Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam – chi nhánh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TR Ư
ỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

tế
H
uế

----------

ại
họ
cK
in
h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TH

ƯƠCỔ
ẠI
NGPHẦN
M
CÔNG TH

Đ

VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGHỆ AN


Sinh viên thự c hiệ n:

Giáo viên h ư
ớ ng dẫ n:

Trầ n Thị Dung

Th.S. Hồ Phan Minh Đứ c

Lớ p: K44A-KTKT
Niên khóa: 2010-2014

HUẾ, 5/2014

ƯƠ NG


Lời cảm ơn
Sau hơn 3 tháng thực tập tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh
Nghệ An đến nay đề tài “Nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ An” của tôi đã hoàn thành. Để
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, động viên, chia sẽ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt dạy dỗ tận tình trong suốt 4
năm học ở trường Đại học của các thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính, các thầy

tế
H
uế


cô trong trường Đại học Kinh tế Huế cũng như các thầy cô trường khác trong Đại
Học Huế.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Ths. Hồ Phan Minh Đức, người
đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình cũng như đưa ra các lời khuyên kịp thời và bổ ích

ại
họ
cK
in
h

cho tôi trong suốt quá trình tôi viết khoá luận.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Công thương Việt Nam –
chi nhánh Nghệ An, đặc biệt các cô, các chú, các anh, các chị trong phòng tín dụng
cũng như các phòng ban khác đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi học tập,
nghiên cứu và thực tập.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn bố mẹ những người trong gia đình cùng bạn bè đã
luôn bên tôi, động viên, an ủi, chia sẽ những khó khăn và luôn đồng hành cùng tôi

Đ

để tôi có thể hoàn thành khoá luận này.

Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành khoá luận, song thời gian cũng như kiến
thức còn hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, mong
nhận được sự quan tâm góp ý của quý thầy cô, cô giáo và toàn thể các bạn để khoá
luận này được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn
Huế, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Dung

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa
Ngân hàng thương mại

VietinBank

Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

KHCN

Khách hàng cá nhân

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


CBTD

Cán bộ tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

XLRR

Xử lý rủi ro

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSC

Trụ sở chính

ại
họ
cK
in
h


Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước

Đ

CIC

tế
H
uế

NHTM

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh .............................................. 30
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động ............................................................... 32
Bảng 2.3: Tình hình cho vay tại chi nhánh qua 3 năm 2011-2013 ..................... 34
Bảng 2.4: Tình hình thu dịch vụ của chi nhánh .................................................. 37
Bảng 2.5: Thu nhập và chi phí ............................................................................ 40
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ............................................................... 42

tế
H
uế

Bảng 2.7: Danh mục cho vay theo thời hạn ........................................................ 49
Bảng 2.8: Danh mục cho vay có TSĐB .............................................................. 50

Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ............................................................... 53
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ ................................................................... 54

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ khó đòi/NQH ...................................................................... 54
Bảng 2.12: Phân loại nợ ...................................................................................... 55
Bảng 2.13: Tình hình trích lập dự phòng ............................................................ 56
BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn ................................................................. 30

Đ

Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay ........................................................................... 34

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Hệ thống cơ cấu tổ chức của chi nhánh ............................................. 27

Đ

ại

họ
cK
in
h

tế
H
uế

Sơ đồ 2.2: Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng DN ............................ 48

iv


MỤC LỤC

Lời cám ơn ........................................................................................................................ i
Danh mục chử viết tắt ......................................................................................................ii
Danh mục bảng, biểu ..................................................................................................... iii
Danh mục sơ đồ, đồ thị ................................................................................................... iv
Mục lục ............................................................................................................................ v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1

tế
H
uế

I.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
I.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
I.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2

I.4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................2
I.5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................2

ại
họ
cK
in
h

I.6. Cấu trúc đề tài nghiên cứu.........................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................... 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................4
1.1. Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng ............................................................4
1.1.1. Khái niệm về tín dụng .......................................................................................4

