Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

MỘT số vấn đề NHẰM ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH mối QUAN hệ CHI PHÍ sản LƯỢNG lợi NHUẬN tại CHI NHÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
MỘT SỐ VẤN ĐỀ NHẰM ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM THẠCH CAO TẠI QUẢNG BÌNH

Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Nguyễn Hoàng
Sinh viên thực hiện : Lƣơng Thanh Loan
Lớp
: K46B. Kế toán - Kiểm toán

Huế, Khóa học 2012 - 2016


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp một cách thành công tốt đẹp em
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thæy cô khoa kế toán – kiểm toán và các
anh, chị trong phòng kế toán của Chi nhánh công ty cổ phæn vicem thäch cao xi
măng täi Quâng Bình.
Em xin trån trọng câm ơn thæy Nguyễn Hoàng đã giâng däy, cung cçp
kiến thức và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và làm bài khóa luận này.
Ban giám đốc Chi nhánh Công ty cổ phæn Thäch cao xi măng täi Quâng
Bình đã täo điều kiện cho em thực tập ở công ty trong suốt thời gian qua.


Em cũng xin câm ơn toàn thể anh,chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ em đặc
biệt là chị Nguyễn Thị Hương đã hướng dẫn em trong thời gian thực tập ở công ty.
Em xin gửi lời chúc chån thành và tốt đẹp nhçt đến các thæy cô trong trường. Kính
chúc các thæy cô thật nhiều sức khỏe để tiếp tục hoàn thành tốt công tác giâng däy.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe, hänh phúc thành công đến các anh, chị trong công
ty. Chúc công ty luôn thành công, góp phæn vào sự thịnh vượng chung của tînh nhà.
Em xin chån thành cám ơn!
Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Lương Thanh Loan

SVTH: Lương Thanh Loan


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................1
3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..............................................................................3
1.1 Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp ...........................................................3
1.1.1 Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị ................................................3
1.1.2 Vai trò và chức năng của kế toán quản trị ...................................................3

1.1.3 Chi phí và phân loại chi phí.........................................................................4
1.2. Các khái niệm cần thiết để phân tích mối quan hệ chi phí – sản lƣợng – lợi
nhuận tại doanh nghiệp ............................................................................................8
1.2.1 Các khái niệm ..............................................................................................8
1.2.2 Các giả thiết giới hạn khi phân tích mối quan hệ chi phí - sản lƣợng - lợi
nhuận ..................................................................................................................12
1.3. Nội dung phân tích mối quan hệ chi phí – sản lƣợng – lợi nhuận tại doanh
nghiệp.....................................................................................................................13
1.3.1. Phân tích điểm hoà vốn ............................................................................13
1.3.2 Ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí - sản lƣợng - lợi nhuận lựa chọn
phƣơng án kinh doanh ........................................................................................17
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM
THẠCH CAO XI MĂNG TẠI QUẢNG BÌNH ....................................................22
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................22
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh ................................................................24
2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của chi nhánh.............................................25
2.3.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ....................................25
2.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất tại xí nghiệp ...................................................25

SVTH: Lương Thanh Loan


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

2.3.3 Đặc điểm tổ chức mạng lƣới kinh doanh ..................................................26
2.3.4. Đặc điểm thị trƣờng..................................................................................26
2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................27
2.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ..................................................................31

2.5.1 Loại hình tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán ................31
2.5.2 Hình thức kế toán Chi nhánh đang áp dụng ..............................................34
3.1 Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh tại chi
nhánh công ty cổ phần Vicem thạch cao xi măng tại Quảng Bình ........................35
3.1.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế .....................................................36
3.1.2 Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế ..................................................37
3.1.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính .........................38
3.2. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại tại chi nhánh công ty cổ phần Vicem
thạch cao xi măng tại Quảng Bình .........................................................................39
3.2.1 Kế hoạch giá thành ....................................................................................39
3.2.2 Kế hoạch sản xuất và doanh thu ................................................................41
3.2.3 Kế hoạch chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ....................41
3.2.4 Kế hoạch kết quả sản xuất kinh doanh ......................................................43
3.3 Phân tích điểm hoà vốn tại chi nhánh công ty cổ phần Vicem thạch cao xi
măng tại Quảng Bình .............................................................................................44
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ VẤN ĐỀ NHẰM ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MỐI
QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƢỢNG - LỢI NHUẬN TẠI CHI NHÁNH CÔNG
TY CỔ PHẦN VICEM THẠCH CAO XI MĂNG TẠI QUẢNG BÌNH THEO
QUAN ĐIỂM CỦA KẾ TOÁN QUẢNG TRỊ ......................................................47
4.1. Tổ chức các điều kiện cần thiết để thực hiện việc phân tích mối quan hệ chi
phí - sản lƣợng - lợi nhuận tại chi nhánh công ty cổ phần Vicem thạch cao xi
măng tại quảng bình theo quan điểm của kế toán quản trị ....................................47
4.1.1 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí .........................................47
4.1.2. Phân tích chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí ..............................53
4.1.3 Xây dựng các chỉ tiêu cần thiết để tiến hành phân tích mối quan hệ chi phí
- sản lƣợng - lợi nhuận. ......................................................................................56

SVTH: Lương Thanh Loan



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

4.2 Phân tích điểm hoà vốn....................................................................................58
4.3 Phân tích sự tác động của các nhân tố đến kế hoạch lợi nhuận của xí nghiệp xi
măng Quảng Bình ..................................................................................................59
4.3.1 Phân tích sự tác động của các nhân tố thực tế so với kế hoạch.................59
4.3.2 Ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí - sản lƣợng - lợi nhuận để đề
xuất phƣơng án kinh doanh ................................................................................62
4.4 Một số gợi ý nhằm ứng dụng hệ thống kế toán quản trị và kiểm soát chi phí 64
4.4.1 Về việc áp dụng kế toán quản trị: .............................................................64
4.4.2 Kiểm soát và giảm chi phí .........................................................................65
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67
PHỤ LỤC

