Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Phân tích công tác kiểm soát chi phí tại công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.89 KB, 77 trang )

Ư

TR
̀N

Ơ

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

G

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

̣I H

A

Đ
̣C

O

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

IN

K
H

PHÂN TÍCH CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ



THỰC PHẨM Á CHÂU

GVHD: Th.S Lê Ngọc Liêm

Nguyễn Thị Tuyết
Lớp: K46A QTKD tổng hợp

Huế, tháng 5/2016

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Ế
U

Sinh viên thực hiện:

́H



TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ


Ư

TR
LỜI CẢM ƠN

Ơ


Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ

̀N

trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều của người khác. Kể từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường

G

đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm chia sẻ tận tình của

Đ

Thầy Cô trong trường. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với

A

các thầy cô của trường Đại học Kinh tế- Đại học Huế, đặc biệt là các thầy cô khoa
Quản Trị Kinh doanh của trường đã tạo điều kiện cho em thực hiện bài thực tập cuối

̣I H

khóa này.

O

Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cám ơn ban giám đốc của công ty Cổ

̣C


phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu cũng như toàn thể các anh chị trong công ty nói
chung và các anh chị trong phòng kế hoạch thị trường và phòng kế toán nói riêng đã

K

giúp đỡ em được tiếp thu những kiến thức thực tế.

IN

Và em cũng xin chân thành cám ơn thầy Th.s Lê Ngọc Liêmđã nhiệt tình hướng

H

dẫn em qua từng buổi gặp để giúp em viết bài tốt hơn, có một sự logic trong bài khóa
luận.Nếu không có sự hướng dẫn tận tình của Thầy thì em nghĩ bài khóa luận cuối



khóa này khó có thể hoàn thiện được.Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy.
Trong quá trình làm bài đề án này, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy,

́H

Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế

đóng góp Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm.

Ế
U


nên bài đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến

Em xin chân thành cảm ơn !
Huế, ngày … tháng … năm 2016
Sinh viên thực hiện

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
̀N

Ơ

Cụm từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

G

BHXH

Đ

Bảo hiểm y tế


̣I H

A

BHYT

Bảo hiểm xã hội

Bộ Tài Chính

CPSX

Chi phí sản xuất

CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HTK

Hàng tồn kho


KH

Khấu hao

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KSCP

Kiểm soát chi phí

LN

Lợi nhuận

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

SXKD


Sản xuất kinh doanh

H

IN

K
́H


Ế
U

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

̣C

O

BTC


Ư

TR
Tài sản cố định

̀N


Ơ

TSCĐ

TSDH

G

TSLĐ

Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động

̣C

O

̣I H

A

Đ
DANH MỤC BẢNG

H

IN

K
́H



Ế
U

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
MỞ ĐẦU

Ơ

1.Lý do chọn đề tài

̀N

Theo Nguyễn Khắc Hoàn (2009, trang 226) “hiệu quả kinh tế của một hiện

G

tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”1. Từ

Đ

khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh


A

nghiệp được đo dựa trên kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn bộ

̣I H

chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Một doanh nghiệp (DN) muốn tồn tại và phát
triển trên thị trường phải là một doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt, cụ thể là lợi

O

nhuận luôn đảm bảo. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp có nhiều biện pháp khác

̣C

nhau tác động lên hai phương diện là kết quả kinh doanh hay còn gọi là doanh thu và

K

chi phí. Chi phí là một yếu tố quyết định hiệu quả của mỗi hoạt động tại doanh nghiệp
trong từng thời kỳ kinh doanh, đồng thời quyết định sức cạnh tranh cũng như sự phát

IN

triển bền vững của DN. Hiệu quả của mỗi hoạt động gắn liền với khả năng kiểm soát

H

chi phí (KSCP). Giảm chi phí hay kiểm soát chi phí là phương diện mà các nhà quản
trị hiện đại đang sử dụng trong việc quản trị doanh nghiệp của mình. Đây là biện pháp




được cho là hữu hiệu và hiệu quả trong nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Bởi lẽ, hiện có rất nhiều đối thủ cạnh

́H

tranh cùng cung cấp sản phẩm ra thị trường. Trong điều kiện kinh doanh hiện đại, đặc

Ế
U

diệt với các doanh nghiệp có nhiều rủi ro trong kinh doanh, kiểm soát nội bộ đã trở

thành một hệ thống, trong đó hệ thống thông tin kế toán trước hết là thông tin về chi

phí là một yếu tố cơ bản. Kiểm soát chi phí giúp nhà quản trị có đầy đủ thông tin về
chi phí và việc sử dụng chi phí có hiệu quả hay không, để từ đó đưa ra các quyết định
kịp thời và hợp lý cho doanh nghiệp.
Kiểm soát chi phí là một chức năng quản lý có ý thức và rất quan trọng trong
quá trình quản lý của doanh nghiệp.Đó là sự tác động của chủ thể quản lý nhằm nhận
biết, hiểu biết các nội dung chi phí nhằm sử dụng hiệu quả nhất các khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra 2 (Nguyễn Đại Thắng, 2003).
1
2

quản trị doanh nghiệp.
TS. Nguyễn Đại Thắng, kiểm soát chi phí_ Đại học Kinh Tế Quốc Dân.


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
Kết quả nghiên cứu của Bierstaker, J. L., Brody, R. G., và Pacini, C. (2006) chỉ

Ơ

ra rằng việc rà soát thường xuyên hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt là hệ thống kế

̀N

toán là một trong các biện pháp phổ biến để ngăn chặn các sai phạm trong quá trình

G

hoạt động của DN. Cho dù có hiệu quả như vậy nhưng trên thực tế số lượng các DN áp
dụng các kỹ thuật này là rất ít, đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa bởi lý do chi

Đ

phí đầu tư. Chính việc không áp dụng biện pháp hiệu quả cao này đã dẫn đến những

A

mất mát nguồn lực/tài sản của DN.

