Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nâng cao công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện yên thành, tỉnh nghệ an giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

tế
H
uế

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ại
họ
cK
in
h

NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN

Đ

HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012-2014

Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Hiền

Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Mai Văn Xuân


Lớp: K45C – KHĐT
Niên khóa: 2011-2015

Huế, tháng 5 năm 2015


Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Thời gian thưc tập là quảng thời gian thật có ý nghóa đối với một sinh
viên, nó không những giúp sinh viên vận dụng được kiến thức trên giảng
đường đại học mà nó còn giúp sinh viên có thể vận dụng được kiến thức
thực tế, làm quen với các nghiệp vụ kinh tế. Qua đó, đánh giá, phân tích
được thực trạng của đòa phương hay của công ty. Từ đó, đúc kết lại kinh
nghiệm bổ ích chuẩn bò hành trang cho bản thân sau này.
Từ tấm lòng mình tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo
trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tận tình giảng dạy, trang bò
những kiến thức cần thiết làm nền tảng để hoàn thành khóa luận và hành
trang cho nghề nghiệp tương lai của tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Mai Văn Xuân đã trực tiếp hướng dẫn chỉ
báo tôi trong quá trình nghiên cứu.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chú, các anh chò ở phòng
Tài chính – Kế hoạch huyện Yên Thành, đặc biệt tôi xin cảm ơn Gì Trần
Thò Dung, Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch của huyện đã hướng dẫn
và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
có thể tìm hiểu, thu thập thông tin phục vụ cho bài khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình, người
thân và bạn bè luôn bên tôi, động viên tôi để hoàn thành tốt đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng năng lực của bản thân còn hạn chế
nên đề tài khó tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý
của thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!!!
Sinh viên thực hiện
Trần Thò Hiền

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................2

tế
H

uế

4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................2
5. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
7. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................3

ại
họ
cK
in
h

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC .............................................................................................................................4
1.1 Một số vấn đề chung về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước...............................................................................................................4

Đ

1.1.1 Tổng quan về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ...............4
1.1.1.1 Các khái niệm cơ bản ...............................................................................4
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước .........5
1.1.1.3 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước .............6
1.1.1.4 Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ................7
1.1.2 Tổng quan về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước ..................................................................................................................8
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ

bản từ ngân sách nhà nước ...................................................................................8

ii


1.1.2.2 Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ....................................................................................................................11
1.1.2.3 Những yếu tố tác động đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước .....................................................................................................14
1.1.2.4 Những yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước .............................................................................................................14
1.2 Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................15
1.2.1 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên
thế giới ..................................................................................................................15

tế
H
uế

1.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở
Việt Nam ...............................................................................................................16
1.2.3 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh
Nghệ An ................................................................................................................19

ại
họ
cK
in
h


1.2.4 Một số bài học kinh nghiệm ........................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN 22
2.1 Tình hình cơ bản của huyện Yên Thành ..............................................................22
2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An ................................................................................................................22
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................22

Đ

2.1.1.2 Tình hình văn hóa - xã hội của huyện giai đoạn 2012 – 2014 ...............24
2.1.1.3 Tình hình kinh tế của huyện giai đoạn 2012 – 2014 ..............................29
2.1.1.4 Đánh giá tổng quát về thực trạng phát triển KTXH giai đoạn 2012 –
2014 ....................................................................................................................30
2.1.2 Tình hình huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2014 ..........................................................34
2.1.2.1 Tình hình thu – chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ..................34
2.1.2.2 Nguồn vốn đầu tư XDCB huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2014 .....36
2.1.2.3 Tình hình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện Yên Thành ...........................................................................37

iii


2.2 Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2014 ......................................39
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
huyện Yên Thành ..................................................................................................39
2.2.1.1 Bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước theo
nguồn vốn đầu tư ................................................................................................39

2.2.2 Tình hình thực hiện cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Thành .............41
2.2.3. Tình hình phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ

tế
H
uế

bản từ ngân sách nhà nước ....................................................................................42
2.2.4 Tình hình thực hiện các khâu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Thành ......................................................44
2.2.4.1 Danh mục các dự án đầu xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước

ại
họ
cK
in
h

trên địa bàn huyện ..............................................................................................44
2.2.4.2 Tình hình giải ngân vốn đầu tư xâu dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện ..............................................................................................45
2.2.5 Đánh giá chung về tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước huyện Yên Thành giai đoạn 2012-2014 ........................................46
2.2.5.1 Kết quả đạt được.....................................................................................46
2.2.5.2 Một số hạn chế, trở ngại trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ

Đ

bản từ ngân sách nhà nước .................................................................................48