SVTH: Lương Thanh Loan


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để tồn tại và phát triển thích ứng với nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp luôn phải tìm cách đối phó với những cạnh tranh khốc liệt từ các doanh
nghiệp khác, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đang trong tiến trình
hội nhập với kinh tế thế giới đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải biết tổ chức,

phối hợp, tiên liệu, ra quyết định và kiểm soát mọi việc trong danh nghiệp nhằm chỉ
đạo và hướng dẫn doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, nhu cầu
thông tin cho quản lý quá trình kinh doanh đối với các doanh nghiệp là một vấn đề
không thể thiếu được. Kế toán - một bộ phận cấu thành của hệ thống quản lý kinh tế
- tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát kinh tế.
Để cung cấp thông tin phục vụ quản lý doanh nghiệp, hệ thống kế toán
không những chỉ cung cấp các thông tin về các quá trình và các sự kiện kinh tế đã
xẩy ra mà nó còn phải hướng đến những diễn biến trong tương lai nhằm giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và đưa ra được
những quyết định đúng đắn, phù hợp với mục tiêu đã xác lập.
Xuất phát từ lý do trên, nhằm học hỏi thêm kinh nghiệm thực tế cũng như
đề xuất một số ý kiến để góp phần cùng đơn vị ứng dụng kế toán quản trị phục
vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, sau thời gian học tập lý luận ở trường và
thực tập thực tế tại Xí nghiệp xi măng Quảng Bình, em mạnh dạn đi vào nghiên
cứu chuyên đề “Một số vấn đề nhằm ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí sản lượng - lợi nhuận tại Chi nhánh Công ty cổ phần Vicem Thạch cao xi
măng tại Quảng Bình”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thông qua việc phân tích mối quan hệ chi phí – sản lƣợng – lợi nhuận tại xí
nghiệp xi măng Quảng Bình để thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của kết cấu chi phí đối với
lợi nhuận của công ty, đánh giá sự hiệu quả đối với cơ cấu chi phí đó và đƣa ra
những phƣơng pháp giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của công ty đồng
thời dự báo tình hình tiêu thụ của công ty trong năm 2016.

SVTH: Lương Thanh Loan

1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mối quan hệ của số dƣ đẩm phí, tỷ lệ số dƣ đảm phí sản phẩm
đến lợi nhuận và doanh thu hòa vốn của công ty là cơ sở cho việc thực hiện những
mục tiê nghiên cứu.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp nghiên cứu chung: nghiên cứu mô tả, từ quá trình hoạt động
của công ty đến những phân tích, kết luận và giải pháp.
Phƣơng pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập từ nhật ký sản xuất, nhật ký bán hàng, số
chi tiết phát sinh trong tháng, bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động kinh doanh,
biên bản sản xuất.
Thu thập số liệ sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán và sử dụng cả
phƣơng pháp dự báo nhằm đƣa ra cơ sở dự báo.
Phƣơng pháp phân tích số liệu: sử dụng các phƣơng pháp thống kê, tổng hợp,
so sánh...
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do công ty chỉ Sản xuất và tiêu thụ xi măng Poóc-lăng PCB30 nên phạm vi
nghiên cứu của bài giới hạn trong việc phân tích chi phí – sản lƣợng – lợi nhuận của
mặt hàng này của công ty trong năm 2015.

SVTH: Lương Thanh Loan

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị
1.1.1.1 Khái niệm
Kế toán quản trị là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống kế toán
nhằm thực hiện việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế - tài
chính theo yêu cầu quản trị trong việc lập kế hoạch, điều chỉnh, tổ chức thực hiện kế
hoạch và quản lý hoạt động kinh tế - tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.1.2 Bản chất của kế toán quản trị
Kế toán quản trị không chỉ thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành mà còn xử lý, cung cấp thông tin phục vụ
cho việc ra quyết định quản trị. Dể có những thông tin này kế toán quản trị phải sử
dụng các phƣơng pháp khoa học để phân tích, xử lý sao cho phù hợp với nhu cầu
thông tin quản trị.
Kế toán quản trị chircung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính trong
phạm vi nội bộ doanh nghiệp. Những thông tin đó chỉ có ý nghĩa với những bộ
phận, những ngƣời điều hành, quản lý doanh nghiệp, không có ý nghĩa đối với các
đói tƣợng bên ngoài.Vì vậy ngƣời ta nói rằng kế toán quản trị lầ loại kế toán dành
cho những ngƣời làm công tác quản lý.
Kế toán quản trị đặt trọng tâm cho tƣơng lai, nghĩa là cung cấp thông tin cho
những dự đoán để đạt đƣợc mục tiêu tƣơng lai.
Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và là một bộ
phận không thể thiếu đƣợc để kế toán trở thành một công cụ quản lý.
1.1.2 Vai trò và chức năng của kế toán quản trị
Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: giai đoạn này
các nhà quản lý vạch ra những việc phải làm để đƣa hoạt động của doanh nghiệp
hƣớng về mục tiêu đã xác định trƣớc. Các kế hoạch mà nhà quản trị lập thƣờng là


SVTH: Lương Thanh Loan

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

các dự toán tổng thể và chi tiết. Để kế hoạch có chất lƣợng, có tính khả thi cao phải
dựa trên thông tin đảm báo, có cơ sở do kế toán quản trị cung cấp.
Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện: là việc nhà quản lý phải
làm sao phân công công việc phù hợp với nguồn nhân lực, vật lực tại đơn vị. Muốn
đạt đƣợc điều đó, nhà quản lý phải cần thông tin từ kế toán quản trị nội bộ trong
doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát, kiểm tra: cơ sở để đánh giá hiệu
quả công việc bằng cách so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ phân tích và tình hình thực
hiện, qua đó phát hiện những điểm chƣa đạt đƣợc, những chỉ tiêu chƣa hợp lý để từ
đó điều chỉnh cho phù hợp.
Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: để ra một quyết định cần
phải có những thông tin thật cụ thể, thật chi tiết, thật đầy đủ, thật kịp thời không chỉ
trong quá khứ mà còn ở hiện tại và tƣơng lai. Những thông tin này phần lớn đƣợc
cung cấp từ kế toán quản trị.
1.1.3 Chi phí và phân loại chi phí
1.1.3.1 Khái niệm về chi phí
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động thuật hóa mà doanh nghiệp bổ ra có liên quan đến hoạt động
SXKD hoặc một chu kỳ nhất định (tháng, quý, năm) thực chất chi phí bằng sự
chuyển dịch vốn, giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tƣợng tính giá.
1.1.3.2 Phân loại chi phí

a) Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế :
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp tồn tại dƣới
các yếu tố sau :
- Chi phí nguyên vật liệu : Là giá mua và chi phí mua của những loại nguyên
vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố này bao gồm chi phí
nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ
tùng thay thế, chi phí nguyên vật liệu khác.
Việc nhận thức yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho nhà quản trị xác định
đƣợc tổng vốn nguyên liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên

SVTH: Lương Thanh Loan

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

cơ sở đó, nhà quản trị sẽ hoạch định đƣợc tổng mức luân chuyển, tổng mức dự trữ
cần thiết của nguyên vật liệu để tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu nguyên vật
liệu gây cản trở cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công : Bao gồm các khoản tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao
động và các khoản trích theo lƣơng nhƣ kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội của ngƣời lao động.
Nhận thức yếu tố chi phí nhân công là cơ sở để nhà quản trị hoạch định mức
tiền lƣơng bình quân cho ngƣời lao động, tiền đề để điều chỉnh chính sách lƣơng đạt
đƣợc sự cạnh tranh lành mạnh về nguồn lực lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm khấu hao của tất cả các tài sản
cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tổng mức chi phí khấu hao giúp nhà quản trị nhận biết đƣợc mức chuyển
dịch, hao mòn tài sản cố định. Từ đây, nhà quản trị hoạch định tốt hơn chiến lƣợc
tái đầu tƣ, đầu tƣ mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị thích hợp cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm giá các dịch vụ mua ngoài cung cấp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ giá dịch vụ điện nƣớc, giá
bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa phƣơng tiện, giá phí quảng cáo...
Tổng chi phí dịch vụ giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với
các đơn vị dịch vụ tốt hơn.
- Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm tất cả các khoản chi phí sản xuất kinh
doanh bằng tiền tại doanh nghiệp (ngoài các khoản chi phí trên). Sự nhận thức tốt
yếu tố chi phí này giúp nhà quản trị hoạch định đƣợc ngân sách tiền mặt chi tiêu,
hạn chế những tồn động tiền mặt, tránh bớt những tổn thất, thiệt hại trong quản lý
vốn bằng tiền.
b) Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là chi phí của những nguyên vật liệu chủ
yếu tạo thành thực thể của sản phẩm và những loại nguyên liệu có tác dụng phụ
thuộc, nó kết hợp với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng

SVTH: Lương Thanh Loan

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

chất lƣợng của sản phẩm; hoặc tạo ra màu sắc, hƣơng vị của sản phẩm; hoặc làm rút

ngắn chu kỳ của sản xuất sản phẩm. Chi phí này đƣợc tính thẳng vào sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là chi phí cho những ngƣời trực tiếp tạo ra
sản phẩm, lao động của họ gắn liền với việc sản xuất sản phẩm, sức lao động của họ
đƣợc hao phí trực tiếp cho sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí này bao gồm tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tính vào chi
phí sản xuất nhƣ kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân
trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung : Bao gồm toàn bộ những chi phí ở phân xƣởng sản
xuất phát sinh để sản xuất ra sản phẩm nhƣng không bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Nhƣ vậy, chi phí sản xuất chung sẽ bao
gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp tại phân xƣởng,
khấu hao tài sản cố định, sửa chữa, bảo trì, quản lý, chi phí công cụ, dụng cụ... tại
phân xƣởng.
Chi phí sản xuất chung gồm nhiều thành phần có nguồn gốc phát sinh, đặc
điểm khác nhau, chúng liên quan đến nhiều quá trình sản xuất sản phẩm, ít biểu
hiện một cách cụ thể qua mối liên hệ nhân quả. Vì vậy, đây là bộ phận chi phí mà
việc tập hợp, phân bổ dễ làm sai lệch chi phí trong quá trình sản xuất dẫn đến các
quyết định sai sót, đặc biệt là những quy trình sản xuất, bộ phận sản xuất mà chi phí
này chiếm một tỷ lệ lớn. Ngày nay, khi quá trình sản xuất ngày càng tự động hoá
cao, hạn chế lao động, việc tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp có xu hƣớng giảm dần
thì thông tin chi phí sản xuất chung càng ảnh hƣởng trọng yếu đến các quyết định
liên quan đến chi phí.
- Chi phí bán hàng : Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để
đảm bảo việc tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng gồm các khoản nhƣ chi phí vận
chuyển, bốc vác, bao bì, lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên bán
hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản cố định của tài sản cố định phục vụ việc
tiêu thụ thành phẩm và các chi phí bằng tiền khác. Loại chi phí này có ở tất cả các
doanh nghiệp nhƣ sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ.

