Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu của cục thuế tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 147 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

Vũ THị HồNG THắM

QUảN Lý THU THUế GIá TRị GIA TĂNG ĐốI VớI CáC
DOANH NGHIệP NGOàI QUốC DOANH Có HOạT ĐộNG
XUấT NHậP KHẩU CủA CụC THUế TỉNH HảI DƯƠNG

Chuyên ngành: QUảN Lý KINH Tế Và CHíNH SáCH

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đỗ THị HảI Hà

Hà nội 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH 4
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN i
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 2 45
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH CÓ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CỤC
THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 45
CHƯƠNG 3 93
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH CÓ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG 93


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
PHỤ LỤC 8 92
PHỤ LỤC 9 95
PHỤ LỤC 10 98
PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN
GTGT
MGT
NNT
NQD
XNK

: Doanh nghiệp
: Giá trị gia tăng
: Miễn giảm thuế
: Người nộp thuế
: Ngoài quốc doanh
: Xuât nhập khẩu



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

Vũ THị HồNG THắM


QUảN Lý THU THUế GIá TRị GIA TĂNG ĐốI VớI CáC
DOANH NGHIệP NGOàI QUốC DOANH Có HOạT ĐộNG
XUấT NHậP KHẩU CủA CụC THUế TỉNH HảI DƯƠNG

Chuyên ngành: QUảN Lý KINH Tế Và CHíNH SáCH

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đỗ THị HảI Hà

Hà nội 2015


i

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Thuế với vai trò là tạo nguồn thu cho NSNN, kích thích tăng trưởng kinh tế,
điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Vì vậy, thuế là công cụ rất quan
trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh
tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Với vai trò tác động điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng
hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) cũng như là khoản thu quan trọng của
NSNN nên thuế GTGT có vai trò rất lớn.
Ở Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20-23% trong tổng
thu từ thuế, phí, lệ phí và chiếm tỷ trọng hơn 30% khoản thu NSNN. Kể từ khi Luật
Quản lý thuế ra đời và có hiệu lực thi hành (01/7/2007), đã đạt được mục tiêu đơn
giản thủ tục, rõ ràng, minh bạch; tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà
nước, cộng đồng xã hội trong việc thực hiện quản lý thuế. Tuy nhiên, công tác quản
lý thu thuế GTGT những năm qua còn gặp nhiều khó khắn: chưa chủ động năm bắt,
phân loại nhóm đối tượng thường xuyên kê khai sai, quá trình triển khai thực hiện

Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện còn bộc lộ hạn chế
như chưa có quy định về tính pháp lý của hồ sơ khai thuế, chưa có quy định về cơ
chế tham vấn về thuế... đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến số thu của ngành thuế nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Từ sự cần thiết đó, để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra trong
giai đoạn 2011-2020 với yêu cầu thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thu ngân sách được
giao thì việc áp dụng những biện pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT là
một việc rất quan trọng. Vì thế tôi đã lựa chọn đề tài: “ Quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu
của cục thuế tỉnh Hải Dương”.
Trong thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến quản lý thu thuế giá
trị gia tăng với các góc độ nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, mức độ khác nhau
như: luận văn Thạc sỹ: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ


ii
kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng” của tác giả Nguyễn Mỹ Phúc,
ĐH Kinh tế quốc dân được thực hiện năm 2003, luận văn Thạc sỹ: “Thuế giá trị gia
tăng và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với khu vực
kinh tế ngoài Quốc doanh trên địa bàn Quận Cầu Giấy” của tác giả Lê Đức Duy,
ĐH Thương Mại được thực hiện năm 2005, luận văn Thạc sỹ ”Quản lý thu thuế giá
trị gia tăng của chi cục thuê quận Đồng Đa - TP.Hà Nội” của tác giả Trần Thị
Ngọc Hòa, ĐH Kinh tế quốc dân được thực hiện năm 2012, luận văn Thạc sỹ “Tăng
cường quản lý thu thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Lương Thành Vinh, ĐH
Kinh tế TPHCM được thực hiện 2007. Ở các luận văn này, hầu hết đã phân tích, đánh
giá rất rõ tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng nhưng chưa đi theo hết quy trình
quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, có luận văn được thực từ trước năm 2007 là năm ra
đời của Luật Quản lý thuế nên các luận văn chưa thấy rõ được sự ảnh hưởng của Luật
quản lý thuế khi thực hiện ảnh quản lý thu thuế giá trị gia tăng như thế nào và tất cả
các luận văn trên chưa có luận văn nào nghiên cứu về cục thuế tỉnh Hải Dương.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm
về quản lý thu thuế giá trị gia tăng của cục thuế; phân tích thực trạng quản lý thu thuế
giá trị gia tăng của cục thuế nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý thu thuế
giá trị gia tăng cũng như nguyên nhân của các điểm yếu này; đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng của cục thuế tỉnh Hải Dương.
Về đối tượng nghiên cứu, luận văn nghiên cứu về hoạt động quản lý thu thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập
khẩu tại cục thuế tỉnh Hải Dương tiếp cận trên góc độ nghiệp vụ. Về phạm vi
nghiên cứu, luận văn có phạm vi không gian là vấn đề quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu tại
cục thuế tỉnh Hải Dương và phạm vi thời gian là giai đoạn năm 2012 đến 2014, đề
xuất giải pháp cho cho giai đoạn 2015-2020.
Đối với phương pháp thu thập thông tin, luận văn thu thập từ nguồn dữ liệu
thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo của cục


