Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN


NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2010 – 2014

NGÔ THỊ THÙY ANH

Khóa học: 2012 - 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN


NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
GIAI ĐOẠN 2010 – 2014

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Ngô Thị Thùy Anh

ThS. Trương Quang Dũng


Lớp: K46A - KHĐT
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, 06/2016


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường
cùng toàn thể quý Thầy Cô giáo của Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế, đặc biệt là các Thầy Cô giáo trong khoa Kinh tế và
Phát triển đã luôn dìu dắt, dạy dỗ và trang bị cho em những kiến
thức trong suốt bảy kỳ học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến Thầy Trương
Quang Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý, giải đáp thắc
mắc và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu, cũng như luôn nhắc
nhở, động viên em để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cùng các anh, chị phòng Tổng
hợp đã tiếp nhận, hướng dẫn, giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt thời
gian thực tập.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và người thân
của em, những nguồn động viên lớn nhất cho em trong quá trình học
tập, rèn luyện.
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu tại đơn vị, mặc dù đã cố
gắng trong việc hoàn thiện đề tài của mình nhưng do gặp một số hạn
chế về thời gian cũng như vốn kiến thức nên không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Rất mong được sự góp ý, nhận xét của quý
Thầy Cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

Huế, tháng 05 năm 2016

Sinh viên
Ngô Thị Thùy Anh

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ..................................................v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ.................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................... vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... viii
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận ...............................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .........................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH ...............................................................................................................................4
1.1. Khái quát về Chỉ số năng lực cạnh tranh .............................................................4
1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................4
1.1.1.1. Cạnh tranh ..........................................................................................................4
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh ...........................................................................................5
1.1.1.3. Cạnh tranh cấp tỉnh ............................................................................................5
1.1.1.4. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..................................................................6
1.1.2. Các chỉ số thành phần của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ...........................7
1.2. Ý nghĩa của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ...............................................9

1.2.1. Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................................................................9
1.2.2. Tác động của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tới các địa phương ...............10
1.3. Phương pháp xây dựng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..........................11
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..................19
1.4.1. Năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và chất lượng đội
ngũ công chức cấp tỉnh ..................................................................................................19

ii


1.4.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của địa phương ..................................................20
1.4.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương ..........................................................20
1.4.4. Trình độ phát triển khoa học – công nghệ ...........................................................21
1.4.5. Môi trường chính trị ............................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 ...................................22
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế .......22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................22
2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................22
2.1.1.2. Khí hậu .............................................................................................................22
2.1.1.3. Đặc điểm địa hình ............................................................................................22
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên .....................................................................................23
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................24
2.1.2.1. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế..........................................................................24
2.1.2.2. Tình hình thu hút dự án đầu tư .........................................................................27
2.1.2.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng ..................................................................................27
2.1.2.4. Lao động và mức sống dân cư ..........................................................................30
2.2. Thực trạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2010 – 2014 ..................................................................................................30
2.2.1. Tổng quan về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa Thiên Huế ....30

2.2.2. Thực trạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2010 – 2014 ..........................................................................................................35
2.2.3. Xếp hạng đánh giá PCI của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2014 ..........53
2.2.3.1. So sánh với các chỉ số cao nhất, thấp nhất cả nước ........................................53
2.2.3.2. So sánh với các tỉnh khác trong cả nước..........................................................54
2.2.3.3. So sánh với các tỉnh Duyên hải miền Trung.....................................................55
2.2.3.4. So sánh với các tỉnh vùng Kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền Trung ................56
2.3. Đánh giá môi trường đầu tư của tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................57
2.3.1. Điểm mạnh ..........................................................................................................57
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................................60

iii


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ...........................................62
3.1. Mục tiêu nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa Thiên Huế
.......................................................................................................................................62
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................62
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................62
3.2. Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa Thiên Huế
.......................................................................................................................................62
3.2.1. Giải pháp chung ...................................................................................................62
3.2.2. Giải pháp cụ thể ...................................................................................................63
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................68
1. Kết luận ....................................................................................................................68
2. Kiến nghị ..................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................
PHỤ LỤC SỐ LIỆU ........................................................................................................


iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DN

: Doanh nghiệp

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

ĐKDN

: Đăng kí doanh nghiệp

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GCN QSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

