Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại ngọc linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 114 trang )

Lời Cảm Ơn
Được sự phân công của khoa Kế toán Kiểm toán trường Đại học kinh tế
- Đại học Huế, và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn cô Th.S Nguyễn Thị
Thanh Bình tôi đã thực hiện đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương
mại Ngọc Linh”.

tế
H
uế

Để hoàn thành tốt khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
rèn luyện ở Trường đại học Kinh tế Huế.

Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Thanh

ại
họ
cK
in
h

Bình đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo công ty cổ phần
ĐTXD & TM Ngọc Linh, các anh chị trong đơn vị đã hướng dẫn, giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp cận với thực tế

Đ



cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý
của quý thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Gái


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2
6. Kết cấu đề tài .............................................................................................................. 3

tế
H
uế

7. Tình hình nghiên cứu ................................................................................................. 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

ại
họ

cK
in
h

XÂY LẮP ....................................................................................................................... 6
1.1. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ............. 6
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp ..................................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất .............................................................. 8
1.1.3. Tổng quan về giá thành sản phẩm ..................................................................... 11

Đ

1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ................... 12
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp ........................................................................................................................... 13
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp ............................................................................................................... 13
1.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành .................... 15
1.2.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất ............................................ 15
1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất trong xây lắp .............................................................. 17
1.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ..................................................................... 27
1.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.................................................................. 28


1.2.7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ....................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC LINH .................................... 33
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Ngọc Linh 33

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................... 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh ................................................. 33
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của công ty ....................... 35
2.1.4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty ........................................... 36

tế
H
uế

2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý .................................................................................... 39
2.1.6. Tình hình lao động của công ty ......................................................................... 41
2.1.7. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại
Ngọc Linh. .................................................................................................................... 42

ại
họ
cK
in
h

2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
ĐTXD & TM Ngọc Linh .............................................................................................. 47
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty ................. 47
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ......................................... 49
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần ĐTXD & TM Ngọc Linh ......... 49
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Ngọc Linh ....................... 79

Đ


CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP
PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI NGỌC LINH ................................................................................... 90
3.1. Đánh giá về công tác kế toán tại doanh nghiệp ..................................................... 90
3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý .................................................................................... 90
3.1.2. Bộ máy kế toán .................................................................................................. 91
3.1.3. Hình thức kế toán áp dụng ................................................................................. 91
3.1.4. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............. 91


3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần ĐTXD & TM Ngọc Linh ....................... 97
3.2.1. Áp dụng hình thức kế toán ................................................................................ 97
3.2.2. Luân chuyển chứng từ ....................................................................................... 97
3.2.3. Tài khoản sử dụng ............................................................................................. 98
3.2.4. Chứng từ sử dụng .............................................................................................. 98
3.2.5. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................................................................. 98
3.2.6. Chi phí nhân công trực tiếp ............................................................................... 99
3.2.7. Chi phí sử dụng máy thi công ............................................................................ 99

tế
H
uế

3.2.8. Chi phí sản xuất chung .................................................................................... 100
3.2.9. Tính giá thành sản phẩm .................................................................................. 100
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 101
1. Kết luận .................................................................................................................. 101


ại
họ
cK
in
h

2. Kiến nghị ................................................................................................................ 102
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 103

Đ

PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTC

Bộ tài chính

CCDC


Công cụ dụng cụ

CP

Cổ phần

CP NCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CP NVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP SDMTC

Chi phí sử dụng máy thi công

CP SXC

Chi phí sản xuất chung

DN

Doanh nghiệp

ĐTXD

Đầu tư xây dựng


GTGT

Giá trị gia tăng

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NV

Nguồn vốn

NVL

Nguyên vật liệu



Quyết định

SXKDDD

Sản xuất kinh doanh dở dang

TK

Tài khoản

TM


Thương mại

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế


BHTN


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn .................................................................... 36
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2013-2014 ...................................... 37
Bảng 2.3. Phân tích tình hình lao động của công ty ĐTXD & TM Ngọc Linh
năm 2013 – 2014 .......................................................................................................... 41
Sơ đồ

tế
H
uế

Sơ đồ 1.1 Trình tự hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp KKTX hàng tồn
kho ................................................................................................................................ 18
Sơ đồ 1.2. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ........................................... 20
Sơ đồ 1.3. Kế toán sử dụng máy thi công .................................................................... 23
Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ......................................................... 24

