Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu – chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 132 trang )

Lời Cảm Ơn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Để hoàn thành Khóa luận này, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành
tới quý Thầy Cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế, khoa Kế toán –
Kiểm toán, cũng như các thầy cô giáo khác đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt những năm được học trên
ghế nhà trường. Cám ơn các thầy cô đã không ngừng nghiên cứu và
chia sẻ cho tôi không chỉ những kiến thức mà còn những kinh nghiệm
vô giá về cả công việc và cuộc sống.Những kinh nghiệm ấy chính là
nền tảng quan trọng cho công việc sau này.Một lần nữa tôi xin chân
thành cám ơn tất cả những người thầy, người cô đã tận tình dạy dỗ tôi.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Thầy giáo Thạc sĩ
Hoàng Giang đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện
và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế, các anh chị phòng Khách
hàng doanh nghiệp và các phòng ban khác đã tích cực hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại ngân
hàng.


Sau cùng, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến gia đình,
bạn bè, những người luôn động viên, giúp đỡ và cùng tôi phấn đấu
để đạt được những kết quả tốt hơn.
Xin kính chúc quý Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Huế, tập
thể cán bộ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh
Huế sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc cũng như
trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 19 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Đặng Hương Giang

1


tế
H
uế
ại
họ
cK
in
h
Đ

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

2



1. Sự cần thiết của đề tài
Trong danh mục tài sản của các ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tỷ
trọng lớn là hoạt động tín dụng (chiếm 50 – 70% tổng thu nhập), tuy nhiên chất
lượng tín dụng hiện nay vẫn chưa cao. Tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo của các tổ chức tín
dụng là 3,8%, tỷ lệ nợ xấu theo kết quả phân loại của ngân hàng Nhà nước (NHNN)
là 5,3% tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng.[1] Đặc biệt trong vài năm trở lại đây, khi kinh
tế trong và ngoài nước có nhiều biến động như sự tụt dốc của thị trường chứng
khoán, diễn biến phức tạp của thị trường bất động sản, giá vàng lên xuống thất
thường và sự đổ vỡ của nhiều chủ nợ tín dụng “đen” đã làm ảnh hưởng không nhỏ

tế
H
uế

đến chất lượng tín dụng. Các rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau, tuy nhiên thường chung một hệ quả là khách hàng không thực hiện được hoặc
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn.

Cụ thể trong năm 2014, ngành ngân hàng không thể không nhắc tới những

ại
họ
cK
in
h

sai phạm nghiêm trọng liên quan đến chất lượng tín dụng đã gây thất thoát hàng
nghìn tỷ đồng tại các NHTM. Mà nguyên nhân chính xuất phát từ sự thiếu kiểm
soát trong quá trình xếp hạng tín dụng (XHTD), kể đến như: chiếm đoạt hơn 1.000
tỷ đồng tại Đắk Nông do doanh nghiệp đã làm giả các loại hồ sơ, giấy tờ khi làm

thủ tục tạm ứng vay vốn giải ngân tại 3 ngân hàng hayAgribank nhận “thế chấp ảo”
để doanh nghiệp rút ruột nghìn tỷ thật. Những nguy cơ rủi ro này không thể chắc

Đ

chắn loại trừ hoàn toàn, mà chỉ có thể hạn chế, đề phòng. Và XHTD được xem là
biện pháp hữu hiệu nhằm hỗ trợ công tác ra quyết định và quản lý tín dụng.
Hiện tại, Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Á Châu cũng đã xây
dựng hệ thống XHTD cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp, xem như một tiêu
chí đánh giá khi xét cấp tín dụng. Hệ thống XHTD khách hàng doanh nghiệp được
triển khai và hoàn thiện trong giai đoạn từ năm 2006 – 2010 và áp dụng cho đến nay
đã thể hiện được tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn trong hoạt động tín dụng.
[1] Bà Nguyễn Thị Hồng, phó thống đốc NHNN, www.cafef.vn

3


Mặc dù vậy, hệ thống XHTD vẫn còn hạn chế, chưa phản ánh đúng tình hình
thực chất của khách hàng làm cho công tác quản trị điều hành trong hoạt động tín
dụng, quản lý rủi ro tín dụng gặp nhiều trở ngại. Và đặc biệt, sự cố tháng 08 năm
2012 cũng đã tác động đáng kể đến nhiều mặt hoạt động của Ngân hàng TMCP Á
Châu (ACB). Theo ông Trần Hùng Huy - Chủ tịch HĐQT ACB cho biết: “Sẽ mất 3
năm để xử lý triệt để, toàn diện sự cố diễn ra ở ACB vào năm 2012”. Do đó, ACB
cần phải nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo hiệu quả về tài chính.
Sau quá trình tìm hiểu, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của
XHTD khách hàng doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại nói chung và Ngân

tế
H
uế


hàng TMCP Á Châu nói riêng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hệ
thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu – Chi nhánh Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

ại
họ
cK
in
h

Mục tiêu của đề tài nhằm nghiên cứu những vấn đề sau:
- Tiếp cận cơ sở lý luận hiện đại về XHTD, phân tích hiện trạng và kiểm
chứng các chỉ tiêu đánh giá trong XHTD doanh nghiệp nội bộ ACB;
- Từ kết quả nghiên cứu, đề tài này sẽ cho thấy những thành tựu cũng như
những hạn chế tồn tại trong hệ thống XHTD doanh nghiệp đang được xây dựng tại
ACB; nhận thấy rõ các yếu tố khách quan cũng như chủ quan trong việc xét duyệt