2.2.5.3 Nguyên nhân tồn tại những hạn chế .......................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THÀNH .........54
3.1 Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Thành ...........................................................54
3.1.1 Phương hướng Phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Thành 2015 và tầm nhìn
2016-2020 .............................................................................................................54
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn .................................................................................................59

iv


3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Thành ......................................................59
3.2.2 Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Thành ......................................................61
3.2.3 Chủ động phát hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, thất thoát trong đầu tư
xây .........................................................................................................................62
3.2.4 Chú trọng công tác đào tạo ..........................................................................62
3.2.5 Về quản lý công tác quy hoạch, kế hoạch đề ra ...........................................63
3.2.6 Chủ trương đầu tư phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phù hợp

tế
H
uế

với quy hoạch được duyệt .....................................................................................64
3.2.7 Về cơ chế quản lý các dự án đầu tư, quản lý chất lượng công trình ............64
3.2.8 Công tác tư vấn, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế kĩ thuật – dự toán, tổ

chức thi công .........................................................................................................65

ại
họ
cK
in
h

3.2.9 Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai, minh bạch trong đầu tư XDCB .......65
3.2.10 Nâng cao chất lượng giải phóng mặt bằng, tái định cư .............................66
PHẦN Ш: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................67
1. Kết luận......................................................................................................................67
2. Một số kiến nghị ........................................................................................................68

Đ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................70

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Chương trình đầu tư cho xã nghèo đặc biệt khó khăn

661

: Chương trình năm triệu ha rừng

ANCT


: An ninh chính trị

ATGT

: An toàn giao thông

ATVSL

: ĐAn toàn vệ sinh lao động

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CĐT

: Chủ đầu tư

CTMT

: Chương trình mục tiêu

HĐND

: Hội đồng nhân dân

ICOR

: Hệ số gia tăng tư bản - đầu ra


ISO

: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KT-XH

: Kinh tế xã hội

NĐ-CP

: Nghị định chính phủ

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTW

: Ngân sách trung ương

ODA


: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

PCCN

: Phòng chống cháy nổ



: Quyết định

QH

: Quốc hội

TT – BKH

: Thông tư – Bộ kế hoạch

TTATXH

: Trật tự an toàn xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân

VĐT

: Vốn đầu tư


XDCB

: Xây dựng cơ bản

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

135

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của huyện Yên Thành 2012 - 2014 ..............30
Bảng 2.2 Dân số trung bình của huyện Yên Thành giai đoạn 2012 – 2014 ..................31
Bảng 2.3: Thực trạng thu chi ngân sách huyện Yên Thành 2012-2014 ........................35
Bảng 2.4:. Vốn đầu tư XDCB huyện Yên Thành giai đoạn 2012 - 2014......................37

Bảng 2.5: Tình hình thực hiện đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN theo ngành, lĩnh
vực năm 2012 – 2014 ....................................................................................................38

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Bảng 2.6: Giải ngân thanh toán VĐT XDCB từ NSNN huyện Yên Thành ..................45

vii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua quá trình điều tra nghiên cứu tại địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An,
với đề tài: “Nâng cao công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2014”, cùng
những số liệu thu thập được, tôi đã nhận ra vai trò to lớn của đầu tư XDCB đối với
việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Yên Thành nói
riêng. Cùng với đó, tôi đã nhận thấy những mặt khó khăn của ban quản lý và lãnh đạo
huyện trong việc quản lý nguồn vốn đầu tư để từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục
VĐT XDCB từ NSNN.


tế
H
uế

những nhược điểm mà huyện nhà đang gặp phải nhằm hoàn thiện công tác quản lý
Mục tiêu chính của đề tài: tìm ra phương hướng và đề xuất các giải pháp về
công tác quản lý VĐT XDCB từ ngân sách Nhà nước của huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An. Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản như: Hệ thống hoá

ại
họ
cK
in
h

những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB. Phân tích
đánh giá thực trạng công tác quản lý VĐT XDCB từ NSNN giai đoạn 2012 - 2014.
Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn NSNN cho
đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Yên Thành trong thời gian tới.
Dữ liệu phục vụ: Thu thập số liệu từ các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện, các báo cáo về tình hình đầu tư XDCB của huyện, tham khảo ý kiến của
các nhà quản lý về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn.