iii
thuế Hải Dương như: báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của cục thuế tỉnh Hải
Dương từ năm 2012 đến năm 2014, báo cáo số thu của cục thuế tỉnh Hải Dương từ
năm 2012 đến 2015. Nguồn dữ liệu sơ cấp được lấy từ việc thu thập từ kết quả điều
tra phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo và cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý thu thuế
tại cục thuế tỉnh Hải Dương.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương, trong đó:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về quản lý thu thuế giá trị gia tăng
của chi cục thuế.
Trong chương này, tác giả đã làm rõ về thuế GTGT và quản lý thu thuế
GTGT. Trước tiên, thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của HHDV phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng nên thuế GTGT là một loại
thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng hành hóa dịch vụ chịu thuế, đánh vào
GTGT của HHDV phát sinh ở tất các giai đoạn trong quá trình sản xuất, lưu thông

hàng hóa và thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Vì thế, thuế GTGT là
công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền
kinh tế; có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng HHDV chịu
thuế GTGT; khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%;
khuyến khích chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất và đẩy mạnh thực hiện chế độ
hạch toán. Ngoài ra, đối tượng chịu thuế GTGT chính là HHDV dùng cho việc sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng và căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
(0%, 5%, 10%). Thuế GTGT có hai phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ
và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Tiếp theo, quản lý thu thuế GTGT tại cục thuế là hoạt động mà cục thuế là cơ
quan thực hiện các chức năng cơ bản: quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế
GTGT; quản lý hoàn thuế, miễn giảm thuế GTGT; kiểm tra, thanh tra thuế GTGT;
quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế GTGT; xử lý vi phạm về thu thuế GTGT.
Trong đó, quản lý đăng ký thuế GTGT tại cục thuế là hoạt động mà cục thuế thực
hiện kết nối dữ liệu vào hệ thống đăng ký thuế để đăng ký thông tin NNT. Quản lý
khai thuế GTGT là việc thực hiện theo dõi số tiền thuế GTGT mà NNT phát sinh
trong kỳ kê khai theo quy định của luật thuế GTGT. Quản lý nộp thuế GTGT tại cục


iv
thuế là việc mà cục thuế phối hợp với Kho bạc nhà nước tại cùng tỉnh thực hiện
theo dõi tình hình nộp thuế GTGT của NNT. Hoàn thuế, miễn giảm thuế GTGT là
việc cục thuế xác định số thuế đủ điều kiện hoàn, miễn giảm cho NNT. Kiểm
tra, thanh tra thuế GTGT là việc xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin,
tài liệu trong hồ sơ thuế GTGT nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của
NNT. Quản lý nợ thuế GTGT tại cục thuế là việc thực hiện theo dõi, phân loại,
đôn đốc đối với những khoản tiền nợ thuế GTGT, tiền phạt chậm nộp thuế
GTGT phát sinh tại cục thuế đó. Xử lý vi phạm về thu thuế GTGT là việc cục
thuế xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về thuế của NNT. Từ đó thấy được
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế GTGT tại cục thuế bao gồm: năng lực

của công chức tại cục thuế, số lượng công chức làm việc tại cục thuế, cơ chế
phối hợp tại cục thuế, hạ tầng cơ sở tại cục thuế, ứng dụng công nghệ thông tin
tại cục thuế, số lượng DN hoạt động trên địa bàn, cơ sở vật chất và trình độ của
NNT, phạm vi địa bàn hành chính, hệ thống chính sách văn bản pháp luật, cơ
chế phối hợp...Với nguyên tắc phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng,
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của NNT và mục tiêu là hoàn thành kế hoạch
được giao, chống thất thu, tăng cường mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của
NNT và đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu được giao thì tiêu chí đánh giá tiêu chí
quản lý thu thuế GTGT được chia thành hai nhóm tiêu chí đánh giá: đánh giá
cấp độ chiến lược và đánh giá cấp độ hoạt động.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu của Cục thuế tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2012-2014.
Tại chương 2, tác giả thực hiện khái quát về cục thuế tỉnh Hải Dương, nêu kết
quả thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất
nhập khẩu cũng như thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu giai đoạn năm 2012-2014 và thực
hiện đánh giá thực trạng quản lý thu thuế tại cục thuế tỉnh Hải Dương.
Đầu tiên, tác giả đã khái quát về quá trình hình thành, phát triển cũng như
chức năng, cơ cấu bộ máy từ tên gọi cục thuế tỉnh Hải Hưng từ tháng 10/1990 đến
bây giờ là cục thuế tỉnh Hải Dương.