ại
họ
cK
in
h

Sơ đồ 1.5. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung .................................................. 26
Sơ đồ 1.6 : Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .............................................................. 28

Sơ đồ 2.1: Quy trình tổ chức sản xuất .......................................................................... 35
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần ĐTXD& TM Ngọc Linh ............ 39
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Kế toán Nhật ký chung .............................. 43
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần ĐTXD & TM Ngọc

Đ

Linh ............................................................................................................................... 44
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ........................ 47


DANH MỤC BIỂU
Biểu số 2.1: Phiếu đề nghị cấp vật tư số 05 ................................................................ 51
Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho số 05 ................................................................................ 52
Biểu số 2.3: Hoá đơn GTGT mua thép các loại ........................................................... 53
Biểu số 2.4: Hoá đơn GTGT mua đá các loại .............................................................. 54
Biểu số 2.5. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 – Chi phí NVLTT ..................... 55
Biểu số 2.6: Bảng chấm công tháng 01 năm 2015 ....................................................... 58
Biểu số 2.7: Bảng thanh toán lương tháng 01/2015 ..................................................... 59

tế
H
uế

Biểu số 2.8: Bảng tổng hợp tiền lương quý I năm 2015 .............................................. 60
Biểu số 2.9: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ......................... 62
Biểu số 2.10 : Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 – Chi phí NCTT ..................... 63
Biểu số 2.11: Phiếu xuất kho số 06 .............................................................................. 66

ại

họ
cK
in
h

Biểu số 2.12: Hóa đơn giá trị gia tăng số 00000172 .................................................... 67
Biểu số 2.13: Bảng kê thanh toán chi phí sữa chữa máy .............................................. 67
Biểu số 2.14: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 01 .............................................. 69
Biểu số 2.15: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 623 – Chi phí SDMTC .................. 71
Biểu số 2.16: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá ............... 74
Biểu số 2.17: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ số 02 ........................................ 75
Biểu số 2.18: Phiếu chi số 23 ..................................................................................... 76

Đ

Biểu số 2.19: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung...................................................... 77
Biểu số 2.20: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 – Chi phí SXC ........................ 78
Biểu số 2.21: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quý .............................. 80
Biểu số 2.22: Trích bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang ................................... 81
Biểu số 2.23: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình nhà học đa chức
năng trường THPT Lê Hồng Phong ............................................................................. 84
Biểu số 2.24: Sổ Cái TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ......................... 85
Biểu số 2.25: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang ............................................................................................................... 86
Biểu số 2.26: Sổ Nhật ký chung quý I năm 2015. ........................................................ 87


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một quá
trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất tạo ra sản phẩm. Tổng hợp toàn bộ các
hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc
vào doanh nghiệp có đảm bảo kiểm soát được chi phí mình bỏ ra và kinh doanh có lãi
hay không. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất vào giá thành

tế
H
uế

sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong
điều kiện nền kinh tế thị trường. Mặt khác, xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản
xuất ở nước ta còn rất hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất đang làm nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của công ty quản lý kinh tế.