SVTH: Lương Thanh Loan


6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Ngày nay, khi mà hoạt động tiêu thụ ngày càng tăng về quy mô, mở rộng địa
bàn, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì chi phí bán hàng ngày càng gia tăng về giá trị,
tỷ trọng trong chi phí của doanh nghiệp. Điều này cũng là nguồn gốc gia tăng ảnh
hƣởng của chi phí bán hàng trong các quyết định kinh doanh.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : Bao gồm toàn bộ những chi phí chi ra
cho việc tổ chức và quản lý sản xuất chung trong toàn doanh nghiệp. Đó là
những chi phí hành chính, kế toán, quản lý chung... Ở tất cả các doanh nghiệp
đều có loại chi phí này.
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này, chi phí đƣợc chia thành hai loại :
- Chi phí sản phẩm : Bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan đến việc sản
xuất hoặc mua hàng hoá. Đối với các sản phẩm sản xuất thì chi phí này gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung; Đối
với hàng hoá mua vào thì chi phí này gồm giá mua hàng hoá và chi phí thu mua.
Chi phí sản phẩm đƣợc xem là gắn liền với từng đơn vị sản phẩm từ khi chúng đƣợc
sản xuất ra hoặc đƣợc mua vào và chúng sẽ gắn liền với từng đơn vị sản phẩm khi
đang còn tồn kho chờ bán và đến khi chúng đem đi tiêu thụ thì mới đƣợc xem là phí
tổn và sẽ làm giảm lợi nhuận bán hàng.
- Chi phí thời kỳ : Là tất cả những chi phí phát sinh làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp trong kỳ. Ta có thể nhận thấy chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp là những chi phí thời kỳ. Chi phí thời kỳ đƣợc coi là phí tổn trong kỳ
ngay khi chi phí phát sinh.

d) Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Trên quan điểm về cách ứng xử của chi phí, ngƣời ta chia chi phí thành ba loại:
- Chi phí khả biến (hay còn gọi là biến phí)
Là những chi phí mà giá trị của nó thay đổi về tổng số tỷ lệ với những thay
đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt
động thì biến phí lại không đổi. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động.

SVTH: Lương Thanh Loan

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

- Chi phí bất biến (hay còn gọi là định phí)
Là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số trong một phạm vi nhất
định khi có sự thay đổi của các mức độ hoạt động.
Vì tổng số không đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính trên
một đơn vị mức độ hoạt động sẽ giảm đi và ngƣợc lại.
Cho mục tiêu lập kế hoạch, các khoản định phí có thể đƣợc phân ra thành
định phí bắt buộc và định phí không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp :
Chi phí hỗn hợp bao gồm cả hai yếu tố khả biến và bất biến. Phần bất biến
của chi phí hỗn hợp thƣờng phản ảnh chi phí căn bản tối thiểu để duy trì phục vụ và
để giữ dịch vụ đó luôn ở tình trạng sẵn sàng phục vụ. Còn phần chi phí khả biến
trong chi phí hỗn hợp thƣờng phản ánh chi phí thực tế sử dụng hoặc sử dụng quá
định mức. Do vậy, yếu tố khả biến sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức dịch vụ phục
vụ hoặc mức sử dụng vƣợt định mức.

Nhằm mục đích lập kế hoạch, kiểm soát hoạt động kinh doanh và chủ động
trong quản lý chi phí, kế toán viên quản trị cần phải ghi chép chi phí hỗn hợp khi chúng
phát sinh và tách chúng ra thành hai yếu tố chi phí khả biến và chi phí bất biến.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CẦN THIẾT ĐỂ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
CHI PHÍ – SẢN LƢỢNG – LỢI NHUẬN TẠI DOANH NGHIỆP
1.2.1 Các khái niệm
1.2.1.1 Số dư đảm phí
Số dƣ đảm phí là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến. Số dƣ đảm
phí trƣớc hết dùng để bù đắp định phí và phần còn lại chính là lợi nhuận.
Nếu gọi q là sản lƣợng, g là giá bán, a là chi phí khả biến đơn vị, B là tổng
chi phí bất biến thì :
- Số dƣ đảm phí từng đơn vị sản phẩm

: (g-a)

- Số dƣ đảm phí của một loại sản phẩm

: (g-a)q

- Số dƣ đảm phí của một bộ phận, doanh nghiệp :

n

 (g
i 1

SVTH: Lương Thanh Loan

i


 a i )q i

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Khảo sát sự biến động của sản lƣợng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận qua các
trƣờng hợp :
- Khi sản lƣợng tiêu thụ

q0 = 0 thì :

+ Doanh thu

= gq0 = 0

+ Số dƣ đảm phí

= (g - a)q0 = 0

+ Lợi nhuận

= (g - a)q0 - B = -B

- Khi sản lƣợng tiêu thụ q1 = qhv (mức sản lƣợng tiêu thụ có số dƣ đảm phí
bằng tổng định phí, lợi nhuận bằng không)
+ Doanh thu


= gq1

+ Số dƣ đảm phí

= (g - a)q1

+ Lợi nhuận

= (g - a)q1 - B = 0

+ Mức tăng lợi nhuận = (g - a)(q1 - q0)
- Khi sản lƣợng tiêu thụ tại q2 > q1
+ Doanh thu

= gq2

+ Số dƣ đảm phí

= (g - a)q2

+ Lợi nhuận

= (g - a)q2 - B

+ Mức tăng lợi nhuận = [(g-a)q2 - B] - [(g-a)q1 - B] = (g-a)(q2-q1)
Nhƣ vậy, thông qua khái niệm số dƣ đảm phí ta chứng minh một nguyên tắc
cơ bản là khi sản lƣợng tiêu thụ vƣợt qua khỏi sản lƣợng hoà vốn thì mức tăng số dƣ
đảm phí của những sản phẩm vƣợt qua khỏi sản lƣợng hoà vốn cũng chính là mức
tăng lợi nhuận.

1.2.1.2 Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dƣ đảm phí là một chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa số dƣ
đảm phí với doanh thu.
Tỷ lệ số dƣ đảm phí của từng sản phẩm cũng chính là tỷ lệ số dƣ đảm phí của
một loại sản phẩm.
Tỷ lệ
số dƣ
đảm phí

Số dƣ đảm phí
=

Số dƣ đảm phí đơn vị
x 100% =

Doanh thu

SVTH: Lương Thanh Loan

Đơn giá bán

x 100%

9


Khóa luận tốt nghiệp

Tỷ lệ
số dƣ đảm phí


GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

(g - a)q
=

g-a
x 100% =

gq

x 100%
g

Quan sát mối quan hệ giữa chi phí - sản lƣợng - lợi nhuận tại các trƣờng hợp
q0=0, q1=qhv và q2>q1 ta có bảng sau :
Sản lƣợng tiêu thụ

Chỉ tiêu

q0 = 0

q1 = qhv

q2 > q1

gq0 = 0

gq1


gq2

2. Tỷ lệ số dƣ đảm phí

Không xuất hiện

( g  a)q1
100%
gq1

( g  a)q 2
100%
gq
2
.