v
Tiếp theo, tác giả đã nêu thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu tại cục thuế tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2012-2014 với những nét nổi bật. Về quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp
thuế: các loại hình DN tăng lên về số lượng, việc thực hiện đăng ký thuế cho NNT
thực hiện đúng thời gian quy định; số lượng tờ khai thuế cũng tăng lên với hình
thức kê khai qua mạng là chủ yếu nên hồ sơ khai thuế đúng hạn chiếm tỷ trọng lớn;

đối với tình hình nộp thuế thì NNT đã thực hiện nộp đúng thời gian cũng như hiện
đại hóa trong công tác nộp thuế (nộp thuế qua ngân hàng chiếm tỷ lệ cao). Đối với
công tác hoàn thuế nhanh chóng kịp thời, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khắc
phục khó khăn. Đối với công tác kiểm tra, thanh tra thuế GTGT, tình hình kiểm tra,
thanh tra hồ sơ cũng như số hồ sơ phải giải trình bổ sung tăng lên và việc kiểm tra
khai thuế đều được thực hiện theo đúng quy trình, số lượng doanh nghiệp được
thanh tra tăng cao đảm bảo đầy đủ về tiến độ và nội dung thanh tra. Đối với công
tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu thuế thì tình hình nợ thuế có xu hướng tăng
lên với tốc độ không cao và việc thực hiện theo quy trình quản lý nợ thuế còn có
nhiều bước chưa đồng bộ với quy trình được ban hành. Đối với xử lý vi phạm pháp
luật về thuế cũng đã quan tâm đến việc xử lý vi phạm theo các hành vi từ đó nâng
cac ý thức chấp hành pháp luật của NNT tránh thất thoát tiền thuế cho NSNN
Đối với đánh giá quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có hoạt động xuất nhập khẩu thì chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà
nước khá ổn định (năm 2012, 2013 chưa hoàn thành kế hoạch được giao tuy nhiên
năm 2014 lại hoàn thành vượt kế hoạch), chỉ số tuân thủ NNT thực hiện tốt, nhóm
chỉ tiêu đánh giá cấp độ hoạt động thực hiện khá tốt với tỷ lệ DN phát hiện sai phạm
ít, số tiền nợ thuế GTGT từ năm trước thu được trong năm nay tăng...Từ tình hình
quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động
xuất nhập khẩu giai đoạn năm 2012-2014 trên thì cục thuế tỉnh Hải Dương có điểm
mạnh như: thực hiện quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tốt, thực hiện hoàn
thuế miễn giảm thuế đúng nhanh và kịp thời, kiểm tra thanh tra thuế nhanh, kịp thời
và đúng quy trình, quản lý nợ được thực hiện tốt và xử lý kịp thời các sai phạm của


vi
NNT... và có những điểm yếu như: quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế: trong
quy trình đăng ký thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất
nhập khấu vẫn có trường hợp thông tin không được chuyển kịp thời hoặc bỏ sót từ
Bộ phận đăng ký thuế bên Sở Kế hoạch và đầu tư sang bên phòng Kê khai & kế

toán thuế, chưa cương quyết trong việc đôn đốc và xử lý các đơn vị vi phạm thời
gian nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế vẫn còn hồ sơ chậm. Một số hồ sơ hoàn
thuế của NNT đã ban hành quyết định rồi vẫn không được chuyển vào tài khoản của
NNT do quỹ hoàn thuế GTGT hết. Việc thực hiện công tác kiểm tra thuế tại nhiều
đơn vị chỉ mang tính hình thức. Quy trình quản lý nợ thuế thực hiện còn chưa sát
với quy trình Tổng cục thuế được giao, số lượng DN được kiểm tra còn ít, NNT còn
nộp sai chương loại khoản mục nhiều...
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu của cục thuế tỉnh
Hải Dương.
Trong chương 3, tác giả đã nêu mục tiêu quản lý thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu của ngành và của cục
thuế tỉnh Hải Dương đến năm 2020, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập
khẩu và một số kiến nghị đối với Nhà nước, Tổng cục thuế.
Với thực trạng, điểm yếu và nguyên nhân đã nêu ở chương 2, tác giả đã đề xuất
năm nhóm giải pháp gồm: năm giải pháp tương ứng với năm nội dung quản lý thu
thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất
nhập khẩu và một nhóm giải pháp khác.
Nhóm giải pháp về quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế: Về quản lý đăng
ký thuế: (1) Công tác quản lý, cấp mã số thuế theo dõi bằng công nghệ thông tin; (2)
rà soát, hoàn thiện quy trình cấp mã số thuế của Cục thuế đảm bảo tính hiện đại, tự
động và tích hợp cao. (3) Phối hợp chắt chẽ với bộ phận Đăng ký kinh doanh của
Sở Kế hoạch đầu tư để nắm bắt được số lượng cũng như tình hình hoạt động của
các doanh nghiệp NQD có hoạt động XNK. Về quản lý khai thuế: (1) Phối hợp chặt