Nhiệm vụ cơ bản của kế toán không những phải hạch toán đầy đủ chi phí sản

ại
họ
cK
in
h

xuất mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản
xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán
kinh doanh đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của

nhà quản lý. Để giải quyết được vấn đề đó phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại (CP ĐTXD & TM) Ngọc Linh

Đ

là doanh nghiệp chuyên đấu thầu, nhận xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và
hoàn thiện các công trình xây dựng. Công ty đã xác định được quy trình hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khá hoàn chỉnh. Qua thời gian tìm hiểu về
thực trạng hoat động sản xuất kinh doanh của công ty cùng với những kiến thức cơ bản
về chuyên ngành kế toán doanh nghiệp mà tôi đã có được trong thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường Đại học kinh tế Huế, tôi nhận thấy kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng và phức tạp nhất nên luôn đòi hỏi
phải được hoàn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cho nên tôi đã
chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Ngọc Linh” để làm đề tài cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Gái

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được lựa chọn nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Thứ nhất, tìm hiểu, tổng hợp và hệ thống những vấn đề lý luận về kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp.
- Thứ hai, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần ĐTXD & TM Ngọc Linh.
- Thứ ba, thông qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như tìm hiểu thực
trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, bước
đầu đưa ra những nhận xét, đánh giá từ đó đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
3. Đối tượng nghiên cứu

tế
H
uế

công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty…
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề liên quan đến kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần ĐTXD & TM

ại
họ
cK
in
h

Ngọc Linh.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần ĐTXD &
TM Ngọc Linh.

- Phạm vi về thời gian:


Thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tại công ty từ ngày 19/01/2015 đến ngày 19/04/ 2015.
Số liệu sử dụng để nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

Đ

sản phẩm của công ty được lấy trong năm 2015. Số liệu dùng để phân tích, đánh giá tình
hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua hai năm 2013 và 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận này trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng để tìm kiếm
các thông tin trong sách báo, internet,… nhằm hệ thống lại cơ sở lý luận về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nghiên cứu khóa luận cùng đề tài của các năm
trước để xem cách thức trình bày, những điểm mới, điểm hay nhằm vận dụng vào bài
luận văn của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Gái

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

- Phương pháp thu thập, thống kê số liệu: phương pháp này dùng để thu thập
thông tin, số liệu, chứng từ sổ sách và tài liệu liên quan của công ty để tìm hiểu về
công ty, thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: phương pháp này được sử dụng để quan sát
quá trình làm việc của kế toán viên. Phỏng vấn trực tiếp kế toán khi có thắc mắc để

biết được trình tự luân chuyển chứng từ, quy trình của nghiệp vụ từ khi bắt đầu cho
đến khi kết thúc, phương pháp ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phỏng vấn thêm
một số nhân viên kỹ thuật của công ty để hiểu rõ hơn về đặc điểm sản xuất kinh doanh

tế
H
uế

của công ty.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu: phương pháp này dùng để
phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty.
Tổng hợp lại những số liệu thô thu thập được, cũng với những gì đã quan sát, tìm hiểu

ại
họ
cK
in
h

để phản ánh thực trạng công tác kế toán và đưa ra một số ưu điểm, nhược điểm, giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp kế toán: đây là phương pháp chủ yếu mà tôi sử dụng trong khóa
luận của mình, tôi sử dụng các phương pháp kế toán như phương pháp chứng từ để
hiểu và phản ánh việc hình thành, quy trình luân chuyển chứng từ. Đây là những bằng
chứng ban đầu để nhận biết, chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phương pháp
tính giá nhằm hiểu, phản ánh việc xác định giá trị của các tài sản (cụ thể là nguyên vật

Đ

liệu, giá thành sản phẩm,…) của công ty, phương pháp đối ứng tài khoản để hiểu và

phản ánh quá trình vận động của các đối tượng kế toán theo các mối quan hệ được
phản ánh vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và một số phương pháp kế toán khác,…
Nói tóm lại những phương pháp này là cơ sở cho tôi tìm hiểu phản ánh thực trạng công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nghiên cứu.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bảng
biểu, nội dung chính của khóa luận được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp xây lắp.
SVTH: Nguyễn Thị Gái

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần ĐTXD & TM Ngọc Linh.
- Chương 3: Đánh giá và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty cổ phần ĐTXD & TM Ngọc Linh.
7. Tình hình nghiên cứu
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán trọng
tâm của các doanh nghiệp sản xuất. Trên thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu, tuy
nhiên đề tài này vẫn tiếp tục thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều người vì đây là

tế
H

uế

phần hành cơ bản nhất của kế toán, nó chứa đựng nhiều yếu tố hay, thú vị bởi tính
phức tạp và đa dạng của các loại chi phí…thêm vào đó phần hành này lại liên quan
đến hầu hết các phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp.

