Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hướng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH
--------------

tế
H
uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG

ại
họ
cK
in
h

KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Đ

CHI NHÁNH HƯỚNG HÓA

PHAN HOÀNG VÂN ANH

Huế, Tháng 5 năm 2014



ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH
--------------

tế
H
uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đ

ại
họ
cK
in
h

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HƯỚNG HÓA

Sinh viên thực hiện:
Phan Hoàng Vân Anh
Lớp: K44B Kế toán-Kiểm toán
Niên khóa: 2010-2014

Giảng viên Hướng dẫn:

ThS. Nguyễn Ngọc Thủy

Huế, Tháng 5 năm 2014


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn:
Cô giáo hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập và viết
báo cáo.
Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị công tác tại Ngân hàng Agribank Hướng
Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô của bộ môn Kế toán – Kiểm toán,
khoa Kế toán – Tài chính đã giúp em có thêm kiến thức, tạo điều kiện để em được đi

tế
H
uế

thực tập cuối khóa đợt này.
Vì kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên khóa luận mà em thực hiện
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của
các thầy cô.

ại
họ
cK
in
h

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.


Đ

Hướng Hóa, ngày 13 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Phan Hoàng Vân Anh


MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .......................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................5

tế
H
uế

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................5
1.1. Khái quát chung về hệ thống kiểm soát tại Ngân hàng Thương mại ....................5
1.1.1. Khái niệm, chức năng của Ngân hàng Thương mại. ......................................5

ại
họ
cK

in
h

1.1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ. ......................................................................6
1.1.3. Mô hình tổ chức kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Thương mại. .....................9
1.1.4. Phân loại kiểm soát trong ngân hàng. ...........................................................10
1.1.5. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ. ......................................................16
1.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ .....................................17
1.2.1. Môi trường kiểm soát ...................................................................................17

Đ

1.2.2. Hệ thống kế toán ...........................................................................................21
1.2.3. Thủ tục kiểm soát: ........................................................................................24
1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ......................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HƯỚNG HÓA ...............................................................................................................28
2.1. Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội
bộ tại ngân hàng nông nghiệp. ...................................................................................28
2.1.1. Sơ lược về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ......28


2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hướng Hóa
................................................................................................................................30
2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Chi nhánh Hướng Hóa ..............................................................................38
2.2.1. Môi trường kiểm soát ...................................................................................39
2.2.2. Hệ thống kế toán ...........................................................................................45
2.2.3. Thủ tục kiểm soát..........................................................................................51

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

tế
H
uế

NAM CHI NHÁNH HƯỚNG HÓA .............................................................................60
3.1. Yêu cầu cơ bản, nguyên tắc và mục tiêu hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Hướng Hóa ............60
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ .............................................60

ại
họ
cK
in
h

3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................61
3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................63
3.2 Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hướng Hóa................................................................................64
3.2.1. Những ưu điểm .............................................................................................64
3.2.2. Những tồn tại ................................................................................................65
3.2.3.Nguyên nhân của những tồn tại .....................................................................67

Đ

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Hướng Hóa. ............................................68

3.3.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát .................................................................68
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống kế toán ..........................................................................70
3.3.3 Hoàn thiện thủ tục kiểm soát .........................................................................70
PHẦN 3: KẾT LUẬN ...................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................74


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

CB

: Cán bộ

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đai hóa

DN

: Doanh nghiệp

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HTX

: Hợp tác xã


KSNB

: Kiểm soát nội bộ

KTNB

: Kiểm toán nội bộ

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NQL
SXKD
TCKT

ại
họ
cK
in
h

NHTW

: Ngân hàng thương mại

: Ngân hàng Trung Ương
: Nhà quản lý

: Sản xuất kinh doanh
: Tổ chức kinh tế

Đ

NHTM

tế
H
uế

Agribank


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Agribank Hướng Hóa ..........................33
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Agribank Hướng Hóa ............................36
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Agribank Hướng Hóa ...41

Đ

ại
họ
cK
in
h


tế
H
uế

Bảng 2.3 Hệ thống báo cáo tài chính..................................................................50


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Xuất phát từ sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng Hóa nói riêng, trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống, luận
văn hướng đến những vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng
Thương Mại, phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hướng Hóa để từ đó thấy được những ưu
điểm, những tồn tại và nguyên nhân. Từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ

tế
H
uế

thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
Hướng Hóa.

Khóa luận được viết trên mục đích đưa ra những giải pháp hoàn thiện hơn hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh

ại
họ
cK

in
h

Hướng Hóa, cụ thể là hoàn thiện quy trình kiểm soát các nghiệp vụ cơ bản trong ngân
hàng. Bằng phương pháp quan sát, phỏng vấn, thu thập tài liệu và phân tích, khóa luận
đã hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu trên cơ sở đánh giá được thực tế hoạt động

Đ

kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh, đồng thời đưa ra những giải pháp có tính thiết thực.