ISO

: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

KTTĐ


: Kinh tế trọng điểm

KTTN

: Kinh tế tư nhân

NLCT

: Năng lực cạnh tranh

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

PCI

: Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

T.T.Huế

: Thừa Thiên Huế

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VCCI

: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam


VNCI

: Dự án Nâng cao năng lực cạnh trạnh Việt Nam

WEF

: Diễn đàn Kinh tế Thế giới

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Biểu 1: Bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2014 ..........................9
Biểu 2: Tổng sản phẩm của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 – 2014 ....................25
Biểu 3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của T.T.Huế giai đoạn 2010 - 2014 .....................25
Biểu 4: Tổng điểm PCI của T.T.Huế giai đoạn 2007 - 2014 ........................................32
Biểu 5: So sánh điểm PCI T.T.Huế với Max, Min, Trung bình cả nước ......................33
Biểu 6: Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường của tỉnh T.T.Huế giai đoạn 2010-2014 .....37
Biểu 7: Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất của tỉnh T.T.Huế giai
đoạn 2010 -2014 ............................................................................................................39
Biểu 8: Chỉ số Tính minh bạch của tỉnh T.T.Huế giai đoạn 2010 – 2014 ....................40
Biểu 9: Chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quy định Nhà nước của tỉnh T.T.Huế
giai đoạn 2010 – 2014 ...................................................................................................42
Biểu 10: Chỉ số Chi phí không chính thức của tỉnh T.T.Huế giai đoạn 2010 – 2014 ...44
Biểu 11: Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh của tỉnh T.T.Huếgiai
đoạn 2010 – 2014 ..........................................................................................................45
Biểu 12: Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh T.T.Huế ...................................47
giai đoạn 2010 – 2014 ...................................................................................................47
Biểu 13: Chỉ số Đào tạo lao động của tỉnh T.T.Huế giai đoạn 2010 – 2014 ................49

Biểu 14: Chỉ số Thiết chế pháp lý của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 – 2014 ...51
Biểu 15: So sánh chỉ số thành phần PCI của tỉnh T.T.Huế với các chỉ số cao nhất, thấp
nhất cả nước năm 2014 ..................................................................................................53
Biểu 16: So sánh chỉ số thành phần PCI của tỉnh T.T.Huế với các Tỉnh tốt nhất và Tỉnh
kém nhất cả nước năm 2014 ..........................................................................................54
Biểu 17: Điểm PCI của các tỉnh vùng Duyên hải miền Trung năm 2014 .....................56

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế của tỉnh T.T.Huế giai đoạn 2010 - 2014 ..........................26
Bảng 2: Điểm số chỉ số thành phần cấu thành PCI của T.T.Huếgiai đoạn 2010 - 2014
.......................................................................................................................................36
Bảng 3: Chỉ số thành phần “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” của tỉnh T.T.Huế ............48
Bảng 4: Xếp hạng PCI của các tỉnh khu vực KTTĐ miền Trung giai đoạn 2010 – 2014
.......................................................................................................................................57

vii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
TÊN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
(PCI) CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2010 – 2014
Trong những năm qua, chính quyền cấp tỉnh có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, qua đó, đóng góp vào sự phát triển
chung của quốc gia. Cạnh tranh cấp tỉnh đang trở thành một trong những đặc thù của
Việt Nam và có mối tương quan mật thiết với cạnh tranh quốc gia. Hơn nữa, trên tiến

trình hội nhập và phát triển với kinh tế thế giới, khi vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia đang trở nên bức thiết thì vấn đề về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh càng cần được
quan tâm. Theo Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của phòng Thương
Mại và Công nghiệp Việt Nam, Thừa Thiên Huế là một tỉnh có PCI tốt nhưng chưa
được duy trì ổn định.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, tôi đã thực hiện nghiên cứu thực trạng Chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 – 2014. Qua đó,
có cái nhìn tổng quát, khách quan, thấy được những ưu điểm cũng như hạn chế còn tồn
tại của chính quyền Tỉnh và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số
PCI của Tỉnh trong thời gian tới.
Đề tài được thực hiện bằng các phương pháp thu thập, tổng hợp, so sánh và phân
tích số liệu với các thông tin, số liệu thứ cấp từ phòng Tổng hợp, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Thừa Thiên Huế cùng với dữ liệu thông tin thu thập được từ sách báo, báo
cáo… có liên quan.
Kết quả nghiên cứu gồm có ba phần chính. Phần đầu nhằm hệ thống một số vấn
đề lý luận cơ bản về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Phần thứ hai tập trung nghiên
cứu phân tích thực trạng PCI của Tỉnh giai đoạn 2010 – 2014. Nghiên cứu phần này
cho thấy thời gian qua, Thừa Thiên Huế tuy có điểm số và vị thứ xếp hạng PCI tốt
nhưng có nhiều biến động, chưa được duy trì ổn định. Về các chỉ số thành phần, Tính
minh bạch là chỉ số được đánh giá tốt nhất của Tỉnh. Minh chứng là chỉ số này thường
nằm trong nhóm 15 tỉnh có điểm số cao nhất, đặc biệt năm 2013, chỉ số xếp thứ 1/63
tỉnh, thành cả nước. Bên cạnh đó, các chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử
viii