3. Lợi nhuận

(g-a)q0 - B = -B

(g-a)q1 - B = 0

(g-a)q2 - B

1. Doanh thu

So sánh mức tăng lợi nhuận (LN) qua các mức sản lƣợng tiêu thụ :
 q1 so với q0

LN = LN1 - LN0 = [(g-a)q1 - B] - [(g-a)q0 - B] = (g-a)(q1-q0)

 q2 so với q1

LN = LN2 - LN1 = [(g-a)q2 - B] - [(g-a)q1 - B] = (g-a)(q2-q1)
Tổng quát

LN = (g-a)(qn-qn-1) =

( g  a)
[(qn  qn 1 ) g ]
g

=

Tỷ lệ số dƣ đảm phí x Mức tăng doanh thu

Từ phân tích trên chứng tỏ khi tăng doanh thu một lƣợng (hay gia tăng một
sản lƣợng tiêu thụ) thì lợi nhuận sẽ tăng một mức bằng tích của tỷ lệ số dƣ đảm phí
với mức tăng doanh thu.
1.2.1.3 Kết cấu chi phí
Kết cấu chi phí là mối quan hệ tỷ trọng của từng loại chi phí khả biến, bất
biến chiếm trong tổng chi phí.
Kết cấu chi phí vừa thể hiện vị trí của từng bộ phận chi phí của doanh
nghiệp, vừa là kết quả của một quá trình đầu tƣ và sử dụng ngắn hạn, dài hạn về cơ
sở vật chất, trình độ quản lý tại doanh nghiệp.

SVTH: Lương Thanh Loan

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Những sản phẩm, bộ phận, doanh nghiệp có tỷ lệ biến phí lớn hơn định phí
thì sự biến động của lợi nhuận là rất ít khi doanh thu thay đổi, khi doanh thu tăng thì
doanh nghiệp sẽ đạt đƣợc mức tăng lợi nhuận không đáng kể và khi giảm doanh thu
thì mức thua lỗ xuất hiện không đáng kể. Ngƣợc lại những doanh nghiệp có tỷ lệ
định phí lớn hơn tỷ lệ biến phí thì lợi nhuận sẽ biến động rất lớn khi doanh thu thay
đổi, khi doanh thu tăng thì doanh nghiệp sẽ đạt đƣợc mức tăng lợi nhuận lớn, khi
giảm doanh thu thì sự thua lỗ sẽ diễn ra nhanh hơn.
Qua quá trình phân tích về kết cấu chi phí ở các doanh nghiệp chứng minh
một luận điểm cơ bản là không có một kết cấu chi phí tối ƣu cho tất cả các doanh
nghiệp mà điều cần quan tâm của nhà quản trị là phải biết kết hợp những tiềm lực
kinh tế, tình hình kinh tế để lựa chọn và xây dựng một kết cấu chi phí thích hợp,
linh hoạt theo từng thời kỳ.
1.2.1.4 Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy - theo nghĩa thông thƣờng - là một dụng cụ dùng để di chuyển một
vật thể có khối lƣợng lớn về vị trí mong muốn mà chỉ cần một lực tác động nhỏ.
Đòn bẩy kinh doanh cũng là một công cụ chỉ ra cách thức sử dụng biến phí,
định phí để tác động đến doanh thu nhằm thay đổi lợi nhuận. Một cách tổng quát là
: Đòn bẩy hoạt động là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận
và tốc độ tăng doanh thu, sản lƣợng bán ra.
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh càng lớn có nghĩa là những tác động của các
nguồn lực tạo ra lợi nhuận thuận lợi hơn. Độ lớn đòn bẩy kinh doanh của một sản
phẩm, bộ phận, doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định có mức chi phí, doanh thu,
lợi nhuận nhất định đƣợc tính toán theo công thức sau:
Độ lớn đòn bẩy
kinh doanh


Số dƣ đảm

Doanh thu - Biến phí
=

Doanh thu - Biến phí - Định phí

phí

=

Lợi nhuận

Khảo sát mối quan hệ giữa độ lớn đòn bẩy kinh doanh với doanh thu và lợi
nhuận của một sản phẩm :
- Tại mức tiêu thụ q1, doanh thu gq1 và lợi nhuận [(g-a)q1 - B]
- Tại mức tiêu thụ q2, doanh thu gq2 và lợi nhuận [(g-a)q2 - B]