Đ

khách hàng doanh nghiệp. Qua đó, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp góp phần hoàn
thiện hệ thống XHTD doanh nghiệp tại ACB bằng cách tiếp thu những tiến bộ trong
kinh nghiệm XHTD của các tổ chức tín dụng quốc tế và các NHTM trong nước.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu mô hình và các chỉ tiêu đánh giá tính điểm của hệ
thống chấm điểm tín dụng (được gọi là hệ thống Scoring) KHDN tại Ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi nhánh (CN) Huế. Vấn đề khác có liên quan chỉ đề cập làm cơ
sở cho việc nghiên cứu như rủi ro tín dụng.


4


4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Địa điểm thực hiện nghiên cứu thực tế và thực hiện
khóa luận này tại Ngân hàng TMCP Á Châu (Chi nhánh Huế) - Số 01 Trần Hưng
Đạo - Thành phố Huế, tình Thừa Thiên Huế.
Phạm vi thời gian: Thời gian bắt đầu nghiên cứu từ 22/01/2015 đến tháng
05/2015. Đồng thời, nghiên cứu này sử dụng thông tin thứ cấp là kết quả XHTD
giai đoạn 2014 - 2015 của một số khách hàng doanh nghiệp đang có dư nợ tín dụng
tại ACB - CN Huế; sử dụng các chỉ tiêu của hệ thống chấm điểm tín dụng tại thời

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

tế
H
uế

điểm 31/03/2015 trong các mô hình phân tích.

Phương pháp phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là trưởng phòng và chuyên

ại
họ
cK
in
h

viên quan hệ khách hàng phòng doanh nghiệp. Nội dung phỏng vấn là những câu

hỏi liên quan đến quy trình tín dụng nói chung và XHTD khách hàng doanh nghiệp
nói riêng.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin trên sách vở, các giáo
trình, luận văn, Internet, các tạp chí tài chính…

Phương pháp quan sát: Đến đơn vị, quan sát quá trình làm việc, các bước của

Đ

quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp và tập trung vào khâu thẩm định khách
hàng, chấm điểm tín dụng khách hàng.
Phương pháp ghi chép: Thu thập các số liệu thô cần thiết cho đề tài bằng
cách in, photo, chụp ảnh hoặc chép tay các tài liệu, biểu mẫu và công văn liên quan
đến quá trình XHTD khách hàng doanh nghiệp.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: So sánh, đối chiếu các số liệu giữa các Báo cáo tài
chính, bảng theo dõi tình hình lao động trong giai đoạn năm 2012 – 2014 để thấy sự

5


biến động tình hình hoạt động cũng như tình hình lao động của Ngân hàng. So sánh
với hệ thống XHTD doanh nghiệp của ACB với các tiêu chuẩn đánh giá phổ biến
trên thị trường XHTD quốc tế và trong nước.
Phương pháp sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic

 Lựa chọn mô hình hồi quy Binary Logistic
Mô hình hồi quy Binary Logistic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để
ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của biến độc lập mà ta

có được. Cụ thể trong bài, ta dùng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
doanh nghiệp. Những biến nghiên cứu có hai biểu hiện như vậy gọi là biến thay

tế
H
uế

phiên (dichotomous), hai biểu hiện này sẽ được mã hóa thành hai giá trị 0 và 1 và ở
dưới dạng này gọi là biến nhị phân. Khi biến phụ thuộc ở dạng nhị phân thì không
thể phân tích với dạng hồi quy thông thường vì nó sẽ xâm phạm các giả định, rất dễ
thấy là khi biến phụ thuộc chỉ có hai biểu hiện thì thật không phù hợp khi giả định

ại
họ
cK
in
h

rằng phần dư có phân phối chuẩn, mà thay vào đó nó sẽ có phân phối nhị thức, điều
này sẽ làm mất hiệu lực thống kê của các kiểm định trong phép hồi quy thông
thường của chúng ta. Một khó khăn khác khi dùng hồi quy tuyến tính thông thường
là giá trị dự đoán được của biến phụ thuộc không thể được diễn dịch như xác suất
( giá trị ước lượng của biến phụ thuộc trong hồi quy Binary logistic phải rơi vào
khoảng (0;1)).

Đ

Mô hình Logistic là mô hình hồi quy mà trong đó biến phụ thuộc là biến giả.
Có rất nhiều hiện tượng, nhiều quá trình mà khi mô tả bằng mô hình kinh tế lượng,
biến phụ thuộc lại là biến chất, do đó cần phải dùng đến biến giả (với biến giả là

biến rời rạc, nó có thể nhận một trong hai giá trị: 0 và 1).
Mô hình Binary Logistic
Với hồi quy Binary Logistic, thông tin chúng ta cần thu thập về biến phụ
thuộc là một sự kiện nào đó có xảy ra hay không, biến phụ thuộc Y lúc này có hai
giá trị 0 và 1, với 0 là không xảy ra sự kiện ta quan tâm và 1 là có xảy ra, và tất
nhiên là cả thông tin về các biến độc lập X. Từ biến phụ thuộc nhị phân này, một