Đ

Phương pháp sử dụng: Tôi đã sử dụng các phương pháp thu thập số liệu thứ
cấp bao gồm các văn bản, các báo cáo tổng kết, nguồn số liệu thống kê, đồng thời
tham khảo ý kiến của các nhà quản lý có liên quan đến đề tài. Từ đó, sử dụng các
phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp mô tả, hệ thống
làm phương pháp luận cho nghiên cứu cả lý luận thực tiễn để xác định mối quan hệ
giữa các nội dung nghiên cứu. Ngoài ra, tôi đã sử dụng những bảng biểu để làm rõ nội

dung nghiên cứu.
Kết quả đạt được: Tôi đã đưa ra được những nội dung cơ bản về vốn đầu tư
XDCB từ NSNN, phân tích được cơ cấu kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu, đặc

viii


biệt tôi đã phân tích rõ về tình hình công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện, đưa ra các hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý vốn NSNN cho đầu
tư XDCB. Qua quá trình nghiên cứu, tôi cũng đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Yên

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Thành trong tương lai.

ix


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng, tạo ra hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một
hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều
kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh
thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Tỉnh Nghệ An có 1 thành phố Vinh, có 3 thị xã: Thái Hòa, Cửa Lò, Hoàng Mai,

tế
H
uế

có 17 huyện và huyện Yên Thành là một trong 17 huyện của tỉnh Nghệ An, Yên Thành
chủ đạo là phát triển kinh tế nông nghiệp, trồng lúa và chăn nuôi tự túc, là một huyện
có những tiềm năng phát triển chưa được khai thác và sử dụng. Trong công tác quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản được coi là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong

ại
họ
cK
in
h

công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của Huyện, đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Đóng góp vào sự thành công của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế tỉnh Nghệ An nói
chung và thay đổi bộ mặt của huyện Yên Thành nói riêng phải kể đến vai trò của các
công tụ tài chính trong việc phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực và vai trò của
các giải pháp kinh tế tài chính, góp phần tăng cường công tác quản lý VĐT XDCB từ
NSNN trên địa bàn huyện Yên Thành.


Đ

Tuy nhiên, trong vài năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn còn
chưa vững chắc, khối lượng vốn đầu tư được huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu vốn
đầu tư. Mặt khác, tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB còn
diễn ra khá phổ biến trên phạm vi cả nước, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quả
thấp. Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần được sự
quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên địa bàn huyện
Yên Thành nói riêng.
Để góp phần khắc phục tình trạng trên, em xin chọn đề tài: “Nâng cao công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Yên Thành, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2014” để nghiên cứu.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác quản lý VĐT XDCB từ NSSNN và giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý NSNN cho đầu tư XDCB ở huyện Yên Thành.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những lý luận về vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN quản lý VĐT
XDCB từ NSNN.
- Đánh giá những kết quả, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong hoạt động đầu tư và công tác quản lý VĐT XDCB từ NSNN giai đoạn 2012-

tế
H
uế


2014 trên địa bàn huyện Yên Thành.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần tăng cường công tác quản lý
VĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Yên Thành trong những năm tới.
3. Đối tượng nghiên cứu

ại
họ
cK
in
h

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý VĐT XDCB từ nguốn vốn NSNN huyện Yên Thành.
4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2012-2014
Phạm vi không gian: trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
5. Nội dung nghiên cứu

Đề tài chủ yếu làm rõ những vấn đề liên quan đến công tác quản lý VĐT XDCB

Đ

từ NSNN trong điều kiện kinh tế, chính trị, pháp luật hiện nay. Đánh giá thực trạng
công tác quản lý VĐT XDCB và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản
lý VĐT XDCB từ NSNN đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: bằng việc thu thập các số liệu thứ cấp liên quan
đến tình hình kinh tế - xã hội, các báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hằng

năm, niên giám thống kê các năm và tài liệu qua mạng, báo chí.
Phương pháp phân tích: dựa trên số liệu thu thập được, dùng các phương pháp
thống kê, so sánh và phân tích để làm rõ vấn đề.

2


7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở bài và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về VĐT XDCB từ NSNN và công tác quản
lý VĐTXDCB từ NSNN.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý VĐT XDCB từ NSNN tại huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2014.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý VĐT XDCB từ

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

NSNN trên địa bàn huyện Yên Thành

3



PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƯ
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Một số vấn đề chung về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước
1.1.1 Tổng quan về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Các khái niệm cơ bản
Vốn Ngân sách nhà nước bao gồm cả ngân sách Trung ương và ngân sách địa

tế
H
uế

phương được hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế quốc dân, vốn khấu hao cơ bản và
một phần vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án không có khả năng
thu hồi vốn, những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, trồng rừng đầu nguồn, rừng
quốc gia, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, các trạm, trại, động thực vật, nghiên

ại
họ
cK
in
h

cứu giống mới, cải tạo vốn, các công trình văn hoá - xã hội, y tế giáo dục, nghiên cứu
khoa học, các công trình quản lý nhà nước, công trình an ninh quốc phòng, bảo vệ môi
trường sinh thái.


Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt động
trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau.
Xét một cách tổng thể, không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có các tài
sản cố định. Tài sản cố định bao gồm toàn bộ các cơ sở vật chất, kỹ thuật đủ các tiêu

Đ

chuẩn theo quy định của Nhà nước. Để có được tài sản cố định, chủ đầu tư có thể thực
hiện bằng nhiều cách tiến hành xây dựng mới các tài sản cố định.
XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB. XDCB là các hoạt động
cụ thể để tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt). Kết quả của
hoạt động XDCB là các tài sản cố định, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất
định. Vậy ta có thể nói: XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế
hoạch các tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất,
cũng như không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội.

4


VĐT XDCB là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi
phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các
chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
VĐT XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của VĐT trong nền kinh tế
quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia. Vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một phần của vốn đầu tư phát triển
của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy động của Nhà nước dùng để chi
cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân. Gắn với hoạt động của NSNN, vốn đầu

tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử dụng đúng luật, theo những quy trình rất chặt

tế
H
uế

chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo môi trường,
điều kiện cho nền kinh tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn bên trong và

ại
họ
cK
in
h

bên ngoài quốc gia. Nguồn bên trong quốc gia chủ yếu là từ thuế và các khoản thu
khác của NSNN như bán tài nguyên, cho thuê tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động
kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn vay nước ngoài, hỗ trợ phát
triển chính thức ODA và một số nguồn khác.

VĐT XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các công trình dự án
không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử dụng theo quy
định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn
trường.

Đ

vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi

VĐT XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trình đầu tư
rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm
thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn với quá trình thực
hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết
kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án cho đến kết thúc dự án. Các dự án này có thể được
hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau.

5


VĐT XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung, đặc điểm của
từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành các loại vốn: vốn
thực hiện các dự án quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư
XDCB từ NSNN có thể được sử dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây
dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm thiết bị.
VĐT XDCB từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN nói chung và hoạt động chi
NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho đầu
tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn
vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được Quốc hội phê chuẩn và các

tế
H
uế

cấp chính quyền phê duyệt hàng năm.
Chủ thể sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao gồm tất cả
các cơ quan Nhà nước và các tổ chức nước ngoài, nhưng trong đó đối tượng sử dụng
nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các cơ quan Nhà nước.

ại

họ
cK
in
h

1.1.1.3 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư từ NSNN có vai trò rất quan trọng đối
với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
VĐT từ NSNN góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cơ sở vật
chất kĩ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như giao thông, thủy lợi,
điện, trường học, trạm y tế,… Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư
XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát

Đ

triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao
động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
VĐT từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình
thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội.
Chẳng hạn để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ trương tập trung vốn đầu tư vào những
ngành, lĩnh vực trọng điểm mũi nhọn như công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải,
đặc biệt là giao thông vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào một số ngành
công nghệ cao,… Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận
lợi, tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.

6


VĐT từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. Việc

Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành lĩnh vực có tính chiến lược
không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần
định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành các
lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể
kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh, tham gia
liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế,
gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ của
các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.

tế
H
uế

VĐT từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như
xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua việc đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các công trình văn hoá xã hội góp
phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh

ại
họ
cK
in
h

thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu vùng xa.

1.1.1.4 Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB, vốn đầu tư XDCB được phân
thành: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác. Trong đó, chi phí xây dựng và
chi phí thiết bị chiếm tỉ trọng chủ yếu.


Căn cứ vào nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tư, người ta phân
chia thành các nhóm chủ yếu sau:

Đ

Một là, nhóm vốn đầu tư XDCB tập trung của NSNN. Nhóm này lại bao gồm:
vốn XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, vốn đầu tư cho các
chương trình mục tiêu, vốn ngân sách dành cho đầu tư XDCB.
- Vốn XDCB tập trung: là loại vốn lớn nhất cả về quy mô và tỷ trọng. Việc thiết
lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu hình thành từ loại vốn này và
sử dụng một cách rộng rãi cho các loại vốn khác.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: hàng năm ngân sách có bố trí vốn
để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường sắt,… nhưng việc sử
dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc sửa chữa công trình nên
được áp dụng cơ chế quản lý như vốn đầu tư XDCB.