̣I H


Công ty Cổ Phần Kỹ nghệ Thực Phẩm Á Châu là công ty sản xuất thương mạị,
hệ thống kiểm soát nội bộ_kiểm soát chi phí được thực hiện tuy nhiên chưa mang lại

O

hiệu quả cao cho công ty. Cụ thể là chi phí sản xuất kinh doanh qua các năm có nhiều

̣C

biến động nhưng nhà quản trị vẫn chưa nắm bắt được nguyên nhân dẫn đến tình trạng

đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.

IN

K

này và chưa đưa ra biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng.Điều này làm ảnh hưởng

Từ tầm quan trọng của công tác kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp như đã

H

nếu trên, tác giả đã chọn đề tài “ Phân tích công tác kiểm soát chi phí tại Công ty Cổ
phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu” làm đề tài khóa luận cuối khóa.



2. Mục tiêu nghiên cứu


Đối với đề tài nghiên cứu này, mục tiêu chính là tìm hiểu tầm quan trọng và quá

́H

trình thực hiện của công tác kiểm soát chi phí trong doanh nghiêp. Để có thể làm rõ

Ế
U

được vấn đề chính trên, tác giả sẽ đưa ra các mục tiêu cụ thể hơn như sau:

Đầu tiên cần làm rõ cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi phí và hoạt động kiểm soát
chi phí trong doanh nghiệp.

Sau đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kỹ nghệ
thực phẩm Á Châu, tìm hiểu công tác kiểm soát chi phí tại công ty mang lại những kết
quả như thế nào và còn tồn tại những điểm yếu nào trong hệ thống để từ đó có thể đưa
ra những điểm mạnh, điểm yếu của công ty.
Cuối cùng, rút ra những giải pháp mang tính chiến thuật và chiến lược cho công
ty trong thời gian đến về công tác kiểm soát chi phí.
Như vậy, ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài sẽ được chia làm ba chương
theo mục tiêu nghiên cứu:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR

-

Ơ

-

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi phí.
Chương 2: Tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kiểm soát

̀N

chi phí tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu.

G
-

Chương 3: Giải pháp cho hệ thống kiểm soát chi phí của công ty.

Đ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

A

Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là hoạt động kiểm soát chi phí trong

̣I H

Doanh nghiệp sản xuất


3.2. Phạm vi nghiên cứu

O

Về không gian: Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu

-

Về thời gian: tìm hiểu công ty gồm số liệu, thông tin và tình hình kiểm soát

̣C

-

4. Phương pháp nghiên cứu

IN

-

K

chi phí giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015

Phương pháp quan sát: là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch

H

một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những

hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng



cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó. Trong bài nghiên cứu này, tác giả
đã quan sát quá trình làm việc của nhân viên trong Công ty, từ khối hành chính đến

́H

khối sản xuất để thu thấp những thông tin về quá trình làm việc của họ, phục vụ cho

-

Ế
U

quá trình nghiên cứu.

Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: là phương pháp xem xét lại

những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích
cho khoa học và thực tiễn. Tác giả sử dụng phương pháp này trong trường hợp phân
tích các bảng báo cáo, tìm hiểu các nguyên nhân để từ đó đưa ra các biện pháp khắc
phục những nhược điểm trên.
-

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: phân tích các lý thuyết có liên

quan, từ đó đưa ra những kết luận chung cho vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được kết cấu làm ba chương:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
-

Ơ

-

Chương 1: Tổng quan lý thuyết về công tác kiểm soát chi phí trong DN
Chương 2: Thực trạng công tác KSCP tại công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực

̀N

phẩm Á Châu

G
-

Chương 3: Định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSCP

sản xuất tại công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu

̣C


O

̣I H

A

Đ
H

IN

K
́H


Ế
U

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT

Ơ

CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP


̀N

1.1. Chi phí

G

1.1.1. Khái niệm chi phí
Trước hết chúng ta thấy rằng chi phí là một phạm trù kinh tế hết sức trừu tượng

Đ

và phức tạp. Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá phải

A

hao phí một số lao động nhất định, bao gồm lao động vật hoá biểu hiện dưới hình thái

̣I H

giá trị gọi là tư bản bất biến và lao động sống biểu hiện dưới hình thái giá trị là tư bản
khả biến. Đó là hai loại chi phí được gọi chung là hao phí lao động thực tế của xã hội

O

để tạo ra giá trị của hàng hoá.

̣C

Trong cuốn giáo trình “ Kinh tế chính trị Mác- Lênin” tập I của trường Đại học


K

Kinh tế quốc dân, chi phí được định nghĩa là “ Một bộ phận của giá trị hàng hoá, là số
tư bản đã hao phí để sản xuất ra hàng hoá ấy”.

IN

Trong từ điển kinh tế người ta định nghĩa: “mọi sự tiêu phí bằng tiền của một

H

doanh nghiệp được gọi là chi phí” hay còn có khái niệm rõ hơn, chẳng hạn như: “ Chi
phí là một khái niệm kế toán, có chi phí giới hạn trong xí nghiệp, gắn với các mục tiêu



của xí nghiệp và chi phí ngoài xí nghiệp có cở sở ở các hoạt động khác hoặc các
nguyên nhân khác”.

́H

Theo BTC (2002) “ Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế

Ế
U

trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân
phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.Chi phí bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi

phí khác. Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay,…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các
khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. Chi phí khác bao
gồm các khoản chi phí ngoài chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí thanh lý, nhượng

Ơ

bán tài sản cố định, các khoản bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,…”3

̀N

Như vậy, có rất nhiều khái niệm khác nhau về chi phí do nhận thức khác nhau

G

về quan điểm, góc nhìn hay hình thức thể hiện, tuy nhiên đa phần đều chấp nhận: Chi
phí là những hao tổn về tài nguyên, vật chất, con người và phát sinh gắn liền với quá

Đ

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được đo bằng tiền hoặc các khoản


̣I H

A

tương đương tiền.

1.1.2. Phân loại chi phí.

Chi phí trong mỗi DN được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu

O

thức phân loại mang ý nghĩa riêng trong quá trình quản lý hoạt động của doanh

̣C

nghiệp.Việc phân loại chi phí giúp nhà quản trị có thể dễ dàng nhận biết và kiểm soát
loại theo các tiêu chí sau4:

IN

K

chúng trong quá trình quản trị của mình tại doanh nghiệp. Chi phí có thể được phân

a) Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:

H


-

Chi phí nhân công: bao gồm các khoản tiền lương chình, phụ, phụ cấp theo

đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động.

Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí phát sinh (bao gồm giá mua và

́H

-



lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như kinh phí công

chi phí mua) các đối tượng lao động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

-

Ế
U

doanh nghiệp trong kỳ tính toán.

Chi phí khấu hao tài sản cố định: là khoản chi phí liên quan đến việc sử

dụng các tài sản cố định trong kỳ tính toán. Khoản này được khấu trừ ra khỏi thu nhập
của doanh nghiệp trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.Tổng mức chi phí khấu
hao, giúp nhà quản trị nhận biết được mức dịch chuyển, hao mòn tài sản cố định. Từ

đây, nhà quản trị hoạch định tốt hơn chiến lược tái đầu tư, đầu tư mở rộng để đảm bảo
cơ sở vật chất, thiết bị thích hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh.

3
4

“Quyết Định 165/2002/QĐ-BTC Sáu (06) Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam.”
quản trị doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: yếu tố này bao gồm giá dịch vụ mua từ bên

Ơ

ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ

̀N

điện, nước, phí bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa phương tiện,…

G
-


Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản thuế, lệ phí phải nộp, chi phí

hoạt động tài chính, hoatj động bất thường,…

Đ

b) Phân loại chi phí theo khoản mục:

A

-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu

̣I H

sử dụng trực tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ,… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trong

O

lớn trong chi phí, dễ nhận dạng, định lượng chính xác. Chi phí về nguyên vật liệu trực

Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lương và các khoản trích theo lương

K

-

̣C


tiếp được tính thẳng vào trong chi phí sản xuất sản phẩm.

tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bào hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của

IN

công nhân trực tiếp thực hiện từng hoạt động sản xuất.

Chi phí sản xuất chung: là tất cả những chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay

H

-

phân xưởng sản xuất mà không phải chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân

-



công trực tiếp

Chi phí bán hàng: gồm lương của nhân viên bán hàng, chi phí marketing,

́H

khấu hao TSCĐ dùng trong bán hàng (cửa hàng, phương tiện vận tải…) và các yếu tố

-


Ế
U

mua ngoài liên quan.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ tất cả chi phí liên quan đến

công việc hành chính, quản trị ở trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Cụ thể: chi phí

lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý ở các bộ phận phòng ban
trong doanh nghiệp, chi phí công cụ dụng cụ dùng trong khối văn phòng, chi phí khấu
hao tài sản cố định, thiết bị dùng trong việc quản lý hành chính…
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả
-

Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra;

là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
phát sinh trong hoạt động sản xuất. Chi phí sản phẩm phát sinh trong một kỳ và ảnh

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
hưởng đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Chi phí sản phẩm gắn liền với

Ơ


những rủi ro tiềm tang của hàng tồn kho cuối kỳ do sự biến động của thị trường.

̀N
-

Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi

G

nhuận trong kỳ kế toán; không phải là một phần của giá trị sản phẩm sản xuất hoặc
hàng hóa mua vào mà chúng là những chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận
Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử chi phí.

A

-

Đ

d)

Biến phí: là những chi phí nếu xét về tổng số thay đổi tỷ lệ thuận với mức

̣I H

độ hoạt động, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản
phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành; tỷ lệ thuận chỉ trong một phạm vi hoạt động.

O


Ngược lại nếu xét trên một đơn vị mức độ thì biến phí lại là một hằng số.
Định phí là những chi phí mà xét trên tổng số ít thay đổi hoặc không thay

̣C

-

K

đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ
nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không hoạt

IN

động thì định phí vẫn luôn tồn tại; ngược lại, khi doanh nghiệp tăng mức độ hoạt động

H

(trong một phạm vi nhất định) thì định phí trên một đơn vị mức độ hoạt động sẽ giảm
xuống.



-

Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả định phí và biến phí. Ở mức

độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc điểm của định phí; ở


́H

mức độ hoạt động khác, nó có thể bao gồm cả định phí, biến phí, đặc điểm của định

1.2. Kiểm soát chi phí
1.2.1. Tính tất yếu của kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp

Ế
U

phí và biến phí.

Chi phí sản xuất là một yếu tố quyết định hiệu quả của mỗi hoạt động tại DN
trong từng thời kỳ kinh doanh, đồng thời quyết định sức cạnh tranh cũng như sự phát
triển bền vững của DN.
Trong hoạt động của DN, chi phí luôn chiếm tỷ trọng về số lượng nghiệp vụ và
quy mô giao dịch, bao gồm các khoản chi phí trực tiếp trong khâu sản xuất, thương
mại tạo dựng nên chỉ tiêu giá vốn hàng bán đến các khoản chi phí gián tiếp như chi phí
bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. Chi
phí có quy mô và tỷ trọng lớn, phát sinh thường xuyên, luôn vận động, thay đổi trong

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
quá trình tái sản xuất nên việc quản lý, hạch toán ghi chép các nghiệp vụ này cũng là

Ơ


một điều không đơn giản, dễ dẫn đến các sai sót và nhầm lẫn.

̀N

Theo Nguyễn Thị Hạnh Duyên (2015), trong nền kinh tế thị trường, kiểm soát

G

chi phí luôn gắn liền với tăng trưởng năng lực cạnh tranh. Kiểm soát và tiết kiệm chi
phí là một yêu cầu cần thiết đối với mọi doanh nghiệp.Tiết kiệm chi phí làm giảm giá

Đ

thành, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh5.Thông qua phân tích

A

tình hình biến động của chi phí có thể xác định được các khả năng tiềm tàng, các

̣I H

nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến sự tăng giảm chi phí thực tế so với
chi phí tiêu chuẩn đặt ra trước đó. Từ đó đề ra những biện pháp khắc phục những tồn

O

tại, xây dựng các phương án hoạt động mới, khai thác các khả năng tiềm tàng, tiết

IN


1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi phí

K

của doanh nghiệp.