6


thủ tục sẽ được dùng để dự đoán xác suất sự kiện xảy ra theo quy tắc nếu xác suất
được dự đoán lớn hơn 0.5 thì kết quả dự đoán sẽ cho là “có” xảy ra sự kiện, ngược
lại thì kết quả dự đoán sẽ cho là “không”.
Ta sẽ nghiên cứu mô hình hàm Binary Logistic trong trường hợp đơn giản
nhất là khi chỉ có một biến độc lập X. Ta có mô hình hàm Logistic như sau:
P (Y = 1) =
Vậy thì xác suất không xảy ra sự kiện là:

tế
H
uế

P (Y = 0) = 1 - P (Y = 1) = 1 -

Thực hiện phép so sánh giữa xác suất một sự kiện xảy ra với xác suất sự kiện

ại
họ
cK
in

h

đó không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch này có thể được thể hiện trong công thức:

=

Lấy Log cơ số e hai vế của phương trình trên rồi thực hiện biến đổi vế phải ta
được kết quả là:
loge

] = log e e z

Đ

Vì log e e z = z nên kết quả cuối cùng là :
loge

]=

0+

1

X (*)

(*) là dạng hàm hồi quy Binary Logistic. Và ta có thể mở rộng mô hình Binary
Logistic cho 2 hay nhiều biến độc lập XK.

6. Kết cấu đề tài


7


Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 01: Cơ sở lý luận về hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng
Chương 02: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế
Chương 03: Kiến nghị góp phần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Phần III: Kết luận và kiến nghị

8


tế

H
uế
ại
họ
cK
in
h

Đ

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NGÂN HÀNG
1.1.

Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng

1.1.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng (Credit Ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh
(credit: sự tín dụng, ratings: sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm 1909
trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích
và công bố bảng xếp hạng tín dụng lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250

tế
H
uế


công ty theo một hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái ABC được xếp lần lượt là Aaa đến
C (hiện nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế).

Tuy nhiên XHTD chỉ phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng hoảng kinh tế
năm 1929 – 1933 khi hàng loạt các công ty vay nợ bị phá sản, vỡ nợ. Thời kỳ này

ại
họ
cK
in
h

chính phủ Hoa Kỳ đã có nhiều quy định về việc cấm các định chế đầu tư (các quỹ
hưu trí, các quỹ bảo hiểm, ngân hàng dự trữ) bỏ vốn đầu tư mua trái phiếu có độ tin
cậy thấp dưới mức an toàn trong bảng xếp hạng tín dụng. Những quy định này đã
làm cho uy tín của các công ty XHTD ngày một lên cao. Song trong suốt hơn 50
năm, việc XHTD chỉ được phổ biến ở Mỹ, chỉ từ những năm 1970 đến nay, dịch vụ
XHTD mới được mở rộng và phát triển khá mạnh ở nhiều nước.
- Theo Standards & Poor, XHTD là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro

Đ

tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc đáp
ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
- Theo Moody's, XHTD là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và
khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản
và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C.
- Theo từ điển thị trường chứng khoán, XHTD là cách ước tính chính thức
tín nhiệm từ trước đến nay của cá nhân hay công ty về khả năng chi trả bao gồm tất

cả các số liệu kiểm tra, phân tích, hồ sơ lưu trữ về khả năng trách nhiệm tín dụng
của cá nhân và công ty kinh doanh.

10


Như vậy, hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một quy
trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối
với một ngân hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các điều kiện
tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng đối tượng khách hàng và được xác
định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính
và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp
hạng khách hàng.

Đối tượng xếp hạng tín dụng

1.1.2.

tế
H
uế

Đối tượng của XHTD bao gồm thông số, dữ liệu của khách hàng tham gia
vay vốn tại các NHTM như: các thông tin tài chính từ báo cáo tài chính của doanh
nghiệp (DN), các thông tin phi tài chính (kinh nghiệm của ban quản lý, môi trường

ại
họ
cK

in
h

kiểm soát nội bộ, sự phụ thuộc vào các đối tác…).

Các NHTM không sử dụng kết quả XHTD để thể hiện giá trị của người đi
vay mà chỉ là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách
tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Xếp hạng cao của KH đi vay chưa thể hiện
việc có thể thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay mà chỉ là cơ sở để đưa ra
quyết định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín
dụng có liên quan đến KH là người đi vay và tất cả các khoản vay của KH đó.

Đ

Xếp hạng người đi vay chủ yếu dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ cơ bản
là nguy hiểm, cảnh báo và an toàn dựa trên xác suất không trả được nợ. Cơ sở của
xác suất này là dữ liệu về các khoản nợ quá khứ trong vòng 5 năm trước đó của KH,
gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Dữ
liệu phân theo ba nhóm: Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính
của KH; nhóm dữ liệu phi tài chính thì tuỳ vào ngân hàng, có thể liên quan đến trình
độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu và khả
năng tăng trưởng của ngành; và nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các
dấu hiệu không trả được nợ, tình hình số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi.

11


Xếp hạng khoản vay dựa trên cơ sở xếp hạng người vay và các yếu tố bao gồm tài
sản đảm bảo; thời hạn cho vay, tổng mức dư nợ tại các tổ chức tín dụng, năng lực tài
chính. Rủi ro của khoản vay được đo lường bằng xác suất rủi ro dự kiến.

1.2.

Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng

1.2.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể được hiểu như sau:
- Nếu hiểu tín dụng là sự ứng trước giá trị hiện tại để đổi lấy giá trị tương lai
với mục đích mong muốn giá trị tương lai lớn hơn giá trị hiện tại thì rủi ro tín dụng

tế
H
uế

là hiện tượng giá trị tương lai thu về nhỏ hơn hoặc bằng giá trị hiện tại.
- Rủi ro tín dụng có thể được hiểu là xác suất khách hàng không thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đã được cam kết.

- Tiếp cận dưới góc độ điều khiển học thì rủi ro tín dụng được hiểu là sự xuất

ại
họ
cK
in
h

hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng, gây hậu quả xấu tới
hoạt động ngân hàng như mất mát, thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng, vỡ nợ
hay phá sản ngân hàng.

- NHNN đưa ra khái niệm về rủi ro tín dụng tại Quyết định số 493/2005/QĐ

– NHNN ngày 22/04/2005: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng

Đ

do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Như vậy có thể khái quát, rủi ro tín dụng là tổng giá trị lớn nhất của khoản
tiền mà một ngân hàng có thể thất thoát khi khách hàng lâm vào tình trạng không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết. Hay nói cách khách, rủi ro tín
dụng là rủi ro ngân hàng không thu hồi được nợ khi đến hạn.
Rủi ro tín dụng khi xảy ra sẽ ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh
của NHTM. Loại rủi ro này có thể đẩy ngân hàng vào nguy cơ phá sản, mất uy tín
gây tâm lý hoang mang cho người gửi tiền và từ đó gián tiếp có thể gây sự sụp đổ

12


dây chuyền đến hệ thống ngân hàng vốn là kênh phân phối vốn huyết mạch của nền
kinh tế. Rủi ro tín dụng của NHTM cũng có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của các
nước liên quan do sự hội nhập đã gắn chặt mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các
quốc gia.

1.2.2.

Vai trò quan trọng của xếp hạng tín dụng
XHTD xuất hiện từ nhu cầu thực tế khách quan của thị trường, khởi đầu đó

là nhu cầu đòi hỏi phải có một tổ chức độc lập đánh giá rủi ro để định hướng đầu tư
của công chúng tới các chứng khoán do các công ty và các định chế tài chính phát

mạnh tài chính của các tổ chức đó.

tế
H
uế

hành. Đồng thời thông qua kết quả XHTD các tổ chức muốn chứng minh cho sức

Ngày nay các NHTM đều sử dụng kết quả XHTD của một tổ chức xếp hạng
tín nhiệm độc lập, có uy tín hoặc tự mình xây dựng một hệ thống XHTD riêng để

ại
họ
cK
in
h

làm cơ sở quyết định cho vay, đánh giá mức độ rủi ro của khoản cho vay.
1.2.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại

XHTD khách hàng của NHTM là việc ngân hàng sử dụng hệ thống XHTD
nội bộ của mình để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay, mức độ rủi ro của
khoản vay, làm cơ sở để đưa ra quyết định cấp tín dụng, quản lý rủi ro, xây dựng
các chính sách khách hàng đối với từng hạng khách hàng theo kết quả xếp hạng cho

Đ

phù hợp.

Hệ thống XHTD giúp NHTM quản trị rủi ro, kiểm soát mức độ tín nhiệm

của khách hàng và thiết lập các chính sách tín dụng, quản trị phù hợp nhằm hạn chế
tối thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra. NHTM nhờ đó có thể đánh giá hiệu quả danh
mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm
khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên
nguồn lực vào nhóm những khách hàng an toàn.
Ngoài ra XHTD khách hàng còn nhằm mục đích phân loại và giám sát danh
mục tín dụng, đây là hoạt động vẫn còn mới mẻ ở Việt Nam. Hiện nay trên thế giới

13


vẫn chưa có một chuẩn mực thống nhất trong việc phân loại và xếp hạng danh mục
tín dụng.
Việc XHTD khách hàng làm cơ sở cho việc phân loại và giám sát danh mục
tín dụng đều nhằm đạt tới 4 mục đích chủ yếu sau :
- Cho phép có một nhận định cụ thể về danh mục tín dụng của ngân hàng;
- Phát hiện sớm các khoản tín dụng có khả năng bị tổn thất hay đi chệch
hướng khỏi chính sách tín dụng của ngân hàng;
- Có một chính sách định giá tín dụng chính xác hơn;

khoản tín dụng và ngược lại.

tế
H
uế

- Xác định rõ khi nào cần sự giám sát hoặc có các hoạt động điều chỉnh

Việc phân loại và xếp hạng danh mục tín dụng trên được thực hiện cho tất cả
các khách hàng và không được thông báo cho khách hàng về cấp độ rủi ro trong


ại
họ
cK
in
h

mọi trường hợp; đồng thời phải thực hiện đánh giá xếp hạng định kỳ cũng như đánh
giá lại ngay khi có sự thay đổi theo chiều hướng đi xuống về khả năng thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của ngân hàng.