Đ

1.1.2. Vai trò của tín dụng ...........................................................................................4
1.1.3. Phân loại tín dụng..............................................................................................5
1.1.4. Rủi ro tín dụng ..................................................................................................7
1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng .............................................................................10
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng ...........................................................................................12
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................12
1.2.2. Ý nghĩa ............................................................................................................13
1.2.3. Nguyên tắc ......................................................................................................13
1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng ....................................................................13

v



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) CHI NHÁNH
NGHỆ AN .....................................................................................................................25
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) - chi
nhánh Nghệ An ..............................................................................................................25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban .................................27
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm từ 2011 - 2013 ............... 30
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương

tế
H
uế

Việt Nam – chi nhánh Nghệ An ....................................................................................41
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh ..........41
2.2.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – chi nhánh Nghệ An ........................................................................................43

ại
họ
cK
in
h

2.2.3. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Nghệ An ........................................................................................43
2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh trong giai đoạn vừa qua ..................58


2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................58
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ......................................................................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH NGHỆ AN .......................62

Đ

3.1. Mục tiêu đề xuất giải pháp .....................................................................................62
3.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giai đoạn
2011-2015 ......................................................................................................................62
3.2.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh .................................................62
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng ......................................................63
3.3. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh
Nghệ An đến năm 2015 .................................................................................................63
3.3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh .................................................63
3.3.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng ......................................................64

vi


3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại VietinBank – chi nhánh
Nghệ An .........................................................................................................................65
3.4.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và thực hiện quy trình cho vay chặt chẽ..................... 66
3.4.2. Nâng cao chất lượng giám sát khoản vay .......................................................67
3.4.3. Nâng cao năng lực và chất lượng kiểm tra của bộ phận kiểm tra kiểm soát nội
bộ ...............................................................................................................................69
3.4.4. Tăng cường công tác xử lý nợ nhóm 2, nợ xấu ..............................................70
3.4.5. Thực hiện tốt việc cập nhật và quản lý thông tin khoản vay trên hệ thống cơ
sơ dữ liệu ...................................................................................................................71


tế
H
uế

3.4.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................................................71
3.5. Một số kiến nghị đến các cấp có thẩm quyền.........................................................72
3.5.1. Đối với Ngân hàng nhà nước ..........................................................................72
3.5.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .......................................73

ại
họ
cK
in
h

3.5.3. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ An ................74
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 75
1. Kết luận......................................................................................................................75
2. Kiến nghị ...................................................................................................................75

Đ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................77

vii


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển của một đất nước, Ngân hàng đóng một vai trò rất

quan trọng. Nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế chỉ có thể
phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định và có hiệu
quả, không thể có tăng trưởng trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
yếu kém và lạc hậu. Như vậy đòi hỏi Ngân hàng phải phát triển tương xứng và hoạt
động có hiệu quả trong hoạt động lưu thông tiền tệ. Điều hòa lưu thông tiền tệ chủ yếu

tế
H
uế

thông qua hoạt động tín dụng và huy động vốn. Trong đó hoạt động tín dụng là xương
sống của ngân hàng thương mại, mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng. Tuy
nhiên lợi nhuận bao giờ cũng đi đôi với rủi ro. Do hoạt động tín dụng đem lại lợi
nhuận lớn nhất nên nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh

ại
họ
cK
in
h

của ngân hàng. Đặc biệt trong những năm vừa qua tình hình thế giới diễn biến phức
tạp, xung đột và thiên tai xảy ra ở nhiều nơi. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu được đánh giá là trầm trọng nhất kể từ Đại suy thoái kinh tế thế giới
1929 – 1933. Nhiều nước công nghiệp phát triển đã điều chỉnh mạnh chính sách để
bảo hộ sản xuất trong nước. Cạnh tranh quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực và
diễn biến phức tạp trên Biển Đông… đã tác động bất lợi đến phát triển kinh tế nước ta:

Đ


làm kinh tế tăng trưởng chậm lại, sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân gặp khó
khăn, thị trường bất động sản đóng băng dẫn đến ứ đọng vốn, hàng tồn kho nhiều; nợ
xấu tăng cao.
Với điều kiện khó khăn như thế nên hoạt động tín dụng của các NHTM gặp rất
nhiều rủi ro do khách hàng không có khả năng để trả nợ. Tổn thất trong giai đoạn này
đối với hệ thống Ngân hàng là vô cùng nặng nề. Vì vậy trong môi trường hoạt động
đầy rủi ro này, hoạt động kinh doanh tín dụng Ngân hàng đang đứng trước khó khăn
thách thức tiềm ẩn. Trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại và
sức ép của tiến trình hội nhập, hoạt động tín dụng mặc dù đã có nhiều văn bản hướng
dẫn thực hiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Công tác quản trị rủi ro tín dụng tạo sự an

1


toàn trong kinh doanh tín dụng phải được coi là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho quá
trình phát triển Ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công thương Nghệ An nói riêng một cách bền vững. Chính vì vậy quản trị rủi ro tín
dụng là mối quan tâm hàng đầu trên phương diện lý thuyết cũng như trong thực tiễn.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ
An” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp để tìm hiểu về thực trạng công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại chi nhánh như thế nào, đồng thời bằng những kiến thức học được trên
giảng đường đại học, cùng với việc được tìm hiểu thực tế tại đơn vị thực tập để đề ra

I.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

tế
H
uế


những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.

- Thu thập dữ liệu điều tra, phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản

ại
họ
cK
in
h

trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ An.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ An.

I.3. Đối tượng nghiên cứu

Xuất phát từ sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, trên cơ sở yêu cầu và với khả
năng nghiên cứu, luận văn lựa chọn đối tượng nghiên cứu chính là “Rủi ro tín dụng”

Đ

và “Quản trị rủi ro tín dụng”.

I.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh
Nghệ An.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu trong khoản thời gian từ năm 2011 đến
năm 2013.


I.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu: Phương pháp này dùng để tìm kiếm
các thông tin cần cho khóa luận từ các báo cáo, sổ sách, tài liệu, các quy định có liên

2


quan tại Vietinbank – chi nhánh Nghệ An. Ngoài ra, còn thu thập từ nhiều nguồn khác
như: giáo trình, sách báo, các luận văn, luận án, khóa luận trước đây, internet,…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này dùng để tổng hợp các lý
thuyết, lý luận để làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu và nắm bắt được thực trạng công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
- Phương pháp phỏng vấn, quan sát: Phương pháp này dùng để quan sát quá
trình làm việc nói chung và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nói riêng tại chi nhánh.
- Phương pháp phân tích số liệu: Với các số liệu thu thập từ các báo cáo tổng
phân tích so sánh và tổng hợp.

tế
H
uế

kết cuối năm tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ An để
- Phương pháp tư duy: Sử dụng phương pháp tư duy logic trong phân tích thực
trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng và đề xuất các giải pháp.

ại
họ
cK

in
h

I.6. Cấu trúc đề tài nghiên cứu

Nội dung đề tài được chia làm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Phần này được chia làm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân
hàng thương mại.

Đ

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Nghệ An.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Nghệ An.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.

3


PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng

1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Khái niệm tín dụng có nguồn gốc từ thuật ngữ Latinh có nghĩa là “credittum”

tế
H
uế

có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển qua
nhiều hình thái kinh tế xã hội. Tuy nhiên, dù ở trong bất kỳ môi trường xã hội nào, đối
tượng vay mượn là hàng hóa hay tiền tệ thì bản chất của tín dụng được thể hiện qua
các nội dung sau:

ại
họ
cK
in
h

- Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn

- Quan hệ tín dụng là quan hệ dựa trên sự tin tưởng và hoàn trả
- Giá trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người đi
vay phải trả thêm phần lợi tức.