̣C

kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh

Theo tác giả Schoderbek, Cosier và Aplin (1991), kiểm soát là hoạt động đánh

H

giá và chỉnh sửa những lệch lạc từ tiêu chuẩn. Kiểm soát do đó bao gồm các hoạt động
thiết lập tiêu chuẩn, đánh giá thực tế bằng cách so sánh thực tế với tiêu chuẩn, và chỉnh



sửa những lệch lạc từ thực tế so với những tiêu chuẩn đã được xác lập.

Các tác giả Jones và George (2003) cho rằng kiểm soát là quá trình nhà quản lý

́H

giám sát và điều tiết tính hiệu quả và hiệu lực của một tổ chức và các thành viên trong

Ế
U


việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.

Kiểm soát luôn là một khâu quan trọng trong mọi quy trình quản trị, do đó nhà
quản lý rất chú tâm đến viêc hình thành và duy trì các hoạt động kiểm soát để đạt được
các mục tiêu của tổ chức.Một trong những vấn đề mà nhà quản trị cần kiểm soát tốt đó
chính là chi phí phát sinh của doanh nghiệp.Bởi lẽ, chi phí là một nội dung quan trọng
trong hoạt động tài chính của mỗi doanh nghiệp.Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Kiểm soát chi phí được hiểu là điều khiển việc hình thành chi phí sản xuất sao
cho không phá vỡ các hạn mức đã được xây dựng trong từng giai đoạn, là việc làm

5

“Tác Động Của Hạch Toán Kế Toán Đến Kiểm Soát Chi Phí Trong Doanh Nghiệp.”

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
thường xuyên, liên tục được điều chỉnh những phát sinh trong suốt quá trình quản lý

Ơ

nhằm bảo đảm cho DN đạt được hiệu quả kinh tế cao.

̀N


Kiểm soát chi phí là một chức năng quản lý có ý thức và rất quan trọng trong

G

quá trình quản lý của doanh nghiệp.Đó là sự tác động của chủ thể quản lý nhằm nhận
biết, hiểu biết các nội dung chi phí nhằm sử dụng hiệu quả nhất các khoản chi phí mà

Đ

doanh nghiệp đã bỏ ra (Nguyễn Đại Thắng, 2003).

A

Từ những khái niệm trên, tác giả đưa ra một cách hiểu chung cho kiểm soát chi

̣I H

phí như sau: “Kiểm soát chi phí là một chức năng quản lý có ý thức, điều khiển các chi
phí phát sinh sao cho không phá vỡ các hạn mức được xây dựng và tiến hành điều

O

chỉnh những lệch lạc nếu có”.

̣C

1.2.3. Nội dung và quá trình kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp

K


Kiểm soát chi phí là một quá trình thực hiện có ý thức và được tổ chức chặt
chẽ.Trong mỗi DN khác nhau nhà quản trị chọn những cách thức, phương pháp kiểm

IN

soát chi phí khác nhau tùy thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh và nguồn lực hiện

H

có của DN đó.Sau đây, đề tài nghiên cứu sẽ đưa ra phương pháp kiểm soát chi phí
bằng hệ thống chi phí tiêu chuẩn và kiểm soát chi phí bằng hệ thống kiểm soát nội



bộ.Hai phương pháp này được các nhà quản trị thường sử dụng kêt hợp trong quá trình
kiểm soát chi phí trong DN.

́H

1.2.3.1. Kiểm soát chi phí bằng hệ thống chi phí tiêu chuẩn

Ế
U

Trong phương pháp kiểm soát chi phí bằng hệ thống chi phí chuẩn, nhà quản trị

phải xây dựng một hệ thống chi phí tiêu chuẩn cho những bộ phận hoặc giai đoạn mà
họ muốn kiểm soát chi phí.Quá trình xây dựng các loại định mức tiêu chuẩn là một

công việc mang tính nghệ thuật hơn là có tính khoa học.Nó đòi hỏi sự kết hợp giữa suy

nghĩ với tài năng chuyên môn của tất cả những người có trách nhiệm với giá và chất
lượng sản phẩm. Nói chung, nguyên tắc xây dựng định mức tiêu chuẩn có thể tóm lược
là trước hết phải xem xét một cách nghiêm túc toàn bộ kết quả đạt được. Trên cơ sở đó
kết hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung và cầu, về kỹ
thuật để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp. Như vậy, nhà quản trị cần phải nhận thức
đầy đủ rằng quá khứ chỉ có giá trị ở chỗ làm căn cứ để dự đoán tương lai, nói cách

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
khác, định mức tiêu chuẩn phải phản ánh mức hoạt động trong tương lai, chứ không

Ơ

phải các mức hoạt động đã qua6( Nguyễn Phú Gia, 2005, trang 127).

̀N

Trong quá trình thực hiện phương pháp này, người kiểm soát cần tổ chức các

G

thông tin phục vụ cho kiểm soát chi phí bao gồm thông tin dự toán chi phí SXKD và
thông tin kế toán. Hai nguồn thông tin này giúp người kiểm soát chi phí có thể có căn

Đ


cứ xác định sự biến động của chi phí trong kỳ sản xuất kinh doanh, tìm kiếm các

A

nguyên nhân dẫn đến các biến động ấy và cuối cùng là đưa ra các biện pháp để điều

̣I H

chỉnh các biến động bất lợi cho hoạt động kiểm soát chi phí trong DN.
-

Dự toán chi phí SXKD là những dự kiến chi tiết về chi phí SXKD phát sinh

O

trong kỳ kinh doanh chỉ rõ cách huy động và sử dụng vốn và các nguồn lực và được

̣C

biểu diễn một cách có hệ thống dưới dạng số lượng và giá trị. Căn cứ vào định mức đã

K

lập ra cho các chi phí và kế hoạch sản lượng sản xuất kinh doanh, DN lập ra dự toán
chi phí để từ đó thực hiện một cách có kế hoạch

IN

-


Thông tin kế toán là những thông tin về chi phí phát sinh thực tế trong kỳ

H

SXKD của doanh nghiệp, các thông tin được tập hợp từ nhiều bộ phận, phòng ban
khác nhau trong toàn DN. Đây là căn cứ để xác định các biến động về chi phí SXKD

a. Khái niệm định mức chi phí

́H



so với định mức đã được xây dựng từ kỳ trước.