1.2.2.2. Đối với thị trường tài chính

Ngày nay hầu hết những thị trường chứng khoán của các nước trên thế giới
đều tồn tại các tổ chức XHTD, đây là xu thế phù hợp với điều kiện kinh tế thế giới

Đ

hiện nay. Vì kết quả XHTD là một nguồn cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư,
làm xóa đi khoảng tối thông tin giữa người cho vay và người đi vay. Vai trò quan
trọng của XHTD trên thị trường tài chính là:
- Các nhà đầu tư sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng để thực hiện chiến lược
đầu tư sao cho rủi ro thấp nhất nhưng kết quả đạt được như mong muốn;
- Các tổ chức đi vay, cần huy động vốn sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng
để tạo niềm tin với nhà đầu tư, từ đó thực hiện được chiến lược huy động vốn với
chi phí thấp, huy động lượng vốn như mong muốn;

14



1.2.2.3. Đối với doanh nghiệp được xếp hạng
- Để đánh giá mức độ tín nhiệm của thị trường đối với bản thân doanh nghiệp,
XHTD được thực hiện bởi một tổ chức độc lập. Kết quả XHTD cao hay thấp cho
thấy mức độ tín nhiệm cao hay thấp đối với doanh nghiệp.
- Tạo niềm tin với nhà đầu tư, người cho vay để tăng khả năng huy động vốn.
Kết quả XHTD cho biết mức độ rủi ro khi cho doanh nghiệp vay hay đầu tư vào
doanh nghiệp, kết quả XHTD càng cao cho thấy rủi ro càng thấp.
- Thông qua xếp hạng tín dụng, các doanh nghiệp sử dụng kết quả xếp hạng
niềm tin của thị trường.
1.3.

tế
H
uế

để quảng bá hình ảnh của tổ chức mình, cung cấp thông tin cho các đối tác, tạo

Nguyên tắc và quy trình xếp hạng tín dụng

1.3.1. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng

ại
họ
cK
in
h

XHTD được thực hiện dựa trên nguyên tắc chủ yếu bao gồm phân tích tín
nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của khách hàng trong lịch sử, đánh giá tiềm
năng trả nợ qua đo lường năng lực tài chính của khách hàng. Từ đó đánh giá rủi ro toàn

diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng. Trong phân tích XHTD, phân
tích định tính được dùng để bổ sung cho những thiếu sót của phân tích định lượng. Các
chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với yếu tố môi trường chung.

Đ

XHTD ra đời từ đầu thế kỷ XX với mục tiêu cơ bản là dự đoán khả năng vỡ
nợ và dự đoán giá trị hợp đồng tại những thời điểm có khả năng vỡ nợ. Việc phân
tích dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc 1: Phân tích các yếu tố định tính và định lượng
Các chỉ tiêu liên quan đến xếp hạng gồm:
- Các dữ liệu định lượng: Là những quan sát được đo lường bằng số, các dữ
liệu được lấy trên các báo cáo tài chính.

15


- Các dữ liệu định tính: Là những quan sát không đo lường được bằng số.
Trong tập dữ liệu định tính mỗi quan sát sẽ và chỉ thuộc về một loại nào đó.
Nguyên tắc 2: Việc phân tích được tiến hành bằng phương pháp “trên –
xuống”, có nghĩa là phân tích từ các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến doanh nghiệp đến
các yếu tố của bản thân doanh nghiệp theo trình tự sau:
- Phân tích rủi ro mang tính vĩ mô về xu hướng của quốc gia, ngành như tốc độ
tăng trưởng kinh tế, sự ổn định về chính trị, chính sách tài chính, sự mở cửa thị trường;
- Phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh như tình hình cạnh tranh, xu hướng
luật lệ, quy định;

tế
H
uế


thị trường, vị thế kinh doanh của doanh nghiệp, sự đa dạng hóa hoạt động và các

- Phân tích rủi ro tài chính bao gồm hàng loạt chỉ tiêu phụ thuộc vào từng
ngành nghề, kết hợp so sánh giữa rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh, xem xét độ

ại
họ
cK
in
h

linh hoạt tài chính cũng như chính sách tài chính;

- Phân tích hướng phát triển của doanh nghiệp như chất lượng ban quản lý và
chiến lược kinh doanh;

- Phân tích tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3: Xây dựng thang điểm các chỉ ti êu đơn giản, dễ hiểu, dễ so sánh

Đ

Các chỉ tiêu được cho điểm, sau đó tổng hợp lại và phản ánh qua ký hiệu xếp hạng.

1.3.2. Quy trình xếp hạng tín dụng
Việc XHTD doanh nghiệp vay vốn được thực hiện theo 5 bước sau:

16



Sơ đồ 1.1 – Quy trình xếp hạng tín dụng
(Nguồn: Quyết định 57/2005/QĐ-NHNN ngày 24/01/2005)

1.3.2.1.Thu thập thông tin
Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh
giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng xếp
hạng. Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do chính khách
hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ các
phương tiện thông tin đại chúng, thông tin từ trung tâm tín dụng của ngân hàng,

tế
H
uế

thông tin từ các công ty xếp hạng.

1.3.2.2. Phân loại theo ngành và quy mô

Mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc điểm riêng biệt, tính chất hoạt
động khác nhau chịu tác động của các yếu tố khác nhau gây ảnh hưởng lớn đến khả

ại
họ
cK
in
h

năng trả nợ của doanh nghiệp. Ví dụ như ngành công nghiệp cần vốn lớn, lao động
ít, vốn quay vòng lâu trong khi đó ngành nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự
nhiên, có tính chất mùa vụ, số lượng lao động thủ công lớn. Ngành nghề kinh doanh

của DN được xác định dựa trên cơ sở đối chiếu ngành kinh doanh chính của DN có
tỷ trọng lớn nhất hoặc chiếm từ 40% doanh thu trở lên theo 4 nhóm ngành: Nông –
Lâm - Ngư nghiệp, Thương mại - Dịch vụ, Xây dựng và Công nghiệp.

