2.4.1.1. Ưu điểm dưới góc độ kế toán tài chính 81
2.4.1.2. Ưu điểm dưới góc độ kế toán quản trị 83
2.4.2. Nhược điểm 83
2.4.2.1. Nhược điểm dưới góc độ kế toán tài chính 83
2.4.2.2. Nhược điểm dưới góc độ kế toán quản trị 85

Kết luận Chương 2 86
Chương 3 87
CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN 87
XI MĂNG TUYÊN QUANG 87
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG 87

3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty 87
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm 89
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
TUYÊN QUANG 90

3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới

góc độ kế toán tài chính 90
Hình 3.1: Các công đoạn thực hiện đánh giá sản phẩm làm dở 94
3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới
góc độ kế toán quản trị 95
Bảng 3.2: Dự toán chi phí NVLTT phân xưởng…………… 97


x

Bảng 3.3: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng…. 97
Bảng 3.4: Dự toán chi phí sản xuất chung của Phân xưởng…. 98

Kết luận Chương 3 100
KẾT LUẬN 101


xi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Trình tự kế toán chi phí sản xuất theo Chứng từ ghi sổ..................28
Hình 1.2: Trình tự kết chuyển chi phí theo phương pháp phân bước có tính
giá thành bán thành phẩm ...........Error: Reference source not found
Hình 1.3: Trình tự kết chuyển chi phí theo phương pháp phân bước không
tính giá thành bán thành phẩm ....Error: Reference source not found
Hình 2.1: Trình tự luân chuyển chứng từ vật tư ....Error: Reference source not
found
Hình 2.2: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ tiền lương .....Error: Reference
source not found
Hình 2.3: Trình tự luân chuyển chứng từ đối với chi phí khấu hao TSCĐ
.....................................................Error: Reference source not found

Hình 2.4: Trình tự luân chuyển chứng từ đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác .................Error: Reference source not found
Hình 2.5: Quy trình sản xuất xi măng tại Công ty . Error: Reference source not
found
Hình 3.1: Các công đoạn thực hiện đánh giá sản phẩm làm dở ...............Error:
Reference source not found


xii


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển phải không ngừng cải tiến phương pháp lao động, áp dụng tiến bộ
khoa học, áp dụng những công nghệ sản xuất tiên tiến… Mục tiêu cơ bản của
các doanh nghiệp là nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận đổi mới và đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp với nhu cầu
người tiêu dùng, từ đó mới nâng cao khả năng cạnh tranh và đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng đánh giá tổng hợp mọi mặt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, công tác kế toán tại các doanh nghiệp tuân thủ theo các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành theo thông tư số 200/TT-BTC
của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014. Vận dụng chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán trong các doanh nghiệp còn hạn chế do nguyên

nhân khách quan và chủ quan. Về khách quan có thể đề cập đến một số vấn đề
như: Môi trường kinh doanh bất ổn, chế độ chính sách thường xuyên thay đổi,
một số nội dung quy định trong chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán còn
chung chung dẫn tới việc vận dụng trong thực tế là rất khó khăn. Công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải có một hành lang pháp lý
thật sự minh bạch, xác thực thì mới điều chỉnh một cách chính xác, hiệu quả
được như việc phân bổ chi phí, định mức chi phí, phương pháp tính giá
thành... Về chủ quan, cũng có nhiều khía cạnh ảnh hưởng tới công tác kế toán
chi phí và giá thành sản phẩm như năng lực, trình độ của đội ngũ kế toán


2
trong doanh nghiệp, cơ sở vật chất và đặc điểm của lĩnh vực sản xuất kinh
doanh…Từ những nhận định trên, kế toán chi phí và giá thành sản phẩm đòi
hỏi phải có một hệ thống lý luận khoa học, hợp lý và có tính ứng dụng cao.
Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang là một công ty sản xuất xi
măng lớn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, từ khi thành lập đến nay công ty đã
gặt hái được nhiều thành tựu đáng tự hào trong lĩnh vực sản xuất xi măng.
Tuy đã gặt hái được nhiều thành công nhưng hiện nay công ty đang gặp một
số khó khăn cần được khắc phục và hoàn thiện như giá thành còn ở mức cao
do vẫn còn có lãng phí tổn thất liên quan đến chi phí sản xuất; địa bàn hoạt
động rộng, đối tượng tập hợp chi phí không tập chung, việc tính toán và phân
bổ chi phí chưa thực sự hợp lý. Việc đánh giá sản phẩm dở, sản phẩm phụ,
sản phẩm hỏng chưa có phương pháp phù hợp, giá thành sản phẩm cuối cùng
chưa phản ánh chính xác dẫn tới việc đánh giá năng xuất, chất lượng và hiệu
quả sản xuất không thực sự khách quan.
Xuất phát từ những lý do trình bày ở trên, tác giả quyết định chọn đề tài
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Xi măng Tuyên Quang”.
2. Tổng quan nghiên cứu

