Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.54 KB, 116 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
____________________________



QUÁCH MẠNH ĐẢO



GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Lê Anh Vũ





Thái Nguyên - 2012


i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác trƣớc đó.

Tác giả luận văn




Quách Mạnh Đảo



ii
LỜI CẢM ƠN CỦA HỌC VIÊN

Sau thời gian học tập, nghiên cứu đến nay học viên đã hoàn thành luận văn
thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý thu thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu viết luận văn, đƣợc sự giúp đỡ của các
thầy, cô giáo, các tổ chức, đồng nghiệp trong và ngoài tỉnh đã tạo điều kiện về vật
chất, thời gian và cung cấp tài liệu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các tổ

chức, đồng nghiệp và ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Lê Anh Vũ đã hết lòng hƣớng
dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong nghiên cứu khoa học và thực hiện hoàn thành luận
văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn !



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN CỦA HỌC VIÊN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 2
5. Bố cục của luận văn: 2
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3
1.1. Một số nội dung cơ bản của luật thuế GTGT 3
1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT 3
1.1.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nƣớc ta 3
1.1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT 6
1.1.4. Vai trò của thuế GTGT 20
1.2. Công tác quản lý thuế GTGT 22
1.2.1 Sự cần thiết và khái niệm của công tác quản lý thuế GTGT 22
1.2.2. Mô hình tổ chức quản lý thuế 24
1.2.3 Khái quát nội dung công tác quản lý thuế GTGT 25

1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT 31
1.4 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở một số nƣớc. 35
1.4.1 Tình hình áp dụng thuế GTGT ở một số nƣớc 35
1.4.2 Kinh nghiệm rút ra từ các nƣớc đã áp dụng thuế GTGT 38
1.5. Quan điểm của tác giả về công tác quản lý thu thuế GTGT ở Việt Nam 39
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 41
2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu 41
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp 41


iv
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu sơ cấp 42
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu 42
2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 43
2.4.1. Phƣơng pháp phân tổ 43
2.4.2. Phƣơng pháp so sánh 43
2.4.3. Phƣơng pháp đồ thị 43
2.4.4. Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo 43
2.4.5. Phƣơng pháp dự báo 44
2. 5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 44
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 45
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và khái quát về ngành thuế tỉnh Quảng Ninh 45
3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội 45
3.1.2. Khái quát về ngành Thuế Quảng Ninh 47
3.2 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 51
3.2.1. Kết quả thu thuế GTGT 51
3.2.2 Kết quả hoàn thuế GTGT và thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT. 59
3.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại ngành thuế Quảng Ninh . 62
3.3.1 Những kết quả đạt đƣợc 62

3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 65
3.4 Một số khó khăn cụ thể nảy sinh trong công tác quản lý thuế GTGT 76
3.4.1 Về thanh toán qua Ngân hàng: 76
3.4.2 Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt vãng lai ngoại tỉnh. 78
3.4.3 Về khấu trừ thuế GTGT. 79
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH 82
4.2 Giải pháp 84
4.2.1 Nhóm giải pháp đối với Chính phủ và các cơ quan ngang Bộ. 85
4.2.2 Nhóm giải pháp đối với Ngành thuế tỉnh Quảng Ninh. 90
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
GTGT : Giá trị gia tăng
NNT : Ngƣời nộp thuế
ĐTNT : Đối tƣợng nộp thuế
NQD : Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
DN : Doanh nghiệp
CBCC : Cán bộ công chức
UBND : Uỷ ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
QDTƢ : Quốc doanh trung ƣơng

QDĐP : Quốc doanh địa phƣơng
ĐTNN : Đầu tƣ nƣớc ngoài
XSKT : Xổ số kiến thiết
KT-XH : Kinh tế-xã hội
SD ĐNN : Sử dụng đất nông nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 3.1: Kết quả thu ngân sách của ngành thuế tỉnh Quảng Ninh 52
Bảng 3.2: Tình hình nợ đọng thuế 55
Bảng 3.3: Kết quả thu thuế GTGT 56
Bảng 3.4: Tình hình nợ đọng thuế GTGT 58
Bảng 3.5: Kết quả hoàn thuế GTGT 59
Bảng 4.1: Dự toán thu thuế GTGT năm 2012 82
Sơ đồ 1.1: Khái quát công tác quản lý thu thuế GTGT 26





1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nƣớc, là công cụ quan
trọng để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.