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hệ thống ngân hàng thương mại từ khi ra đời và phát triển luôn đóng vai trò
quan trọng và là một trong những trung tâm của nền kinh tế. Mọi sự tác động từ kinh
tế thế giới, mọi dấu hiện của khủng hoảng, lạm phát, suy thoái,… hầu hết đều có thể
nhìn thấy qua hệ thống ngân hàng thương mại, đồng thời cũng có thể thông qua chính
hệ thống ngân hàng này mà có những tác động tích cực ngược trở lại nhằm điều chỉnh
nền kinh tế vĩ mô. Trong đó Ngân hàng Nông nghiệp là một trong những Ngân hàng

tế
H
uế

thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam
(80% dân số Việt Nam làm trong nông nghiệp), đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.


Tuy nhiên hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều

ại
họ
cK
in
h

rủi ro, dễ xảy ra gian lận và sai sót, việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại không những được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm mà
còn là mối quan tâm của các cơ quan quản lý Nhà nước và của toàn xã hội. Sự phá sản
của một ngân hàng có thể gây nên sự đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính –
ngân hàng, ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Để ngăn ngừa những tổn
thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngoài

Đ

các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước
hết bản thân ngân hàng thương mại phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà biện pháp
quan trọng nhất là phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có
hiệu quả.
Thực tế, hoạt động kiểm soát nội bộ ở các Ngân hàng thương mại mới được đề
cập và áp dụng những năm gần đây nên phần lớn còn thiếu kinh nghiệm cả về lý luận
và thực tiễn. Qua khảo sát của ủy ban Basel về các thất bại lớn và những vụ sụp đổ của
các ngân hàng trên thế giới đã kết luận, một trong những nguyên nhân chủ yếu là sự
thất bại của ban lãnh đạo các ngân hàng trong việc thiết lập và duy trì một hệ thống
kiểm soát nội bộ vững mạnh, thường xuyên, hoạt động hiệu quả. Chính vì vậy, việc

SVTH: Phan Hoàng Vân Anh


Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

nghiên cứu và xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn thiện ở các Ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung và ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh Hướng Hóa (Agribank Hướng Hóa) nói riêng là việc rất cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên của hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Agribank Hướng Hóa, em chọn đề tài : “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Hướng Hóa” cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

tế
H
uế

Xuất phát từ sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
Ngân hàng Thương mại nói chung và Agribank Hướng Hóa nói riêng, trên cơ sở
nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống, khóa luận hướng đến những mục tiêu
cụ thể sau:
Thương Mại.

ại
họ
cK
in

h

- Làm rõ những vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng
- Phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Agribank Hướng Hóa để từ đó
thấy được những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Agribank Hướng Hóa

Đ

3. Đối tượng nghiên cứu

Hệ thống kiểm soát nội bộ của Agribank Hướng Hóa, cụ thể bao gồm quy trình
kiểm soát các hoạt động chính tại ngân hàng:
- Hoạt động tín dụng cho vay vốn
- Hoạt động kế toán - ngân quỹ
- Hoạt động nhân sự, tổ chức cán bộ
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Agribank
Chi nhánh Hướng Hóa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại bộ Phòng

SVTH: Phan Hoàng Vân Anh

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

kế hoạch kinh doanh, Phòng kế toán - ngân quỹ, Phòng hành chính nhân sự và Phòng
kiểm tra kiểm soát nộ bộ của Ngân hàng Agribank Hướng Hóa trong quý I/2014.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, em đã tiến hành nghiên cứu theo các phương pháp sau:


Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích của phương pháp này là để có được những kiến thức căn bản về hệ

thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng và hình thành hiểu biết về đơn vị thực tập
cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ tại đây.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nghiên cứu và tham khảo những nguồn

tế
H
uế

tài liệu có độ tin cậy cao liên quan đến nội dung đề tài như một số giáo trình về các
nghiệp vụ ngân hàng thương mại của các tác giả trong nước, các tạp chí điện tử cũng
như sách báo về ngân hàng, kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, em đã nghiên cứu về
những quy định, những văn bản pháp luật có liên quan do Bộ Tài chính, NHNN Việt

ại
họ
cK
in
h

Nam và Agribank ban hành. Ngoài ra, em cũng tìm đọc một số đề tài của sinh viên và
giảng viên khoa Kế toán – Tài chính về các vấn đề có liên quan tới đề tài của mình.