7


- Vốn cho các chương trình mục tiêu: Hiện có 10 chương trình mục tiêu quốc gia
và hàng chục chương trình khác.
- Vốn ngân sách xã dành cho đầu tư XDCB: loại vốn này thuộc ngân sách cấp xã,
với quy mô nhỏ, đầu tư chủ yếu cho các công trình cấp xã. Tuy nhiên, việc quản lý
nguồn vốn này vẫn áp dụng cơ chế như đối với vốn XDCB tập trung khác với một số
chi tiết linh hoạt và đơn giản hơn.
Hai là, nhóm vốn đầu tư XDCB từ NSNN dành cho chương trình mục tiêu đặc
biệt như: Chương trình 135 đầu tư cho xã nghèo đặc biệt khó khăn, chương trình 661 5
triệu hecta rừng, .v.v…


tế
H
uế

Ba là, nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Nguồn vốn
vay trong nước chủ yếu từ trái phiếu chính phủ dùng để đầu tư vào giao thông, thủy
lợi, y tế, giáo dục. Nguồn vốn vay nước ngoài chủ yếu là vay từ các tổ chức tài chính,
hỗ trợ phát triển chính thức ODA và một số nguồn khác.

ại
họ
cK
in
h

Bốn là, nhóm đầu tư theo cơ chế đặc thù như đầu tư cho các công trình an ninh
quốc phòng, công trình khẩn cấp (chống bão, lũ..), công trình tạm.
1.1.2 Tổng quan về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước

1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước

Công tác quản lý VĐTBXDCB từ NSNN là sự tác động có tổ chức và bằng quyền

Đ

lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động XDCB của con người
do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các
CĐT thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu vốn Nhà

nước trong các dự án đầu tư; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm
tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nước
nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN.
Từ khái niệm trên ta có thể rút ra một số đặc điểm của công tác quản lý VĐT
XDCB từ NSNN. Cụ thể:
• Đối tượng quản lý ở đây là VĐT XDCB từ NSNN, là nguồn vốn được cấp phát
theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ và liên quan đến nhiều cơ quan, bộ

8


phận khác nhau. VĐT và quy trình dự án có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. VĐT được
giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng sau khi dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Việc thanh quyết toán VĐT XDCB chỉ khi dự án được nghiệm thu và đưa
vào sử dụng.
• Chủ thể quản lý VĐT XDCB từ NSNN bao gồm các cơ quan chính quyền, các
cơ quan chức năng được phân cấp quản lý VĐT XDCB từ NSNN. Mỗi cơ quan chức
năng thực hiện quản lý từng khâu trong quy trình quản lý VĐT. Cụ thể:
- Cơ quan kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư, ở cấp huyện
là Phòng Tài chính và Kế hoạch) chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế hoạch vốn.

tế
H
uế

- KBNN quản lý khâu kiểm soát, thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài khoản
VĐT XDCB từ NSNN.

- Cơ quan tài chính (cấp tỉnh là Phòng Tài chính, cấp huyện là Phòng Tài chính
và Kế hoạch) chịu trách nhiệm quản lý điều hành nguồn vốn và quyết toán VĐT.


ại
họ
cK
in
h

- Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng mục đích
sử dụng và đúng định mức.

• Mục tiêu quản lý VĐT XDCB từ NSNN là đảm bảo sử dụng vốn đúng mục
tiêu, đúng nguyên tắc, đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn và có hiệu quả cao. Hiệu quả sử
dụng VĐT được đo bằng một số chỉ tiêu sau:

- Chỉ tiêu ICOR: dùng để phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng qua

Đ

công thức:

ICOR=∆K / ∆ Y

Trong đó:

ICOR: là hệ số tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội.
∆K : là lượng vốn đầu tư tăng thêm.
∆ Y: mức thay đổi trong tổng sản phẩm quốc nội, nó chính là ∆GDP trong nền

kinh tế.
Hệ số ICOR cho biết trong thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì cần

bao nhiêu đồng VĐT. Hệ số này càng thấp thì hiệu quả VĐT càng cao. Nếu hệ số
ICOR không đổi thì tỷ lệ giữa VĐT so với GDP sẽ quyết định tốc độ tăng trưởng kinh
tế, (tỷ lệ đầu tư càng cao thì tốc độ tăng trưởng càng cao và ngược lại).

9


Hệ số ICOR đóng vai trò rất quan trọng trọng việc xây dựng các kế hoạch kinh
tế. Đây là chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi nhất trong việc tính toán nhu cầu VĐT theo
các mô hình kinh tế.
Thông qua việc sử dụng hệ số ICOR chúng ta thấy rõ sự gia tăng VĐT đặt trong
mối quan hệ với sự gia tăng GDP. Chỉ tiêu ICOR ở mỗi nước phụ thuộc vào nhiều
nhân tố như: cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh thổ,
cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông thường
ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp; ICOR trong giai đoạn chuyển
đổi cơ chế chủ yếu phụ thuộc vào việc tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, ở các nước

tế
H
uế

phát triển, tỷ lệ đầu tư thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp.
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (Net present Value – NPV)

Giá trị hiện tại thuần là tổng lãi ròng của cả đời dự án được chiết khấu về năm
hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nhất định.
n

∑ Bi


1

n

− ∑ Ci
i

(1+ r )

ại
họ
cK
in
h

NPV =

i =0

i =0

1

(1+ r )

i

Trong đó:

Bi: Lợi ích của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án thu được (như

doanh thu bán hàng, lệ phí thu hồi, giá trị thanh lý thu hồi...)
Ci: Chi phí của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án bỏ ra (như chi phí
đầu tư, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, chi trả, thuế và trả lãi vay...)