dụng đất, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, Thiết chế pháp lý dần được cải thiện, góp phần
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Chi phí
gia nhập thị trường, chi phí không chính thức ngày càng cao, tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo tỉnh, tính cạnh tranh bình đẳng giảm là những hạn chế làm cho
PCI của Tỉnh không được duy trì ổn định và giảm hạng. Từ kết quả phân tích trên,

phần cuối cùng đề xuất một số giải pháp cho từng chỉ số thành phần nhằm nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa Thiên Huế.

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường dưới sự quản lý Nhà nước, những quy luật của nền kinh tế thị trường
hoạt động dẫn đến vấn đề cạnh tranh được thừa nhận và là quy luật tất yếu. Từ đó, vấn
đề cạnh tranh cấp tỉnh xuất hiện và ngày càng thể hiện rõ nét giữa Trung ương và tỉnh,
tạo quyền hành nhất định cho tỉnh.
Thực tiễn trong những năm qua, chính quyền cấp tỉnh có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, qua đó, góp phần vào sự
phát triển chung của quốc gia. Cạnh tranh cấp tỉnh đang trở thành một trong những đặc
thù của Việt Nam và có mối tương quan mật thiết với cạnh tranh quốc gia. Hơn nữa, trên
tiến trình hội nhập và phát triển với kinh tế thế giới, khi vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia đang trở nên bức thiết thì vấn đề về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh càng cần
được quan tâm.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitiveness Index - PCI) đo
lường chất lượng thực tế của điều hành kinh tế và những thực tiễn tốt đã có tại các địa
phương. Nhiều chuyên gia kinh tế coi đây là chỉ số đánh giá khách quan nhất về khả
năng điều hành môi trường kinh doanh của chính quyền địa phương. Kết quả đánh giá
chỉ số này giúp phân hạng chính quyền các tỉnh, thành Việt Nam trong việc xây dựng
môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, cải thiện kết quả hoạt động của khu

vực kinh tế tư nhân và phát triển kinh tế - xã hội.
Thừa Thiên Huế là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, với
vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi, tạo nhiều lợi thế trong việc thu hút đầu tư,
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Theo Báo cáo PCI của Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, Thừa Thiên Huế là tỉnh có PCI tốt nhưng chưa được duy trì ổn định.
Từ năm 2007 đến nay thì chỉ một lần duy nhất Thừa Thiên Huế rơi khỏi nhóm 25 tỉnh
có PCI cao nhất cả nước (năm 2012). Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ năm 2009
đến năm 2012 thì PCI Tỉnh đã luôn giảm điểm và tụt hạng. Để nâng cao hơn nữa năng
lực cạnh tranh, vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu thực trạng Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh của Tỉnh để có cái nhìn tổng quát, khách quan. Qua đó, thấy được những ưu
SVTH: Ngô Thị Thùy Anh

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại trong việc xây dựng môi trường kinh doanh
thuận lợi cho doanh nghiệp của chính quyền tỉnh. Cuối cùng là đưa ra các giải pháp
hiệu quả nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa
Thiên Huế trong thời gian tới.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Nghiên cứu thực trạng Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2014” được
tác giả chọn làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh
Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2010 - 2014. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng
cao chỉ số PCI của địa phương trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2010 - 2014.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ các phòng, ban quản lý bao gồm:
- Phòng Tổng hợp – Sở KH&ĐT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở KH&ĐT tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phương pháp phân tích
Phương pháp thống kê mô tả: dựa vào các số liệu thứ cấp thu thập được, sau đó
tổng hợp, so sánh, lập các bảng thống kê, biểu đồ.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh:tổng hợp báo cáo của phòng ban để
làm rõ vấn đề trọng tâm, khai thác các thông tin liên quan đến Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, từ đó đưa ra những đánh giá về chúng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các chỉ tiêu, chỉ số thành phần cấu thành
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa Thiên Huế.
SVTH: Ngô Thị Thùy Anh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

Nội dung: Nghiên cứu thực trạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của

tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 – 2014.
Thời gian: Số liệu thu thập trong khoảng thời gian 2010 – 2014.
Không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, nội dung khóa luận nghiên cứu bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2010 – 2014.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
tỉnh Thừa Thiên Huế.