Phương pháp quan sát

Thực hiện phương pháp này nhằm thấy rõ các bước công việc cụ thể hằng ngày
của các cán bộ, nhân viên Agribank Hướng Hóa.


Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

Đ

Với những số liệu được đơn vị cung cấp, em đã tiến hành xử lý, dựa trên những
kiến thức và hiểu biết của bản thân để thực hiện việc so sánh, đối chiếu số liệu giữa
các năm, sự tăng giảm các chỉ tiêu qua các kỳ phân tích.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Trên phương diện lý luận: Đi sâu nghiên cứu và hệ thống hoá những vấn đề lý
luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Thương mại.
- Trên phương diện thực tiễn: Phân tích và nghiên cứu một cách có hệ thống về
thực trạng kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Hướng Hóa, nêu những

SVTH: Phan Hoàng Vân Anh

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

kết quả đạt được, những tồn tại, những nguyên nhân trong hoạt động kiểm soát nội bộ
của Agribank Hướng Hóa trong năm qua
Trên cơ sở nghiên cứu từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh để kiểm soát nội bộ thực sự trở thành công cụ

đắc lực của Chi nhánh nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

và đạt được các mục tiêu mà Ngân hàng Agribank chi nhánh Hướng Hóa đã đặt ra.

SVTH: Phan Hoàng Vân Anh

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về hệ thống kiểm soát tại Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm, chức năng của Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác


tế
H
uế

động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường
thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và không thể thiếu được.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là

ại
họ
cK
in
h

nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Từ nhận định trên có thể thấy NHTM là tổ chức tài chính mà đặc trưng là cung
cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.

Đ

Chức năng của ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai

trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho
vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay
và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Chức năng trung gian thanh toán

SVTH: Phan Hoàng Vân Anh

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, uỷ nhiệm chi,
uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tuỳ theo nhu cầu, khách hàng
có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ
tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng
này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc
Chức năng tạo tiền

tế
H
uế

độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.


Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát

ại
họ
cK
in
h

triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã
vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng
thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy
động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng
hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách

Đ

hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hoá, thanh toán dịch vụ…
1.1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ.
Trong mỗi doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát luôn giữ vai trò quan
trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm soát nội bộ
của doanh nghiệp. Đứng trên các góc độ khác nhau có các định nghĩa khác nhau về hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ
thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài

SVTH: Phan Hoàng Vân Anh


Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

sản của đơn vị, bảo vệ độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ
pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Theo như Coso- Khung thống nhất về kiểm soát nội bộ được sử dụng phổ biến
tại Hoa kỳ, kiếm soát nội bộ được định nghĩa là: “một hệ thống đặt ra nhằm đảm bảo:
a) Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và đi đúng hướng b) Doanh nghiệp cung cấp các
báo cáo tài chính đáng tin cậy và c) Doanh nghiệp tuân thủ đúng các quy định và luật
pháp.”
Theo chuẩn mực kiểm toán 400 của Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Hệ
thống kiểm soát nội bộ: Là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm

tế
H
uế

toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui
định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo
tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế

ại
họ
cK
in
h


toán và các thủ tục kiểm soát.

Từ các định nghĩa về kiểm soát nội bộ đã nêu có thể khái quát khái niệm và
mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ :

Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ các qui định, chính sách, các bước kiểm
soát và thủ tục kiểm soát được thiết kế và vận hành trong toàn bộ doanh nghiệp nhằm
thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị:

Đ

+ Bảo vệ tài sản của đơn vị: Tài sản của đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và
tài sản vô hình, chúng có thể mất mát, có thể hư hại và không được sử dụng hợp lý. Vì
thế, kiểm soát nội bộ giúp cho các nhà quản lý sử dụng hiệu quả tài sản của đơn vị
mình.
+ Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: Thông tin kinh tế tài chính là căn cứ
quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà quản lý, từ đó ảnh hưởng to lớn
tới hoạt động của công ty. Do đó, các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về
thời gian, tính chính xác và tin cậy về hoạt động kinh doanh và phản ánh đầy đủ khách
quan về nội dung hoạt động kinh tế và tài chính.

SVTH: Phan Hoàng Vân Anh

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

+ Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: Bất kỳ một đơn vị nào ngoài điều
lệ của công ty, cũng phải tuân thủ những nguyên tắc, chính sách của Nhà nước đề ra.