Đ

r: lãi suất chiết khấu

n: số năm hoạt động kinh tế của dự án (tuổi thọ kinh tế của dự án)
i: Thời gian của dự án (i= 0, n ).
Nếu dự án có NPV > 0 thì dự án khả thi về mặt tài chính.
Nếu cần phải xem xét nhiều dự án đầu tư XDCB đã khả thi về mặt tài chính
nhưng loại trừ lẫn nhau thì phương án có NPV lớn nhất là phương án đánh giá về mặt
tài chính.
Nếu các phương án của lợi ích dự án như nhau thì phương án có giá trị hiện tại
của chi phí nhỏ nhất, phương án đó đánh giá nhất về mặt tài chính.

10


Nhược điểm của chỉ tiêu này là phải đưa vào lãi suất chiết khấu được lựa chọn.
Lựa chọn lãi suất chiết khấu rất phức tạp vì có nhiều cách thức và mỗi cách thức kết
quả khác nhau. Thông thường lãi suất chiết khấu được xác định bằng lãi suất thu lợi tối
thiểu có thể chấp nhận được (vốn dài hạn, vốn ngắn hạn, vốn cổ phần...) và lãi suất vay
trên thị trường vốn.
Trên thực tế, có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dung VĐT XDCB từ
NSNN như: tỷ lệ dự án được quyết toán, các chỉ tiêu về giá thành, tỷ lệ thất thoát VĐT
XDCB, mối quan hệ giữa cơ cấu VĐT XDCB với chuyển đổi cơ cấu,…Ngoài ra, cần
kết hợp với các phương pháp phân tích định tính về hiệu quả KT-XH trước mắt và lâu


tế
H
uế

dài cũng như những tác động về môi trường để đánh giá hiệu quả.
1.1.2.2 Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Công tác quản lý VĐT XDCB từ NSNN chịu tác động từ nhiều yếu tố khác nhau,
nó gắn liền xuyên suốt quá trình của dự án đầu tư. Bao gồm các nội dung cơ bản như:

ại
họ
cK
in
h

lập kế hoạch VĐT, cấp phát và quản lý sử dụng VĐT, thanh quyết toán VĐT.
• Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
VĐT XDCB luôn gắn liền với các dự án đầu tư, do vậy việc xây dựng kế hoạch
vốn cũng được gắn liền với xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư. Trên cơ sở, kế
hoạch phát triển KT-XH của quốc gia, vùng, lãnh thổ, ngành và nhu cầu thực tiễn để
xây dựng và lựa chọn dự án đầu tư XDCB. Các dự án đầu tư để được duyệt cấp vốn
phải có đủ điều kiện theo luật định. Việc lập dự toán cho chi xây dựng cơ bản phải căn

Đ

cứ vào những dự án xây dựng có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại Quy chế
quản lý vốn đầu tư và xây dựng; phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm, kế hoạch
tài chính năm đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đang thực hiện.
• Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Sau khi VĐT XDCB được giao, dự toán được phân bổ thì khâu tiếp theo là cấp
phát vốn, bao gồm lập kế hoạch cấp phát và tiến hành cấp phát VĐT theo dự toán
được duyệt.
- Điều kiện để được cấp phát vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản: có đầy đủ thủ tục
về đầu tư xây dựng cơ bản; được ghi trong cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân

11


sách nhà nước; có quyết định thành lập ban quản lý dự án (trong trường hợp phải
thành lập). Bổ nhiệm trưởng ban, kế toán trưởng và chủ đầu tư phải mở tài khoản cấp
vốn; đã tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu (trừ những dự án được phép chỉ định
thầu); có khối lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành, đủ điều kiện được cấp phát thanh
toán hoặc được cấp phát vốn tạm thời.
- Trình tự cấp phát vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản: Bộ tài chính thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài chính trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, nghiên cứu, xây
dựng các chính sách, chế độ quản lý vốn đầu tư và xây dựng để ban hành hoặc theo
thẩm quyền hoặc trình tự thủ tướng ban hành. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch Nhà

tế
H
uế

nước xét duyệt, Bộ tài chính thông báo cho các bộ, các ngành thuộc ngân sách trung
ương và các địa phương về việc cấp phát vốn Kho bạc nhà nước sẽ chuyển tiền theo kế
hoạch để thực hiện việc cấp phát. Trên cơ sở kế hoạch cấp phát và các căn bản cần
thiết (căn cứ cấp phát), chủ đầu tư sẽ nhận được vốn cấp phát thanh toán hoặc vốn tạm

ại
họ

cK
in
h

ứng (nếu thuộc đối tượng cấp phát tạm ứng).