SVTH: Ngô Thị Thùy Anh

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH

1.1. Khái quát về Chỉ số năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Tùy
theo cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau mà có các quan điểm khác nhau

về cạnh tranh.
Dưới thời kỳ Chủ nghĩa tư bản, phát triển vượt bậc Mác đã quan niệm: “Cạnh
tranh chủ nghĩa tư bản là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được
lợi nhuận siêu ngạch” (trích Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác – Lênin (2002), Nhà
xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội).
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành
lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao
hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh
là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướngcải thiện sâu dẫn đến hệ
quả giá cả có thể giảm đi.
(trích: />Như vậy, dưới sự hoạt động của cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước ngày nay, khái niệm cạnh tranh có thay đổi đi nhưng về bản chất nó không hề
thay đổi: Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các
doanh nghiệp nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh
để đạt được mục tiêu của tổ chức hay doanh nghiệp đó. Kết quả cạnh tranh sẽ có
những doanh nghiệp thất bại, bị gạt ra khỏi thị trường và những doanh nghiệp khác tồn
tại, phát triển hơn. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp năng động, sáng tạo hơn, nâng cao
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, từ đó, tăng vị thế của mình trên thương
trường, tạo uy tín với khách hàng và mang lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.

SVTH: Ngô Thị Thùy Anh

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng


1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh (NCLT) là khái niệm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết
nối và tổng hợp hệ thống nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài ở các cấp quốc gia, cấp
tỉnh, cấp doanh nghiệp với tư cách là những thực thể độc lập. Theo đó, khái niệm về
năng lực cạnh tranh được chia làm 3 cấp độ, cụ thể như sau:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là khả năng của nước đó đạt được những thành
quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao
xác định sự thay đổi tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người theo thời gian. Theo đánh
giá NLCT của WEF, NLCT của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức
tăng trưởng cao, là tăng năng lực sản xuất bằng việc đổi mới, sử dụng các công nghệ
cao hơn, đào tạo kỹ năng liên tục, quan tâm đến công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là việc khai thác, sử dụng thực lực và
lợi thế bên trong, bên ngoài nhắm tạo ra những sản phẩm hàng hóa dịch vụ hấp dẫn
với người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải
tiến vị trí so với đối thủ cạnh tranh.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: được đo bằng thị phần của sản
phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường. Cạnh tranh sản phẩm thể hiện những lợi thế của
sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh.
Trong khuôn khổ của khóa luận này, vấn đề năng lực cạnh tranh được đề cập có
giới hạn trong phạm vi vùng - nhỏ hơn phạm vi quốc gia, tức là ở cấp độ chính quyền
tỉnh, thành phố, cấp độ điều hành kinh tế tác động trực tiếp đến môi trường kinh doanh
tại địa phương.
1.1.1.3. Cạnh tranh cấp tỉnh
Cạnh tranh cấp tỉnh xuất hiện khi có sự phân cấp giữa Trung ương (cấp quốc gia)
và địa phương (cấp tỉnh), tạo ra quyền hành nhất định cho các tỉnh trong phát triển
kinh tế, biểu hiện rõ nhất là trong lĩnh vực đầu tư và quản lý doanh nghiệp (DN). Nâng
cao NLCT cấp tỉnh dựa trên sự khác biệt của mỗi tỉnh trong điều kiện tuân thủ những
nguyên tắc chung của chính quyền Trung ương và thông lệ quốc tế.
Cạnh tranh cấp tỉnh là đặc thù của Việt Nam bởi nó mang đầy đủ tính chất chung

của cạnh tranh và có những đặc trưng cơ bản sau đây:
SVTH: Ngô Thị Thùy Anh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