Các chế độ pháp lý thường xuyên được sửa đổi, bổ sung và có ảnh hưởng vĩ mô đến
hoạt động của doanh nghiệp.
+ Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý: Hiệu quả hoạt động và
năng lực quản lý quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp. Các quá trình kiểm soát
trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các tác
nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực
trong doanh nghiệp. Định kỳ, các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động trong

tế
H
uế

doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh
nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đôi khi cũng mâu
thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục tiêu bảo vệ tài sản, sổ

ại
họ
cK
in
h

sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Khi thực hiện mục tiêu bảo đảm độ tin
cậy của các thông tin thì mục tiêu bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý phần nào
cũng được thực hiện bởi vì khi đó thông tin thực hiện theo các quy định của Luật,
chuẩn mực và chế độ kế toán…và các quyết định kinh tế tài chính được đưa ra trên cơ
sở các thông tin trung thực, hợp lý đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu của doanh nghiệp. Hoặc khi thực hiện mục tiêu bảo đảm việc thực hiện các chế độ
pháp lý thì cũng có nghĩa là tính hiệu quả của hoạt động được đảm bảo. Nhưng khi


Đ

thực hiện mục tiêu bảo vệ tài sản hoặc bảo đảm độ tin cậy của các thông tin thì mục
tiêu hiệu quả hoạt động có thể không được đảm bảo hoàn toàn. Do vậy, nhiệm vụ của
các nhà quản lý là xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và kết hợp hài
hoà bốn mục tiêu trên.
Như vậy thấy rằng hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ gắn liền với mọi bộ phận, mọi
quy trình nghiệp vụ và mọi nhân viên trong doanh nghiệp ít nhiều sẽ tham gia vào việc
kiểm soát nội bộ và kiểm soát lẫn nhau (chứ không đơn thuần là chỉ có cấp trên kiểm
soát cấp dưới).

SVTH: Phan Hoàng Vân Anh

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.3. Mô hình tổ chức kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Thương mại.
Như phân tích ở trên, thấy rằng hệ thống kiểm soát nội bộ có ý nghĩa quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngân hàng là một
doanh nghiệp đặc thù với lĩnh vực kinh doanh là tiền tệ.
Dựa trên cơ sở các định nghĩa về kiểm soát nội bộ mà các đơn vị tổ chức đã đưa
ra có thể rút ra định nghĩa về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại như sau:
Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, qui trình, qui định
nội bộ, cơ cấu tổ chức của NHTM được thiết lập trên cơ sở phù hợp với qui định pháp
luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý

tế

H
uế

kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà NHTM đã đặt ra.
Do đó sẽ bao gồm 3 nội dung chủ yếu sau:

Thứ nhất là khả năng kiểm soát liên quan đến năng lực của hội sở (được ví như
công ty mẹ) về quyền lực tài chính để có thể chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình
con).

ại
họ
cK
in
h

ra quyết định của chi nhánh, công ty trực thuộc, công ty tham gia góp vốn (công ty
Thứ hai là lĩnh vực kiểm soát liên quan đến việc Hội sở sẽ kiểm soát các chi
nhánh, các công ty trực thuộc hoặc công ty tham gia góp vốn ở những khâu nào, từ
quyết định đầu tư, chiến lược phát triển, nhân sự cho đến các giao dịch hàng ngày như
huy động vốn, cho vay, kinh doanh ngoại tệ...v.v..

Đ

Thứ ba là nó liên quan đến những công việc mang tính tác nghiệp cụ thể mà
một bộ phận nào đó của ngân hàng được giao thực hiện. Cơ chế kiểm soát nội bộ là
toàn bộ các chính sách, các bước kiểm soát và thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm
quản lý và điều hành các hoạt động của ngân hàng.
Như vậy, một hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp, đủ mạnh được coi như là
‘hàng rào chắn mọi rủi ro có thể xảy đến trong hoạt động kinh doanh của NHTM’. Bởi

vì trên cơ sở hoạt động kiểm soát nội bộ, các NHTM có thể tự kiểm soát được toàn bộ
quá trình hoạt động kinh doanh bảo đảm an toàn về tài sản, vốn liếng, đem lại hiệu quả
cao trong kinh doanh. Đồng thời tìm ra những sơ hở, thiếu sót trong công tác chỉ đạo
điều hành để có các biện pháp tự giải quyết, sửa chữa và buộc các nhân viên ngân
SVTH: Phan Hoàng Vân Anh

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

hàng chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách, chế độ thể lệ nghiệp vụ đã được
xác định.
1.1.4. Phân loại kiểm soát trong ngân hàng.
Có nhiều cách phân loại kiểm soát trong Ngân hàng Thương mại căn cứ theo
các tiêu thức khác nhau:
Phân loại hoạt động kiểm soát theo nghiệp vụ của Ngân hàng Thương mại
gồm:
- Kiểm soát tín dụng: Là hoạt động kiểm soát việc chấp hành các chế độ, thể lệ,
các quy trình thủ tục nghiệp vụ về tín dụng và thường gồm:
sách về huy động vốn và đầu tư vốn.