Và là vấn đề đại cục của mỗi Quốc gia, đặc biệt trong tiến trình hội nhập quốc
tế. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã thực hiện cải
cách thuế bƣớc hai. Điểm nổi bật của cuộc cải cách này là thay thế Luật thuế
doanh thu bằng Luật thuế giá trị gia tăng đƣợc thông qua tại kỳ họp thứ 11
Quốc hội khoá IX, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Sự ra đời của Luật
thuế giá trị gia tăng đƣợc xem là một bƣớc ngoặc có tính đột phá trong công tác
quản lý thu thuế và đã thể hiện đƣợc sự mạnh dạn, đƣờng lối đúng đắn của
Đảng và Nhà nƣớc trong công cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất nƣớc.
Những năm gần đây, số lƣợng các doanh nghiệp đăng ký thành lập tăng
nhanh đã tạo số thu về thuế ngày càng lớn. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực thất
thu lớn và gian lận thuế diễn ra khá phổ biến, trong đó: Tình trạng sử dụng hoá
đơn giả, khai khống hoá đơn đầu vào để khấu trừ, hoàn thuế, ghi giá trên hoá
đơn thấp hơn giá thực tế đang là vấn đề mang tính thời sự hiện nay. Để khắc
phục đƣợc những hạn chế trên thì cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý và
chống thất thu thuế giá trị gia tăng.
Quảng Ninh là một tỉnh công nghiệp, có đủ các loại hình, thành phần
tham gia kinh doanh, từ doanh nghiệp lớn đến các doanh nghiệp nhỏ. Thời gian
qua, Cục thuế tỉnh Quảng Ninh đã đạt đƣợc khá nhiều kết quả tốt trong công tác
quản lý thu thuế GTGT đối với các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong
công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng Cục thuế tỉnh Quảng Ninh cũng gặp
khá nhiều khó khăn. Điển hình là công tác quản lý hoá đơn chứng từ và sổ sách
kế toán, phát hiện ra một số hiện tƣợng tiêu cực, các sai phạm chủ yếu xuất phát
từ trình độ kém hiểu biết về luật của doanh nghiệp, số khác thì “ quá ” hiểu biết
đến độ tìm mọi kẻ hở để trốn, tránh thuế, thành lập các công ty “ ma ” để xin
hoàn thuế khống, các đơn vị XDCB tỉnh ngoài san gạt, xây dựng tại Quảng


2
Ninh nhƣng không khai, nộp thuế trên địa bàn tỉnh Vì những vấn đề bức xúc
đó và qua quá trình nghiên cứu với những kiến thức đã học và làm đƣợc cùng

với sự giúp đỡ của thầy giáo, các đồng nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh, tôi
đã nghiên cứu và tìm hiểu để đi đến lựa chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh”
làm đề tài của luận văn tốt nghiệp.
Với mục đích, tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia
tăng địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đánh giá những mặt đƣợc, những mặt còn hạn
chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý để từ đó đƣa ra một
số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần hoàn thiện Luật thuế GTGT
nói chung và công tác quản lý thuế GTGT nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh nhằm nâng cao công tác chống thất thu thuế GTGT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣơng nghiên cứu của đề tài là cơ chế, chính sách quản lý thu thuế
GTGT, công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý thu thuế GTGT của Cục Thuế tỉnh
Quảng Ninh đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2007 đến 2011
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn: Tìm ra các giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp.
5. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, mục lục,
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt, Danh
mục các bảng, biểu, Danh mục các hình (hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị ),
kết luận, tài
liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu của đề tài
Chƣơng 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh


3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số nội dung cơ bản của luật thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, đƣợc nghiên cứu từ sau đại
chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918) và chính thức đƣợc áp dụng đầu tiên tại
nƣớc Pháp vào ngày 1 tháng 7 năm 1954.
Khai sinh từ nƣớc Pháp, thuế GTGT đã nhanh chóng đƣợc áp dụng rộng rãi
trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nƣớc. Đến nay, đã có trên
120 nƣớc áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nƣớc châu Phi, châu Mỹ Latinh, các
nƣớc trong khối cộng đồng châu Âu và một số nƣớc châu Á.
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là Taxe Sur la
Valeur Ajoutée (TVA) là loại thuế đƣợc tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Do thuế
tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ nên đối tƣợng nộp thuế
phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có giá trị tăng thêm, nhƣng
thực chất phần thuế mà họ nộp là do ngƣời mua hàng hóa dịch vụ phải thanh toán.
Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu. Nhƣ vậy, thuế GTGT đƣợc hiểu: "Thuế GTGT
là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu
trong quá trình sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng".
1.1.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nƣớc ta
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ VI, từ năm 1986, nền kinh tế nƣớc ta đã có sự chuyển đổi cơ bản từ một nền
kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung với hai thành phần kinh tế chủ yếu (kinh