SVTH: Lương Thanh Loan

11


Khóa luận tốt nghiệp

Tốc độ tăng
doanh thu

Tốc độ tăng
lợi nhuận


=

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Số dƣ đảm phí

gq2 - gq1
=

x 100% =

Lợi nhuận

gq1

( g  a)q 2  B( g  a)q1  B100%
( g  a)q1  B

( g  a)(q 2  q1 )
100%
( g  a)q1  B

Tốc độ tăng lợi nhuận
Tốc độ tăng doanh thu

=

=
q 2  q1

100%
q1

=

( g  a)(q 2  q1 )
100%
( g  a)q1  B

( g  a)q1
( g  a)q1  B

=

Độ lớn
đòn bẩy
kinh
doanh

Nhƣ vậy :
Tốc độ
tăng lợi nhuận

Tốc độ
=

tăng doanh thu

Độ lớn
x


đòn bẩy kinh doanh

Khi tồn tại độ lớn đòn bẩy kinh doanh thì độ lớn đòn bẩy kinh doanh luôn
lớn hơn một (>1) nên tốc độ tăng lợi nhuận thƣờng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
Khi vƣợt khỏi điểm hoà vốn, nếu doanh thu tăng dần lên thì tốc độ tăng lợi
nhuận sẽ giảm dần. Tuy nhiên, đặc điểm này chỉ đúng khi quy mô doanh nghiệp hay
kết cấu chi phí (biến phí, định phí) chƣa thay đổi. Một khi doanh nghiệp có quy mô,
kết cấu chi phí thay đổi thì đặc điểm này không tồn tại.
1.2.2 Các giả thiết giới hạn khi phân tích mối quan hệ chi phí - sản lƣợng
- lợi nhuận
Mối quan hệ chi phí - sản lƣợng - lợi nhuận giúp cho nhà quản trị có đƣợc
cách nhìn biện chứng giữa chi phí - sản lƣợng - lợi nhuận trong hoạt động quản trị.
Tuy nhiên, khi vận dụng quan hệ này phân tích kinh tế thì nhà quản trị gặp phải một
số khó khăn và đôi khi không thực tế. Vấn đề này đƣợc thể hiện ở những hạn chế
của giả định quan hệ chi phí - sản lƣợng - lợi nhuận sau:
- Mối quan hệ giữa khối lƣợng sản phẩm, mức độ hoạt động với chi phí và
thu nhập đƣợc giả định là mối quan hệ tuyến tính trong suốt phạm vi thích hợp.

SVTH: Lương Thanh Loan

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

- Phải phân tích một cách chính xác chi phí của doanh nghiệp thành chi phí
khả biến và chi phí bất biến.

- Kết cấu của sản phẩm sản xuất kinh doanh đƣợc giả định là cố định trong
quá trình thay đổi yếu tố chi phí, sản lƣợng, mức độ hoạt động.
- Doanh nghiệp phải áp dụng phƣơng pháp tính giá trực tiếp. Nếu doanh
nghiệp áp dụng phƣơng pháp tính giá toàn bộ thì sản lƣợng tiêu thụ phải đồng nhất
với sản lƣợng sản xuất, nghĩa là hàng tồn kho không thay đổi.
- Công suất máy móc thiết bị, năng suất lao động không thay đổi trong suốt
phạm vi thích hợp.
- Giá trị của đồng tiền không thay đổi qua các thời kỳ, tức là nền kinh tế
không bị ảnh hƣởng bởi lạm phát.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – SẢN
LƢỢNG – LỢI NHUẬN TẠI DOANH NGHIỆP
1.3.1. Phân tích điểm hoà vốn
Phân tích điểm hoà vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích mối quan
hệ chi phí - sản lƣợng - lợi nhuận. Kỹ thuật phân tích điểm hoà vốn cung cấp cho
nhà quản trị cách nhìn toàn diện về mối quan hệ này trong quá trình điều hành
doanh nghiệp. Đó chính là việc chỉ rõ :
- Sản lƣợng, doanh thu ở mức nào để doanh nghiệp đạt đƣợc điểm hoà vốn.
- Phạm vi lãi, lỗ của doanh nghiệp theo những kết cấu Chi phí - Sản lƣơng
tiêu thụ - Doanh thu.
- Phạm vi đảm bảo an toàn về doanh thu để đạt đƣợc một mức lợi nhuận
mong muốn.
1.3.1.1 Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là khối lƣợng hoạt động mà ại đó tổng doanh thu bằng tổng
chi phí (∑DT = ∑CP). Tại điểm này, doanh nghiệp không có lãi mà cũng không lỗ.

SVTH: Lương Thanh Loan

13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

1.3.1.2 Phương pháp phân tích điểm hòa vốn
Điểm hoà vốn có thể xác định bằng các phƣơng pháp tiếp cận sau :
Phương pháp 1 : Tiếp cận theo phƣơng trình
Doanh thu = Biến phí + Định phí + Lợi nhuận

(1)

Tại điểm hoà vốn, lợi nhuận bằng không, nên
Doanh thu = Biến phí + Định phí
gq


=

aq

+

B

Định phí

Sản lƣợng hoà

=


vốn (qhv)

B

(2)

=

Đơn giá bán - Biến phí đơn vị

g-a

Doanh thu hoà vốn = Sản lƣợng hoà vốn x Đơn giá = qhv x g

(3)

Ngoài ra, nếu biết tỷ lệ biến phí trên doanh thu (k), thì doanh thu (S) và sản
lƣợng hoà vốn (qhv) có thể đƣợc tính toán nhƣ sau :
Doanh thu hoà vốn = Biến phí + Định phí
Shv

=

kShv

+

Định phí
Shv =


Sản lƣợng hoà
vốn (qhv)

100% - Tỷ lệ biến phí

B
=
100% - k

Doanh thu hoà vốn
=

Đơn giá bán

Shv
=
g

Phương pháp 2 : Tiếp cận theo số dƣ đảm phí một đơn vị sản phẩm
Phƣơng pháp này dựa trên quan điểm, cứ một đơn vị sản phẩm đƣợc tiêu thụ
sẽ cung cấp một số dƣ đảm phí là (g-a) để trang trải định phí. Vì vậy khi biết định
phí và số dƣ đảm phí một đơn vị thì có thể xác định đƣợc sản lƣợng hoà vốn.
Sản lƣợng hoà
vốn (qhv)

Định phí
=

SVTH: Lương Thanh Loan


(6)
Số dƣ đảm phí một đơn vị sản phẩm

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Tƣơng tự, nếu biết đƣợc định phí và tỷ lệ số dƣ đảm phí
Định phí

Doanh thu

(7)

=

hoà vốn

Tỷ lệ số dƣ đảm phí

Phƣơng trình (6) và (7) đƣợc ứng dụng rộng rãi hơn vì khi tính sản lƣợng và
doanh thu hoà vốn không bị hạn chế bởi đơn vị hiện vật, chúng ta có thể mở rộng để
tính điểm hoà vốn không những cho từng sản phẩm, từng bộ phận mà ở cả phạm vi
toàn doanh nghiệp.
Điểm hoà vốn đƣợc biểu diễn qua đồ thị sau :
Đồ thị hoà vốn
Đƣờng doanh thu y = gq


Y
C
yC
yhv
yA

Đƣờng tổng chi phí
y = aq + B

H
A
Đƣờng định phí
y=B

B

O

qA

qhv

qC

Q (Mức độ hoạt động)