Như vậy, có thể đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau: “ Tín dụng là
một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định
chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong

Đ


đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán” (Nguyễn Văn Tiến, 2009)
1.1.2. Vai trò của tín dụng
- Đối với ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kinh doanh ngân hàng và đây
là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu nhất của ngân hàng thương mại.
- Đối với xã hội
Thứ nhất, tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển

4


Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn ở
doanh nghiệp phải tồn tại ở ba gia đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Vì vậy hiện
tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn diễn ra tại các doanh nghiệp. Từ đó, tín dụng đã
góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn.
Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu
về vốn là một trong những quan tâm hàng đầu được đặt ra. Để đẩy nhanh tiến độ phát
triển sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh nghiệp phải biết tận dụng
những dòng chảy khác của vốn trong xã hội. Từ đó, tín dụng là nơi tập trung đại bộ

tế
H
uế

phận vốn nhàn rỗi, sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển.
- Thứ hai, tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ,

tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế đặc biệt là

ại
họ
cK
in
h

tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần
làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp hoàn thành sản xuất kinh doanh… làm cho sản xuất ngày càng
phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định giá cả thị trường
trong nước.

Thứ ba, tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định

Đ

trật tự xã hội

Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng
hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của người
lao động. Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác
các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng…
do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất
mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.3. Phân loại tín dụng
Việc phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy theo yêu cầu của
khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu.


5


1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Phân chia theo thời gian cho vay có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng, chủ yếu được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thường được sử dụng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Trên 60 tháng, thường được sử dụng để đáp ứng các nhu

tế
H
uế

cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sơ hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có hai loại
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố

ại
họ
cK
in
h

bằng tài sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho

ngân hàng có được nguồn thu nợ khi khách hàng không có hoặc không đủ khả năng
hoàn trả nợ đúng hạn.

- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là loại tín dụng được cấp dựa trên uy tín
và khả năng tài chính lành mạnh của khách hàng hoặc được bảo lãnh bằng uy tín của
bên thứ ba.

1.1.3.3. Phân loại theo rủi ro

Đ

Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các
khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời được phân loại thành 5 nhóm theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng
thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như
các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán…
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.

6


- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày và nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
1.1.4. Rủi ro tín dụng

1.1.4.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào hoạt động tín dụng. Đây là
rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra có thể khiến ngân hàng rơi vào trạng thái tài
chính khó khăn nghiêm trọng.

tế
H
uế

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thì: “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình

ại
họ
cK
in
h

theo cam kết”.

1.1.4.2. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Ngân hàng và người đi vay hoạt động tuân theo sự chi phối với những
điều kiện cụ thể của môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh là đối tượng thứ 3
có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi
là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho

Đ


vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. Sự tiếp cận các yếu tố, nguyên nhân gây
rủi ro sau đây giúp chúng ta nhìn nhận một cách đầy đủ, toàn diện, khách quan hơn, từ
đó sẽ đưa ra được những đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của
NHTM một cách hữu ích, thiết thực hơn.
 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
-Do môi trường tự nhiên
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc quá nhiều
vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và thủ công nghiệp,….

7


Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự đoán, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại
lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy, khi có thiên tai, dịch họa xảy ra,
khách hàng của ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, nguồn thu bị ảnh hưởng…điều
đó đồng nghĩa với việc ngân hàng cùng gánh chịu rủi ro với khách hàng của mình. Rủi
ro do những diễn biến bất lợi của môi trường tự nhiên là loại rủi ro bất khả kháng và
khi nó xảy ra thường đem lại thiệt hại lớn cho các đơn vị kinh doanh và cho các ngân
hàng tài trợ.
- Rủi ro do môi trường pháp lý
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ đặc biệt, có tác động to

tế
H
uế

lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy nó đòi hỏi phải được điều chỉnh bởi pháp luật và
chịu sự kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý Nhà nước. Sự bất lợi của môi

trường pháp lý, sự kém hiệu quả của cơ quan quản lý các cấp trong việc triển khai các
quy định của luật pháp sẽ đẩy ngân hàng vào điều kiện kinh doanh tín dụng với nhiều

ại
họ
cK
in
h

rủi ro.

