Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp 9 thuộc công ty cổ phần tổng công ty xây lắp dầu khí nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.65 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, yếu tố cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn
đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trên thương



trường, các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình những chiến lược kinh doanh hợp

U

lý. Đối với các doanh nghiệp xây lắp dầu khí, chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm

-H

một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, quyết định cả về số lượng và chất lượng sản
phẩm nên công tác kế toán nguyên vật liệu luôn giữ vai trò quan trọng trong việc

TẾ

tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, nâng

H

cao lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Mỗi sự biến động về nguyên vật liệu có ảnh

IN

hưởng không nhỏ đến chất lượng cũng như giá thành của sản phẩm làm ra. Do đó,


cần phải có biện pháp theo dõi quản lý từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu

K

xuất sử dụng cho sản xuất về cả chỉ tiêu số lượng cũng như giá trị, đảm bảo cho quá

C

trình sản xuất diễn ra bình thường, đúng tiến độ. Thông qua công tác hạch toán



nguyên vật liệu sẽ làm cho doanh nghiệp sử dụng vật liệu một cách tốt nhất, tránh

IH

lãng phí từ đó giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, bên



cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

Đ

phẩm thì tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu cũng là vấn đề đáng được các
doanh nghiệp quan tâm hiện nay.

G

Sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp 9 thuộc Công ty Cổ phần Tổng công ty


N

xây lắp dầu khí Nghệ An, được tìm hiểu về công tác tổ chức hạch toán kế toán của

Ư


Xí nghiệp, thấy rõ hơn tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, tôi đã đi sâu
nghiên cứu đề tài : “ Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 9 thuộc Công ty Cổ

TR

phần Tổng công ty xây lắp dầu khí Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận căn bản về kế toán
nguyên vật liệu trong loại hình doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức kế toán đặc biệt là kế toán
nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 9 thuộc Công ty Cổ phần Tổng công ty xây lắp dầu
khí Nghệ An.
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

1


Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ ba, từ kiến thức đã học đưa ra đánh giá, nhận xét. Từ đó, đưa ra một số ý
kiến, biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán
nguyên vật liệu nói riêng tại Xí nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí



nghiệp 9 bao gồm việc lập, tập hợp, phân loại, luân chuyển chứng từ đến việc ghi sổ

U

kế toán, tài khoản sử dụng từ khâu thu mua, nhập kho đến khâu bảo quản, sử dụng

-H

và việc lên các báo cáo kế toán về nguyên vật liệu.
4. Phạm vi nghiên cứu

TẾ

- Giới hạn về không gian nghiên cứu: Xí nghiệp 9 thuộc Công ty Cổ phần
Tổng công ty xây lăp dầu khí Nghệ An.

IN

H

- Giới hạn về thời gian nghiêm cứu: Các số liệu được thu thập trong giai đoạn
2009 – 2010.



5. Phương pháp nghiên cứu


C

Tổng công ty xây lăp dầu khí Nghệ An.

K

- Nội dung: Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 9 thuộc Công ty Cổ phần

IH

Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn chỉnh đề tài em đã sử dụng một



số phương pháp nghiên cứu như sau:

Đ

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành tìm hiểu những tài liệu liên quan
đến kế toán nguyên vật liệu trong các đơn vị xây lắp như ở thư viện, internet, giáo

N

G

trình của các thầy cô giáo trong nhà trường…Từ đó hệ thống lại những cơ sở lý luận

Ư



về phần hành kế toán này để đi sâu tìm hiểu thực tế về thực trạng kế toán nguyên
vật liệu tại đơn vị mà em thực tập.

TR

- Phương pháp phỏng vấn, hỏi trực tiếp các anh chị trong phòng kế toán.
- Phương pháp quan sát thực tế.
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Phương pháp hạch toán kế toán: phương pháp chứng từ, tài khoản, tổng hợp

và cân đối kế toán
+ Phương pháp so sánh tổng hợp và phân tích
+ Phương pháp thống kê mô tả
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

2


Chuyên đề tốt nghiệp
6. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần 1: Đặt vấn đề.
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.