tế quốc doanh thuộc sở hữu Nhà nƣớc và kinh tế tập thể hợp tác xã), trong đó kinh
tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, sang một nền kinh tế thị trƣờng có nhiều thành
phần kinh tế. Theo đó, hệ thống chính sách thuế cũng có nhiều thay đổi.
Trƣớc năm 1986, để phù hợp với đƣờng lối phát triển kinh tế lúc đó, Nhà nƣớc
ta đã thực hiện chính sách thuế ƣu đãi có phân biệt theo thành phần kinh tế: khu vực
kinh tế quốc doanh đƣợc ƣu đãi nộp thuế với thuế suất thấp hơn khu vực kinh tế tập
thể, khu vực kinh tế tập thể đƣợc ƣu đãi hơn khu vực kinh tế cá thể. Từ năm 1990


4
đến nay, hệ thống chính sách thuế đã có nhiều cải cách phù hợp với đƣờng lối phát
triển kinh tế nhiều thành phần, cùng bình đẳng trong quá trình sản xuất - kinh
doanh. Có thể nói, với hệ thống chính sách thuế bao gồm 9 sắc thuế áp dụng thống
nhất cho tất cả các thành phần kinh tế, cho dù đó là kinh tế quốc doanh hay kinh tế
tập thể; kinh tế cá thể hay kinh tế tƣ nhân, nếu hoạt động sản xuất - kinh doanh nhƣ
nhau đều có nghĩa vụ nộp thuế giống nhau đã có những thành công đáng kể, đem lại
cho đời sống kinh tế - xã hội nƣớc ta những khởi sắc mới. Nền kinh tế đã thoát khỏi
tình trạng lạm phát, tiến dần đến sự ổn định, tăng trƣởng và ngày càng phát triển. Số
thu thuế và phí ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu của ngân sách
Nhà nƣớc.
Nguồn thu từ thuế và phí qua từng năm đã đảm bảo nhu cầu chi thƣờng xuyên
của ngân sách Nhà nƣớc và ngày càng tăng thêm phần tích lũy cho nhu cầu đầu tƣ
phát triển, tạo cho đồng tiền ổn định, giá cả không có biến động lớn. Cũng trên cơ
sở thực hiện một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất cho các thành phần
kinh tế, đã giúp cho các nhà quản lý thấy rõ khuyết tật của khu vực kinh tế quốc
doanh. Cùng với việc thực hiện các chủ trƣơng, biện pháp chấn chỉnh, sắp xếp lại
khu vực kinh tế quốc doanh, tăng cƣờng tổ chức quản lý, củng cố, nâng cao hiệu
quả của các doanh nghiệp Nhà nƣớc (DNNN), có giải pháp giải thể, cổ phần hóa
những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, Nhà nƣớc ta đã có những định hƣớng kịp
thời, đúng đắn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, định hƣớng đầu tƣ đúng và

ngày càng nâng cao hiệu quả đầu tƣ, từng bƣớc khắc phục đƣợc hiện tƣợng lãi giả
trong các DNNN; giải thể những cơ sở làm ăn thua lỗ triền miên, dành địa bàn
thích đáng cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Nhƣng qua quá trình thực hiện, bên cạnh những mặt ƣu điểm, hệ thống chính
sách thuế này ít nhiều đã bộc lộ khuyết tật của nó. Thể hiện trong từng sắc thuế, ví
dụ: Trong Luật thuế doanh thu, việc thu thuế còn trùng lắp. Theo quy định của Luật
thuế doanh thu, đối tƣợng chịu thuế là toàn bộ số tiền thu đƣợc từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, điều đó đã làm cho việc tính thuế, thu nộp thuế bị trùng lắp, thuế
thu chồng lên thuế. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất - kinh doanh xuất khẩu chƣa
đƣợc xem xét ƣu đãi đúng mức. Việc quy định quá nhiều thuế suất (11 mức thuế