Định mức chi phí là các chỉ tiêu về chi phí lao động vật sống và lao động vật

Ế
U

hóa được quy định để sản xuất ra một sản phẩm, hay hoàn thành một khối lượng lao
vụ, dịch vụ nhất định.

Định mức chi phí sản xuất được thiết lập cho từng khoản mục chi phí sản xuất
dựa trên lượng tiêu chuẩn và giá tiêu chuẩn cho mỗi yếu tố đầu vào
-

Định mức lượng: Phản ánh số lượng hao phí của một đại lượng thuộc yếu tố

chi phí dùng vào sản xuất để tạo ra một sản phẩm.

-

Định mức giá: Phản ánh đơn giá bình quân của một đại lượng thuộc yếu tố

chi phí dùng vào sản xuất để tạo ra một sản phẩm
Định mức chi phí = ∑
b. Các loại định mức
6

Đị ℎ ứ

kế toán quản trị và phân tích kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

ượ

× Đị ℎ ứ

á


Ư

TR
Định mức chi phí được chia làm hai loại là định mức lý tưởng (perfection

Ơ

standards) và định mức thực tế (practical standards).


̀N
-

Định mức lý tưởng: Định mức lý tưởng hay còn gọi là định mức hoàn hảo

G

là định mức chỉ có thể đạt được trong những điều kiện sản xuất lý tưởng: người lao
động làm việc với năng suất cao nhất, nguyên liệu không bị hỏng, không có sự hư

Đ

hỏng của máy móc, hoặc sự gián đoạn sản xuất,…Trong thực tế, định mức lý tưởng ít

A

khi được áp dụng vì nó không có tính thực tiễn.

̣I H

-

Định mức thực tế: Định mức thực tế có thể được định nghĩa là định mức

“chặt nhưng có thể thực hiện được”, là loại định mức được xây dựng một cách chặt

O

chẽ, có cơ sở khoa học, dựa trên điều kiện sản xuất thực tế: cho phép có thời gian hợp


̣C

lý máy chết và thời gian nghỉ ngơi của người lao động và do đó định mức sẽ đạt được

K

thông qua sự nhận thức và sự cố gắng cao của người lao động trong công việc. Do vậy,
định mức thực tế nếu xây dựng đúng đắn và hợp lý sẽ có tác dụng động viên, khuyến

IN

khích người lao động làm việc có năng suất.

H

Biến động giữa số liệu thực tế với với định mức (thực tế) sẽ có nhiều ý nghĩa
đối với nhà quản lý trong việc kiểm soát. Vì kết quả thu được sẽ phản ánh những bộ



phận, hiện tượng không bình thường; những chỗ kém hiệu quả cần xem xét, tìm biện
pháp khắc phục hay những tiềm năng cần được phát huy trong quá trình sử dụng chi

Ế
U

Phương pháp xây dựng định mức chi phí

́H


phí trong kỳ SXKD của DN.

Thiết lập định mức có lẻ là công việc khó khăn nhất trong quá trình xây dựng
một hệ thống chi phí tiêu chuẩn (Edmonds và các cộng sự, 2003). Các nhà quản lý
thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu sau đây để xây dựng định mức chi phí:
phương pháp phân tích lịch sử dữ liệu và phương pháp phân tích công việc.
-

Phương pháp phân tích lịch sử dữ liệu: phương pháp này thường được áp

dụng ở các doanh nghiệp có qui trình sản xuất ổn định. Để xây dựng các định mức chi
phí, người ta dựa vào số liệu trong quá khứ, tiến hành phân tích và từ đó xây dựng
định mức về lượng (lượng nguyên liệu tiêu hao, thời gian làm việc, v.v…). Đồng thời,
căn cứ vào tình hình thị trường, các quyết định tồn kho để xây dựng định mức về giá.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
-

Phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật: để thực hiện phương pháp này, các

Ơ

kế toán viên phải phối hợp với các nhân viên kỹ thuật để phân tích công suất thiết kế


̀N

của máy móc thiết bị, phân tích qui trình công nghệ, phân tích hành vi sản xuất,

G

v.v…để xây dựng các định mức chi phí.
Trong thực tiễn, các nhà quản lý thường sử dụng phối hợp hai phương pháp này

Đ

để xây dựng các định mức chi phí.Phương pháp thống kê kinh nghiệm được sử dụng ở

A

những phần/giai đoạn của qui trình sản xuất ổn định (không có sự thay đổi), và

̣I H

phương pháp phân tích công việc được sử dụng trong những phần/giai đoạn của qui
trình sản xuất có sự thay đổi về công nghệ hoặc phương pháp sản xuất.

O

Xây dựng các định mức chi phí sản xuất

̣C

a) Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


K

Định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp được xây dựng dựa vào định mức lượng
nguyên vật liệu tiêu hao và định mức giá của nguyên vật liệu.

IN

-

Định mức về lượng nguyên liệu trực tiếp: phản ánh lượng nguyên liệu tiêu

quá trình sản xuất.



-

H

hao ước tính để sản xuất một sản phẩm, bao gồm luôn lượng hao hụt cho phép trong

Định mức về giá nguyên liệu trực tiếp: phản ánh giá phí cuối cùng của một

đơn vị nguyên liệu trực tiếp, bao gồm giá mua cộng với chi phí thu mua trừ đi chiết

́H

khấu mua hàng được hưởng.

Ế

U

Ví dụ, định mức giá và định mức lượng nguyên vật liệu để sản xuất ra một sản
phẩm tại công ty XYZ như sau:
 Định mức giá:
-

Giá mua 1kg

-

Chi phí mua 1kg

200đ

-

Chiết khấu được hưởng

150đ

Định mức giá 1kg nguyên vật liệu

2.000đ

2.050đ

 Định mức lượng:
-


Nguyên vật liệu cần thiết sản xuất ra 1 SP (Kg)

2.5Kg

-

Mức hao hụt cho phép

0.2Kg

Định mức lượng sản xuất ra 1 SP 2.7Kg

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
Như vậy định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho một SP là:
×

2.7Kg/SP

= 5535đ/SP

G

̀N

Ơ


2.050đ/Kg

A

Đ
b) Định mức chi phí nhân công trực tiếp

̣I H

Định mức chi phí lao động trực tiếp được biểu thị thông qua định mức giá của
một giờ lao động trực tiếp và định mức lượng thời gian lao động trực tiếp để sản xuất

Định mức về thời gian lao động: lượng thời gian tiêu chuẩn cần thiết để sản

̣C

-

O

một đơn vị sản phẩm.