Vì vậy, chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản là một vấn đề hết
sức quan trọng nhưng cũng rất nan giải và phức tạp. Nó đòi hỏi phải có quy định chặt
chẽ của pháp luật để đảm bảo cho quá trình đầu tư đạt hiệu quả, tránh sự thất thoát,
lãng phí trong quá trình chi và sử dụng vốn ngân sách.
• Thanh toán và kiểm toán thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước

Đ

Thanh toán VĐT XDCB từ NSNN liên quan đến ba cơ quan chức năng:
BQLDA, KBNN và đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ nếu là mua sắm công. Kiểm
soát VĐT XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy
định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của CĐT các khoản kinh
phí thực hiện dự án. Do VĐT XDCB từ NSNN chi cho các dự án có nội dung khác
nhau (quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, thực hiện đầu tư, chi phí quản
lý dự án…) nên đối tượng và tính chất đặc điểm các khoản chi này không giống nhau,
theo đó yêu cầu hồ sơ thủ tục, mức quản lý tạm ứng, thanh toán vốn và tham gia xử lý
công việc cũng như quy trình kiểm soát thanh toán vốn sẽ có những đặc điểm khác
nhau tương ứng với nội dung của từng loại dự án.

12


Công tác giám định đầu tư chính thức được quy định tại Nghị định số

52/1999/NĐ-CP; Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Thông tư số 01/200/TT-BKH ngày
10/01/2000 hướng dẫn thực hiện. Nhằm tăng cường quản lý đầu tư và xây dựng, đảm
bảo đầu tư có hiệu quả và nâng cao chất lượng các công trình, ngày 25/02/2002 Thủ
tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 08/2002/CT-TTg ngày 25/02/2003 và các văn bản
tiếp theo về việc tăng cường công tác giám định, thanh tra, kiểm toán đầu tư.
• Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
VĐT XDCB từ NSNN được quyết toán theo hai hình thức là quyết toán theo niên
độ và quyết toán theo công trình, dự án hoàn thành.

tế
H
uế

- Quyết toán niên độ NSNN: là việc xác định, tổng hợp toàn bộ số thực chi trong
năm ngân sách vào cuối năm ngân sách, thời gian tổng hợp từ ngày 1/1 năm thực hiện
đến ngày 31/1 năm sau. Nội dung các báo cáo quyết toán theo đúng quy định của Bộ
tài chính; phù hợp với nội dung kế hoạch dự toán được duyệt, đối chiếu nguồn vốn cho

ại
họ
cK
in
h

từng công trình, dự án theo đúng mục lục NSNN. Yêu cầu quyết toán niên độ là tất cả
các khoản thuộc ngân sách năm trước nộp trong năm sau phải ghi vào ngân sách năm
sau, các khoản chi ngân sách năm trước chưa thực hiện chỉ được đưa vào kế hoạch
năm sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Mặt khác, các khoản thu không
đúng theo quy định của pháp luật phải được hoàn trả lại, những khoản phải thu nhưng
chưa thu phải trưng thu đầy đủ cho NSNN.


- Quyết toán công trình, dự án hoàn thành: là việc xác định chi phí hợp pháp (chi

Đ

phí đưa vào công trình, chi phí không đưa vào công trình) trong quá trình đầu tư để
đưa vào khai thác sử dụng. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao sử dụng, chủ
đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán công trình hoàn thành trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Yêu cầu đối với hình thức quyết toán này là phải xác định được
tính hợp pháp và rõ ràng của các khoản thu chi NSNN. Thời qian quyết toán dài hay
ngắn phụ thuộc vào từng dự án cụ thể.