-Về nguồn gốc, cạnh tranh cấp tỉnh xuất hiện khi có sự phân cấp về kinh tế, nhất
là trong lĩnh vực đầu tư và quản lý doanh nghiệp, giữa cấp Trung ương và cấp tỉnh.
Trong đó, các chủ thể cạnh tranh là chính quyền cấp tỉnh trong mối quan hệ quản lý
với các chủ thể sản xuất kinh doanh và những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư
của tỉnh.
- Về mục tiêu cạnh tranh: các chủ thể cạnh tranh có cùng mục tiêu phát triển kinh
tế-xã hội, tối đa hóa lợi ích cho các địa phương thông qua việc tạo các điều kiện thuận
lợi, cơ hội để mang lại hiệu quả sản xuất cao nhất cho các doanh nghiệp.
- Về phương pháp và công cụ cạnh tranh, đó là tạo lập môi trường đầu tư và kinh
doanh thuận lợi, hiệu quả nhất thông qua việc tạo ra sự khác biệt trong điều hành kinh
tếở mỗi địa phương.
- Các chủ thể cạnh tranh tuân thủ những ràng buộc chung, đó là các cơ chế chính
sách, thể chế của chính quyền Trung ương, thông lệ quốc tế và sự hạn chế các nguồn
lực ở mỗi địa phương nên cần phát triển quan hệ liên kết, hợp tác đểđạt hiệu quả tối
ưu.
- Quá trình cạnh tranh được diễn ra liên tục theo thời gian và trong phạm vi
không gian là các tỉnh thành của Việt Nam.
1.1.1.4. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, viết tắt là PCI (Provincial Competitiveness
Index) là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam về

chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc
phát triển doanh nghiệp dân doanh.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Dự án
Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Việt Nam (VNCI) và Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI). Bằng nhận xét của các doanh nghiệp, PCI đánh giá và xếp
hạng các tỉnh dựa trên thái độ và việc thực thi chính sách của chính quyền tỉnh đối với
khu vực kinh tế tư nhân. Chỉ số này đề cập đến hai khía cạnh. Khía cạnh đầu tiên là
chất lượng điều hành của chính quyền cấp tỉnh. PCI không bao gồm những yếu tố liên
quan đến nội bộ doanh nghiệp như chất lượng quản trị, chuỗi giá trị doanh nghiệp... vì
điều này hoàn toàn nằm ngoài tầm kiểm soát của chính quyền địa phương. Khía cạnh
thứ hai là việc loại trừ ảnh hưởng của điều kiện truyền thống như cở sở hạ tầng, nguồn
SVTH: Ngô Thị Thùy Anh

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

nhân lực, khoảng cách từ nơi sản xuất tới thị trường tiêu thụ sản phẩm… vì chúng
cũng không thuộc tầm kiểm soát của chính quyền địa phương. PCI chỉ tính tới những
điều kiện mà chính quyền địa phương có thể khắc phục trong tương lai gần.
Chỉ số PCI được xây dựng nhằm đánh giá môi trường kinh doanh, chất lượng
điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính của chính quyền các tỉnh, thành phố
của Việt Nam, qua đó thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân trong nước. Bên
cạnh đó, chỉ số PCI đại diện cho tiếng nói chung của cộng đồng doanh nghiệp dân
doanh về chất lượng điều hành kinh tế của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam.
1.1.2. Các chỉ số thành phần của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PCI được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 gồm 8 chỉ số thành phần,

mỗi chỉ số thành phần lý giải sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh, thành phố
của Việt Nam, theo đó đã có 42 tỉnh, thành phố của Việt Nam được xếp hạng và đánh
giá.
Lần thứ hai, năm 2006, hai lĩnh vực quan trọng của môi trường kinh doanh –
Thiết chế pháp lý và Đào tạo lao động – được đưa vào xây dựng chỉ số PCI. Từ năm
2006 trở đi, tất cả các tỉnh thành của Việt Nam đều được đưa vào bảng xếp hạng, đồng
thời các chỉ số thành phần cũng được tăng thêm.
Năm 2009, phương pháp luận PCI được điều chỉnh để phản ánh kịp thời sự phát
triển năng động của nền kinh tế và các thay đổi trong môi trường pháp lý tại Việt Nam.
Sau khi loại bỏ chỉ số Ưu đãi doanh nghiệp Nhà nước, PCI còn 9 chỉ số thành phần.
Năm 2013, PCI đánh dấu bước thay đổi mới khi chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
được đưa vào bộ chỉ số là một thước đo đánh giá.Theo đó, chỉ số PCI của Việt Nam sử
dụng thang điểm từ 10 (cao nhất) đến 1 (thấp nhất) gồm 10 chỉ số thành phần sau:
1.Chi phí gia nhập thị trường.
2.Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất.
3.Tính minh bạch và tiếp cận thông tin.
4.Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước.
5.Chi phí không chính thức.
6.Cạnh tranh bình đẳng.
7.Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh.
8.Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
SVTH: Ngô Thị Thùy Anh

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng


9.Đào tạo lao động.
10.Thiết chế pháp lý.
Tổng điểm từ 10 chỉ tiêu này tính trên thang điểm 100 sẽ là cơ sởđể xếp hạng.
Các địa phương sẽđược xếp hạng như sau:


Rất tốt - PCI trên 65 điểm.