Đ

Bảng 1.1 - Xếp hạng doanh nghiệp theo lĩnh vực/ngành (Phụ lục 01)
Quy mô của doanh nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị
trường. Với những doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có lợi thế về quy mô giá thành
sản phẩm thấp, đa dạng hóa sản phẩm, vốn lớn có thể đầu tư theo chiều sâu cải tiến
thiết bị… Ngược lại với những doanh nghiệp quy mô nhỏ, vốn ít khả năng cạnh
tranh thấp dễ bị phá sản khi gặp những yếu tố tiêu cực từ bên ngoài.
Bảng 1.2 - Tiêu chí phân loại qui mô doanh nghiệp (Phụ lục 02)

1.3.2.3. Phân tích và chấm điểm các chỉ tiêu

17


Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Sử dụng đồng thời chỉ
tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Các chỉ tiêu tài chính được chấm điểm dựa
trên ngành nghề và quy mô của doanh nghiệp thường gồm: chỉ tiêu thanh khoản, chỉ
tiêu cân nợ, chỉ tiêu hoạt động và chỉ tiêu thu nhập. Với mỗi chỉ tiêu có một mức
điểm và trọng số khác nhau. Các chỉ tiêu phi tài chính thường gồm chỉ tiêu về khả
năng trả nợ, uy tín giao dịch với ngân hàng, lưu chuyển tiền tệ…Đặc biệt đối với
những chỉ tiêu phi tài chính phải được thiết kế cài xen kẽ để đảm bảo tính thống
nhất trong quá trình đánh giá các chỉ tiêu và phải được sử dụng hết sức linh hoạt,
khách quan, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, từng mặt hàng kinh doanh.


lâm-ngư nghiệp (Phụ lục 03)

tế
H
uế

Bảng 1.3 - Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ngành nông-

Bảng 1.4 - Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ngành
thương mại dịch vụ (Phụ lục 04)

ại
họ
cK
in
h

Bảng 1.5 - Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ngành xây
dựng (Phụ lục 05)

Bảng 1.6 - Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp ngành công
nghiệp (Phụ lục 06)

Bảng 1.7 - Bảng điểm của các chỉ tiêu tài chính (Phụ lục 07)

Đ

Bảng 1.8 - Bảng điểm của các chỉ tiêu phi tài chính (Phụ lục 08)

1.3.2.4. Đưa ra kết quả xếp hạng tín dụng

Sau khi chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, CBTD tổng hợp điểm
bằng việc nhân với các trọng số tương ứng. Để đưa ra kết quả xếp hạng, CBTD sẽ
đối chiếu tổng điểm khách hàng đạt được với bảng phân loại khách hàng và đưa ra
kết quả xếp hạng khách hàng.

1.3.2.5. Phê chuẩn và sử dụng kết quả xếp hạng

18


Để đảm bảo hệ thống XHTD phù hợp với thực tiễn, kết quả xếp hạng phản
ánh được chính xác mức độ rủi ro của từng khách hàng các ngân hàng cần định kỳ
ra soát để chỉnh sửa hoàn thiện hệ thống cụ thể: theo dõi tình trạng tín dụng của đối
tượng được xếp hạng để điều chỉnh mức xếp hạng, các thông tin điều chỉnh được
lưu giữ; tổng hợp kết quả xếp hạng so sánh với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần
suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét điều
chỉnh mô hình xếp hạng.

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng
Trong bối cảnh hội nhập và tốc độ phát triển ngày càng cao, ngày càng sôi

tế
H
uế

động của nền kinh tế, việc xếp hạng doanh nghiệp sẽ giúp hiểu rõ hơn về những hạn
chế và rủi ro tiềm ẩn mà chính doanh nghiệp có thể phải đối mặt. Tuy nhiên, để hoạt
động XHTD đạt được chất lượng cao, đánh giá chính xác tình hình sức khỏe của
doanh nghiệp, đánh giá khách quan và được thừa nhận rộng rãi thì cần có các yếu tố


ại
họ
cK
in
h

ảnh hưởng sau đây:

Thứ nhất: Chất lượng cung cấp thông tin
Thông tin trong XHTD là các thông tin về tài chính, thông tin phi tài chính
liên quan đến khách hàng cần chấm điểm xếp hạng. Thông tin đầy đủ và độ tin cậy
cao thì kết quả XHTD sẽ phản ánh càng chân thực hơn đối tượng xếp hạng. Trong
thực tế hiện nay thì việc thu thập thông tin còn gặp nhiều khó khăn, quy chế về công

Đ

bố thông tin minh bạch hóa trong hoạt động doanh nghiệp chưa được luật hóa. Các
cơ quan xếp hạng khó tiếp cận nguồn thông tin về hồ sơ xác thực khi đưa dữ liệu
vào phân tích.
Thứ hai: Công nghệ tài chính
Để có được kết quả xếp hạng, các TCTD bắt buộc phải triển khai phần mềm
xếp hạng tín dụng nội bộ, phần mềm này được thiết kế riêng phù hợp với dữ liệu
thông tin nội bộ và khả năng kết nội phần mềm quản trị ngân hàng. Để đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao, các TCTD phải có những giải pháp ứng dụng công nghệ thông