Chương 2 : Thực trạng kế toán NVL tại xí nghiệp 9 thuộc Công ty cổ phần


U

Tổng công ty xây lắp dầu khí Nghệ An.

-H

Chương 3: Một số đánh giá và biện pháp góp phần hoàn thiện kế toán NVL tại
xí nghiệp 9.

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C

K


IN

H

TẾ

Phần 3: Kết luận .

SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

3


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP



1.2 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu

U

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu

-H

1.2.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu


“Nguyên vật liệu : Là một loại đối tượng lao động doanh nghiệp mua sắm, dự trữ

TẾ

để sử dụng vào các hoạt động sản xuất, chế biến, làm dịch vụ nhằm tạo nên các sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ.

H

Các loại nguyên vật liệu:

IN

+ Nguyên liệu, vật liệu chính

K

+ Vật liệu phụ

C

+ Nhiên liệu



+ Phụ tùng thay thế

IH


+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản”
( theo Giáo trình lý thuyết kế toán tài chính 2009 – Tác giả: GVC. Phan Đình



Ngân – Ths. Hồ Phan Minh Đức)

Đ

1.2.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu

G

- Các nguyên vật liệu sẽ thay đổi về hình thái, không giữ nguyên được trạng

N

thái ban đầu khi đưa vào sản xuất để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.

Ư


- Các nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh

TR

(một chu kỳ sản xuất kinh doanh).
- Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là

căn cứ cơ sở để tính giá thành sản phẩm.

Ngoài những đặc điểm chung trên, còn tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà NVL của mỗi doanh nghiệp sẽ có những đặc
điểm riêng.

SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

4


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2 Phân loại NVL
Để thực hiện hoạt động sản xuất xây lắp, các doanh nghiệp cần sử dụng một khối
lượng lớn NVL phong phú, đa dạng về chủng loại, phẩm chất và quy cách. Sự đa dạng
đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải phân loại NVL một cách hợp lý nhằm đảm bảo
sự thuận tiện trong việc quản lý NVL cũng như tổ chức hạch toán kế toán NVL.



Có nhiều căn cứ để phân loại NVL, tuy nhiên cách phân loại phổ biến nhất

U

trong các doanh nghiệp hiện nay là dựa vào vai trò và tác dụng của NVL trong quá

-H

trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này, NVL được phân thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là những NVL mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu

TẾ


thành hình thái vật chắt của sản phẩm. Đó là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể sản phẩm xây lắp như: xi măng, sắt thép, nhựa đường, đá, cát, sỏi,…

IN

H

- Nguyên vật liệu phụ: Là những NVL có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, được sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng

K

cao tính năng, chất lượng sản phẩm, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật,

C

nhu cầu quản lý như cốt pha, ván khuôn ép, bao bì, các loại gia phụ,…



- Nhiên liệu: Là các loại nhiên liệu ở thể lỏng, thể rắn, thể khí dùng để phục vụ

IH

cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận chuyển, máy móc,



thiseets bị thi công như: xăng, dầu,…


dưỡng TSCĐ.

Đ

- Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo

N

G

- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho

Ư


hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Nguyên vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp

TR

hoặc phế liệu thu hồi.
Ngoài cách phân loại nói trên, NVL còn có thể được phân loại theo một số

cách khác như:
Phân loại theo nguồn gốc hình thành, NVL bao gồm các loại: NVL do doanh
nghiệp tự sản xuất, NVL mua ngoài, NVL được biếu tặng,…
Phân loại theo chức năng, NVL bao gồm các loại: NVL dùng cho sản xuất,
NVL dùng cho bán hàng, NVL dùng cho quản lý doanh nghiệp,…
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN


5


Chuyên đề tốt nghiệp
Những cách phân loại nói trên đáp ứng yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá
trị đối với mỗi loại NVL. Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ NVL, cần
phải nắm bắt một cách cụ thể, đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của từng
loại NVL được sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Do đó NVL cần phải
được phân chia một cách chi tiết hơn theo tính năng lý, hóa học, theo quy cách



phẩm chất của NVL.