5
suất, thấp nhất là 0,5%, cao nhất là 30%) của Luật thuế doanh thu tạo cho đối tƣợng
nộp thuế dễ lợi dụng để tính nộp thuế dƣới mức nghĩa vụ quy định.
Để khắc phục những mặt hạn chế nói trên của Luật thuế doanh thu, ngày 10-5-
1997, kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX đã nhất trí thông qua Luật thuế giá trị gia
tăng (GTGT) có hiệu lực thi hành từ 1-1-1999 thay cho Luật thuế doanh thu.
Thuế GTGT đƣợc tính trên giá trị mới tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng mà không đánh vào phần giá
trị đã chịu thuế ở khâu trƣớc nên cách tính thuế GTGT rất khoa học và cần thiết đối
với nhu cầu phát triển sản xuất, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Thuế GTGT
có những ƣu điểm nổi bật hơn so với thuế doanh thu là:
- Tránh đƣợc hiện tƣợng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh tế
sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trƣờng.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, đƣợc áp dụng rộng rãi đối
với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, hoặc đƣợc cung ứng
dịch vụ, nên có thể tạo đƣợc nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nƣớc.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ, nên không phải đi sâu xem xét,
phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý

thu tƣơng đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế đƣợc hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí, đẩy
mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên
thị trƣờng quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập
khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế GTGT đƣợc thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã thúc đẩy
ngƣời mua phải đòi hỏi ngƣời bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt
động mua bán; khắc phục đƣợc tình trạng thông đồng giữa ngƣời mua và ngƣời
bán để trốn lậu thuế. Ở khâu bán lẻ, thƣờng xẩy ra trốn lậu thuế. Ngƣời tiêu
dùng không cần đòi hóa đơn, vì đối với họ không còn xẩy ra việc khấu trừ thuế.


6
Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm thƣờng không lớn, số thuế
thu ở khâu này không nhiều.
Nâng cao đƣợc tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của ngƣời
nộp thuế. Thông thƣờng, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo
điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế. Từ
đó, tạo đƣợc tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp
thƣơng, thỏa thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra
thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc ngƣời mua, ngƣời bán phải lập và lƣu
giữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ, nên việc thu thuế tƣơng đối sát với thực tế hoạt động
kinh doanh.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại
hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu tƣ mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm.
1.1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT
Các văn bản chủ yếu quy định về thuế GTGT hiện hành bao gồm:

- Luật thuế Giá trị gia tăng đƣợc Quốc Hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 13/2008/QH12 thông qua ngày 03/6/2008 có hiệu
lực thi hành từ 01/01/2009.
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng
- Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chinh phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
- Thông tƣ số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hƣớng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hƣớng dẫn thi hành Nghị
định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Thông tƣ số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính Hƣớng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hƣớng dẫn thi hành Nghị định số


7
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế
Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT gồm:
1.1.3.1. Phạm vi áp dụng
* Đối tƣợng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT thì
đối tƣợng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tƣợng không chịu thuế GTGT.
* Đối tƣợng không chịu thuế GTGT. Các đối tƣợng không chịu thuế GTGT
đƣợc quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT. Theo đó, các đối tƣợng không chịu thuế
bao gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ đặc trƣng của những nhóm hàng này là:
+ Những hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống
sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng nhƣ dịch vụ y tế; văn hoá
giáo dục, đào tạo, vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt;

+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động đƣợc ƣu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân
đạo, không mang tính chất kinh doanh nhƣ hàng nhập khẩu trong các trƣờng hợp
hàng viện trợ nhân đạo , viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nƣớc ngoài; Phát sóng
truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
+ Các hàng hoá , dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích nhƣ sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ hải sản nuôi trồng, đánh bắt chƣa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thƣờng của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt
bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản phẩm muối, thiết bị, máy móc, phƣơng tiện vận tải
chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tƣ xây dựng thuộc loại trong
nƣớc chƣa sản xuất đƣợc
+ Hàng hoá nhập khẩu nhƣng thực chất không phục vụ cho tiêu dùng tại Việt
Nam nhƣ hàng chuyển khẩu, quá cảnh; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nguyên
vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công xuất khẩu theo hợp đồng lao động
+ Một số loại hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm nhƣ dịch vụ tín
dụng, quỹ đầu tƣ.