13


1.1.2.3 Những yếu tố tác động đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước
Việc quản lý VĐT XDCB từ NSNN là công việc tương đối phức tạp, liên quan
đến nhiều vấn đề, đối tượng vì vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động. Một
số yếu tố tác động cơ bản như sau:
Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các cơ
quan quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN với cơ cấu tổ chức nhất định gồm các cơ
quan chức năng của Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn đầu tư XDCB từ
NSNN (quản lý tất cả các dự án) và cơ quan Chủ đầu tư thực hiện quản lý vĩ mô đối
với vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

tế
H
uế


Đối tượng quản lý: Nếu xét về mặt hiện vật thì đối tượng quản lý chính là vốn
đầu tư XDCB của NSNN. Nếu xét về cấp quản lý thì đối tượng quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN là cơ quan quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB cấp dưới. Như vậy,
khái niệm đối tượng quản lý là một khái niệm tương đối. Một cá nhân hay một pháp

ại
họ
cK
in
h

nhân đứng trên góc độ này thì là chủ thể quản lý nhưng đứng trên góc độ khác họ là
đối tượng bị quản lý. Bởi vì, suy cho cùng quản lý việc sử dụng vốn đầu tư XDCB
cũng là quản lý con người và mục tiêu vì con người.
Các công cụ và phương pháp quản lý: Để quản lý có hiệu quả vốn đầu tư XDCB
từ NSNN về phía Nhà nước cần tạo lập một hành lang pháp lý, kỷ cương làm cơ sở để
các chủ đầu tư và nhà thầu cùng cơ quan có liên quan dựa vào đó để thực hiện. Đây là
nhân tố vĩ mô có tầm quan trọng không thể thiếu được trong quản lý kinh tế nói chung,

Đ

trong đó có quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

1.1.2.4 Những yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
Quản lý VĐT XDCB từ NSNN phải gắn liền với chiến lược đầu tư XDCB, nằm
trong quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng, địa phương. Đồng thời phải gắn với
việc đổi mới kế hoạch hoá đầu tư XDCB, thay thế kế hoạch hoá pháp lệnh bằng kế
hoạch hoá định hướng trên cơ sở vận dụng các quy luật phát triển của nền kinh tế thị
trường. Vận dụng đúng đắn các quan hệ cung cầu, quan hệ thị trường, gắn tăng trưởng

với phát triển bền vững, nâng cao năng lực nội sinh, coi trọng lợi ích kinh tế quốc dân
gắn với hiệu quả tài chính dự án.

14


1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
trên thế giới
Với nền kinh tế thị trường phát triển ở trình độ tư nhân hoá cao, các nước phát triển
và đang phát triển dành VĐT XDCB vào phát triển cơ sở hạ tầng, các cơ sở kinh tế lớn
mà tư nhân không thể đầu tư được và dùng chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thông qua con đường tín dụng Nhà nước. Đầu tư vào các cơ sở sản xuất chủ yếu là
các doanh nghiệp tư nhân, các tập đoàn kinh doanh. Gần chúng ta hơn là các nước Trung
Quốc, Nhật Bản, Singapore, Thái lan... là những nước sử dụng có hiệu quả VĐT XDCB

tế
H
uế

hơn so với các nước trong khu vực với hệ số ICOR thấp hơn 3 - 4 lần.
- Trung Quốc: Tập trung xây dựng tuyến đường sắt dài 10.900 km xuyên qua
Trung Á đến cảng Rosterdam (Hà Lan) để vận chuyển hàng hoá xuất khẩu đến thị
trường Trung Á và Tây Âu.

ại
họ
cK
in
h


Thẩm Quyến là một trung tâm kinh tế tài chính phát triển của Trung Quốc. Khi
đưa ra chủ trương xây dựng đặc khu kinh tế này, Trung Quốc đã thực hiện khẩu hiệu:
Thông xe, thông biển, thông tin,.. Vì vậy, cơ sở hạ tầng đô thị Thẩm Quyến đã xây
dựng một sân bay quốc tế hiện đại thu hút hàng triệu khách đến du lịch hàng năm.
Cùng với cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh hiện đại: đường sắt, đường bộ, hệ thống thông tin
liên lạc… và thủ tục thuận lợi đã nhanh chóng thu hút tiền vốn, công nghệ và kỹ thuật
tiên tiến nước ngoài đầu tư vào Thẩm Quyến khá nhanh. Đến năm 1993, VĐT vào đặc

Đ

khu Thẩm Quyến lên tới 60 tỷ đô la.

- Singapore: Chính phủ Singapor đã dành một lượng VĐT thích đáng từ NSNN
để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH, cho ra đời nhiều khu công nghiệp tập trung
tạo ra những tiền đề vật chất thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Từ những
năm 1970, nền kinh tế Singapore đã đạt được những thành tựu đáng kể, từ đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng sang lĩnh vực đào tạo lực lượng lao động, hiện đại hoá ngành vận
chuyển quốc tế, nâng cấp hệ thống viễn thông.
Nhà nước Singapore rất quan tâm đến việc quy hoạch đô thị và quản lý đất đai vì
quỹ đất xây dựng quá ít, nên việc sử dụng đất hết sức tiết kiệm và phải được tối ưu
hoá. Vào những năm 1960, Chính phủ đã thực hiện chính sách trưng thu đất nằm trong

15


×