U

1.2.3 Tính giá NVL

-H

1.2.3.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho

Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí.

TẾ

Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập
khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được


IN

H

xác định khác nhau.
* Đối với vật liệu mua ngoài:

của NVL

=

+

hoá đơn

CKTM,

thu mua

+ không được hoàn -

Giảm giá

lại

hàng mua

IH

Trong đó:


Chi phí



mua ngoài

ghi trên

Các khoản thuế

K

Giá mua

C

Giá thực tế



- Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM.

Đ

- Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)...

N


G

* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế

của VL thuê ngoài =

của VL xuất thuê

Ư


Giá thực tế

TR

gccb

Chi phí
+

ngoài gccb

thuê ngoài

Chi phí
+

vận chuyển


gccb

(nếu có)

* Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế
của VL tự chế

=

Giá thành
sản xuất VL

+

Chi phí vận
chuyển (nếu có)

* Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế
của VL được cấp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

=

Giá theo
biên bản giao nhận
6



Chuyên đề tốt nghiệp
* Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu

Giá trị vốn góp

=

nhận góp vốn liên doanh

do hđld đánh giá

* Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu

Giá thị trường

=

tại thời điểm nhận



được biếu tặng, viện trợ

Giá có thể sử dụng lại

=

phế liệu thu hồi


-H

Giá thực tế của

U

* Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
hoặc giá có thể bán

TẾ

1.2.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho

Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn

H

cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất

IN

nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của

K

doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng
tồn kho:

IH


- Phương pháp bình quân



C

- Phương pháp giá thực tế đích danh

- Phương pháp nhập trước xuất trước



- Phương pháp nhập sau xuất trước

Đ

Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác định

G

giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán,

N

xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải

Ư



đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.


Phương pháp giá thực tế đích danh:

TR

Theo phương pháp giá đích danh, giá trị hàng tồn kho xuất ra thuộc lần nhập

kho nào thì lấy đích danh giá nhập kho của lần nhập kho đó làm giá xuất kho.
Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt

hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
 Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất
nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3
phương pháp sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

7


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân

Trị giá vật tư tồn đầu kỳ

=


cuối kỳ trước

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ

+ Bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá BQ cả

=

(S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lưwợng vật tư nhập trong kỳ)



kỳ dự trữ

(Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ)

nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
+ Bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):

-H

U

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư

TẾ

Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập VL, kế toán tính đơn giá bình quân


H

sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng VL xuất để tính giá VL xuất.
(Trị giá VT tồn trước lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n)

IN

Đơn giá BQ

=

liên hoàn

K

(S.lượng VT tồn trước lần nhập n + S.lượng VT nhập lần n)



C

Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và

IH

số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
1.3 Kế toán chi tiết NVL




Trong các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng rất nhiều loại NVL với phẩm

Đ

chất, quy cách, đặc điểm khác nhau. Nếu một loại NVL nào đó bị thiếu hoặc không

G

đảm bảo về chất lượng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất của doanh

N

nghiệp . Chính vì vậy, kế toán chi tiết NVL là việc theo dõi, ghi chép sự biến động

Ư


nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm

TR

cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn

kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được
tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng bãi.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán
chi tiết nguyên vật liệu như sau:
-Phương pháp thẻ song song
-Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

-Phương pháp sổ số dư
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

8


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1 Phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song là phương pháp kế toán chi tiết khá đơn giản,
thường được áp dụng ở các doanh nghiêp có ít chủng loại NVL và chủ yếu được lưu
chuyển qua kho
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho



của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.

U

Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm

-H

tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ
kho trên cơ sở các chứng từ đó.

TẾ

Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại
vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.


IN

H

Biểu 1.1: Mẫu thẻ kho
THẺ KHO

K

Ngày lập thẻ:…………

C

Tờ số:………………...



Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:…………………………………………………..

IH

Đơn vị tính:………………………………………………………………………..



Mã số:……………………………………………………………………………...

STT


Số

Đ

Chứng từ

B

tháng
C

giải
D

Số lượng

Ngày
nhập,
xuất
E

Kí xác

Nhập

Xuất

Tồn

nhận


1

2

3

4

TR

Ư


A

N

G

hiệu

Ngày

Diễn

Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến

động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày
hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho

nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ
chi tiết vật liệu.
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

9


Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 1.2: Mẫu sổ chi tiết vật liệu
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm: …….
Tài khoản: 152



Tên kho:…………………………………………

U

Tên, quy cách của vật liệu:………………………

Số

Ngày

hiệu

tháng

TK

Diễn giải

đối
ứng

Nhập

Đơn
giá

Xuất

Tồn

Số

Thành

Số

Thành

Số

Thành

lượng

tiền


lượng

tiền

lượng

tiền

Ghi
chú

H

Số dư

TẾ

Ngày tháng

-H

ĐVT:….

K

IN

đầu năm

C


Cộng



Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu,

IH

đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho
tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào



Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.

Đ

Biểu 1.3: Mẫu Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu

Tên

Ư


Danh

N

G


BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU

vật

vật tư



TR

điểm

ĐVT

Đơn
giá

Tồn đầu kỳ

Nhập trong kỳ

Xuất trong kỳ

Tồn cuối kỳ

Số

Thành


Số

Thành

Số

Thành

Số

Thành

lượng

tiền

lượng

tiền

lượng

tiền

lượng

tiền

Phương pháp thẻ song song rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu
và phát hiện sai sót. Đồng thời, phương pháp này cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn

kho của từng danh điểm NVL kịp thời và chính xác. Tuy nhiên, phương pháp này
chỉ áp dụng được ở những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL.
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

10


Chuyên đề tốt nghiệp
Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song được khái quát

TẾ

-H

U



qua sơ đồ sau:

H

Sơ đồ 1.1:Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp thẻ song song

IN

1.3.2 Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều

K


danh điểm NVL và số lần nhập, xuất NVL diễn ra nhiều.

C

Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn



ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số

IH

dư. Định kỳ, thủ kho tập hợp chứng từ chuyển cho kế toán. Cuối kỳ, thủ kho chuyển
Sổ số dư lên phòng kế toán. Sổ số dư dược mở cho từng kho.



Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho

Đ

chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng luỹ
kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến

G

và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với Bảng luỹ kế

N


nhập xuất tồn.

TR

Ư


Biểu 1.4: Mẫu Phiếu giao nhận chứng từ

Nhóm vật liệu

PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Từ ngày...... đến ngày...... tháng......năm......
Số lượng chứng từ

Số hiệu

Số tiền

Ngày......tháng......năm......
Người nhận

Người giao

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN


11


Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 1.5: Mẫu Bảng lũy kế nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu
BẢNG LŨY KẾ NHẬP XUẤT TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng......năm......
Kho......................

vật
liệu

Đơn
giá

Tồn
đầu
tháng

Từ

Từ

Từ

ngày.. ngày..
Đến

Cộng


Đến

nhập

ngày.. ngày..
Đến

Đến

Cộng

cuối

xuất

tháng

ngày.. ngày..

IN

H

TẾ

ngày.. ngày..

Tồn


Từ



điểm

Tên

-H

Danh

Xuất

U

Nhập

K

Biểu 1.6: Mẫu Sổ số dư

C

SỔ SỐ DƯ



Năm.......


Số dư đầu

Tồn kho cuối

Tồn kho cuối

năm

tháng 1

tháng 2



Đơn

vật

ĐVT

liệu

giá

Số

Thành

Số


Thành

Số

Thành

lượng

tiền

lượng

tiền

lượng

tiền

….

TR

Ư


N

G

điểm


Tên

Đ

Danh

IH

Kho........

SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

12


Chuyên đề tốt nghiệp
Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư được khái quát qua

IN

H

TẾ

-H

U




sơ đồ sau:

C

K

Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp sổ số dư



1.3.3 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

IH

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư



nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí riêng

Đ

từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.

G

Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ

N


song song.

Ư


Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo
từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo

TR

từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất
vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối
chiếu luân chuyển.

SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

13


Chuyên đề tốt nghiệp
Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được

H

TẾ

-H

U




khái quát qua sơ đồ sau:

IN

Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển

K

1.4 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX

C

1.4.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng



Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên là

IH

phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu



trên sổ kế toán.

Đ


Sử dụng phương pháp này có thể tính được trị giá vật tư nhập, xuất, tồn tại bất
kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp. Trong phương pháp này, tài khoản nguyên vật

G

liệu được phản ánh theo đúng nội dung tài khoản tài sản.

Ư


N

Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có giá trị nguyên
vật liệu lớn.

TR

*Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các

loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK 152:
-Bên Nợ:
+ Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

14



Chuyên đề tốt nghiệp
-Bên Có:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài
gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
+ Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.



-Dư Nợ:

U

+ Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho

-H

Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản cấp 2:

TẾ

-TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
-TK 1522 - Vật liệu phụ

IN

H


-TK 1523 - Nhiên liệu
-TK 1524 - Phụ tùng thay thế

K

-TK 1528 - Vật liệu khác

C

Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường"



Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà doanh nghiệp đã

IH

mua, đã chấp



nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho.

-Bên Nợ:

Đ

Kết cấu TK 151:


N

G

+ Giá trị nguyên vật liệu đang đi đường.

Ư


-Bên Có:

+ Giá trị nguyên vật liệu đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các

TR

đối tượng sử dụng.
-Dư Nợ:
+ Giá trị nguyên vật liệu đi đường chưa về nhập kho.
Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên còn sử dụng 1 số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111, 112,
133, 141, 331, 515..

SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

15


Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2 Phương pháp kế toán


TR

Ư


N

G

Đ



IH



C

K

IN

H

TẾ

-H

U




Sơ đồ kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán NVL theo phương pháp KKTX
1.5 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
1.5.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi thường xuyên,
liên tục tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho mà
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

16


Chuyên đề tốt nghiệp
phương pháp này căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.
Trị giá vật tư

=

xuất kho

Trị giá vật tư

Tổng giá vật tư mua

+


tồn đầu kỳ

vào trong kỳ

-

Trị giá vật tư
tồn cuối kỳ

Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi, phản



ánh trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản 611

U

"Mua hàng".

-H

Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.

TẾ

1.5.2 Phương pháp kế toán

TK 611


IN

TK 151, 152

H

Sơ đồ kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Trị giá NVL hiện có đầu kỳ chuyển sang

trị giá NVL hiện có vào cuối

C

K

kỳ

TK 151, 152



TK111, 112, 331

Khoản chiết khấu, giảm giá

IH

Trị giá NVL nhập vào trong kỳ




được

TK111, 112, 331, 1388

Đ

hưởng hoặc số NVL trả lại

TK 133

TK 133

TR

Ư


N

G

người bán

TK 621
Trị giá NVL xuất dùng cho hoạt
động SXKD trong kỳ

Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán NVL theo phương pháp KKĐK


SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

17


Chuyên đề tốt nghiệp
1.6 Dự phòng giảm giá NVL
Cuối kỳ kế toán, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu
nhỏ hơn giá gốc thì doanh nghiệp phải tiến hành lập dự phòng giảm giá cho số vật
liệu đó.
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc



hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phòng giảm

U

giá nguyên vật liệu phải tiến hành cho từng danh điểm vật tư, sau đó tổng hợp lại ra

Số lượng tồn kho

=

giảm giá VLi

VLi

x


Giá thực tế

trên sổ kế toán

-

VLi trên thị
trường)

IN

H

Kế toán ghi bút toán lập dự phòng:

( Giá trị VLi

TẾ

Mức dự phòng

-H

tổng số dự phòng cần lập.