8
+ Một số dịch vụ tái bảo hiểm ra nƣớc ngoài, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
hàng hoá xuất khẩu; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận
tải quốc tế
+ Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng
thấp hơn mức lƣơng tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong
nƣớc theo quy định của Chính phủ về mức lƣơng tối thiểu vùng đối với ngƣời lao
động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mƣớn lao động.
* Ngƣời nộp thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 3 luật thuế GTGT thì Ngƣời
nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là ngƣời nhập khẩu).

1.1.3.2. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất:
* Giá tính thuế: Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế
GTGT phải nộp. Giá tính thuế GTGT là giá bán chƣa có thuế GTGT đƣợc ghi trên
hóa đơn bán hàng của ngƣời bán hàng, ngƣời cung cấp dịch vụ hoặc giá chƣa có
thuế GTGT đƣợc ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.
Theo Điều 7, luật thuế GTGT, giá tính thuế đƣợc quy định nhƣ sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chƣa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhƣng chƣa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu đƣợc
xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tƣơng đƣơng tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chƣa có thuế giá trị gia
tăng;


9
Trƣờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trƣớc tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả
trƣớc cho thời hạn thuê chƣa có thuế giá trị gia tăng;
Trƣờng hợp thuê máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải của nƣớc ngoài loại
trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc để cho thuê lại, giá tính thuế đƣợc trừ giá thuê phải
trả cho nƣớc ngoài;
- Đối với hàng hóa bán theo phƣơng thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chƣa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chƣa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chƣa có thuế giá trị gia tăng. Trƣờng
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc,
thiết bị;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chƣa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nƣớc;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hƣởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu đƣợc từ các hoạt động này chƣa có thuế giá trị gia
tăng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ đƣợc sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế đƣợc xác định theo công thức sau:
Giá chƣa có thuế
giá trị gia tăng
=
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)
* Thời điểm xác định thuế GTGT nhƣ sau:
- Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hoá cho ngƣời mua, không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc
tiền.


10
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay
chƣa thu đƣợc tiền.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nƣớc sạch là ngày ghi chỉ số điện, nƣớc

tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhƣợng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ
thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu đƣợc,
cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng
mục công trình, khối lƣợng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu
đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
* Thuế suất
Việc lựa chọn số lƣợng và mức thuế suất thuế GTGT khác nhau tùy thuộc vào
quan điểm, đặc điểm kinh tế - xã hội và mục tiêu đặt ra cho chính sách thuế của
từng nƣớc. Ở Việt Nam, luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất. Việc quy định các
mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hƣớng dẫn tiêu dùng
đối với hàng hoá dịch vụ. Các mức thuế suất cụ thể hiện hành nhƣ sau:
- Thuế suất 0%
Thuế suất 0% là mức thuế suất áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, dƣới hình thức trực tiếp hay gia công, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng hóa thu ngoại tệ.
Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trƣờng hợp chuyển
giao công nghệ, chuyển nhƣợng quyền sở hữu trí tuệ ra nƣớc ngoài; dịch vụ tái bảo
hiểm ra nƣớc ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhƣợng vốn, dịch vụ tài chính
phái sinh; dịch vụ bƣu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng
sản khai thác chƣa qua chế biến.


11
- Thuế suất 5%.
Thuế suất 5% là mức thuế suất áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thiết

yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hoá dịch vụ cần ƣu đãi.
+ Thuế suất 10%
Những nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10% là những hàng hóa, dịch
vụ thông thƣờng trong đời sống xã hội nhƣ các sản phẩm điện tử, may mặc, xây
dựng, lắp đặt
1.1.3.3. Phƣơng pháp tính thuế GTGT.
Có 2 phƣơng pháp tính thuế GTGT: Phƣơng pháp khấu trừ và phƣơng pháp
tính trực tiếp trên GTGT.
a) Phương pháp khấu trừ thuế:
- Đối tƣợng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành
lập theo luật Doanh nghiệp Nhà nƣớc (trƣớc đây), Luật Doanh nghiệp, luật Hợp tác
xã, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác
trừ các đối tƣợng áp dụng tính thuế theo phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT. Yêu cầu
chung phƣơng pháp của các đối tƣợng nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ là phải
có đầy đủ các căn cứ, chứng từ hợp pháp để xác định số thuế GTGT đƣợc khấu trừ
đầu vào.
+ Xác định số thuế
- Phƣơng pháp tính:
Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp

=
Đầu ra

-
Đầu vào
Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra đƣợc xác định:
Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hóa Thuế suất thuế GTGT
đầu ra

=
dịch vụ chịu thuế bán ra của hàng hóa dịch vụ đó
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra. Khi
lập hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chƣa có
thuế, thuế và tổng số tiền ngƣời mua phải thanh toán.
x


12
Trƣờng hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra đƣợc xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế.
- Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế thay cho phía nƣớc ngoài áp dụng đối với các tổ
chức cá nhân nƣớc ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhƣng không thành
lập pháp nhân tại Việt Nam.
- Xác định thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế phƣơng pháp khấu trừ thuế đƣợc
tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào) nhƣ sau:
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ đƣợc
khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào đƣợc khấu trừ và không đƣợc khấu trừ;
trƣờng hợp không hạch toán riêng đƣợc thì thuế đầu vào đƣợc khấu trừ tính theo tỷ
lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số hàng hoá, dịch

vụ bán ra.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá
trị gia tăng thì đƣợc khấu trừ toàn bộ.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong các trƣờng hợp sau
đây không đƣợc khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định
chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản
cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động
tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm
nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trƣờng học; tàu bay dân dụng, du


13
thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách,
kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ôtô chở ngƣời từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô sử dụng cho
vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn)
có trị giá vƣợt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tƣơng ứng với
phần trị giá vƣợt trên 1,6 tỷ đồng sẽ không đƣợc khấu trừ.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không đƣợc khấu
trừ, trừ trƣờng hợp quy định cụ thể.
+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, tổ
chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đƣợc khấu trừ toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đƣợc khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào đƣợc kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì đƣợc kê khai,

khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ
thời điểm phát sinh sai sót.
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không đƣợc khấu trừ, cơ sở kinh doanh đƣợc
hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá
của tài sản cố định.
- Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
+ Có hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng đối với trƣờng hợp mua dịch vụ của tổ chức nƣớc ngoài không có cơ sở thƣờng
trú tại Việt Nam, cá nhân ở nƣớc ngoài là đối tƣợng không cƣ trú tại Việt Nam.
+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừ trƣờng hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dƣới 20
triệu đồng.


14
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng,
cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia
tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả
góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trƣờng hợp chƣa có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng do chƣa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở
kinh doanh vẫn đƣợc kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm
thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì
không đƣợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai,
điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phƣơng thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng đƣợc coi là thanh toán
qua ngân hàng; trƣờng hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại đƣợc thanh toán
bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ đƣợc khấu trừ thuế đối với trƣờng
hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Trƣờng hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dƣới 20 triệu
đồng, nhƣng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì chỉ
đƣợc khấu trừ thuế đối với trƣờng hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện nêu tại
điểm a, b khoản này còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
b) Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
- Đối tƣợng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là ngƣời Việt
Nam; tổ chức cá nhân là ngƣời nƣớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành
lập pháp nhân tại Việt Nam, chƣa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa
đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế; các cơ sở
kinh doanh mua bán vàng, bạc, ngoại tệ.
- Phƣơng pháp tính thuế
Thuế GTGT Giá trị gia tăng Thuế suất thuế GTGT
phải nộp
=
của hàng hóa, dịch vụ
x
của hàng hóa dịch vụ đó
Trong đó:


15
GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế đƣợc xác định nhƣ sau:
GTGT của Giá thanh toán Giá TT của hàng hóa, DV
hàng hóa, DV
=
của hàng hóa, DV bán ra
x
mua vào tƣơng ứng
Giá trị gia tăng đƣợc xác định đối với từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.

Phƣơng pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ
sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn,
chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán hay không.
1.1.3.4. Khai thuế, nộp thuế
1.1.3.4.1. Khai thuế.
- Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
+ Ngƣời nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
+ Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phƣơng
cấp tỉnh cùng nơi ngƣời nộp thuế có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch toán
độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì
ngƣời nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi
ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu
vào, đầu ra muốn kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng, cấp mã số
thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng.
+ Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phƣơng
cấp tỉnh khác nơi ngƣời nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc;
nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực
hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của ngƣời nộp thuế.
+ Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phƣơng cấp tỉnh


16
khác nơi ngƣời nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì ngƣời nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho chi
cục thuế quản lý địa phƣơng có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.

+ Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên
quan tới nhiều địa phƣơng nhƣ: xây dựng đƣờng giao thông, đƣờng dây tải điện,
đƣờng ống dẫn nƣớc, dẫn dầu, khí v.v., không xác định đƣợc doanh thu của công
trình ở từng địa phƣơng cấp huyện thì ngƣời nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của
doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại
trụ sở chính.
+. Nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thì ngƣời nộp thuế vẫn
phải nộp hồ sơ khai thuếcho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trƣờng
hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
1.1.3.4.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
- Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng
chậm nhất là ngày thứ hai mƣơi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Khai quyết toán năm đối với thuế GTGT tính theo phƣơng pháp tính trực tiếp
trên GTGT, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín
mƣơi, kể từ ngày kết thúc năm dƣơng lịch hoặc năm tài chính.
- Khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng
lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mƣời, kể từ ngày phát sinh nghĩa
vụ thuế.
- Khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh đối với thuế GTGT theo phƣơng
pháp trực tiếp trên doanh số của ngƣời kinh doanh không thƣờng xuyên. Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ
mƣời, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Ngƣời nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã
nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hƣởng đến số thuế phải nộp thì
đƣợc khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung đƣợc nộp cho cơ quan


17
thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai

thuế của lần tiếp theo, nhƣng phải trƣớc khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế.
Trƣờng hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp,
ngƣời nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp,
số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.
Trƣờng hợp ngƣời nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền
phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho
ngƣời nộp thuế biết để thực hiện.
Trƣờng hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, ngƣời
nộp thuế đƣợc điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của
tháng nộp hồ sơ khai bổ sung; hoặc đƣợc bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh
của lần khai thuế tiếp theo.
1.1.3.5. Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nƣớc trả lại cho Ngƣời nộp thuế mua hàng hoá
dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá dịch vụ mà ngƣời
nộp thuế còn chƣa đƣợc khấu trừ trong kỳ tính thuế.
* Đối tƣợng và trƣờng hợp đƣợc hoàn thuế GTGT:
Thứ nhất: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế đƣợc
hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chƣa
đƣợc khấu trừ hết.
Thứ hai: Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tƣ đã đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm
thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tƣ, chƣa đi vào hoạt
động, nếu thời gian đầu tƣ từ 01 năm trở lên thì đƣợc hoàn thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tƣ theo từng năm. Trƣờng hợp, nếu số thuế GTGT luỹ
kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tƣ từ 200 triệu đồng trở lên thì
đƣợc hoàn thuế GTGT.


18

Thứ ba: Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT
theo phƣơng pháp khấu trừ có dự án đầu tƣ mới, đang trong giai đoạn đầu tƣ thì cơ
sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tƣ mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tƣ mà chƣa đƣợc khấu trừ hết từ 200 triệu đồng
trở lên thì đƣợc hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tƣ.
Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động (trừ các doanh nghiệp hạch
toán toàn ngành) thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ có dự
án đầu tƣ cơ sở sản xuất mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng khác
với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tƣ chƣa đi vào
hoạt động, chƣa đăng ký kinh doanh, chƣa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tƣ từ 200 triệu đồng trở lên thì đƣợc
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tƣ. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn
thuế riêng đối với trƣờng hợp này.
Thứ tƣ: Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chƣa đƣợc khấu trừ từ
200 triệu đồng trở lên thì đƣợc xét hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh trong
tháng vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nƣớc,
có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng
chƣa đƣợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên, nhƣng sau khi bù trừ với số thuế
GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán trong nƣớc, nếu số thuế GTGT đầu vào
chƣa đƣợc khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không đƣợc xét
hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ từ 200 triệu
đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh đƣợc hoàn thuế GTGT theo tháng.
Đối tƣợng đƣợc hoàn thuế trong một số trƣờng hợp xuất khẩu nhƣ sau: Đối
với trƣờng hợp uỷ thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu; đối với
uỷ thác gia công xuất khẩu, là cơ sở nhận gia công ký hợp đồng trực tiếp với phía
nƣớc ngoài; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu
với phía nƣớc ngoài; đối với hàng hoá xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở

×