tế
H
uế

Kiểm soát việc thực hiện các chiến lược tín dụng tức là thực hiện các chính
Kiểm soát việc tổ chức hoạt động cho vay bao gồm việc thực hiện các biện

ại

họ
cK
in
h

pháp đầu tư của toàn hệ thống Ngân hàng thương mại và các chi nhánh cơ sở.
Kiểm soát quá trình cho vay hay kiểm tra việc thực hiện các quy trình thủ tục
nghiệp vụ tín dụng đối với từng món, từng dự án đầu tư tín dụng tại các chi nhánh
Ngân hàng cơ sở: Ngân hàng cho vay tiến hành kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau
khi cho vay phù hợp với đặc điểm của Ngân hàng và đặc điểm kinh doanh sử dụng vốn
của khách hàng.

Kiểm soát công tác hạch toán kế toán cho vay, hạch toán các khoản thu nợ, thu

Đ

lãi, hạch toán và theo dõi bảo quản hồ sơ tín dụng, hồ sơ tài sản thế chấp…
Toàn bộ các hoạt động trên của kiểm soát tín dụng thực chất nhằm mục đích
đánh giá thực trạng của hoạt động huy động vốn, thực hiện việc đầu tư tín dụng, phân
tích cơ cấu vốn đầu tư của từng chi nhánh và của toàn bộ Ngân hàng thương mại có
đảm bảo tuân thủ theo định hướng chiến lược kinh doanh mà Hội đồng quản trị, Ban
điều hành đã định ra hay không. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các chính
sách đầu tư vốn, việc thực hiện các quy trình thủ tục nghiệp vụ tín dụng ( cho vay- thu
nợ) và các chuẩn tắc khác có nghiêm túc hay không. Đánh giá từng khoản cho vay,
tổng hợp phân loại rủi ro kinh doanh nhất là rủi ro trong hoạt động tín dụng. Từ đó rút
ra các kết luận cần thiết về chất lượng hoạt động tín dụng đánh giá khả năng từ đó rút
SVTH: Phan Hoàng Vân Anh

Trang 10



Khóa luận tốt nghiệp

ra các kết luận cần thiết về chất lượng hoạt động tín dụng đánh giá khả năng thu hồi
đồng thời chỉ ra những nhược điểm trong quá trình thực hiện các quy trình thủ tục
nghiệp vụ tín dụng để kiến nghị các bộ phận hoạch định chính sách đưa ra các biện
pháp nhằm bổ sung sửa đổi các cơ chế kỹ thuật nghiệp vụ. Mặt khác qua đó đánh giá
trình độ điều hành kinh doanh của cán bộ lãnh đạo Ngân hàng cơ sở, trình độ năng lực
nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, tìm ra những sai lầm thiếu sót, yếu kém, lạm dụng, gian
lận của những cán bộ đó để có cơ sở báo cáo với Hội đồng quản trị, Ban điều hành có
biện pháp xử lý giải quyết: sửa chữa, uốn nắn, chỉnh sửa chế độ…
- Kiểm soát nghiệp vụ tiền tệ ngân quỹ:

tế
H
uế

Hoạt động ngân quỹ là một nghiệp vụ rất quan trọng trong hoạt động của hệ
thống ngân hàng thương mại vì lượng tiền mặt, tài sản dự trữ chiếm một tỷ lệ tương
đối lớn trong hoạt động của ngân hàng. Hoạt động ngân quỹ liên quan đến uy tín của
ngân hàng và rất nhạy cảm với vấn đề thất thoát tài sản.

ại
họ
cK
in
h

Là hoạt động nhằm kiểm soát lại việc chấp hành các chế độ thể lệ có liên quan
đến công tác tiền tệ ngân quỹ gồm:


Các chế độ về hạch toán ghi chép cập nhận rút số dư đối chiếu doanh số thu chi
tiền mặt, tồn quỹ hàng ngày.

Việc chấp hành các chế độ về quản lý kho quỹ, chế độ ra vào kho, chế độ giữ và
bảo quản chìa khoá kho, chế độ bàn giao, uỷ quyền…khi người giữ chìa khoá đi vắng.