Trong những năm gần đây, ở nước ta đã có nhiều công trình khoa học,
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ hay các bài viết trên tạp chí chuyên ngành của
các tác giả nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các đơn vị. Tiêu biểu có thể kể đến:
+ Lưu Đức Tuyên (2002), Luận án tiến sĩ với tiêu đề “Hoàn thiện công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng trong các
doanh nghiệp nhà nước”. Nghiên cứu này đã trình bày được lý luận về chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; phương pháp kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng trong các doanh nghiệp sản xuất
xi măng; đánh giá thực trạng việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá


3
thành sản phẩm xi măng trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng để xây
dựng và hoàn thiện công tác kế toán.
+ Trần Thị Thu Hường (2014), Luận án tiến sĩ với tiêu đề “Xây dựng
mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Việt Nam". Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích thực trạng kế toán
quản trị chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam và đưa ra
những tồn tại và các nguyên nhân của những tồn tại, những đặc điểm mang
tính đặc thù ngành kinh doanh làm cơ sở định hướng cho việc xây dựng mô
hình kế toán quản trị chi phí phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Việt Nam. Luận án đã xây dựng mô hình với các yếu tố cấu thành như: Mô
hình bộ mấy kế toán quản trị chi phí kết hợp với sự hỗ trợ của công nghệ hiện
đại như hệ thống ERP và các kỹ thuật, phương pháp đặc trưng của kế toán
quản trị chi phí ứng dụng trong công tác ghi nhận, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị nhằm kiểm soát và quản lý chi phí
phù hợp. Mô hình được xây dựng trên cơ sở phát huy những mặt đạt được và
giải quyết những tồn tại để hoàn chỉnh và đem lại hiệu quả cao cho công cụ
cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị kiểm soát tình hình hoạt động của

các doanh nghiệp, đưa ra các quyết định hợp lý để đạt được mục tiêu kinh
doanh của từng doanh nghiệp.
+ Phạm Hoài Nam (2009) với công trình “Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Tổng Công ty Xi măng Việt Nam”. Nghiên cứu
này đã trình bày được thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xi măng tại một số công ty sản xuất xi măng thuộc Tổng
Công ty Xi măng Việt Nam với các dữ liệu minh chứng của: Công ty Xi
măng Sài Sơn, Công ty Xi măng Hoàng mai. Tác giả đã phân tích những mặt
tích cực và những điểm còn hạn chế về công tác kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công ty này, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công


4
ty sản xuất xi măng. Trong nghiên cứu này tác giả đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở mức
Tổng công ty.
+ Lê Thị Loan (2011), với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại các Công ty Cổ phần Xi măng”. Công trình này đã trình bày một
số lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất; phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng tại
Công ty Cổ phần Xi măng. Tác giả đã đưa ra được các kết luận, thảo luận và
đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng. Tuy nhiên nghiên cứu này sử dụng các
dữ liệu định hướng của các Công ty Xi măng trong nền kinh tế mà khủng
hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế Việt Nam và khi các
doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006.
+ Lê Thị Kim Anh (2012), với công trình “Kế toán chi phí sản xuất và

giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”. Với công trình này, tác giả đã hệ thống được những
lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp và đưa ra các giải pháp phù hợp với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Vĩnh Phúc.
+ Nguyễn Thị Bích Thủy (2013), với công trình “Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa - bao
bì Vinh”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích thực trạng kế toán chi
phí sản xuất và và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa – bao bì
Vinh trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị và đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại


5
Công ty. Tuy nhiên, các giải pháp còn mang tính định tính, chưa nêu được tác
động của các giải pháp này đến chi phí sản xuất và giá thành của Công ty.
Theo tác giả tìm hiểu thì còn rất nhiều các nghiên cứu về chủ đề kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nhiều ngành khác
nhau, bao gồm cả ngành xi măng trực thuộc khu vực công nghiệp và xây
dựng. Các nghiên cứu đó đề cập đến kế toán tài chính, kế toán quản trị và cả
kế toán tài chính và kế toán quản trị có gắn với các doanh nghiệp cụ thể (ở
cấp độ Thạc sỹ) hoặc các ngành (ở cấp độ Tiến sỹ) và đưa ra các giải pháp
cho các đơn vị nghiên cứu đó.
Theo tìm hiểu của tác giả thì chủ đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang đang được các
nhà quản lý tại chính Công ty rất quan tâm và đang cố gắng tìm ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán này cũng như tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Theo tác giả thì chưa có
nghiên cứu nào tìm hiểu về chủ đề này tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên
Quang. Vì vậy, thực hiện nghiên cứu này có giá trị cả về lý luận và thực tiễn.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện đề tài này nhằm tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm với trường hợp nghiên cứu điển hình tại Công
ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang. Qua đó, tác giả đưa ra những mặt đạt
được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế để từ đó làm cơ sở đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm cho công ty dưới cả góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất được vận dụng và nghiên cứu tình huống
tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang, tác giả tập trung vào trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau:


6
+ Nội dung cơ bản nào liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp?
+ Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
với trường hợp nghiên cứu điển hình tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên
Quang như thế nào?
+ Các giải pháp nào được đưa ra nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên
Quang?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm dưới cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại cơ sở sản xuất của
Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang.

+ Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong năm 2014 và
Quý 1 năm 2015.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang trên phương
diện kế toán tài chính là chủ yếu, nhưng đồng thời cũng giải quyết được yêu
cầu thu thập thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của kế toán
quản trị. Trên cơ sở thông tin kế toán tài chính về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, công tác kế toán quản trị có thể sử dụng thông tin đó cho
việc lập kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin:
+ Quan sát: Tác giả trực tiếp đến quan sát quá trình sản xuất sản phẩm
tại các phân xưởng sản xuất của Công ty để thấy được quy trình sản xuất sản


7
phẩm của công ty, quan sát các chi phí phát sinh tại từng phân xưởng sản
xuất, ghi chép số liệu về chi phí sản xuất, thiệt hại về ngừng sản xuất, phần
hao hụt nguyên vật liệu và số lượng sản phẩm hoàn thành cuối kỳ theo từng
phân xưởng sản xuất.
Tác giả quan sát quá trình lập chứng từ, nhập dữ liệu vào phần mềm
kế toán tất cả các phần hành trong thời gian nêu trên để hiểu rõ quy trình
kế toán tại công ty, ghi chép số liệu về các hệ số phân bổ chi phí sản xuất
chung, quan sát quy trình thu thập thông tin về chi phí và kết quả sản xuất
từ các phân xưởng, cơ sở sản xuất về phòng kế toán tại Công ty Cổ phần
Xi măng Tuyên Quang.
+ Phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn công nhân trực tiếp đứng máy sản
xuất, nhân viên quản lý phân xưởng để lấy thông tin định mức chi phí sản
xuất, sản lượng hàng tháng và các chi phí hao hụt trong sản xuất.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Dựa vào các thông tin sơ cấp

mà tác giả thu thập được từ quan sát và phỏng vấn với các thông tin về chi phí
sản xuất do công ty cung cấp để thấy được sự chênh lệch, xem xét một số chi
phí thực tế có phát sinh nhưng không được kế toán phản ánh.
Phương pháp so sánh: Tác giả tiến hành so sánh giữa thực tế kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty với những kiến thức lý
luận mà tác giả nghiên cứu qua giá trình, văn bản pháp luật, các đề tài nghiên
cứu liên quan để thấy được mức độ phù hợp giữa thực tế của đơn vị với hệ
thống pháp luật quy định liên quan và mức độ hợp lý trong công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng
Tuyên Quang.
7. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
Về lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa một cách logic những nội dung cơ
bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất.


8
Về thực tiễn
- Đề tài đã phản ánh một cách trung thực, khách quan về công tác kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xi măng tại Công ty Cổ phần Xi
măng Tuyên Quang, phát hiện ra những mặt tích cực và một số tồn tại trong
công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty.
- Vận dụng về mặt lý luận kết hợp với thực tiễn tác giả đưa ra một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang.