vii
chẽ giữa phòng Kê khai & Kế toán thuế và phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT trong
việc giao nhận và nhập hồ sơ; (2) Đề xuất thực hiện đăng ký thuế điện tử; NNT kê

khai thông tin đăng ký thuế, thông tin thay đổi về đăng ký thuế qua mạng Internet
và nhận kết quả qua cổng thông tin điện tử của Cục thuế; (3) Đối với các doanh
nghiệp tuân thủ tốt thì hạn chế kiểm tra các tờ khai, bảng kê khai thuế, gia hạn thời
gian nộp hồ sơ thuế hợp lý; Đối với các doanh nghiệp thường xảy ra vi phạm thì
kiểm tra hồ sơ chặt chẽ; Đối với doanh nghiệp thực hiện chính sách thuế không tốt,
thì quản lý kê khai và xử lý vi phạm nghiêm khắc; (4) Thực hiện kê khai qua mạng,
tiết kiệm thời gian và chi phí, hạn chế phát sinh tiêu cực của cán bộ thuế; (5) Đẩy
mạnh công tác đối chiếu số liệu giữa phòng kê khai kế toán thuế và các phòng chức
năng; (6) Hàng tháng chủ động lập danh sách NNT chưa nộp hồ sơ khai thuế
chuyển phòng kiểm tra phối kết hợp xác minh tình trạng tồn tại của NNT; (7) Cần
đầu tư thêm máy bắn mã vạch; (8) Cần có chính sách khuyến khích, lôi khéo DN,
khai thuế qua chương trình hỗ trợ iHTKK . Về quản lý nộp thuế: (1) Chủ động chủ
động rà soát các nội dung thông tin sai lệch về mục lục ngân sách nhà nước, các loại
thuế phải nộp; (2) Rà soát sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu liên quan đến nộp thuế; (3)
Thực hiện mở tài khoản tiền gửi của Cục thuế (tài khoản chuyên thu của Cục thuế) tại các
ngân hàng thương mại; (4) Cần tăng cường sự phối hợp với cơ quan Kho bạc trong
việc đối chiếu số thu nộp của người nộp thuế; (5) Khuyến khích các DN nộp tiền
qua hệ thống ngân hàng nhằm hiện đại hóa hơn trong công tác quản lý nộp thuế.
Nhóm giải pháp về quản lý hoàn thuế: (1) Thực hiện nghiêm quy chế “một
cửa”; (2) Kiểm soát chặt chẽ công tác hoàn thuế, tăng cường trách nhiệm của cơ
từng cán bộ trong việc xem xét, giải quyết hoàn thuế; (3) Theo dõi chặt chẽ và tham
mưu giúp Bộ điều hành hạn mức hoàn thuế; (4) Triển khai quyết liệt các giải pháp
nhằm đảm bảo 90% hồ sơ hoàn thuế được giải quyết đúng hạn; (5) Rà soát các
chính sách về khấu trừ, hoàn thuế GTGT để có giải pháp kiềm chế hoàn thuế, chặt
chẽ, đúng đối tượng; (6) Xây dựng dự toán hoàn thuế đảm bảo sát đúng với tình
hình thực tiễn tại địa phương; (7) Đẩy mạnh hiện đại hoá công tác quản lý hoàn
thuế gắn với cải cách thủ tục hành chính