Đ

Việc thực hiện các quy trình thu chi tiền mặt, chế độ kiểm đếm hiện vật cuối
ngày, cuối tháng…

- Kiểm soát kế toán thanh toán: Là hoạt động nhằm kiểm soát lại toàn bộ công
tác hạch toán kế toán và thanh toán của Ngân hàng thương mại nhằm xem xét:
Việc thực hiện công tác hạch toán, kế toán và thanh toán có đảm bảo tuân thủ
theo các quy định về kế toán và thống kê hay không.
Việc thực hiện công tác hạch toán có đảm bảo tính chính xác, kịp thời, khách
quan, đầy đủ hay không.

SVTH: Phan Hoàng Vân Anh

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

Giám định tính chính xác, độ tin cậy của các số liệu hạch toán kế toán được
phản ánh trên các báo biểu kế toán.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, thu chi tài chính trên cơ sở phân tích
qua các hệ số về vốn, thu lãi, chi phí doanh lợi, tính toán lãi suất đầu ra, lãi suất đầu

vào, tỷ lệ nợ quá hạn, phân tích cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu vốn tín dụng… Đưa ra các
kiến nghị về công tác hạch toán kế toán, thanh toán và chiến lược kinh doanh.
Kiểm soát lại quá trình xây dựng cơ bản nội ngành, mua sắm tài sản cố định:
như xem xét về quy trình thủ tục, trình tự và nguồn vốn…
- Kiểm soát các hoạt động dịch vụ khác của Ngân hàng: Là hoạt động nhằm

tế
H
uế

kiểm soát lại toàn bộ các hoạt động dịch vụ khác của Ngân hàng thương mại. Qua đó
phát hiện những vướng mắc, tồn tại của các hoạt động dịch vụ, chỉ ra những hoạt động
dịch vụ cần được tập trung, nên làm ở mức độ nào, những cơ chế cần phải bổ sung,
hoàn thiện để thúc đẩy hoạt động dịch vụ có hiệu quả. Những hoạt động dịch vụ đó

ại
họ
cK
in
h

thường bao gồm:

Hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý.

Hoạt động kinh doanh về ngoại tệ, ngoại hối.
Hoạt động nhận vốn uỷ thác tài trợ.
Hoạt động tín dụng thuê mua.

Hoạt động tư vấn và môi giới chứng khoán.


Đ

Các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác…
Phân loại theo mục đích kiểm soát:
- Kiểm soát theo định kỳ:

Là hoạt động kiểm tra, kiểm soát toàn diện hay một mặt nghiệp vụ của Ngân
hàng thương mại; được thực hiện theo nội dung chương trình kế hoạch đã được đặt ra
theo tuần kỳ: tháng, quý, năm hoặc đề cương, đề án do Hội đồng quản trị, Ban điều
hành hoặc lãnh đạo ngân hàng các cấp chỉ đạo tổ chức trên phạm vi toàn hệ thống hay
một vùng nhất định. Những hoạt động kiểm soát này do các kiểm soát viên, giám định
viên thực hiện. Gồm:

SVTH: Phan Hoàng Vân Anh

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

Hoạt động giám định chất lượng báo cáo báo biểu kế toán hàng tháng, quý,
năm.
Các hoạt động kiểm tra đối chiếu phục vụ cho việc thiết lập báo cáo kiểm toán
hàng quý, năm tại Ngân hàng cơ sở.
Các hoạt động phục vụ cho giám sát từ xa, kiểm toán nội bộ hàng năm toàn hệ
thống.
Các hoạt động kiểm tra, kiểm soát về chất lượng hoạt động tín dụng, thu chi tài
chính, chế độ hạch toán kế toán và ngân quỹ, công tác chỉ đạo điều hành kinh doanh và
- Kiểm soát bất thường, đột xuất:


tế
H
uế

chấp hành quy chế nhân viên.

Là hoạt động kiểm tra, kiểm soát mang tính đơn lẻ, cục bộ ở một hoặc một vài
chi nhánh ngân hàng cơ sở, hoặc là các cuộc kiểm tra, kiểm soát nhằm giải quyết xử lý
đối với các vụ việc đáng tiếc xảy ra ở các chi nhánh cơ sở. Những cuộc kiểm tra, kiểm

ại
họ
cK
in
h

soát này ở dạng kiểm soát phát hiện. Tuy nhiên trong một số trường hợp do yêu cầu
chỉ đạo kinh doanh. Hội đồng quản trị, Ban điều hành có thể tổ chức những cuộc kiểm
tra, kiểm soát bất thường đột xuất trên phạm vi toàn hệ thống của Ngân hàng Thương
mại đó.