Nợ TK 632: giá vốn hàng bán

K


Có TK 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho

C

Sang năm sau, nếu số dự phòng mới lớn hơn số đã lập, ghi bổ sung:
Số dự phòng



Nợ TK 632

bổ sung

IH

Có TK 159



Trường hợp số dự phòng mới nhỏ hơn số đã lập, kế toán phải hoàn nhập dự phòng:

Đ

Nợ TK 159

nhỏ hơn

TR

Ư



N

G

Có TK 632

Số chênh lệch

SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

18


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL TẠI XÍ NGHIỆP 9
THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY XÂY LẮP DẦU
KHÍ NGHỆ AN

Nghệ An

U

Dầu khí



2.1 Tổng quan về xí nghiệp 9 thuộc Công ty CP Tổng Công ty Xây lắp


-H

Tên công ty: Xí Nghiệp 9 - Công ty CP Tổng Công ty Xây lắp Dầu khí
Nghệ An

: Petrovietnam-nghean construction Joint stock company

Tên viết tắt

: PVNC

Địa chỉ trụ sở

: Số 45 – Quang Trung - TP.Vinh - Nghệ An

Điện thoại

: 0383.588.888

Email

:

Website

: www.pvnc.com.vn

Mã số thuế


: 2900325413-009

: 0383.566.600



C

K

IN

Fax

H

TẾ

Tên giao dịch

IH

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Xí Nghiệp 9 Công ty cổ phần Tổng công ty Xây lắp Dầu khí Nghệ An là thành



viên của tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam. Tiền thân là Công ty xây dựng số 1 Nghệ

Đ


An được thành lập ngày 20/ 04/ 1961 và được tổ chức lại theo chỉ thị 500/TTG của Thủ

G

tướng chính phủ, quyết định số 4495/QĐ-UB của Chủ Tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh Nghệ

N

An là một trong những đơn vị hàng đầu của ngành xây dựng Nghệ An. Từ ngày

Ư


19/01/2005 Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần theo
quyết định số 284/QĐ - UB - ĐMDN của UBND Tỉnh Nghệ An đổi tên thành Công ty

TR

cổ phần xây dựng và đầu tư số 1 Nghệ An. Tháng 05 năm 2007 Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam tiếp nhận Công ty là thành viên của tập đoàn theo quyết định số 2397/QĐDKDN ngày 04 tháng 05 năm 2007 đổi tên thành Công ty cổ phần xây dựng Dầu khí
Nghệ An. Và ngày 26 tháng 10 được đổi tên thành Công ty Cổ phần Tổng công ty Xây
lắp Dầu khí Nghệ An.

SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

19


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
- Xây dựng công trình công nghiệp: Dân dụng, công nghiệp, giao thông, công
trình thuỷ, thuỷ lợi, điện năng, (đường dây, trạm biến áp đến 500 KV), Các công



trình hạ tầng kỹ thuật.

U

- Đầu tư kinh doanh khu công nghiệp, khu đô thị, thuỷ điện, dân dụng, công

- Kinh doanh xăng dầu, các mặt hàng điện dân dụng.

TẾ

- Dịch vụ công nghệ thông tin;

-H

nghiệp, giao thông, công trình thuỷ, điện năng công trình hạ tầng kỹ thuật

- Đào tạo nghề dài hạn; dịch vụ cung ứng lao động cho các doanh nghiệp

IN

H


xuất khẩu lao động.

2.1.2.2 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

K

xí nghiệp giai đoạn 2009-2010.