19


tin không chỉ được đầu tư theo chiều rộng mà còn theo chiều sâu. Công nghệ tài
chính ngân hàng chính là hạ tầng để các TCTD đổi mới dịch vụ, gia tăng tiện ích và

mở rộng phạm vi hoạt động, trong đó có công tác XHTD nội bộ.
Thứ ba: Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng
Công nghệ dù có hiện đại, tiên tiến thì vẫn không thể thiếu yếu tố con người,
và yếu tố con người liên quan đến hệ thống XHTD chính là các cán bộ khách hàng
trực tiếp tìm kiếm thông tin để nhập dữ liệu. Yếu tố con người, chuyên môn cùng
với những kinh nghiệm nhạy bén đóng vai trò quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp

tế
H
uế

đến công tác kết quả XHTD.
Thứ tư: Những thay đổi trong thủ tục, cơ chế và chính sách
Mọi hoạt động của các TCTD đều không được nằm ngoài khuôn khổ các quy
định, cơ chế cũng như chính sách của NHNN và Chính Phủ. NHNN thường xuyên

ại
họ
cK
in
h

ban hành các quy định, quy chế nhằm quản trị rủi ro tín dụng, duy trì tính thanh
khoản và phòng ngừa những tổn thất không đáng có cho các TCTD. Tính đến thời
điểm hiện nay, khung pháp lý liên quan đến hoạt động XHTD có các quy định
57/2002/QĐ-NHNN, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN cùng các thông tư kèm theo
xuất phát từ hiệp định Basel II thông qua năm 2004. Các kênh thông tin chung quan
trọng mà các TCTD có thể truy cập là CIC, cơ quan thuế, ủy ban giám sát tài chính
quốc gia… Hoạt động của các cơ quan này cùng với những quy định, chính sách


Đ

phải có sự thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn để phù hợp với tình hình thực
tế, đặc biệt khi nền kinh tế Việt Nam, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động.

1.4.

Mô hình XHTD đang được áp dụng quốc tế và tại Việt Nam
Để xếp hạng tín nhiệm, các tổ chức xếp hạng trên thế giới có thể sử dụng mô

hình toán học, phương pháp chuyên gia, kỹ thuật mạng nơ-ron.

1.4.1. Mô hình toán học chấm điểm tín dụng
Mô hình Altman Z-score được công bố năm 1968 bởi Edward Altman, đại
học New York. Mô hình được sử dụng để tính toán và dự báo khả năng vỡ nợ của

20


doanh nghiệp trong vòng 02 năm. Mô hình Z-score là một trong những mô hình tính
toán khả năng vỡ nợ tài chính của doanh nghiệp với lợi thế dễ tính toán do sử dụng
các dữ liệu từ báo cáo tài chính để tính toán. Z-score sử dụng mô hình tuyến tính
bậc nhất giữa các chỉ tiêu tài chính được lượng hóa bằng các hệ số. Mô hình sử
dụng phương pháp hồi quy dựa trên cơ sở dữ liệu trong quá khứ và từ đó đưa ra dự
báo cho tương lai.
Các biến thiên của mô hình Altman Z – score:
+ Chỉ số Z được xây dựng bởi Edward I. Altman (1968), Đại Học New York,
dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số lượng lớn các doanh nghiệp khác

tế

H
uế

nhau tại Mỹ. Chỉ số Z là công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành, công
nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Mặc dù chỉ số Z được phát minh tại Mỹ,
nhưng hầu hết các nuớc vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao như Mexico,
Indian... Chỉ số này dựa trên phương pháp thống kê với công cụ phân tích biệt số đa

ại
họ
cK
in
h

yếu tố (MDA).

+ Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5:

Trong đó:

Đ

* Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
* Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X1

* Tỷ số này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian.
* Sự trưởng thành của doanh nghiệp cũng được đánh giá qua tỷ số này. Các
doanh nghiệp mới thành lập thường có tỷ số này thấp vì chưa có thời gian để tích
lũy lợi nhuận. Theo một nghiên cứu của Dun & Bradstreet (1993), khoảng 50%
doanh nghiệp phá sản chỉ hoạt động trong 5 năm.


21


* Sự tồn tại và khả năng trả nợ của doanh nghiệp sau cùng đều dựa trên khả
năng tạo ra lợi nhuận từ các tài sản của nó. Vì vậy, tỷ số này, theo Atlman thể hiện
tốt hơn các thước đo tỷ suất sinh lời.

* Nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn

tế
H
uế

* Vốn cổ phần = Cổ phần thường + Cổ phần ưu đãi
* Tỷ số này cho biết giá trị tài sản của doanh nghiệp sụt giảm bao nhiêu lần
trước khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Đây là một
phiên bản đã được sửa đổi của một trong các biến được Fisher sử dụng khi nghiên
cứu tỷ suất sinh lời của trái phiếu (1959).Nếu tỷ suất này thấp hơn 1/3 thì xác suất

ại
họ
cK
in
h

doanh nghiệp phá sản là rất cao.

* Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa thì giá trị thị trường được thay
bằng giá trị sổ sách của vốn cổ phần.


* Đo lường khả năng quản trị của doanh nghiệp để tạo ra doanh thu trước sức

Đ

ép cạnh tranh của các đối thủ khác.