Tốt - PCI từ trên 60 đến 65 điểm.



Khá - PCI từ trên 55 đến 60 điểm.



Trung bình - PCI từ trên 50 đến 55 điểm.



Tương đối thấp - PCI từ trên 45 đến 50 điểm.



Thấp - PCI dưới 45 điểm.

Chỉ số PCI phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh tế có tác động đến sự phát triển
của khu vực tư nhân. Một địa phương được coi là có chất lượng điều hành tốt khi có:

1) Chi phí gia nhập thị trường thấp.
2) Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định.
3) Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai.
4) Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính
nhanh chóng.
5) Chi phí không chính thức thấp.
6) Môi trường cạnh tranh bình đẳng.
7) Lãnh đạo tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp.
8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao.
9) Chính sách đào tạo lao động tốt.
10) Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả.
PCI nhận được sự ủng hộ lớn từ các doanh nghiệp tại địa phương khi chỉ số này
có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường vai trò, vị thế và tiếng nói của các doanh
nghiệp này. Bên cạnh đó, PCI cũng chính là thước đo cho thấy khoảng cách giữa việc
đưa ra các chính sách và thực tiễn giải quyết các vấn đề của chính quyền tỉnh, phản
ánh năng lực điều hành của chính quyền tỉnh. Việc đánh giá PCI giúp các địa phương
tự đánh giá và tạo nên những bước đột phá trong quá trình cải thiện môi trường đầu tư,
giúp các doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững. Sau gần 10 năm tham gia khảo
sát, PCI ngày càng được chính quyền địa phương coi đây là một căn cứ đáng tin cậy,
cần tham khảo trong cải cách hành chính, doanh nghiệp trong và ngoài nước xem xét,
tin tưởng trong để lựa chọn địa điểm đầu tư.
SVTH: Ngô Thị Thùy Anh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng


1.2. Ý nghĩa của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.1. Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Xếp hạng NLCT cấp tỉnh là quá trình tổ chức, sử dụng các phương pháp, tiêu chí,
chỉ tiêu, thang đó xác định để tính toán, đánh giá, phân loại NLCT các tỉnh. Việc xếp
loại NLCT cấp tỉnh nhằm đánh giá môi trường kinh doanh (mức độ thuận lợi của môi
trường kinh doanh) nhằm thúc đẩy chính quyền tỉnh đổi mới quản lý, tạo dựng lòng tin
và làm hài lòng nhà đầu tư và doanh nghiệp (DN).
Hàng năm, thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh được công bố, mỗi tỉnh thành
được xếp hạng từ cao đến thấp và phân thành các nhóm. Năm 2005, có 5 nhóm: Tốt,
Khá, Trung Bình, Tương đối thấp và Thấp. Trong hai năm tiếp theo 2006 và 2007, bổ
sung thêm một nhóm mới gồm các tỉnh vượt trội rõ rệt so với các tỉnh còn lại. Nhóm
tỉnh đứng đầu đó gọi là nhóm “Rất tốt”.
Qua các năm, những tỉnh được “nâng bậc” và “giữ bậc” trong vị trí xếp thứ hạng
cho thấy những biện pháp đã thực thi để cải thiện môi trường kinh doanh của chính
quyền địa phương đã phát huy tác dụng tốt hay chưa tốt. Chính quyền của những tỉnh
bị“tụt bậc” cần phải đánh giá lại phương thức hoạt động của mình, đồng thời có sự
nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm từ những tỉnh bạn.

Biểu 1: Bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2014
(Nguồn:Theo Báo cáo PCI 2014 của VCCI)
SVTH: Ngô Thị Thùy Anh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