- Kiểm soát thường xuyên :

Là hoạt động kiểm tra, kiểm soát tham gia giám sát thường xuyên một số hoạt

Đ

động dễ dẫn đến rủi ro, thường ở dạng kiểm soát có liên quan đến bảo vệ tài sản.
Phân loại theo phương thức kiểm soát:

Theo cách phân loại này hoạt động kiểm soát nội bộ của Ngân hàng thương mại
có thể được chia thành 3 loại:
- Hoạt động giám sát từ xa:
Giám sát từ xa là phương thức người giám sát ngồi tại văn phòng của mình dựa
vào các số liệu thông tin báo cáo chính xác, gửi đúng hạn từ các chi nhánh của Ngân
hàng thương mại và các nguồn thông tin khác. Sử dụng kỹ thuật phân tích, tính toán
các chỉ số tài chính quy định nhằm giám sát sự tuân thủ các quy chế, phản ánh thực

SVTH: Phan Hoàng Vân Anh

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

trạng hoạt động kinh doanh của các chi nhánh và toàn hệ thống ngân hàng thương mại
đó để chỉ ra hướng cần thiết cho kiểm tra tại chỗ.
Mục tiêu của phương thức giám sát từ xa là:
+ Phát hiện những khó khăn mà một chi nhánh hay toàn bộ ngân hàng thương
mại đó mắc phải từ đó có báo cáo, kiến nghị kịp thời lên lãnh đạo cao nhất của ngân
hàng thương mại, dự đoán được các sai sót có thể xảy ra để tìm biện pháp giải quyết
nghiệp vụ nhằm khắc phục khó khăn.
+ Kiểm soát thường xuyên các biện pháp điều hành kinh doanh của các chi
nhánh trên cơ sở phân tích số liệu thông qua hàng loạt các chỉ số tính toán.

tế
H
uế

+ Phương thức giám sát từ xa là một phương pháp bổ sung nhằm hoàn thiện hệ

thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng thương mại.
- Phương thức kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ là một hoạt động đánh giá độc lập được thực hiện trong ngân

ại
họ
cK
in
h

hàng thương mại với tư cách là một dịch vụ cho ngân hàng thương mại. Đó là việc
kiểm soát với các chức năng được thực hiện thông qua việc kiểm tra và đánh giá đầy
đủ và tính hiệu quả của các công việc kiểm soát khác.
Là hoạt động do các kiểm toán viên nội bộ của các chi nhánh ngân hàng thương
mại điều hành kiểm tra và trình bày ý kiến của mình với các báo cáo kế toán tài chính,
các hoạt động kinh doanh ngay tại Ngân hàng cơ sở. Hoạt động này có tác dụng hỗ trợ,
chỗ.

Đ

cung cấp thông tin cho hoạt động giám sát từ xa và tư liệu cho hoạt động kiểm tra tại
Phạm vi của kiểm toán nội bộ xoay quanh việc kiểm tra đánh giá tính thích hợp
và tính hiệu quả của hệ thống kế oán cũng như chất lượng hoạt động kinh doanh ở
ngay chi nhánh đó.
- Phương thức kiểm tra tại chỗ:
Là phương thức kiểm tra trực tiếp tại chỗ về con người, sự vật nhằm phát hiện
những vấn đề cần sáng tỏ, là cơ sở pháp lý để đưa ra các kiến nghị đối với toàn bộ quá

SVTH: Phan Hoàng Vân Anh


Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

trình hoạt động kinh doanh hoặc một mặt nghiệp vụ của một chi nhánh ngân hàng cơ
sở hay một giải pháp, quy định của Ngân hàng thương mại.
Đây là phương pháp truyền thống, cụ thể, sâu sắc có hiệu quả nhất, không có
phương thức nào thay thế vì sự việc và con người cần xem xét, kiểm tra được kiểm tra,
xác minh chi tiết, phân biệt đúng sai rõ ràng. Kiểm tra tại chỗ là hình thái kiểm tra trực
tiếp về con người, sự việc và phải căn cứ vào các chứng lý cụ thể (hồ sơ sổ sách,
chứng từ hợp pháp, có biên bản xác minh, đối chiếu…) nhân chứng cụ thể (người thực
việc thực).
Kiểm tra tại chỗ nhằm xác minh tính chính xác của số liệu quyết toán tài chính,

tế
H
uế

báo biểu kế toán của hệ thống ngân hàng định kỳ tháng, quý, năm.

Kiểm tra tại chỗ xác minh việc chấp hành các cơ chế, chính sách về chiến lược
huy động vốn, đầu tư tín dụng.

Kiểm tra tại chỗ xác minh việc chấp hành các quy trình, thủ tục nghiệp vụ trong

ại
họ
cK

in
h

hạch toán kế toán, chi tiêu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản.
Kiểm tra tại chỗ xác minh việc tuân thủ các quy trình khi cho vay, đầu tư vốn
tín dụng của cán bộ tín dụng.