Qua phân tích điểm hoà vốn giúp nhà quản trị nhận thức đƣợc những vấn đề
cơ bản và trực quan về tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của một sản phẩm,
một phƣơng án kinh doanh trong qua khứ hoặc những dự báo sau :

+ Xác định đƣợc điểm hoà vốn, mức sản lƣợng và doanh thu hoà vốn từ đó
nhận thức đƣợc những phạm vi lời lỗ trong hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng sản phẩm, bộ phận.
+ Từ điểm doanh thu hoà vốn xác định đƣợc doanh thu an toàn và tỷ lệ
doanh thu an toàn :
Doanh thu an toàn = Doanh thu thực hiện (dự toán) - Doanh thu hoà vốn
Tỷ lệ doanh
thu an toàn

SVTH: Lương Thanh Loan

Doanh thu an toàn
=

x 100%
Doanh thu

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

1.3.1.3 Quan hệ điểm hòa vốn với lợi nhuận
Từ công thức :
Doanh thu = Chi phí khả biến + Chi phí bất biến + Lợi nhuận
Gọi qp là sản lƣợng tại điểm đạt lợi nhuận p
gqp = aqp + B + p
 qp  B  p


(1)

ga

Vậy : Sản lƣợng tại điểm đạt
lợi nhuận mong muốn
Từ công thức (1)

Chi phí bất biến + Lợi nhuận mong muốn
=

Số dƣ đảm phí đơn vị

 qp  B  p
g

g a
g

 gq p  B  p

(2)

g a
g

Vậy : Doanh thu tại điểm đạt
lợi nhuận mong muốn
Từ công thức (2)


Chi phí bất biến + Lợi nhuận mong muốn
=

Tỷ lệ số dƣ đảm phí

 gq p  B  p
1

Vậy : Doanh thu tại điểm đạt
lợi nhuận mong muốn

a
g

Chi phí bất biến + Lợi nhuận mong muốn
=

1 - Tỷ lệ chi phí khả biến trên d.thu

Nhƣ vậy, dựa vào các công thức trên, khi đã biết chi phí bất biến, số dƣ đảm
phí đơn vị hoặc tỷ lệ số dƣ đảm phí nếu dự kiến đƣợc lợi nhuận sẽ xác định đƣợc
doanh thu, sản lƣợng tại điểm đạt lợi nhuận đó.
1.3.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới điểm hòa vốn
a) Nhân tố giá bán, chi phí
Giả định rằng chi phí khả biến không đỏi, khi giá bán tăng làm SDĐP tăng vì
thế khối lƣợng sản phẩm hòa vốn sẽ giảm xuống.
- Điểm hòa vốn gần hơn khi tăng giá bán.

SVTH: Lương Thanh Loan


16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

- Điểm hòa vốn xa hơn khi tăng chi phí khả biến.
b) Ảnh hưởng của nhân tố cơ cấu bán hàng
Kết cấu bán hàng ảnh hƣởng đến lợi nhuận và doanh thu hòa vốn thông qua
tỷ lệ SDĐP của các mặt hàng là khác nhau. Lợi nhuận sẽ nhiều hơn nếu các sản
phẩm có SDĐP cao, chiểm tỷ trọng cao trong doanh thu và ngƣợc lại.
Doanh thu hoạt động =

Chi phí bất biến
Tỷ lệ SDĐP

c) Điểm hòa vốn thay đổi theo sự gia tăng đầu tư
Trong quá trình kinh doanh nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm là điều
rất cần thiết và luôn đƣợc sự quan tâm của các doanh nghiệp. Năng lực hoạt động
tăng tức khối lƣợng tối đa với chi phí bất biến mới có thể đảm đƣợc cũng sẽ tăng
thêm. Vì thế điểm hòa vốn cũng xa hơn. Vùng lãi trƣớc đây – Chi phí bất biến cũ
trở thành vùng lỗ - Chi phí bất biến mới. Vì thế gia tăng đầu tƣ phải thận trọng và
cân nhắc kỹ lƣỡng.
1.3.2 Ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí - sản lƣợng - lợi nhuận
lựa chọn phƣơng án kinh doanh
Trong hoạt động quản trị, các nhà quản trị thƣờng phải xem xét hoạt động
sản xuất kinh doanh ở nhiều khía cạnh, quan hệ khác nhau để tìm ra một phƣơng án
tối ƣu về kinh tế, lợi nhuận. Mối quan hệ chi phí - sản lƣợng - lợi nhuận là một

trong những mối quan hệ kinh tế mà các nhà quản trị thƣờng xem xét để đƣa đến
các quyết định về một phƣơng án kinh doanh, nhất là việc xem xét các phƣơng án
kinh doanh trong ngắn hạn, các phƣơng án hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.
Trên thực tế, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, các tình huống xẩy ra khi các nhân tố nhƣ biến phí, định phí, sản lƣợng, giá
bán thay đổi ảnh hƣởng đến lợi nhuận rất đa dạng. Ở đây ta chỉ khái quát một số
trƣờng hợp để có thể xây dựng đƣợc phƣơng pháp nhận xét chung.
1.3.2.1. Khi biến phí và sản lượng thay đổi
Khi biến phí và sản lƣợng thay đổi, để lựa chọn phƣơng án kinh doanh, ta cần:
- Phân tích những ảnh hƣởng đến biến phí làm thay đổi số dƣ đảm phí.

SVTH: Lương Thanh Loan

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

- Nếu xuất hiện tăng số dƣ đảm phí so với phƣơng án cũ thì phƣơng án mới
sẽ đem lại cho doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận và ngƣợc lại.
Ta có mô hình tổng quát nhƣ sau :
Sản lƣợng

Số dƣ đảm phí
phƣơng án mới do
thay đổi biến phí,

=


sản lƣợng (C1)

Tỷ lệ



tiêu thụ
phƣơng án

x

kinh doanh



100% +

tăng

x

sản
lƣợng



 .
 .