viii

Nhóm giải pháp về quản lý kiểm tra khai thuế: (1) Tạo lập dữ liệu cơ sở của
người nộp thuế; (2) Nâng cao công tác phân tích, dự báo, thu thập thông tin trong
việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm; (3) Tăng tỷ lệ người nộp thuế
được thanh tra, kiểm tra. (4) Xây dựng những chỉ tiêu định tính khi đánh giá kết quả
thanh tra, kiểm tra; (5) Tổ chức tốt công tác giám sát và xử lý sau thanh tra, kiểm tra
Nhóm giải pháp về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu thuế: (1) Cán bộ công
chức của đơn vị cần tăng cường học tập các văn bản, quy trình nghiệp vụ, luật quản
lý thuế; (2) Sử dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hoá đơn không còn giá trị sử
dụng; (3) Cục Thuế tỉnh cũng cần chủ động cùng doanh nghiệp xây dựng kế hoạch
trả nợ theo hướng trả dần; (4) Đối với các khoản nợ khó thu, rà soát lập danh sách
doanh nghiệp cụ thể để phân loại nguyên nhân; (5) Rà soát, phân tích, tình trạng nợ
thuế, đối chiếu với số nợ của từng đối tượng nợ thuế; tổ chức đốc thu ngay khi phát
sinh số thuế phải nộp; (6) Chủ động phối hợp với Kho bạc Nhà nước, các Ngân
hàng thương mại, các tổ chức tín dụng cung cấp, trao đổi thông tin để thu hồi nợ
thuế thông qua tài khoản của các doanh nghiệp nợ thuế; (6) Bổ sung quy định bắt
buộc NNT phải đăng ký tất cả các tài khoản tiền gửi khi đăng ký mã số; (7) Cần
đồng bộ hóa các phần mềm, ứng dụng quản lý thu thuế trong quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế; (8) Xây dựng cơ chế chính sách pháp lý đồng bộ và ban hành các quy
chế phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan thuế trong công tác quản lý nợ thuế;
(9) Cần mở rộng các tiêu chí phân loại nợ thuế và xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu
quả công tác cưỡng chế nợ thuế.
Nhóm giải pháp về xử lý vi phạm hành chính thuế: (1) Theo dõi, kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế để kịp thời phát hiện những sai phạm có hướng
xử phạt hợp lý; (2) Đảm bảo mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát
hiện và đình chỉ ngay; (3) Thực hiện tốt việc xử phạt vi phạm hành chính ở tất cả
các khâu; (3) Cần nâng cao hiệu quả và tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt
động xử lý vi phạm hành chính; (4) Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính cho NNT; (5) Xây dựng cơ chế chặt chẽ và đầy đủ đảm bảo cho
việc xử lý vi phạm hành chính có hiệu quả và chất lượng, đảm bảo tính nghiêm minh,



ix
công bằng của pháp luật; (6) Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; (7) Thiết kế thêm phần mềm hỗ trợ trong việc xử
lý vi phạm pháp luật; (8) Chú trọng công tác phối hợp giữa các phòng chức năng
trong cơ quan thuế và các ngành liên quan.
Nhóm giải pháp khác: (1) cán bộ làm công tác quản lý thuế phải đáp ứng toàn
diện về số lượng và chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp; (2) Hiện đại hoá
phương tiện làm việc của Cơ quan Thuế; (3) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế ; (4) Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ; (5) Thường xuyên tổ
chức các cuộc kiểm tra, sát hạch; (6) Phối hợp với các ban ngành theo quy chế phố
hợp liên quan tới người nộp thuế; (7) Đẩy mạnh công nghệ thông tin vào quản lý
thuế; (8) Lập dự toán thu thuế; (9) Khuyến khích các hoạt động kinh doanh dịch vụ
tư vấn tài chính - kế toán, tư vấn thuế, đại lý thuế.
Những giải pháp tác giả đưa ra dựa trên thực tế quản lý thu thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu của Cục thuế tỉnh
Hải Dương vì vậy, để những giải pháp này thực hiện được tốt cần có sự cố gắng hết
sức của các ban ngành liên quan cũng như chính cán bộ, công chức tại cục thuế tỉnh
Hải Dương.


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

Vũ THị HồNG THắM

QUảN Lý THU THUế GIá TRị GIA TĂNG ĐốI VớI CáC
DOANH NGHIệP NGOàI QUốC DOANH Có HOạT ĐộNG
XUấT NHậP KHẩU CủA CụC THUế TỉNH HảI DƯƠNG