Trong nền kinh tế thị trường, việc các yếu tố pháp lý không phù hợp với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế đó không thể tiến hành
trôi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trường pháp lý cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao. Bất cứ sự
không tương xứng của pháp luật nói riêng và môi trường pháp lý nói chung đều có thể
đẩy các đơn vị kinh doanh gặp rủi ro trong khi tham gia các quan hệ tài chính,… và

Đ

quan hệ tín dụng của ngân hàng cũng không thể tránh khỏi các rủi ro mà có thể dẫn tới
tổn hại nghiêm trọng.
- Rủi ro do môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và
thiệt hại hay thành công của người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của chu kỳ
kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người đi vay và do vậy tạo niềm tin hay
gây nên nỗi lo lắng cho người đi vay tiền. Khi nền kinh tế ở giai đoạn hưng thịnh,
người vay hoạt động kinh doanh tốt hơn, các nhân tố tài chính là an toàn hơn, do đó rủi
ro tín dụng giảm. Trong giai đoạn khủng hoảng, tình hình kinh doanh của người vay bị
giảm sút do chậm thu hồi các khoản phải thu, do sức mua giảm, hàng tồn kho tăng


8


lên,… như vậy kéo theo đó là sự suy giảm của các chỉ tiêu tài chính – các nhân tố đảm
bảo cho sự an toàn của khoản tín dụng ngân hàng, khả năng thanh toán các khoản nợ
yếu đi, rủi ro tín dụng tăng lên với ngân hàng.
Bên cạnh đó phải kể tới sự thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách bất hợp lý
vào một số ngành kinh tế khiến cho các ngành này có sự phát triển quá nóng. Bong
bóng kinh tế hay sự tăng trưởng giả tạo, tăng trưởng không bền vững trong các ngành
này do đó sẽ tăng lên, rủi ro tín dụng sẽ tăng lên đối với ngân hàng nào có tỷ tọng tín
dụng cao ở ngành đó và thiếu cơ chế quản lý đúng đắn.
- Rủi ro do môi trường thông tin

tế
H
uế

Sẽ rất suôn sẻ và an toàn nếu trong các giao dịch tín dụng các bên tham gia đều
có thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế tồn tại là: một bên thường
không biết tất cả những gì cần biết về bên kia hoặc những thông tin có được lại không
liên tục và có độ tin cậy không cao. Sự không cân xứng về thông tin như vậy trong

ại
họ
cK
in
h

nhiều trường hợp đã đặt các ngân hàng vào tình trạng đưa ra phán quyết tín dụng trong

điều kiện thông tin không hoàn hảo, gây rủi ro cho ngân hàng.
Tất cả các nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo, có biện pháp
phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh của cả
ngân hàng lẫn khách hàng.

 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vay

Đ

Sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng
phương án, mục đích xin vay, hiệu quả kinh doanh không được phát huy triệt để nên
khi đến hạn không trả được nợ cho ngân hàng.
Khách hàng vay vốn không có thiện chí trả nợ hoặc cố tình lừa đảo chiếm
dụng vốn của ngân hàng.
Do sự yếu kém trong kinh doanh. Tính toán các phương án kinh doanh, hoạch
định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết các khoản chi tiêu dẫn đến xác định
sai thu nhập trả nợ ngân hàng.
Sản xuất kinh doanh của khách hàng không thuận lợi do những thay đổi bất
ngờ ngoài ý muốn tác động xấu đến kết quả kinh doanh, mang lại rủi ro cho họ, làm

9


xấu đi tình hình tài chính của các chủ thể vay vốn. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của khách hàng sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Trước hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu một số chính sách tín dụng nhất
quán, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hướng chung cho việc cho vay, chế
độ tín dụng ngắn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay, danh mục lựa

chọn khách hàng trong từng giai đoạn,….Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía
ngân hàng có thể kể đến các nguyên nhân cơ bản dưới đây:
- Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích

tế
H
uế

và đánh giá khách hàng,… dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay,
hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh
của khách hàng.

- Sự nới lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát

ại
họ
cK
in
h

hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.

- Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo
chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.

- Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà sao lãng việc coi trọng chất
lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh
doanh của khách hàng.