Số dƣ đảm
phí mới của
một sản
phẩm

Số dƣ đảm phí phƣơng án cũ (C0)
Nếu : C1 - C0 > 0 : Phƣơng án kinh doanh mới có khả năng đem lại cho
doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp nên lựa chọn phƣơng án kinh
doanh mới vì vừa gia tăng đƣợc sản lƣợng bán ra, vừa tăng đƣợc lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
C1 - C0  0 : Phƣơng án kinh doanh mới không có khả năng đem lại cho
doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận thì
không nên lựa chọn phƣơng án kinh doanh mới.
1.3.2.2. Khi định phí và sản lượng thay đổi
Khi định phí và sản lƣợng thay đổi, để lựa chọn phƣơng án kinh doanh, ta cần:
- Phân tích những ảnh hƣởng sản lƣợng đến thay đổi số dƣ đảm phí.
- Những ảnh hƣởng đến thay đổi định phí.
- Nếu xuất hiện tăng số dƣ đảm phí bù đắp đƣợc gia tăng định phí thì phƣơng
án mới sẽ đem lại cho doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận và ngƣợc lại.
Ta có mô hình tổng quát nhƣ sau:
Mức gia tăng số dƣ
đảm phí phƣơng án
mới do thay đổi sản
lƣợng (C1)

Doanh thu
=

phƣơng án
kinh doanh



Tỷ lệ số dƣ

Tỷ lệ
X tăng sản
lƣợng

x

đảm phí
phƣơng án


Mức tăng định phí phƣơng án mới (B)
Nếu : C1 - B > 0 : Phƣơng án kinh doanh mới có khả năng đem lại cho
doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp nên lựa chọn phƣơng án sản

SVTH: Lương Thanh Loan

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

xuất kinh doanh mới vì vừa gia tăng đƣợc sản lƣợng bán ra, vừa tăng đƣợc lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
C1 - B  0 : Phƣơng án kinh doanh mới không có khả năng đem lại cho

doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận thì
không nên lựa chọn phƣơng án kinh doanh mới.
1.3.2.3. Khi biến phí, định phí và sản lượng thay đổi
Trong trƣờng hợp biến phí, định phí và sản lƣợng thay đổi, để lựa chọn
phƣơng án kinh doanh, ta cần :
- Phân tích những ảnh hƣởng biến phí, định phí, sản lƣợng đến thay đổi số dƣ
đảm phí.
- Những ảnh hƣởng đến thay đổi định phí.
- Nếu xuất hiện tăng số dƣ đảm phí bù đắp đƣợc gia tăng định phí thì phƣơng
án mới sẽ đem lại cho doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận và ngƣợc lại.
Mô hình tổng quát nhƣ sau :
Số dƣ đảm phí

Sản lƣợng

phƣơng án mới

tiêu thụ

do thay đổi biến

=

phƣơng án

phí, sản lƣợng

kinh

(C1)


doanh cũ

Tỷ lệ


x

100% +



tăng
sản
lƣợng

 .
x
 .

Số dƣ đảm
phí mới
của một
sản phẩm

Số dƣ đảm phí phƣơng án cũ (C0)
Tổng tăng, giảm định phí
phƣơng án mới (B)

=


Tổng tăng, giảm định phí ở các khâu
sản xuất, tiêu thụ, quản lý

Nếu : (C1 - C0 - B) > 0 : Phƣơng án kinh doanh mới có khả năng đem lại
cho doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp nên lựa chọn phƣơng án
sản xuất kinh doanh mới vì vừa gia tăng đƣợc sản lƣợng bán ra, vừa tăng đƣợc lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
(C1 - C0 - B)  0 : Phƣơng án kinh doanh mới không có khả năng đem lại
cho doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận
thì không nên lựa chọn phƣơng án kinh doanh mới.

SVTH: Lương Thanh Loan

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

1.3.2.4. Khi định phí, sản lượng và giá bán thay đổi
Trong trƣờng hợp này, để lựa chọn phƣơng án kinh doanh, ta cần :
- Phân tích những ảnh hƣởng định phí, sản lƣợng đến thay đổi số dƣ đảm phí.
- Những ảnh hƣởng đến thay đổi định phí.
- Nếu xuất hiện tăng số dƣ đảm phí bù đắp đƣợc gia tăng định phí thì phƣơng
án mới sẽ đem lại cho doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận và ngƣợc lại.
Ta có mô hình tổng quát nhƣ sau :
Số dƣ đảm phí


Sản lƣợng

phƣơng án mới

tiêu thụ

do thay đổi sản

=

phƣơng án

lƣợng, giá bán

kinh

(C1)

doanh cũ

Tỷ lệ


x

100% +



tăng

sản
lƣợng

 .
x
 .

Số dƣ đảm
phí mới
của một
sản phẩm

Số dƣ đảm phí phƣơng án cũ (C0)
Tổng tăng, giảm định phí
phƣơng án mới (B)

=

Tổng tăng, giảm định phí ở các khâu
sản xuất, tiêu thụ, quản lý

Nếu : (C1 - C0 - B) > 0 : Phƣơng án kinh doanh mới có khả năng đem lại
cho doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp nên lựa chọn phƣơng án
sản xuất kinh doanh mới vì vừa gia tăng đƣợc sản lƣợng bán ra, vừa tăng đƣợc lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
(C1 - C0 - B)  0 : Phƣơng án kinh doanh mới không có khả năng đem lại
cho doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận
thì không nên lựa chọn phƣơng án kinh doanh mới.
1.3.2.5. Khi định phí, biến phí , sản lượng và giá bán thay đổi
Trong trƣờng hợp này, để lựa chọn phƣơng án kinh doanh, ta cần :

- Phân tích những ảnh hƣởng biến phí, định phí, sản lƣợng, đơn giá bán đến
thay đổi số dƣ đảm phí.
- Những ảnh hƣởng đến thay đổi định phí.
- Nếu xuất hiện tăng số dƣ đảm phí bù đắp đƣợc gia tăng định phí thì phƣơng
án mới sẽ đem lại cho doanh nghiệp khả năng tăng lợi nhuận và ngƣợc lại.

SVTH: Lương Thanh Loan

20


×