Chuyên ngành: QUảN Lý KINH Tế Và CHíNH SáCH

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đỗ THị HảI Hà

Hà nội 2015


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hệ thống chính sách pháp luật về thuế ở nước ta được hình thành và hoàn chỉnh
cơ bản trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Trước khi được ban hành Hệ thống chính
sách pháp luật về thuế ở Việt Nam đều đã được nghiên cứu kỹ và lấy ý kiến tham gia
góp ý. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta mới được chuyển đổi từ cơ chế hành chính, quan
liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nên không tránh khỏi
những khiếm khuyết, bất cập. Trải qua hai lần cải cách, hoàn thiện hệ thống chính sách
thuế, hiện nay chúng ta đã có hệ thống chính sách thuế tương đối đồng bộ.
Thuế với vai trò là tạo nguồn thu cho NSNN, kích thích tăng trưởng kinh tế,
điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Vì vậy, thuế là công cụ rất quan
trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh
tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Với vai trò tác động điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng
hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) cũng như là khoản thu quan trọng của
NSNN nên thuế GTGT có vai trò rất lớn.
Ở Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20-23% trong tổng
thu từ thuế, phí, lệ phí và chiếm tỷ trọng hơn 30% khoản thu NSNN.
Kể từ khi Luật Quản lý thuế ra đời và có hiệu lực thi hành (01/7/2007), đã đạt
được mục tiêu đơn giản thủ tục, rõ ràng, minh bạch; tăng cường vai trò kiểm tra

giám sát của Nhà nước, cộng đồng xã hội trong việc thực hiện quản lý thuế. Tuy
nhiên, công tác quản lý thu thuế GTGT những năm qua còn gặp nhiều khó khắn:
chưa chủ động năm bắt, phân loại nhóm đối tượng thường xuyên kê khai sai, quá
trình triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp quy hướng dẫn
thực hiện còn bộc lộ hạn chế như chưa có quy định về tính pháp lý của hồ sơ khai
thuế, chưa có quy định về cơ chế tham vấn về thuế... đã làm ảnh hưởng rất nhiều
đến số thu của ngành thuế - nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Từ sự cần thiết đó, để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra trong
giai đoạn 2011-2020 với yêu cầu thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thu ngân sách được
giao thì việc áp dụng những biện pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT là


2
một việc rất quan trọng. Vì thế tôi đã lựa chọn đề tài: “ Quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu
của cục thuế tỉnh Hải Dương”.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có các nghiên cứu liên quan đến quản lý thu thuế Giá
trị gia tăng với các góc độ nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và mức độ khác nhau,
có thể khái quát lại như sau
- Luận văn Thạc sỹ: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng” của tác giả Nguyễn Mỹ Phúc,
ĐH Kinh tế quốc dân (2003)
Nội dung báo quát: Bài luận văn thực hiện đánh giá quản lý thu thuế hộ kinh
doanh với các nội dung: quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý doanh thu, đôn đốc thu
nộp thuế, triển khai kế toán hộ kinh doanh.
- Luận văn Thạc sỹ: “Thuế giá trị gia tăng và sự cần thiết phải tăng cường
quản lý thuế giá trị gia tăng đối với khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh trên địa bàn
Quận Cầu Giấy” của tác giả Lê Đức Duy, ĐH Thương Mại (2005)
Nội dung bao quát: Bài luận văn thực hiện đánh giá quản lý thu thuế hộ kinh

doanh với các nội dung: quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế, quản
lý công tác thu nộp thuế, công tác miễn giảm thuế, công tác kiểm tra thanh tra
chống thất thu thuế GTGT.
- Luận văn Thạc sỹ: ”Quản lý thu thuế giá trị gia tăng của chi cục thuê quận
Đồng Đa - TP.Hà Nội” của tác giả Trần Thị Ngọc Hòa, ĐH Kinh tế quốc dân
(2012)
Nội dung bao quát: Bài viết đã đánh giá được tình hình quản lý thu thuế
GTGT đối với hộ kinh tế cá thể theo đối tượng, căn cứ và khâu thu nộp tiền thuế.
- Luận văn Thạc sỹ: “Tăng cường quản lý thu thuế Giá trị gia tăng và thuế
Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” của tác
giả Lương Thành Vinh , ĐH Kinh tế TPHCM (2007)
Nội dung bao quát: Bài viết đã đánh giá được tình hình quản lý thu thuế
GTGT và thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của huyện theo


3
đối tượng, căn cứ và khâu thu nộp tiền thuế đảm bảo nguồn thu NSNN.
Khoảng trống của các luận văn: Các bài luận văn trên đều phân tích, đánh giá
rất rõ tình hình quản lý thu thuế GTGT nhưng khi nêu và đánh giá thực trạng quản
lý thuế thì chưa đi theo quy trình quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, năm 2007 là năm
ra đời của Luật Quản lý thuế thì các bài luận văn này thời gian thực hiện là năm
2003 nên chưa tiếp cận được với luật này và năm 2007 là năm mà Luật Quản lý
thuế mới bắt đầu đi vào thực hiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng khung lý thuyết về quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu của cục thuế.
- Phân tích thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu của cục thuế Hải Dương nhằm tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu trong quản lý thu thuế GTGT cũng như nguyên nhân của các điểm
yếu này.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu của cục thuế Hải Dương .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
có hoạt động xuất nhập khẩu tại cục thuế Hải Dương tiếp cận trên góc độ nghiệp vụ
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu tại cục thuế Hải Dương
- Phạm vi thời gian
Thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu từ năm 2012 đến 2014 và đề xuất gải
pháp cho giai đoạn 2015-2020.