C

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 9 qua 2 năm

TR

Ư


N

G

Đ



IH



2009- 2010


SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

20




Chuyên đề tốt nghiệp

Chỉ tiêu

Năm 2009 (đồng)

Năm 2010 (đồng)

11,140,352,948
11,140,352,948

4.Giá vốn hàng bán

10,591,559,384

IN

3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

548,793,564

K


5.Lợi nhuận gộp
6.Doanh thu HĐ tài chính

Giá trị (đồng)

%

(3,071,135,897)

-27,57

8,069,217,051

(3,071,135,897)

-27,57

6,845,388,089

(3,746,171,295)

-35,37

1,223,828,962

675,035,398

123,00


32,145

32,145

H

2.Các khoản giảm trừ

Chênh lệch(+/-)

8,069,217,051

TẾ

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

-H

U

Biểu 2.1 : Bảng so sánh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 9 giai đoạn 2009 – 2010

550,229,364

724,609,000

174,379,636

31,69


Trong đó : Chi phí Lãi vay

430,394,873

724,609,000

294,214,127

68,36

499,219,962

499,219,962

32,145

1,467,945

-102,24

2,435,800

(2,435,800)

-100,00

1,000,000

(1,000,000)


-100,00

1,435,800

(1,435,800)

-100,00



C

7.Chi phí hoạt động tài chính

IH

8.Chi phí bán hàng



9.Chi phí quản lý DN

Đ

10.Lợi nhuận thuần từ HĐKD
11.Thu nhập khác

G

12.Chi phí khác


N

13.Lợi nhuận khác

Ư



14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

TR

15.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

(1,435,800)

32,145

32,145

8,036

8,036

24,109

24,109

21


Chuyên đề tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên, ta thấy Doanh thu năm 2010 đã giảm so với năm 2009
là 3.071.135.051 đồng tương ứng với giảm 25,57%. Mặc dù vậy nhưng lợi nhuận
gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 so với năm 2009 đã tăng lên rất
đáng kể. Cụ thể là năm 2010 đã tăng so với năm 2009 là 675.035.398 đồng tương
ứng với tăng 123%. Có được điều này là do giá vốn hàng bán năm 2010 đã giảm rất



nhiều so với năm 2010. Lý do là Xí nghiệp đã thực hiện tốt công tác quản lý chi phí

U

nhằm giảm giá thành của sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng của sản

-H

phẩm, trình độ và chất lượng của đội ngũ lao động cũng được cải thiện nên đẩy
nhanh tiến độ thi công của công trình. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của

TẾ

Xí nghiệp năm 2010 là có hiệu quả, đây là dấu hiệu tốt thể hiện tính ổn định về mặt

IN

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý


H

tài chính của Xí nghiệp trong hiện tại cũng như trong tương lai.

K

Giám đốc

IH



C

Phó GĐ

P. Kế Hoạch
Kỹ Thuật

P. vật tư

P. Tổ Chức
hành chính

tổ nề
hoàn thiện

tổ sắt


Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến

TR

N

Ghi chú:

Ư


G

tổ nề
hoàn thiện

Đ



P. tài chính
kế toán

tổ mộc

tổ cơ khí
vận hành

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp 9


Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
 Chức năng:
 Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung toàn công ty.
 Phó giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách sản xuất kinh doanh, chịu trách

nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Phòng Kế hoạch kỹ thuật:
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

22


Chuyên đề tốt nghiệp
Tham mưu cho Giám đốc và phó giám đốc các mặt về công tác kế hoạch sản
xuất kinh doanh công tác kỷ thuật trong doanh nghiệp. Với các nhiệm vụ:
- Lên kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm cho Doanh nghiệp.
- Tiếp nhận, nắm bắt các chế độc chính sách về quản lý sản xuất cho Doanh nghiệp.
- Thực hiện các báo cáo, đánh giá thống kê về tình hình sản xuất kinh doanh



của Doanh nghiệp.

-H

- Kiểm tra, xây dựng các định mức kỹ thuật, kinh tế nội bộ.

U


- Triển khai các chế độ chính sách mới cho toàn Doanh nghiệp.