1.2.2. Tác động của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tới các địa phương

Chỉ số PCI là một công cụ hữu ích để lãnh đạo mỗi địa phương có thể nhận diện rõ
hơn điểm mạnh vàđiểm yếu của tỉnh, các tỉnh có thể cải thiện kết quả hoạt động của khu
vực Kinh tế tư nhân (KTTN) và phát triển kinh tế thông qua những sáng kiến nhằm cải
thiện điểm số thành phần kém nhất.
PCI nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách của địa phương đối với khu
vực KTNNchủ yếu dựa trên những cảm nhận của chính các doanh nghiệp dân doanh
được điều tra. Như ý kiến của các nhà nghiên cứu, chỉ số PCI không chỉ nhằm xếp
hạng thứ tự các tỉnh, thành, mà tìm ra “nguyên nhân tại sao trên cùng một quốc gia,
một số tỉnh lại vượt trội hơn những tỉnh khác về tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát
triển năng động của khu vực KTTN”. Ý nghĩa của chỉ số PCI được thể hiện trên các
khía cạnh sau:
- Chỉ số PCI đo lường chất lượng điều hành chứ không phải mức độ phát triển
kinh tế địa phương. Chỉ số PCI cho phép so sánh các tỉnh, thành ở các mức độ khác
nhau một cách tương đối bình đẳng.
- Chỉ số PCI đo lường chất lượng thực tế điều hành kinh tế của địa phương thông
qua cảm nhận của các doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh chứ không phải dựa vào
các kế hoạch, chính sách hay dự định của tỉnh.
- Chỉ số PCI đo lường những chính sách thuộc thẩm quyền giải quyết của địa
phương, qua đó thúc đẩy được các địa phương thực hiện tốt hơn,giúp Chính phủ giám
sát, đánh giá được việc thực hiện các chính sách trên thực tế.
Từ việc xem xét chỉ số năng lực canh tranh nói chung và các chỉ số thành phần
nói riêng, các tỉnh thường ưu tiên đưa ra các cải cách đối với những chỉ số dễ cải thiện
nhất, có thể tạo ra được những thay đổi thuận lợi cho hoạt động của khu vực Kinh tế tư
nhân.
Những chỉ số cần cải thiện xếp theo mức độ từ dễ đến khó thường là :
- Tăng tính minh bạch.
- Giảm chi phí giao dịch bằng tiền.
- Giảm số lần, thời gian và quy mô của các cuộc thanh tra, kiểm tra.
- Cải thiện việc lập kế hoạch và chính sách.
- Tăng cường tính năng động.

SVTH: Ngô Thị Thùy Anh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

- Giảm chi phí giao dịch về thời gian.
- Cải cách trong lĩnh vực đất đai.
- Cải cách thủ tục đăng ký kinh doanh.
Trong suốt 10 năm qua, kể từ khi được công bố vào năm 2005, “chỉ số PCI đã trở
thành tiếng nói đại diện cho nhu cầu, hy vọng và mong mỏi của hàng chục ngàn nhà
đầu tư tại Việt Nam, truyền tải trực tiếp và mạnh mẽ tiếng nói này tới các nhà hoạch
định chính sách ở cả cấp Trung ương và địa phương”, trở thành một “kênh” quan trọng
để các nhà đầu tư tham khảo trước quyết định đầu tư vào một tỉnh, thành phố nào đó.
Mục tiêu của PCI là trở thành công cụ hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách của
Việt Nam thông qua việc cung cấp các chỉ tiêu, dữ liệu về chất lượng điều hành kinh
tế, yếu tố quan trọng đối với đầu tư và tăng trưởng của khu vực KTTN. Những chỉ số
này đã góp phần chỉ ra lĩnh vực cải cách nào cần thiết và cách thức cải thiện chất
lượng điều hành.
Như vậy, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được sử dụng như là một công cụ
chính sách nhằm phục vụ cho công tác rà soát, chuẩn đoán, điều chỉnh hoạt động điều
hành kinh tế của cấp tỉnh. Ngoài ra, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là một minh
chứng cụ thể về mối tương quan giữa thực tiễn điều hành kinh tế tốt với đánh giá của
doanh nghiệp, và đặc biệt quan trọng là với sự cải thiện phúc lợi của địa phương. Các
chính sách và thực tiễn điều hành kinh tế tốt không chỉ làm lợi cho các doanh nghiệp
mà còn làm lợi cho xã hội, khu vực Kinh tế tư nhân năng động sẽ tạo thêm việc làm,
góp phần nâng cao mức sống cho nhân dân.