4
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Khung lý thuyết

Yếu tố ảnh hưởng

Yếu tố thuộc về
cục thuế

Yếu tố bên
ngoài cục thuế

Quản lý thu thuế
GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài

quốc doanh có hoạt
động XNK của cục
thuế

Mục tiêu quản lý
thu thuế GTGT
đối với doanh
nghiệp ngoài quốc
doanh có hoạt
động XNK

1. Quản lý về đăng
ký thuế, khai thuế,
nộp thuế.

1. Hoàn thành mục
tiêu kế hoạch được
giao

2. Quản lý hoàn
thuế, Miễn giảm
thuế

2. Chống thất thu

3. Kiểm tra thuế,
Thanh tra thuế
4. Quản lý nợ thuế.
5. Xử lý vi phạm


3. Tăng cường
mức độ tuân thủ
pháp luật về thuế
của DN.


5
5.2 Quy trình nghiên cứu

Nguồn và tài liệu liên
quan
- Luật và các văn bản
quy phạm pháp luật
- Tạp chí thuế nhà
nước.
- Nghiên cứu liên quan
lĩnh vực thuế
- Báo cáo cục thuế

Thu thập số liệu thứ
cấp
- Thu thập các số liệu về
tình hình quản lý thu
thuế GTGT ở các
phòng có liên quan đến
nội dung quản lý thu
thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có hoạt
động XNK tại Cục thuế

tỉnh Hải Dương.

Thu thập số liệu
sơ cấp
- Nguồn dữ liệu được
thu thập từ kết quả
phỏng vấn các cán bộ
công chức thuộc Cục
thuế tỉnh Hải Dương

Nội dung quản lý
thu thuế giá trị gia
tăng đối với các
doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
có hoạt động xuất
nhập khẩu của
Cục thuế Hải
Dương
1. Quản lý về đăng
ký thuế, khai thuế,
nộp thuế.
2. Quản lý hoàn
thuế, Miễn giảm
thuế
3. Kiểm tra thuế,
Thanh tra thuế
4. Quản lý nợ
thuế.
5. Xử lý vi phạm


Thực trạng quản
lý thu thuế giá trị
gia tăng đối với
các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
có hoạt động
xuất nhập khẩu
tại cục thuế tỉnh
Hải Dương

Đánh giá
quản lý thu
thuế gia
tăng đối với
các doanh
nghiệp
ngoài quốc
doanh có
hoạt động
xuất nhập
khẩu tại Cục
thuế tỉnh
Hải Dương

Giải
pháp
hoàn
thiện



6
5.3 Phương pháp thu thập thông tin
5.3.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo của cục thuế tỉnh Hải Dương, cụ thể như:
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của cục thuế tỉnh Hải Dương từ năm
2012 đến năm 2014.
- Báo cáo số thu của cục thuế tỉnh Hải Dương năm 2012 đến năm 2014.
5.3.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp là nguồn dữ liệu được thu thập từ kết quả phỏng vấn
trực tiếp, phỏng vấn các cán bộ quản lý tại cục thuế tỉnh Hải Dương. Đây là nguồn
dữ liệu phục vụ mục đích kiểm chứng những kết luận rút ra từ việc phân tích số liệu
thứ cấp, đồng thời khắc phục một số hạn chế do nguồn dữ liệu thứ cấp chưa đầy đủ,
góp phần chuẩn hóa những nhận định của tác giả trong phân tích, đánh giá lại thực
trạng thực trạng quản lý thu thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dương và đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu của đề tài, các thông tin và số liệu được thu thập từ nhiều nguồn và nhiều
đối tượng khác nhau.
Đối tượng phỏng vấn: 10 cán bộ quản lý của Cục thuế tỉnh Hải Dương: 3 Phó
Cục trưởng, trưởng phòng Kê khai Kế toán thuế, trưởng phòng Tuyên truyền hỗ trợ
NNT, trưởng phòng Quản lý và cưỡng chế nợ, 2 trưởng phòng Kiểm tra thuế, 2
trưởng phòng Thanh tra thuế và 10 cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý thu (Phụ
lục phiếu điều tra công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu)
Bảng tổng hợp số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng
Đối tượng điều tra
1. Ban lãnh đạo Cục Thuế
2. Trưởng các phòng chức năng
2.1 Phòng Kê khai và Kế toán thuế
2.2 Tuyên truyền hỗ trợ NNT
2.3 Trưởng phòng Quản lý và cưỡng chế nợ