Tại trường Đại học kinh tế Huế cũng đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về đề tài

ại
họ
cK
in
h

này, một số bài nghiên cứu mà tôi đã tìm hiểu như:

- Tác giả Đinh Thị Diệu Hiền, Đại học kinh tế Huế đã nghiên cứu về “ Kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty xây dựng 532, quận
Liên Chiểu, Đà Nẵng”.

- Tác giả Nguyễn Thị Hường, Đại học kinh tế Huế đã nghiên cứu về “Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và quản lý công
trình Giao thông Kontum”.

Đ

- Tác giả Phan Thị Hương, Đại học kinh tế Huế đã nghiên cứu về “ Kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Cường Sơn”.
- Tác giả Lê Thị Hồng Nhung, Đại học kinh tế Huế đã nghiên cứu về đề tài “ Kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư

thương mại và dịch vụ Đồng Lộc”.
Nhìn chung, các khóa luận trước đã thực hiện được các nội dung sau:
- Hệ thống hóa được các cơ sở lý luận cơ bản phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.
- Đánh giá phân tích được thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm tại đơn vị mình thực tập.
- Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
SVTH: Nguyễn Thị Gái

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Trong khóa luận của mình tôi đã thừa kế, chọn lọc những vấn đề lý luận liên
quan đến CPSX và tính giá thành sản phẩm. Tôi đã đi sâu tìm hiểu các chứng từ, quy
trình luân chuyển nó cũng như phương pháp hạch toán, ghi sổ để có được cái nhìn xác
thực hơn về thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Từ đó đưa ra những đánh giá nhận xét và một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế

H
uế

phần hành kế toán này.

SVTH: Nguyễn Thị Gái

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất

tế
H
uế

công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Xây dựng
cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hóa, khôi phục các
công trình nhà máy, xí nghiệp, đường xá, cầu cống, nhà cửa,…nhằm phục vụ cho sản

xuất và đời sống của xã hội. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn

ại
họ
cK
in
h

trong tổng ngân sách Nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp. ( PGS.TS. Võ
Văn Nhị, Kế toán doanh nghiệp xây lắp, đơn vị chủ đầu tư, NXB Tài chính 2010)
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên, đó
là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng được
tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi
công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất XDCB có các khâu của hoạt

Đ

động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất của các khâu khác. (PGS.TS. Võ Văn Nhị, Kế toán doanh
nghiệp xây lắp, đơn vị chủ đầu tư, NXB Tài chính 2010).
Sản xuất xây lắp có những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: (Theo PGS.TS Bùi Văn Dương, Kế toán tài
chính phần 3&4, NXB Giao thông vận tải, 2008)
- Sản xuất xây lắp là một loại hình sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Mỗi đối tượng xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình, đòi hỏi yêu cầu
kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng thích hợp được xác định cụ thể trên
SVTH: Nguyễn Thị Gái

6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

từng thiết kế dự toán của từng đối tượng xây lắp riêng biệt. Vì vậy, khi thi công xây
lắp nhà thầu phải luôn thay đổi phương thức tổ chức thi công, biện pháp thi công sao
cho phù hợp với đặc điểm của từng loại sản phẩm xây lắp, đảm bảo cho việc thi công
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và sản xuất được liên tục.
Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các công
trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm công nghiệp. Từ
đặc điểm này kế toán phải tính đến việc thay đổi việc ghi nhận chi phí, tính giá thành
và tính kết quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt hoặc từng nhóm sản
phẩm xây lắp nếu chúng được xây dựng theo cùng một thiết kế mẫu và trên cùng một

tế
H
uế

địa điểm nhất định.
- Đối tượng xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công
tương đối dài.

Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như trong các

ại
họ
cK
in

h

doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mà được xác định tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật
của từng công trình, điều này thể hiện qua phương thức thanh toán giữa hai bên nhà
thầu và khách hàng.

Trong xây lắp, do chu kỳ sản xuất dài nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn chỉnh cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước. Do
vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng
yêu cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí, đánh giá đúng đắn tình hình quản lý và thi

Đ

công trong từng thời kỳ nhất định và còn tránh tình trạng căng thẳng vốn cho nhà thầu.
- Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yếu
tố môi trường thời tiết, do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ.
Các yếu tố môi trường, thời tiết có ảnh hưởng đến kỹ thuật thi công, tốc độ, tiến
độ thi công, đồng thời nhà thầu còn phải chú ý đến những biện pháp bảo quản máy thi
công và vật liệu ngoài trời.
Việc thi công trong thời gian dài và diễn ra ngoài trời còn tạo nhiều nhân tố gây nên
những khoản thiệt hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại, ngừng sản xuất.
Kế toán phải lựa chọn những phương pháp hợp lý để xác định những chi phí
mang tính chất thời vụ và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn.
SVTH: Nguyễn Thị Gái

7


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

- Sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản xuất xây lắp
mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không nhập
kho như các ngành sản xuất vật chất khác.
Trong quá trình thi công, nhà thầu phải thường xuyên di chuyển địa điểm. Do đó,
sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi phí điều động công nhân, điều
động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ công nhân và thi
công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và san dọn mặt bằng sau khi thi công xong,…Kế toán
phải ghi nhận các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý. Mặt khác, sản phẩm xây lắp
cố định được thi công theo đơn đặt hàng của khách hàng nên khi tiêu thụ chỉ qua thủ

tế
H
uế

tục bàn giao giữa hai bên nhà thầu và khách hàng trên cơ sở kiểm nhận khối lượng,
chất lượng công việc theo đúng thiết kế dự toán đã quy định, dựa trên hợp đồng xây
dựng đã ký kết.

1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất

ại
họ
cK
in
h

1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong xây lắp
“Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật

chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các sản phẩm
khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã ký
kết”. ( PGS.TS. Võ Văn Nhị, Kế toán doanh nghiệp xây lắp, đơn vị chủ đầu tư, NXB
Tài chính 2010)

Đ

1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp
Phân loại chi phí sản xuất trong xây lắp là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng
loại, từng nhóm khác nhau theo nội dung nhất định.
Việc phân loại chi phí sản xuất được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Để
thuận lợi cho công tác quản lý chi phí sản xuất được hiệu quả và công tác hạch toán kế
toán được chính xác, đầy đủ thì cần phải phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức
phân loại thích hợp:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
SVTH: Nguyễn Thị Gái

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo
PGS.TS.Bùi Văn Dương, Kế toán tài chính phần 3&4, NXB Giao thông vận tải, 2008
có các loại chi phí sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả chi phí vật liệu trực tiếp sử

dụng cho thi công xây lắp, cụ thể:
- Vật liệu chính: gạch, xi măng, cát, đá, gỗ,…
- Vật liệu phụ: đinh, kẽm, dây buộc,…
- Nhiên liệu: củi nấu nhựa đường,…
- Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn,…

tế
H
uế

- Giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thiết bị thông hơi,
thông gió, chiếu sáng, truyền dẫn hơi nóng, hơi lạnh (kể cả chi phí sơn mạ, bảo quản
các thiết bị này).

 Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các

ại
họ
cK
in
h

khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
 Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí các chi phí vật liệu, nhân
công, các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công
trình xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công được chia làm hai loại sau:
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công. Các chi phí này khi phát sinh được tính hết vào chi phí sử dụng máy.