- Ngân hàng thiếu bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn


Đ

mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết cho từng thời kỳ.
- Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ.
- Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu
chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.
1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
- Đối với nền kinh tế
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, cá nhân, các
doanh nghiệp có nhu cầu vay lại. Do đó thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay

10


vẫn là quyền sở hữu của những người gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín
dụng xảy ra thì không những ngân hàng bị thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền cũng
bị ảnh hưởng.
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các
cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người
gửi tiền ở các ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân
hàng làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng gặp rủi ro hay phá
sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền
trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của ngân

tế
H
uế


hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái,
giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra rủi ro tín
dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia
đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc

ại
họ
cK
in
h

khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ (20072008) đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các
nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền
kinh tế của nước có liên quan.
- Đối với ngân hàng

Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát về mặt tài chính mà ngân hàng phải
gánh chịu liên quan tới việc người vay vốn không trả đúng hạn hay không thực hiện

Đ

đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Nói như vậy hàm ý rủi ro tín dụng có ảnh
hưởng lớn tới tình hình tài chính của ngân hàng.
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận của ngân hàng bị
giảm sút, kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Khi không thu
được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu
quả.

Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng
các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân

11


hàng không có đủ vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả làm
thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm.
Kết quả kinh doanh ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ
vực của sự phá sản, nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm

tế
H
uế

gây hậu quả cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.

Chấp nhận và quản trị rủi ro là nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh ngân hàng.

ại
họ
cK

in
h

Tuy nhiên, ngân hàng cần phải tính đến khả năng chấp nhận rủi ro trong chiến lược
kinh doanh của mình và cần hiểu thấu đáo, đo lường và kiểm soát rủi ro trong phạm vi
khả năng sẵn sàng ứng phó đối với những bất lợi có thể chấp nhận được. Như vậy:
“Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng ngừa và
quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín
dụng. Hay nói cách khác quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng hoạch định, tổ

Đ

chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng nhằm tối
đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận” (Nguyễn Văn Tiến, 2009)
Quản trị rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính
sách quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định
của pháp luật, nhận diện, cảnh báo, và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi
ro tín dụng, giảm thiểu những thiệt hại khi rủi ro phát sinh đồng thời xác định sự tương
quan hợp lý giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể khi sử
dụng vốn ngân hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng. Quản trị rủi ro tốt chính là một nguồn
lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra chiến lược kinh
doanh hiệu quả hơn.

12


1.2.2. Ý nghĩa
- Đối với bản thân NHTM: hạn chế rủi ro tín dụng sẽ giúp các NHTM đảm bảo
an toàn vốn, lãi, các thu nhập không bị giảm sút, giúp phát triển hoạt động tín dụng và

từ đó góp phần tạo đà tăng trưởng cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: hạn chế được rủi ro tín dụng sẽ giúp các NHTM phát huy
được đầy đủ các chức năng vốn có của mình, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy
sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, hạn chế lạm phát và thất nghiệp, đảm bảo sự
ổn định an ninh chính trị.
1.2.3. Nguyên tắc

tế
H
uế

- Chính sách tín dụng ngân hàng: Việc quản trị rủi ro tín dụng đòi hỏi phải có
chính sách tín dụng rõ ràng nhằm cung cấp đường lối cụ thể của ngân hàng cho nhân
viên tín dụng và các nhà quản trị khi đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng.
Đồng thời một chính sách tín dụng hiệu quả sẽ hỗ trợ cho ngân hàng hướng tới một

ại
họ
cK
in
h

danh mục cho vay kết hợp nhiều mục tiêu khác nhau như: tăng lợi nhuận, kiểm soát rủi
ro, đảm bảo các yêu cầu về mặt pháp lý…

- Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng: Ngoài một chính sách tín dụng rõ ràng,
mỗi ngân hàng phải thiết kế một chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của mình. Chiến
lược quản trị rủi ro tín dụng sẽ được các ngân hàng đưa ra tùy thuộc vào điều kiện thực
tế về nhân lực, công cụ, khả năng quản lý,… trình độ áp dụng công nghệ tại mỗi ngân
hàng.