2.4 Kiểm tra thuế 1, 2
2.5 Thanh tra thuế
3. Các cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý thu
Tổng cộng

Số phiếu
03
07
01
01
01
02
02
10
20
(Nguồn: Điều tra của tác giả)

Nghiên cứu tiến hành điều tra 10 lãnh đạo và 10 cán bộ trực tiếp làm công tác


7
quản lý thu thuế dựa trên căn cứ:
Thứ nhất, đáp ứng được yêu cầu của việc phân tổ, phân nhóm và đảm bảo đủ
độ tin cậy trong nghiên cứu.
Thứ hai, mẫu nghiên cứu đảm bảo tính đa dạng và tính đại diện cho cán bộ
công chức thuế tại cục thuế tỉnh Hải Dương; đồng thời đảm bảo yêu cầu của hoạt
động quản lý thu thuế. Do đó, các mẫu được lựa chọn trên căn cứ:
- Đảm bảo yêu cầu, mục đích của hoạt động lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu.
- Theo cơ cấu tổ chức bộ máy lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu.
- Theo quy mô của hệ thống lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu.
- Theo trình độ cán bộ làm công tác lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, nghiên cứu còn tham khảo ý kiến của các lãnh đạo ngành thuế qua
các thời kỳ hiện đã nghỉ hưu; các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý thu thuế; tham
khảo ý kiến của các ban ngành khác có liên quan đến công tác quản lý thu thuế giá
trị gia tăng như: Thanh tra nhà nước tỉnh Hải Dương, thanh tra Sở Tài chính, Kho
Bạc NN… để lấy ý kiến đánh giá, nhận xét về công tác quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu tại
cục thuế tỉnh Hải Dương
5.4. Phương pháp phân tích số liệu
5.4.1. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
- So sánh đối chiếu số thu với cục thuế có số lượng doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có hoạt động xuất nhập khẩu quản lý tương đương.
- So sánh số liệu dự toán, pháp lệnh với tình hình thực hiện tại cục thuế tỉnh
Hải Dương từ năm 2012 đến năm 2014.
5.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp


8
Thống kê dữ liệu, tính toán các giá trị bình quân. Kiểm định lại những kết
quả rút ra từ việc phân tích dữ liệu thứ cấp so với kết quả thu thập dữ liệu sơ
cấp. Phát hiện những vướng mắc, từ đó xác định những tồn tại liên quan đến từng
lĩnh vực.
6. Cấu trúc của luận văn
Bài luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu của cục thuế

Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Thuế tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2012- 2014.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu của cục thuế
tỉnh Hải Dương.


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CÓ HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CỤC THUẾ
1.1 Thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt
động xuất nhập khẩu
1.1.1 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp ngoài kinh tế nhà nước
và kinh tế có vốn nước ngoài thành lập theo luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005 hoạt động trong khuôn khổ Pháp luật của Việt Nam.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu là các doanh
nghiệp cũng có chủ thể và khuôn khổ hoạt động như các đơn vị ngoài quốc doanh
nhưng trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp này có tham gia vào
các hoạt động xuất nhập khẩu.
1.1.2 Thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt
động xuất nhập khẩu
1.1.2.1 Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối

khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu công cộng.1 Thuế có những đặc trưng sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền
tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
1

: Khái niệm và đặc điểm về thuế [Trực tuyến]. Chương trình Tài nguyên Giáo dục Mở Việt Nam (Vietnam
open Educational Resources).Địa chỉ: [Truy cập: 27/11/2012]


10
Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nước
được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và nước Pháp
chính là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế GTGT (vào năm 1954). Ở
Việt Nam, trong Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 luật thuế GTGT đã được thông
qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999.
Thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.2
Công thức tính:
GTGT của hàng hóa
dich vụ chịu thuế
Số thuế
=
GTGT

=


Tổng giá trị hàng hóa

dịch vụ bán ra
GTGT của hàng hóa
dịch vụ chịu thuế

X

Tổng giá trị hàng hóa dịch

-

vụ mua vào tương ứng
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa dịch vụ

Thuế GTGT của các doanh nghiệp NQD có hoạt động XNK cũng tuân theo
những quy định chung về thuế GTGT nói trên.
1.1.2.2 Đặc điểm thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có hoạt động xuất nhập khẩu
Thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD có hoạt động XNK cũng mang
những đặc điểm chung của thuế GTGT cụ thể như sau:
- Là một loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng HHDV chịu thuế.
- Đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở tất cả các giai đoạn trong quá trình
sản xuất, lưu thông hàng hóa.
- Là một loại thuế có tính trung lập cao.
1.1.2.3 Vai trò của thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có hoạt động xuất nhập khẩu
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có

sự quản lý của nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò đặc biệt quan trọng:
Thứ nhất, thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu
dùng hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thứ hai, thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN.
2

: Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội, điều 2


×