- Kiểm tra việc chấp hành các quy trình sản xuất, áp dụng các tiến bộ sáng kiến

TẾ

cải tiến kỷ thuật vào sản xuất.
 Phòng vật tư:

H

- Tham mưu cho Giám đốc và phó giám đốc về các công trình xây dựng trong

IN

việc tiếp thị công trình, giá cả vật tư, vật liệu, với các nhiệm vụ:

K

- Tổ chức khảo sát các nguồn cung ứng vật tư nguyên liệu, giá vật liệu, kiểm

C

tra giám sát nguồn vật tư cung cấp, sử dụng vào công trình.



- Phối hợp cùng phòng Kế hoạch kỷ thuật kiểm tra việc thực hiện các định

IH


mức kinh tế kỷ thuật trong các công trình xây dựng.
- Tham gia xây dựng định mức kinh tế nội bộ.



 Phòng tài chính Kế toán:

Đ

Tham mưu cho Giám đốc và phó giám đốc về công tác quản lý tài chính của

N

nhiệm vụ:

G

Doanh nghiệp với mục đích có hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh với các

Ư


- Tổ chức hạch toán các chỉ tiêu trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của

TR

Đơn vị.

- Tổ chức việc ghi chép, quản lý các yếu tố đầu vào của Doanh nghiệp.

- Thực hiện các nghĩa vụ cấp trên và Nhà nước. Làm các thủ tục giao dịch tài

chính Ngân hàng đảm bảo chế độ chính sách của Nhà nước.
- Cùng các phòng tham gia xây dựng các định mức kinh tế nội bộ.
 Phòng Tổ chức Hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc và phó giám đốc về các mặt nhân sự tổ chức, về
công tác hành chính đơn vị nhằm đảm bảo cung ứng đủ nhân lực, lao động về các
công tác quản lý Nhà nước về hành chính về các chế độ cho người lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

23


Chuyên đề tốt nghiệp
 Nhiệm vụ:
- Tổ chức thi tuyển lao động các loại.
- Tổ chức thi nâng bậc thợ cho công nhân.
- Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến lao động của Doanh nghiệp.
- Thực hiện các chế độ chính sách của người lao động đối với Doanh nghiệp



và Doanh nghiệp đối với Nhà nước.

Đơn vị.

-H

U


- Cùng các phòng liên quan tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của

2.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

TẾ

Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ

Sản phẩm của DN là công trình, hạng mục công trình nên nó mang tính đặc

IN

H

thù là: sản phẩm mang tính đơn chiếc, quy mô lớn, thời gian xây dựng lâu dài. Do
đó, quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra liên tục, phức tạp và trải qua nhiều giai

K

đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bố rải rác ở

C

các địa



điểm khác nhau, tuy nhiên hầu hết tất cả các công trình đều tuân thủ theo một

IH


quy trình công nghệ sản xuất như sau:



- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.

Đ

- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình ( bên A).
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, DN tổ chức

N

G

quá trình thi công để tạo ra sản phẩm ( công trình hay hạng mục công trình).

Ư


+ San nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng.
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, cung ứng vật tư.

TR

+ Xây trát, trang trí hoàn thiện.
- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về

mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.

- Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với
chủ đầu tư.

SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

24


Chuyên đề tốt nghiệp
Các công việc được khái quát qua sơ đồ sau:
Mua vật tư, tổ chức thi công

Tổ chức thi công

U



Nhận thầu ký hợp đồng

Nghiệm thu
bàn giao công
trình

-H

Lập kế hoạch

TẾ


Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất kinh doanh

phần Tổng công ty xây lắp dầu khí Nghệ An

IN

2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán.

H

2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp 9 thuộc Công ty cổ

K

Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, sẽ giúp cho quá trình hạch toán được nhanh

C

chóng, chính xác, đảm bảo việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý.



Nhằm thực hiện đầy đử chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo cho sự lãnh

IH

đạo tập trung thống nhất trực tiếp của ban giám đốc, kế toán trưởng đến các nhân

Kế toán trưởng


Ư


N

G

Đ



viên, công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung.

Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành

Thủ quỹ

TR

Kế toán TSCĐ, NL VL
và thanh toán khác

Kế toán các đội thi công

Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN

25



×