K

xuất một đơn vị SP. Một điều cần lưu ý là định mức thời gian lao động phải bao gồm
cả thời gian để nghỉ ngơi, giải quyết các nhu cầu cá nhân, lau chùi máy và thời gian

IN


chết máy.

Định mức giá lao động trực tiếp: chi phí tiền lương ước tính cho một giờ lao

H

-

động trực tiếp, bao gồm tiền lương, tiền công của người lao động và các khoản phụ



cấp và những chi phí khác liên quan đến lao động.

Ví dụ: Định mức giá và định mức lượng lao động trực tiếp sản xuất ra một đơn

-

Mức lương bình quân một giờ/ lao động

-

Phụ cấp lương tính cho người lao động

1.000đ

-

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (một giờ)


2.400đ

Định mức giá một giờ lao động trực tiếp

10.000đ

13.400đ

 Định mức lượng:
-

Thời gian sản xuất cơ bản của một SP

2 giờ

-

Thời gian dành cho nhu cầu cá nhân của lao động

0.2 giờ

-

Thời gian vệ sinh máy, sửa chữa máy bình quân

0.3 giờ

Định mức lượng lao động trực tiếp

2.5 giờ


Như vậy, định mức lao động trực tiếp sản xuất ra một đơn vị sản phẩm là:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

Ế
U

 Định mức giá:

́H

vị SP tại công ty XYZ như sau:


Ư

TR
13.400đ/giờ

×

2.5 giờ/ SP

= 33.500đ/SP

Ơ

c) Định mức chi phí sản xuất chung


̀N

Định mức chi phí sản xuất chung được xây dựng theo chi phí sản xuất chung

G

biến đổi và cố định, nhằm phục vụ cho việc phân tích biến động chi phí sản xuất
chung. Định mức chi phí sản xuất chung được xây dựng dựa trên đơn giá phân bổ sản

Đ

xuất chung và tiêu thức được chọn để phân bổ chi phí sản xuất.

A

-

Định mức chi phí sản xuất chung biến đổi

̣I H

Định mức lượng: Số giờ máy (lao động) cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
Định mức giá: Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi (phản ánh đơn giá

O

sản xuất chung biến đổi tính cho một giờ máy).

̣C


Ví dụ: Số giờ lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm là

K

2.5 giờ/SP, đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi là 2.500đ/giờ thì định mức
chi phí sản xuất chung biến đổi trong trường hợp này là:
2.500đ/ giờ =

6.250 đ/SP

Định mức chi phí sản xuất chung cố định

H

-

×

IN

2.5 giờ/SP

Định mức sản xuất chung cố định cũng được xây dựng tương tự như ở phần



biến đổi, sở dĩ được tách biệt là nhằm giúp cho quá trình phân tích chi phí sản xuất
chung sau này. Do bản chất tác động của chi phí khác nhau nên khi phân tích cũng

́H


khác nhau dù phương pháp xác định biến phí và định phí sản xuất chung tương tự như

Ế
U

nhau, đều dựa trên đơn giá sản xuất chung phân bổ và số giờ được chọn làm căn cứ
phân bổ chi phí sản xuất chung.

Ví dụ: phần định phí trong đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung cố định là

2.000đ/giờ và số giờ lao động trực tiếp sản xuất ra một đơn vị sản phẩm là 2.5 giờ/SP
thì định mức chi phí sản xuất chung cố định trong trường hợp này là
2.000đ/ giờ

×

2.5 giờ/SP =

5.000đ/SP

Vậy : Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung là :
2.000đ/SP + 2.500đ/SP = 4.500đ/SP
Định mức chi phí sản xuất chung để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm là:
6.250đ/SP

+

5.000đ/SP =


SVTH: Nguyễn Thị Tuyết

11.250đ/SP


Ư

TR
d) Tổng hợp các định mức chi phí sản xuất

Ơ

Sau khi tiến hành xây dựng các định mức tiêu chuẩn cho từng khoản mục chi

̀N

phí, ta lập bảng tổng hợp các định mức chi phí. Số liệu tổng hợp được từ bảng trên là

G

định mức chi phí tiêu chuẩn để sản xuất ra một đơn vị SP của DN. Đây cũng là căn cứ
cho quá trình kiểm soát, điều hành và phân tích kết quả hoạt động SXKD của DN.

Đ

Bảng 1.1.Bảng tổng hợp chi phí tiêu chuẩn.
Số lượng

̣I H


A

Khoản mục

(cho 1 SP)

Nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất

(cho 1 đơn vị)

(cho 1 SP)

2.7Kg

2.050đ

5535đ/SP

O

Nguyên vật liệu trực tiếp

Đơn giá

13.400đ
4.500đ/SP

33.500đ/SP

11.250đ/SP

(định mức)

50.285đ/SP

H

Phân tích biến động chi phí sản xuất

IN

K

Chi phí sản xuất cho 1 SP

̣C

Chi phí sản xuất chung

2.5 giờ
2.5 giờ

Sau khi tiến hành xây dựng hệ thống chi phí tiêu chuẩn định mức cho từng



khoản mục, nhà quản lý tiến hành phân tích các biến động của chi phí thực tế phát sinh
so với định mức tiêu chuẩn đã được xây dựng. Đây là giai đoạn quan trọng giúp nhà


́H

quản lý biết được sự biến động của các khoản mục chi phí để xem xét các biện pháp

Ế
U

quản trị làm giảm các biến động bất lợi đồng thời tăng tiềm năng cho DN trong tương
lai.