9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp phải bỏ tiền hoặc tài sản để thực hiện các hoạt động nhằm thu được
những lợi ích nhất định (doanh thu, lợi nhuận, giá trị doanh nghiệp…) trong
hiện tại hoặc tương lai. Xét về mặt tài chính, chúng được đo lường dưới hình
thái giá trị và được coi là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải ghi nhận
khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất có nhiều
cách trình bày khác nhau trong các giáo trình kế toán của các trường đại học
khối kinh tế.
Theo Phan Đức Dũng (2009), chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng
gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã
hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí
doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp
trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu,
tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ.
Theo Nguyễn Tuấn Duy và Đặng Thị Hòa (2010), chi phí sản xuất là

những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và cung
ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
Theo Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy (2007), chi phí sản xuất là một
bộ phận quan trọng của chi phí hoạt động kinh doanh gồm chi phí về lao động


10
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để tiến hành các hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ trong một thời kỳ nhất
định được biểu hiện bằng tiền.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01), chi phí là tổng giá
trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức tiền chi
ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm
vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ
sở hữu.
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái
quát nhưng đều có những điểm chung về bản chất chi phí, có thể hiểu một
cách chung nhất: chi phí sản xuất là những hao phí phải bỏ ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ phát sinh trong một thời kỳ nhất định
mà mục đích để thu về dưới dạng dịch vụ được cung cấp. Chi phí sản xuất
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, có thể phát sinh nhiều loại chi phí
khác nhau trong các giai đoạn khác nhau của quá trình SXKD. Tuy nhiên
nói đến chi phí sản xuất tức là giới hạn của các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa phục vụ cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
nói cách khác là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản
xuất.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại khác
nhau, vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý cần phải tiến hành phân loại chi
phí. Phân loại chi phí là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để sắp xếp
chi phí thành các nhóm khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại chi phí
chủ yếu


11
Phân loại theo các yếu tố chi phí
-Yếu tố NVL: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, phụ
tùng thay thế, CCDC sử dụng vào SXKD (không tính phần giá trị sử dụng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi, nhiên liệu, động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực: là toàn bộ giá trị nhiên liệu, động lực sử dụng và
SXKD trừ giá trị dùng không hết nhập kho.
- Yếu tố tiền lương và phụ cấp lương: tổng số tiền lương và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho người lao động.
- Yếu tố BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Tùy vào yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi nước, mỗi thời kỳ mà mức
độ chi tiết của các yếu tố là khác nhau.Việc phân loại chi phí theo tiêu thức
yếu tố chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trong việc xem xét và quản
lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu, có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý
và lập dự toán về chi phí sản xuất vì nó cho biết kết cấu, tỷ trọng từng yếu tố
chi phí để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán về chi phí sản xuất
theo yếu tố, lập kế hoạch cung ứng vật tư, quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn
lưu động cho kỳ sau…Tuy nhiên cách phân loại này không cho biết công
dụng cụ thể cung như địa điểm phát sinh chi phí.

Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành: (i) Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp; (ii) Chi phí nhân công trực tiếp; (iii) Chi phí sản xuất chung;
(iv) Chi phí bán hàng; (v) Chi phí QLDN.
Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành cho biết địa điểm sử dụng
chi phí, công dụng của từng khoản mục và mức phân bổ của từng loại, từ đó
giúp cho việc xác định chỉ tiêu gía thành được nhanh chóng, chính xác. Cách
phân loại chi phí này còn là căn cứ trực tiếp để tính và lập kế hoạch giá thành.


12
Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn
thành
- Biến phí (chi phí biến đổi hay chi phí khả biến): là những khoản mục
chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động nghĩa là chi
phí sẽ thay đổi về tổng số khi khối lượng sản phẩm hoàn thành thay đổi. Ví dụ
như: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí khấu hao theo sản lượng, hoa
hồng cho đại lý…..
- Định phí (chi phí cố định hay chi phí bất biến): Là những khoản chi phí
không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong
phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối
lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự
định sản xuất.
Tuy nhiên việc chia thành biến phí và định phí chỉ có ý nghía khi xét cho
tổng khối lượng công việc hoặc sản phẩm, còn nếu xem xét chi phí bỏ ra cho
một đơn vị sản phẩm thì chúng ta sẽ thu được kết quả ngược lại. Biến phí tính
cho một đơn vị sản phẩm lại mang tính cố định.
Ngoài ra còn có chi phí hỗn hợp là những chi phí mà bản thân nó bao
gồm cả yếu tố biến phí và yếu tố định phí, ví dụ như tiền điện thoại, tiền thuê
máy móc thiết bị….
Cách phân loại này thường được sử dụng trong kế toán quản trị, giữ vai

trò chủ yếu trong việc phân tích điểm hòa vốn và đánh giá được tính hợp lý
của các khoản chi phí, từ đó có các biện pháp nâng cao sản lượng, năng suất
lao động nhằm tận dụng tối đa khả năng máy móc thiết bị, hạ giá thành sản
phẩm…phục vụ đắc lực cho việc ra các quyết định quản lý và quyết định lựa
chọn phương án kinh doanh.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm


×