Đ

1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Quản lý khách hàng vay vốn

Các ngân hàng thường sử dụng cơ chế sàng lọc để chọn lựa khách hàng tốt cho
vay, các tiêu chí thường được sử dụng để đánh giá khách hàng gồm: tiêu chí tài chính
và tiêu chí phi tài chính.
Tiêu chí tài chính thể hiện năng lực tài chính của khách hàng thông qua đánh
giá các nhóm chỉ tiêu tài chính như nhóm chỉ tiêu thanh khoản, hoạt động, cơ cấu vốn,
cân đối vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh…
Tiêu chí phi tài chính thường đánh giá thông qua mức độ tín nhiệm của khách
hàng, trình độ quản lý, môi trường nội bộ doanh nghiệp.

13


Quản lý khách hàng là một nội dung đầu tiên của quản lý rủi ro, đây là cơ sở để
ngân hàng có thể nhận diện được rủi ro thông qua việc đánh giá, phân loại khách hàng.
Việc đánh giá, phân loại khách hàng thường được thực hiện thông qua việc sử dụng
các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng.
Các mô hình này rất đa dạng gồm các mô hình phân tích định tính (truyền
thống) và các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng. Mô hình lượng hóa có ưu điểm hơn
các phương pháp truyền thống ở chỗ nó cho phép xử lý nhanh chóng nhiều hồ sơ vay
với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín
dụng ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay các NHTM đang bắt đầu áp dụng các mô hình

tế
H

uế

lượng hóa rủi ro tín dụng như hệ thống cho điểm tín dụng, xếp hạng khách hàng và
vẫn chủ yếu áp dụng phương pháp truyền thống để đánh giá rủi ro tín dụng.
- Mô hình định tính (truyền thống)

Phương pháp này đi sâu vào nghiên cứu nhóm 5 chỉ tiêu (còn gọi là phương

ại
họ
cK
in
h

pháp 5C) như sau:

Capacity – cash flow (Năng lực – luồng tiền dự tính trả nợ). Yếu tố được coi là
quan trọng nhất trong số 5 yếu tố. Năng lực đề cập đến khả năng điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh và hoàn trả khoản vay thành công của khách hàng. Ngân hàng
muốn biết chính xác khách hàng trả nợ bằng cách nào. Đánh giá năng lực được dựa
trên việc đánh giá các yếu tố: kinh nghiệm điều hành, báo cáo tài chính quá khứ, sản
phẩm, tình hình hoạt động trên thị trường và khả năng cạnh tranh. Từ đó, ngân hàng

Đ

dự tính được luồng tiền sẽ được sử dụng để trả nợ, thời gian trả nợ và xác suất trả nợ
thành công của khách hàng. Việc đánh giá lịch sử các khoản vay và thanh toán các
khoản vay thương mại cũng được coi là chỉ báo cho khả năng chi trả trong tương lai.
Capital (cấu trúc vốn). Là số vốn khách hàng đầu tư vào doanh nghiệp. Ngân
hàng sẽ là yên tâm hơn nếu khách hàng có vốn chủ sở hữu đủ lớn. Vốn chủ sở hữu có thể

được huy động trong quá trình hoạt động, giúp đảm bảo cho trạng thái khoản vay của
ngân hàng. Ngân hàng cũng nhìn nhận vốn chủ sở hữu như là chỉ báo của mức độ cam kết
cũng như mức rủi ro của khách hàng đối với kinh doanh của mình và sẽ cảm thấy thoải
mái hơn nếu biết khách hàng sẽ mất rất nhiều nếu công việc kinh doanh của họ không
thành công. Sẽ tốt hơn nếu nguồn vốn này được lấy từ chính tài sản của cổ đông.

14


Collateral (Tài sản thế chấp). Ngân hàng có thể xử lý tài sản thế chấp của
khách hàng khi khách hàng bị phá sản hoặc mất khả năng chi trả nợ. Ngân hàng được
đảm bảo quyền ưu tiên xử lý tài sản thế chấp của khách hàng trước các chủ nợ khác.
Ngân hàng cũng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng các tài sản cá nhân khác ngoài
công ty làm tài sản thế chấp. Đối với ngân hàng, đây là sự đảm bảo và là nguồn trả nợ
thay thế ngoài dòng tiền trả nợ dự tính. Một số ngân hàng có thể yêu cầu có bảo lãnh
cùng với tài sản đảm bảo. Bảo lãnh là hình thức bên thứ ba ký bảo lãnh cam kết thanh
toán nếu người vay không trả được nợ.
Character (Thái độ, sự thể hiện của khách hàng). Là ấn tượng chung khách