Đ


Bao gồm chi phí nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công, tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp của công nhân điều khiển máy, kể cả công nhân phục vụ máy, khấu hao
máy, chi phí thuê máy, chi phí sửa chữa thường xuyên máy thi công,…
- Chi phí tạm thời: chi phí phát sinh một lần tương đối lớn, không định mức hay
tính trước được. Các chi phí này khi phát sinh không tính hết một lần vào chi phí sử
dụng máy mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công. Các chi phí này
thường là chi phí tháo lắp, chạy thử sau khi lắp để sử dụng, kể cả lần lắp sau khi giao
trả để đặt máy, chi phí vận chuyển máy đến địa điểm xây dựng, chi phí trả xe, máy về
nơi để máy, chi phí chuyển máy trong phạm vi công trường, chi phí xây dựng tháo dỡ
các công trình tạm phục vụ máy thi công…
SVTH: Nguyễn Thị Gái

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

 Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm lương nhân viên quản lý đội, quản lý công trường, các khoản trích bảo
hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí
công đoàn (KPCĐ) theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố
định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động
của đội.
b. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
Căn cứ vào sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi, chi phí được


tế
H
uế

phân thành 3 loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
 Biến phí là chi phí nếu xét về tổng số thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt
động. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm
tiêu thụ, số giờ máy vận hành,…tỷ lệ thuận chỉ trong một phạm vi hoạt động.

ại
họ
cK
in
h

 Định phí là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi
theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ
nghịch với mức độ hoạt động.

 Chi phí hỗn hợp là những loại chi phí bao gồm hỗn hợp cả định phí và biến
phí, ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc điểm
của định phí, ở một mức độ hoạt động khác, nó có thể bao gồm cả định phí, biến phí,
đặc điểm của định phí và biến phí.

Đ

(Theo TS Huỳnh Lợi, Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải, 2010).

c. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu

thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy
định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ,…sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
• Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng trong quá trình sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Gái

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

• Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho
công nhân viên chức.
• Chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
• Chi phí phục vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản
xuất kinh doanh.
d. Một số cách phân loại khác

tế
H
uế


Ngoài các cách phân loại chi phí như trên thì chi phí trong doanh nghiệp còn
được phân loại theo một số tiêu thức khác như: phân loại theo cách thức kết chuyển
chi phí, phân loại theo phương pháp quy nạp, phân loại chi phí theo khả năng kiểm
soát chi phí gồm chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, hoặc chi phí

ại
họ
cK
in
h

có thể phân biệt thành chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm,…
1.1.3. Tổng quan về giá thành sản phẩm
1.1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành nhất định. (TS. Huỳnh Lợi, Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải, 2010)
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối

Đ

lượng công trình xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp có thể là khối
lượng công việc hoặc giai đoạn công việc có doanh thu riêng, có thể là công trình hay
hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong quản lý, hạch toán tùy theo yêu cầu cụ thể mà giá thành sản phẩm xây lắp
được phân loại thành các trường hợp sau: (Theo PGS.TS Võ Văn Nhị - Kế toán doanh
nghiệp xây lắp, đơn vị chủ đầu tư, NXB Tài chính 2010 )
Giá thành dự toán:

Là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán.
Như vậy giá thành dự toán là một bộ phận của giá trị dự toán của từng công trình xây
lắp riêng biệt, được xác định từ giá trị dự toán không có phần lợi nhuận định mức.
SVTH: Nguyễn Thị Gái

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể có công thức tính giá thành dự toán sản
phẩm xây lắp:
Giá thành dự toán =

Giá trị dự toán

Lãi định mức

-

Trong đó:
Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá của
các cơ quan thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của một

tế

H
uế

doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để
thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch:
Giá thành

Giá thành
dự toán

-

Lãi do hạ
giá thành

+/-

Chênh lệch so
với dự toán

ại
họ
cK
in
h

kế hoạch

=


Giá thành định mức:

Là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể được tính toán
dựa trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức thi công và
quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh nghiệp, công
trường tại thời điểm bắt đầu thi công.

Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi hay có sự thay đổi về phương pháp tổ

Đ

chức, về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định mức được
tính toán lại cho phù hợp.
Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn
thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất
lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với nhau trong một
quá trình. Đây là hai giai đoạn liên hoàn kế tiếp nhau của một quá trình. Chi phí sản
xuất và giá thành đều bao hàm các chi phí lao động sống và lao động vật hóa mà
SVTH: Nguyễn Thị Gái

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình


doanh nghiệp bỏ ra để chế tạo sản phẩm. Giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên
cơ sở là chi phí sản xuất đã được tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn thành. Khi
nghiên cứu, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn đi đôi với nhau.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm và đối tượng giá thành là giống
nhau, bản chất chung của chúng đều là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất
cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí và tính giá thành.
Tuy nhiên giữa chúng có điểm khác nhau.
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành
luôn gắn với một khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm bao gồm cả phần chi phí đã phát sinh thực tế của kỳ

tế
H
uế

trước và một phần chi phí sẽ phát sinh của kỳ sau nhưng đã được ghi nhận là chi phí
của kỳ này (chi phí phải trả). Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của
kỳ trước chuyển sang và loại trừ phần chi phí cho những sản phẩm chưa hoàn thành.
Z = D đk + C – D ck
: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.

ại
họ
cK
in
h

Z


D đk : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
C

: Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.

D ck : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản phẩm là xác định phạm vi phát sinh chi
phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ còn đối tượng tính giá thành được xác định
phải liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất. Một đối tượng hạch toán chi phí sản

Đ

phẩm có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp kế
toán thiết lập được quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hỗ
trợ nhà quản lý trong việc ra quyết định.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc quản
lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn, phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
SVTH: Nguyễn Thị Gái

13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức
quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp
dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu
thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định
mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả
năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực
hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói
chung, quản lý chi phí sản xuất, giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ
kế toán đối với quản lý sản xuất.
giá thành sản phẩm xây lắp là:

tế
H
uế

Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính
• Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.

ại
họ
cK
in
h

• Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi
phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất

mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
• Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành
của doanh nghiệp.

• Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công

Đ

trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
• Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
• Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất
định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung
cấp chính xác, kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục
vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Gái

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

1.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đòi hỏi phải xác định đúng
đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm tổ chức

sản xuất của mỗi doanh nghiệp.
• Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: là đối tượng để tập hợp chi phí sản
xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí, công dụng của chi phí trong sản xuất.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính chất đơn chiếc, nên đối

tế
H
uế

tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng, hoặc cũng có thể là
một hạng mục công trình, một bộ phận của một hạng mục công trình, nhóm hạng mục
công trình, một ngôi nhà trong một dãy nhà. (Theo PGS.TS Võ Văn Nhị - Kế toán
doanh nghiệp xây lắp, đơn vị chủ đầu tư, NXB Tài chính 2010 ).

ại
họ
cK
in
h

• Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính chất đơn chiếc, đối tượng tính giá thành
là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng
tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy
ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.


Đ

(Theo PGS.TS Võ Văn Nhị - Kế toán doanh nghiệp xây lắp, đơn vị chủ đầu tư, NXB
Tài chính 2010 )

Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ mật thiết
với nhau và trong trường hợp đặc biệt chúng có thể thống nhất với nhau.
1.2.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho từng đối
tượng tập hợp chi phí. Đây chính là giai đoạn đầu của quy trình sản xuất và tính giá
thành sản phẩm thực tế.
Việc lựa chọn phương pháp tập hợp nào đều phải chú ý giải quyết mối quan hệ
giữa chi phí phát sinh với các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định trên các sổ thẻ chi
tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Gái

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Đối với những chi phí cơ bản có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng tập hợp chi phí đó. Phương pháp này
đòi hỏi phải tổ chức công tác ghi chép ban đầu theo đúng các đối tượng phải chịu chi
phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán trực tiếp theo từng đối tượng riêng
biệt trên sổ thẻ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh khác nhau.
Đối với chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng chi phí khác nhau mà
công tác ghi chép ban đầu không thể chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí riêng

thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tức là kế toán phải tập hợp các chi
phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau theo từng khoản mục chi phí

tế
H
uế

sau đó chọn tiêu thức phân bổ chi phí này cho các đối tượng liên quan. Thời điểm tính
toán phân bổ có thể cuối kỳ tính một lần hoặc nhiều lần trong một kỳ tùy theo yêu cầu
quản lý và điều kiện cụ thể.