1.3. Phương pháp xây dựng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Xây dựng PCI và xếp hạng PCI được tiến hành theo ba bước:
Bước 1: Thu thập dữ liệu điều tra doanh nghiệp bằng phiếu hỏi và dữ liệu từ các
nguồn đã công bố.
Bước 2: Tính toán 10 chỉ số thành phần và chuẩn hóa kết quả theo thang điểm 10.
Bước 3: Tính trọng số cho chỉ số PCI trung bình của 10 chỉ số thành phần trên
thang điểm 100.
Mẫu khảo sát: Chỉ số PCI sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên nhằm phản
ánh chính xác đặc điểm của các doanh nghiệp tại tỉnh. Mẫu được phân tầng nhằm đảm
SVTH: Ngô Thị Thùy Anh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

bảo tính đại diện về thời gian hoạt động, loại hình pháp lý, ngành nghề hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp tham gia điều tra PCI được chọn mẫu ngẫu nhiên nhằm
đảm bảo tính đại diện của cộng đồng doanh nghiệp tại từng tỉnh, theo các tiêu chí: tuổi
doanh nghiệp, loại hình kinh doanh và ngành nghề.
Để nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, ta phải sử dụng rấtnhiều chỉ
tiêu nhỏ, được nhóm lại trong 10 chỉ số thành phần. Cụ thể như sau:
1. Chi phí gia nhập thị trường
Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị
trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau. Các chỉ tiêu cụ thể
bao gồm:
- Thời gian đăng ký doanh nghiệp - số ngày
- Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp - số ngày

- % Doanh nghiệp cần thêm giấy phép kinh doanh khác
- Tổng số giấy đăng ký và giấy phép cần thiết để chính thức hoạt động
- Thời gian chờ đợi đểđược cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (GCN
QSDĐ)
- % DN phải chờ hơn một tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức
hoạt động
- % DN phải chờ hơn ba tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức
hoạt động
- % DN đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký kinh doanh thông qua bộ phận Một cửa
- Thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai
- Hướng dẫn về thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ ràng và đầy đủ
- Cán bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên môn (% đồng ý)
- Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện (% đồng ý)
- Ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Một cửa tốt (% đồng ý)
- Không có lập luận nào ở trên là đúng (% đồng ý)
2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Đo lường về hai khía cạnh của vấn đềđất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt: việc
tiếp cận đất đai có dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm và được đảm bảo
về sựổn định khi cóđược mặt bằng kinh doanh hay không, gồm:
SVTH: Ngô Thị Thùy Anh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

- % doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh và có Giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất

- % diện tích đất trong tỉnh có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở
rộng mặt bằng kinh doanh
- Doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: Rất cao đến 5: Rất thấp)
- Nếu bị thu hồi đất, doanh nghiệp sẽđược bồi thường thỏa đáng (% Luôn luôn
hoặc Thường xuyên)
- Sự thay đổi khung giáđất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi của giá thị trường (%
Đồng ý).
- % DN thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng
không gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục
- % DN có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tục hành chính
rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu
3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận
một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có được tham
khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện các
chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh nghiệp.
- Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1: tiếp cận dễ dàng; 5: không thể tiếp cận)
- Tiếp cận tài liệu pháp lý (1: tiếp cận dễ dàng; 5: không thể tiếp cận)
- Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu kế hoạch của tỉnh (% Rất quan
trọng hoặc Quan trọng)
- Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (%
Hoàn toàn đồng ý hoặc Đồng ý)
- Khả năng có thể dự đoán được trong thực thi của tỉnh đối với quy định pháp
luật của Trung ương (% Luôn luôn hoặc Thường xuyên)
- % Doanh nghiệp tham gia góp ý kiến về quy định, chính sách của Nhà nước
- Độ mở và chất lượng của trang web tỉnh
- Vai trò của các hiệp hội DN địa phương trong việc xây dựng và phản biện chính
SVTH: Ngô Thị Thùy Anh


13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

sách, quy định của tỉnh (% quan trọng hoặc vô cùng quan trọng)
- % DN truy cập vào website của UBND tỉnh
- Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh
(% Đồng ý)
- Các tài liệu về ngân sách được công bố ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền phê duyệt (% Đồng ý)
4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính
cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh
để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
- % doanh nghiệp sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các
quy định pháp luật của Nhà nước
- Số cuộc thanh tra, kiểm tra trung vị (tất cả các cơ quan)
- Số giờ trung vị làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế
- Cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả hơn (% Đồng ý hoặc hoàn toàn
đồng ý)
- Cán bộ nhà nước thân thiện (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
- DN không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký (% hoàn toàn đồng ý
hoặc đồng ý)
- Thủ tục giấy tờ đơn giản (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
- Phí, lệ phí được công khai (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
- Không thấy bất kì sự thay đổi đáng kể nào (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)

5. Chi phí không chính thức
Đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các
trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính thức cóđem lại kết quả
hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng các quy định của
địa phương để trục lợi hay không.
- Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản chi phí không chính thức
(% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)
- % doanh nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức
SVTH: Ngô Thị Thùy Anh

14


×