tế
H
uế

hàng để lại đối với ngân hàng. Ấn tượng này có thể khá là chủ quan. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp đối với nhiều ngân hàng, thái độ của khách hàng quyết định liệu một
khoản vay nhỏ có được phê duyệt hay không. Các vấn đề chủ yếu liên quan đến thái
độ đáng ngờ bao gồm: Sự kém hợp tác với ngân hàng, lừa dối, các vụ kiện tụng và

ại
họ

cK
in
h

thua lỗ. Thời gian, chi phí kiện tụng và chi phí cơ hội có thể phát sinh do khoản vay
gặp vấn đề có thể lớn hơn nhiều so với thu nhập dự tính (vấn đề này, tuy nhiên trở nên
kém quan trọng hơn đối với các khoản vay cho công ty lớn được điều hành bởi một
nhóm cá nhân).

Ngoài ra, một số yếu tố định tính khác như trình độ học vấn, kinh nghiệm điều
hành kinh doanh, phẩm chất cá nhân của khách hàng cũng được xem xét.
Conditions (Các điều kiện khác). Liệu khoản vay sẽ được sử dụng để đáp ứng

Đ

nhu cầu vốn lưu động, mua sắm máy móc hay dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho?
Ngân hàng sẽ đánh giá tình hình kinh tế trong và ngoài nước phân tích ngành kinh
doanh doanh nghiệp đang hoạt động cũng như các ngành hoạt động liên quan có thể
ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín dụng. Hiện
nay hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại hơn, đó là
lượng hóa rủi ro tín dụng. Lượng hóa rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp
để lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín

15


dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Sau
đây là một số mô hình lượng hóa rủi ro thường được sử dụng nhiều nhất

- Mô hình điểm số Z:
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với
người vay và phụ thuộc vào: Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj); tầm
quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong
quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z= 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5.

tế
H
uế

Trong đó: X1 : tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”
X2: tỷ số “lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản”

X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản”
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”

ại
họ
cK
in
h

X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”

Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số
Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao.


Z<1,8. Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8
Z>3. Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.

Đ

Theo mô hình này thì bất cứ khách hàng nào có điểm số Z<1,81 thì được xếp
vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao và ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho
khách hàng này cho đến khi cải thiện được điểm số Z lớn hơn 1,8.
Ưu điểm của mô hình: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành 2 nhóm
“vỡ nợ” và “không vỡ nợ”. Tuy nhiên trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều
loại, từ không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến việc không hoàn trả nợ
gốc và trả lãi tiền vay.
Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số để phản ánh tầm
quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân các

16


chỉ số được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh
cũng như điều kiện thị trường thay đổi liên tục.
Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một
vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay như danh tiếng khách
hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự
biến động của các chu kỳ kinh tế.
- Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngoài mô hình điểm số Z, hiện nay nhiều ngân hàng còn sử dụng phương pháp
cho điểm để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua sắm xe hơi, trang


tế
H
uế

thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Các yếu tố quan trọng liên quan đến
khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi
đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài
khoản cá nhân, thời gian làm việc,…

ại
họ
cK
in
h

Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục,
mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10.

Ưu điểm: Mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá
trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng.
Nhược điểm: Mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích
ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình,
do đó có thể đe dọa đến chương trình tín dụng của ngân hàng bỏ sót những khách hang

Đ

lành mạnh làm giảm lòng tin của cộng đồng và dịch vụ ngân hàng.
- Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
Moody’s và Standard & Poor’s là những công ty có uy tín, lâu đời tại Mỹ

chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng
hạn theo những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng của đối tượng đi vay.
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp
hạng khoản cho vay. Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất là Aaa nhưng đối với
Standard & Poor’s thì xếp hạng cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa
(Moody’s) và AA (Standard & Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được
hoàn vốn cao. Trong đó những khoản cho vay trong 4 loại đầu được xem như khoản

17


×