Kiểm tra tại chỗ việc chấp hành chế độ về quản lý, kinh doanh ngoại tệ, ngoại
hối, kinh doanh vàng bạc đá quý và các loại kinh doanh khác của NHTM.
Qua kiểm tra tại chỗ mà phát hiện những ưu điểm, những mặt làm được, chỉ ra

Đ

những tồn tại, thiếu sót hoặc các hành vi vi phạm về quy chế, về quy trình thủ tục
nghiệp vụ hay cả những vi phạm pháp luật. Đồng thời qua đó phát hiện các chi nhánh
hoạt động yếu kém, phân tích các nguyên nhân dẫn đến từ đó có các kiến nghị, đề xuất
để có biện pháp hỗ trợ giúp các chi nhánh đó khắc phục các tồn tại, thiếu sót, tổ chức
hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Mặt khác cũng đưa ra những kiến nghị để xử lý đối với những nhân viên có tư
tưởng, hành vi trái đạo đức nghề nghiệp như: tham ô, gian lận, lạm dụng gây ra những
tổn thất về vật chất và làm mất tín nhiệm đối với khách hàng.

SVTH: Phan Hoàng Vân Anh

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.5. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập giúp Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc kiểm tra, phát hiện và kịp thời chấn chỉnh để điều hành hoạt động
kinh doanh hiệu quả, an toàn, đúng pháp luật với mọi hoạt động kinh doanh, quản lý
của NHTM, thông qua việc thực hiện các mục tiêu cụ thể, chủ yếu sau đây:
1. Hiệu quả và an toàn trong hoạt động ; bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các
nguồn lực một cách kinh tế, an toàn, có hiệu quả.
Sử dụng các nguồn lực và quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng một
cách hiệu quả.

tế
H
uế

2. Bảo đảm hệ thống thông tin quản lý, thông tin tài chính trung thực, hợp lý,
đầy đủ, minh bạch, kịp thời và được bảo mật theo đúng quy định của pháp luật.
Đảm bảo tài sản và thông tin không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích.

ại
họ
cK
in
h

Đảm bảo việc ghi chép, hạch toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức các giao
dịch phát sinh của ngân hàng.

Đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu
pháp định có liên quan.

3. Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy định nội bộ của NHTM, quy

trình thực hiện một cách nghiêm túc, triệt để.

Đảm bảo chắc chắn các quyết định và chế độ quản lý đã được ngân hàng và các

Đ

cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành được thực hiện đúng thể thức và giám sát
mức độ hiệu quả cũng như tính hợp lý của các chế độ
4. Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu do NHTM đề ra.
Như nêu ở trên thì có thể nói mục tiêu hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ
ngân hàng thương mại gồm:
Thiết lập và duy trì một Ngân hàng vững mạnh với một hệ thống các cơ chế,
chính sách đầy đủ đồng bộ đối với mọi hoạt động, mọi nghiệp vụ gồm các quy trình,
thủ tục rõ ràng, đơn giản nhưng lại chặt chẽ, thích hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh
kinh doanh của từng Ngân hàng thương mại.

SVTH: Phan Hoàng Vân Anh

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

Và thông qua hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ mà phát hiện kịp thời
những vướng mắc trong kinh doanh để hoạch định và thực hiện các biện pháp đối
phó. Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh một cách cao
nhất và bền vững nhất.
1.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Ngân hàng cần được nhìn nhận như một doanh nghiệp đặc thù với lĩnh vực kinh
doanh chính là ngân hàng. Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác để đáp ứng yêu cầu

tế
H
uế

quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả hoạt động, các ngân hàng thương mại cần xây
dựng và không ngừng củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ. Cũng có các quan điểm khác
nhau về yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ đứng trên các phương diện khác
nhau.

ại
họ
cK
in
h

Theo COSO, hệ thống kiểm soát nội bộ gồm 5 bộ phận: Môi trường kiểm soát,
đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
Đứng trên phương diện của kiểm toán viên, theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 400 ‘Đánh giá rủi ro và kiểm toán nội bộ’ thì “Hệ thống kiểm soát nội bộ bao
gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”.
Mặc dù có các quan điểm khác nhau về yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội

Đ

bộ nhưng tựu chung lại đều thừa nhận môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế
toán và các thủ tục kiểm soát là các nhân tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.2.1. Môi trường kiểm soát

Là môi trường trong đó các cá nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh và thực
thi các trách nhiệm kiểm soát của mình.
Nó bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị có tính môi trường
tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội
bộ.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới quan
điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong doanh
SVTH: Phan Hoàng Vân Anh

Trang 17


×