* Tỷ số này có mức ý nghĩa thấp nhất trong mô hình nhưng nó là một tỷ số
quan trọng vì giúp khả năng phân biệt của mô hình được nâng cao.
* X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc
gia khác nhau. Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm Z' và Z" để có thể
áp dụng theo từng loại hình của doanh nghiệp:
- Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5

22


- Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z' = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
- Đối với các doanh nghiệp phi sản xuất:
Z" = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
Chỉ số Z (hoặc Z’ và Z’’) càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng
thấp. Để tăng được chỉ số này đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản trị, rà soát để
giảm những tài sản không hoạt động, tiết kiệm chi phí hợp lý, xây dựng thương hiệu.
hình mới tạo được chỉ số an toàn. [2]

1.4.2. Phương pháp chuyên gia

tế

H
uế

Đó chính là sự kết hợp gián tiếp của nhiều yếu tố tài chính và phi tài chính trong mô

Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic với các nhân tố cứng - chỉ tiêu tài

ại
họ
cK
in
h

chính, nhân tố mềm - chỉ tiêu phi tài chính góp phần cải thiện đáng kể khả năng dự
báo mức tín nhiệm của khách hàng vay. Phần lớn các ngân hàng sử dụng mô hình
chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách hàng trên cơ
sở bộ giá trị chuẩn đối với mỗi loại khách hàng hay ngành kinh tế khác nhau. Do
tính chất khác nhau giữa các khách hàng, để chấm điểm tín dụng được chính xác,
khoa học các ngân hàng chia khách hàng có quan hệ tín dụng thành ba nhóm: định
chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân.

Đ

Ví dụ: Fitch xếp hạng doanh nghiệp dựa trên phân tích định tính và phân tích
định lượng. Phương pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm.
Phân tích định tính gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trường kinh doanh, vị
thế của doanh nghiệp trong ngành, năng lực của ban quản trị. Trong phân tích định
lượng, Fitch nhấn mạnh đến thước đo dòng tiền của thu nhập, các khoản đảm bảo
[2]


Nguồn: -1.17.482

23


và đòn bẩy. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp sự đảm
bảo rủi ro tín dụng nhiều hơn là từ nguồn tài trợ bên ngoài.Và Fitch quan tâm tới
phân tích xu hướng của một nhóm các tỷ số hơn việc phân tích bất kỳ một tỷ số
riêng lẻ nào.

1.4.3. Mạng nơ ron thần kinh
Là một kỹ thuật phân tích khác để xây dựng mô hình dự báo. Mạng nơ ron
thần kinh có thể bắt chước và nhận thức được các trạng thái thực đối với dữ liệu đầu
vào không đầy đủ hoặc dữ liệu với một số lượng biến rất lớn. Kỹ thuật này đặc biệt
phù hợp với mô hình dự báo mà không có công thức toán học nào được biết để

tế
H
uế

miêu tả mối quan hệ giữa các biến đầu vào và đầu ra.

Hơn nữa nó hữu dụng khi mục tiêu dự báo là quan trọng hơn giải thích.Kỹ
thuật này đòi hỏi dữ liệu đầu vào lớn, các phương pháp này cũng rất phức tạp và

ại
họ
cK
in

h

chưa phổ biến ở nước ta. Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên
thế giới gồm Fitch, S&P, Moody's sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia, đánh
giá một cách toàn diện về nền kinh tế, ngành và công ty.
Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp mô hình toán học hay phương pháp
chuyên gia, mỗi hệ thống xếp hạng tín dụng đều có một số khuyết điểm nhất định.
Nếu như phương pháp định lượng cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm thì phương
pháp chuyên gia, tự thân đã chứa đựng rủi ro do yếu tố chủ quan trong xếp hạng, kỹ

Đ

thuật mạng nơ-ron tuy khắc phục được khuyết điểm của hai mô hình trên song đòi
hỏi dữ liệu đầu vào lớn và việc xây dựng rất phức tạp.

Kết luận:
Phương pháp xây dựng mô hình xếp hạng tín nhiệm hay rủi ro tín dụng dựa
trên hàm Logistic là phương pháp phù hợp đối với các ngân hàng thương mại Việt
Nam vì yêu cầu mẫu không quá cao, ít ràng buộc về mặt giả thiết, hiện đang được sử
dụng rộng rãi trên thế giới. Do vậy, các mục tiếp theo sẽ đề cập đến các yếu tố cần
thiết để xây dựng một hệ thống XHTD nội bộ dựa trên phương pháp chuyên gia.

24


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH HUẾ
2.1.


Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu và

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế
2.1.1.

Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

2.1.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu được thành lập theo Giấy phép số

tế
H
uế

0032/NH-GP do NHNN cấp ngày 24/4/1993, và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy
ban Nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/5/1993. Ngày 04/6/1993, ACB chính thức đi
vào hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng.

ại
họ
cK
in
h

- Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
- Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK
- Tên viết tắt: ACB

- Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh
- Điện thoại (84.8) 3929 0999


Đ

- Website
- Điện thoại: (848) 3929 0999.

Fax: (848) 3839 9885.

- Telex: 813158 ACBVT

SWIFT: ASCBVNVX

- Email:

Website:

- Logo: Ngày 5/1/2015 ACB chính thức ra mắt nhận diện thương hiệu mới
gắn liền với tầm nhìn mới - khẳng định vị trí ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam của
ACB chính thức được sử dụng:

25


×