Biến động chi phí là chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi tiêu chuẩn (định mức
chi phí).Biến động chi phí được tách thành hai thành phần là biến động về giá và biến
động về lượng nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí. Các nguyên nhân biến động
được xác định theo công thức sau:

Biến động về giá = lượng thực tế × (giá thực tế -giá định mức)
Biến động về lượng = giá định mức × (lượng thực tế- lượng định mức )

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
(Nguồn: Phạm Văn Dược, 2005)

Ơ

Kết quả có được về sự biến động được đánh giá như sau:


̀N
-

Nếu biến động âm, nghĩa là chi phí thực tế < chi phí định mức: biến động

G

thuận lợi (nếu chất lượng SP, DV không đổi).

-

Nếu biến động dương hoặc bằng 0, nghĩa là thực tế ≥ chi phí định mức: biến

Đ

động không thuận lợi (nếu như chất lượng SP, DV vẫn được đảm bảo).

A

Kết quả so sánh biến động cũng được đi sâu xem xét từng mặt:

̣I H

-

Biến động về giá phản ánh giá của một đơn vị nguyên liệu hay giá của một
đơn vị thời gian để sản xuất ra một đơn vị SP đã thay đổi như thế nào.

O


-

Biến động về lượng phản ánh tiêu hao vật chất và lượng thời gian hao phí để

̣C

sản xuất ra một SP thay đổi như thế nào.

K

a). Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí NVL chính và chi phí NVL phụ dùng để

IN

trực tiếp sản xuất ra SP. Phân theo cách ứng xử của chi phí thì đây là loại chi phí biến

H

đổi, tức chi phí tăng theo sản lượng SP sản xuất ra.

Phân tích chi phí NVL trực tiếp có thể thực hiện với từng loại vật liệu chủ yếu, sử



dụng cho từng loại SP, hay nhiều loại sản phẩm khác nhau trong doanh nghiệp sản
xuất.

́H


-

Biến động giá: là chênh lệch giữa giá NVL trực tiếp kỳ thực tế với giá NVL

Ế
U

trực tiếp theo định mức để sản xuất ra lượng SP nhất định. Nếu tính trên một

đợn vị SP thì nó phản ánh giá cả một đơn vị NVL để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm đã thay đổi như thế nào so với định mức.
Ảnh hưởng của

Đơn giá

giá đến biến động =

NVLTT

NVLTT

thực tế

Đơn giá
-

NVLTT

Lượng NVLTT
×


thực tế sử dụng

định mức

Ảnh hưởng biến động về giá có thể là âm hay dương.Nếu ảnh hưởng là âm
chứng tỏ giá vật liệu thực tế thấp hơn giá vật liệu định mức đặt ra.Tình hình này được
đánh giá tốt nếu chất lượng sản phẩm được đảm bảo.Ngược lại, ảnh hưởng dương thể
hiện giá vật liệu tăng so với định mức và sẽ làm tăng tổng chi phí sản xuất của DN.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
Xét trên phương diện các trung tâm trách nhiệm thì biến động về giá gắn liền

Ơ

với trách nhiệm của bộ phận cung ứng vật liệu. Khi kiểm soát biến động về giá, cần

̀N

quan tâm đến các nguyên nhân do biến động của giá vật liệu trên thị trường, chi phí

G

thu mua, chất lượng nguyên vật liệu, thuế và cả các phương pháp tính giá nguyên vật
liệu (nếu có).


Đ

-

Biến động lượng: là chênh lệch giữa lượng nguyên vật liệu trực tiếp ở kỳ

A

thực tế với lượng nguyên vật liệu trực tiếp theo dự toán để sản xuất ra lượng

̣I H

sản phẩm nhất định. Biến động về lượng phản ánh tiêu hao vật chất thay đổi
như thế nào và ảnh hưởng đến tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ra sao.

O

Biến động về lượng được xác định:

̣C

Ảnh hưởng của

Lượng NVLTT

CPNVLTT

sử dụng


-

định mức

Đơn giá
×

IN

thực tế

K

lượng đến biến động =

Lượng NVLTT

NVLTT
định mức

H

Biến động về lượng nếu là kết quả dương thể hiện lượng vật liệu sử dụng thực



tế nhiều hơn so với định mức; còn nếu là kết quả âm thể hiện lượng vật liệu sử dụng
tiết kiệm so với định mức. Nhân tố lượng sử dụng thường do nhiều nguyên nhân, gắn

́H


liền với trách nhiệm của bộ phận sử dụng vật liệu (phân xưởng, tổ, đội…). Đó có thể là

Ế
U

do khâu tổ chức sản xuất, mức độ hiện đại của công nghệ, trình độ công nhân trong

sản xuất… Ngay cả chất lượng NVL mua vào không tốt dẫn đến phế liệu hoặc SP

hỏng nhiều cũng làm cho lượng tiêu hao nhiều. Khi tìm hiểu nguyên nhân của biến
động lượng cũng cần xem xét tới các nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hỏa
hoạn, mất điện,…

Ví dụ: Một DN may mặc sử dụng một loại vải để sản xuất theo đơn của khách
hàng. Có số liệu về chi phí tiêu chuẩn của vật liệu vải và chi phí thực tế để sản xuất
10.000 chiếc áo như sau: Đơn giá vải theo dự toán: 30.000 đ/m2, thực tế là 29.000
đ/m2. Định mức vải sử dụng để làm một chiếc áo là: 2 m2/áo. Tổng số vật liệu sử dụng
để sản xuất 10.000 áo là 24200m2, nghĩa là mức tiêu hao thực tế là 2,42 m2/áo ).
Với số liệu trên, chúng ta có thể xác định:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
Tổng chi phí vải theo dự toán để sản xuất 10.000 sp:

Ơ


2 x 10.000 x 30 = 600.000 (ng.đồng)

̀N

Tổng chi phí vải theo thực tế:

G

24.200 x 29 = 701.800 (ng. đồng)

Biến động chi phí về vật liệu (a) = 701.800 – 600.000 = + 101.800 (ng. đồng)

Đ

+ Biến động về giá của vật liệu

A

(b) = (29 -30) x 24.200 = -24.200 (ng. đồng)

̣I H

+ Biến động về lượng vật liệu hao phí
(c) = (24.200 – 10.000 x 2) x 30 = + 126.000 (ng.đồng)

O

Tổng hợp: (a) - 24.200 + 126.000 = + 101.800 (ngàn đồng)