Trong trường hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân

ại
họ
cK
in
h

bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Việc tính toán phân bổ gồm 2 bước:
- Xác định hệ số phân bổ chi phí:

C

H=

Trong đó:

T


H là hệ số phân bổ.

C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.

-

Đ

T là tổng tiêu thức chuẩn dùng phân bổ.

Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan:

Cn
Trong đó:

=

Tn

*

H

C n là chi phí phân bổ cho từng đối tượng.
T n là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng.

(Theo Võ Văn Nhị, Kế toán doanh nghiệp xây lắp, đơn vị chủ đầu tư, NXB Tài
chính 2010)
Áp dụng phương pháp này tính chính xác phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức
phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình

độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn tiêu thức phù hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Gái

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất trong xây lắp
1.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) là các chi phí về nguyên liệu, vật
liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng sản xuất sản phẩm, thực
hiện lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp xây lắp (trừ vật liệu sử dụng cho máy thi công).
(Theo PGS.TS Võ Văn Nhị - Kế toán doanh nghiệp xây lắp, đơn vị chủ đầu tư, NXB
Tài chính 2010 ).
CPNVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị công trình xây lắp nên việc
chính xác của giá trị công trình xây lắp.

tế
H
uế

hạch toán chính xác khoản mục chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt để đảm bảo tính
Trong quá trình hạch toán CPNVLTT cần tuân thủ nguyên tắc sau:
• Nếu CPNVLTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí như
công trình, hạng mục công trình…thì được tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Nếu


ại
họ
cK
in
h

chi phí nguyên vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải
phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức hợp lý như số lần sử dụng, định mức chi
phí, khối lượng xây lắp hoàn thành…

• Nếu trong kỳ sản xuất có những nguyên vật liệu đã xuất dùng cho các tổ, đội,
công trình nhưng chưa sử dụng hết vào sản xuất phải được loại trừ khỏi CPSX trong
kỳ bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế
liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tượng công trình.

Đ

b. Chứng từ kế toán sử dụng

Chứng từ ban đầu sử dụng để hạch toán CPNVLTT bao gồm:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
- Biên bản nghiệm thu (vật tư, hàng hóa, sản phẩm)…
Những chứng từ trên được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công
trình. Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. Phiếu
xuất kho và các chứng từ liên quan như hóa đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ
chuyển về phòng kế toán để làm số liệu hạch toán.
c. Tài khoản sử dụng
SVTH: Nguyễn Thị Gái


17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ, kết chuyển
toàn bộ sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
d. Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 621
Nợ

Tài khoản 621

- Trị giá thực tế của NVL xuất



- Giá trị NVL sử dụng không hết

dùng cho hoạt động xây lắp

nhập lại kho.

- Trị giá mua ngoài xuất thẳng

- Kết chuyển, phân bổ vào TK 154.
- Kết chuyển CPNVLTT vượt trên


tế
H
uế

đến công trường thi công.

mức bình thường vào TK 632.

- Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

e. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

ại
họ
cK
in
h

TK 152

TK 621

(1)

TK 152
(3a)

(3b)


TK 111,112,141,331,…

TK 154
(4)

TK 133
(5)

Đ

Thuế GTGT

TK 632

(2)
Sơ đồ 1.1 Trình tự hạch toán chi phí NVLTT
theo phương pháp KKTX hàng tồn kho
Chú thích:
Trong đó:
(1) Vật liệu xuất kho sử dụng trực tiếp cho sản xuất.
(2) Mua vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất.
(3a) Vật liệu không sử dụng hết cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, cuối
kỳ nhập lại kho.
SVTH: Nguyễn Thị Gái

18


×