̣C

Như vậy, chi phí NVL vải tăng so với dự toán là do lượng vải sử dụng tăng so

K

với dự toán làm chi phí tăng 126 triệu đồng, trong khi giá vải giảm 1.000đ/m2 làm chi
phí NVL để sản xuất 10.000 chiếc áo giảm 24,2 triệu đồng. Kết quả phân tích có thế

H

IN

biểu diễn bằng đồ thị sau:

24.200 × 29

4200×30

701.800 ng.đ

726.000 ng.đ

Lượng ĐM × giá ĐM
20.000×30

́H

Lượng TT × giá ĐM




Lượng TT×giá TT

600.000 ng.đ

+126.000

(b) nhân tố giá

(c) nhân tố lượng

Ế
U

-24.200

+101.800
(a)tổng biến động
a) Phân tích biến động chi phí nhân công trưc tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí lương và các khoản trích theo
lương tính vào chi phí, như kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT của công nhân trực

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
tiếp vận hành từng quá trình sản xuất. Biến động của chi phí nhân công trực tiếp gắn


Ơ

liền với các nhân tố giá và lượng liên quan.

̀N

Phân tích nhân tố ảnh hưởng

G

-

Nhân tố giá: là chênh lệch giữa giá giờ công lao động trực tiếp thực tế với
định mức để sản xuất ra lượng SP nhất định. Nhân tố này phản ánh sự thay

Đ

đổi về giá giờ công lao động để sản xuất SP ảnh hưởng đến chi phí nhân công

̣I H

A

trực tiếp.

Ảnh hưởng của

Đơn giá


thực tế

̣C

CPNCTT

Thời gian

nhân công - nhân công

O

giá đến biến động =

Đơn giá
×

lao động

định mức

thực tế

K

Biến động do giá thường do các nguyên nhân gắn liền với việc trả công lao
động như chế độ lương, tình hình thị trường cung cầu lao động, chính sách của nhà

IN


nước v.v… Nếu ảnh hưởng tăng (giảm) giá là thể hiện sự lãng phí hoặc tiết kiệm chi

H

phí nhân công trực tiếp, thì việc kiểm soát chi phí nhân công còn cho phép ta làm rõ bộ
phận chịu trách nhiêm, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí và giá thành. Nhân



tố giá tăng hay giảm được đánh giá là tốt hay không tốt phải căn cứ vào chất lượng
công nhân tức trình độ và năng lực làm việc của công nhân. Nếu giá giảm so với dự

́H

toán nhưng chất lượng vẫn đảm bảo thì sự biến động đó là tốt và ngược lại .

Nhân tố lượng: là chênh lệch giữa số giờ lao động trực tiếp thực tế với định

Ế
U

-

mức để sản xuất ra lượng sản phẩm nhất định. Nhân tố này phản ánh sự thay đổi về số
giờ công để sản xuất sản phẩm ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp hay gọi là
nhân tố năng suất. Ảnh hưởng của nhân tố lượng thể hiện như sau:
Ảnh hưởng của
NSLĐ đến
biến động CPNCTT


Thời gian
=

lao động
thực tế

Thời gian
- lao động

Đơn giá NCTT
×

định mức

định mức

Nhân tố năng suất lao động do nhiều nguyên nhân: có thể là trình độ và năng
lực của người lao động thay đổi, do điều kiện trang bị máy móc thiết bị, chính sách
lượng của DN. Biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau tác động đến chi phí sản

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


Ư

TR
xuất có thể do chính quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoặc vì biến động của các

Ơ


yếu tố bên ngoài DN. Việc phân tích biến động chi phí sản xuất theo các khoản mục và

̀N

theo nhân tố giá, nhân tố lượng giúp người quản lý phát hiện, xem xét các yếu tố đã

G

gây ra biến động nhằm đưa ra biện pháp đúng đắn và kịp thời để chấn chỉnh hoặc phát
huy các nhân tố đó theo hướng có lợi nhất cho doanh nghiệp .

Đ

Sử dụng lại tình huống trên, tài liệu về tình hình lao động như sau:

A

Thời gian tiêu chuẩn để sản xuất 1 chiếc áo là 0,8 giờ/áo

̣I H

Thời gian thực tế để sản xuất 1 chiếc áo là 0,88 giờ/áo .
Đơn giá giờ công lao động trực tiếp thực tế là 19.500 đồng/giờ và theo dự toán

Với nguồn số liệu trên thì:

̣C

O


là 20.000 đồng/giờ.

K

Tổng chi phí nhân công trực tiếp dự toán = 0,8 x 10.000 x 20 = 160.000 (ng.đ)
Tổng chi phí nhân công trực tiếp thực tế=0,88 x 10.000 x 19,5=171.600 (ng.đ)

IN

Biến động chi phí nhân công trực tiếp: 171.600 -160.000 = + 11.600 (ng.đ)

(19,5 - 20) x 0,88 x 10000 = - 4.400 (ng.đ)

H

Ảnh hưởng của nhân tố giá đến chi phí nhân công trực tiếp (b)



Ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động đến chi phí nhân công trực tiếp (c)
(8.800 – 0,8 x 10.000) x 20 = + 16.000 (ng.đ)

́H

Tổng hợp: - 4.400 + 16.000 = + 11.600 (ng.đồng) (a)

mức làm cho chi phí nhân công trực tiếp giảm so với định mức là 4400

Ế
U


Kết quả âm của nhân tố giá thể hiện đơn giá lương giờ thực tế thấp hơn định
(ng.đồng).

Kết quả dương của nhân tố năng suất lao động thể hiện số giờ để sản xuất ra 10.000 SP

thực tế nhiều hơn số giờ theo định mức làm cho chi phí nhân công trực tiếp tăng so với
định mức là 16.000 (ng.đồng)
b) Phân tích biến động chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là một loại chi phí khá phức tạp, bởi nó là một chi phí
gián tiếp với nhiều loại chi phí khác nhau về tính chất và được tính vào giá thành các
sản phẩm thông qua sự phân bổ, vì vậy sẽ không có một mô hình duy nhất về phương
pháp để phân tích chung cho các doanh nghiệp. Thông thường phân tích biến động chi
phí sản xuất chung được thực hiện như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết


×