Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Thực trạng công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.43 KB, 121 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU

NGUYỄN LÊ KHÁNH LINH

KHÓA HỌC 2012-2016



ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU

Sinh viên: Nguyễn Lê Khánh Linh

GVHD:

Lớp: K46B Kế toán - Kiểm toán



ThS. Nguyễn Hoàng

Huế, tháng 5 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả những thầy cô giáo
đã giảng dạy tôi ở trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế trong suốt bốn năm qua.
Những kiến thức mà tôi nhận được trên giảng đường đại học sẽ là hành trang vô
cùng quý giá giúp tôi vững bước trong tương lai.
Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo ThS. Nguyễn
Hoàng người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận
tốt nghiệp và các chị trong phòng Kế toán của Công ty Cổ Phần Kỹ nghệ Thực phẩm
Á Châu, dù rất bận rộn với công việc nhưng vẫn dành thời gian hướng dẫn, tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể tìm hiểu thực tế và thu thập thông tin phục vụ
cho khóa luận này.
Bên cạnh đó, tôi cũng rất cảm ơn các anh chị ở các khóa trước đã giúp đỡ và
dành những lời khuyên bổ ích cho người em, là tôi, trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bạn bè, đặc biệt là ba mẹ và
anh trai, những người luôn kịp thời động viên và giúp đỡ tôi vượt qua những khó
khăn trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, Tháng 5 năm 2016
Nguyễn Lê Khánh Linh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BVMT

Bảo vệ môi trường

CCDV

Cung cấp dịch vụ

CSKD

Cơ sở kinh doanh

CTCP

Công ty Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DS

Doanh số

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB


Giá vốn hàng bán

HHDV

Hàng hóa, dịch vụ

HTK

Hàng tồn kho



Lao động

NK

Nhập khẩu

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TNCN

Thu nhập cá nhân

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TSCĐ

Tài sản cố định

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất, nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


MỤC LỤC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Sự ra đời của thuế gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Thuế tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Nhà nước và chiếm tỷ trọng cao (80-90%) trong cơ
cấu nguồn thu Ngân sách Nhà nước, đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì quyền lực
và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Bằng các quy định của pháp luật
thuế, Nhà nước thực hiện huy động, tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội
vào Ngân sách Nhà nước; điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế và đời sống xã hội; đảm
bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Do đó thuế đóng
vai trò vô cùng quan trọng đối với Nhà nước và xã hội. Vai trò to lớn đó của thuế chỉ
được phát huy khi từng sắc thuế và cả hệ thống thuế được thực thi một cách nghiêm
chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.
Hệ thống thuế ở nước ta vẫn đang trong quá trình hoàn thiện cùng với sự phát
triển của nền kinh tế; ngày càng có nhiều chính sách thuế mới được ra đời khiến hệ
thống thuế trở nên đa dạng, linh hoạt và tác động sâu rộng đến mọi hoạt động kinh tế xã hội. Đối với doanh nghiệp là người thực thi các luật thuế thì thuế luôn là một trong
những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể liên
quan đến một hoặc nhiều sắc thuế. Do đó, công tác kế toán thuế rất cần được chú trọng
vì nó có ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp. Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp
làm tròn nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước mà còn đảm bảo quyền lợi cho doanh
nghiệp khi doanh nghiệp được miễn giảm, khấu trừ hay hoàn lại thuế.
Chính vì những lý do trên nên tôi cho rằng việc nghiên cứu, tìm hiểu tình hình
thực tế công tác kế toán thuế tại doanh nghiệp là rất cần thiết; có thể không những giúp
tôi trau dồi kiến thức chuyên môn, bổ sung kỹ năng nghiệp vụ mà còn giúp tôi thực
hành, vận dụng những kiến thực được học trên ghế nhà trường vào thực tiễn, có cái
nhìn rõ ràng hơn giữa lý thuyết và thực tế của công tác kế toán thuế. Đồng thời, nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía Công ty cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu tôi đã

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh


8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

quyết định chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty cổ phần Kỹ
nghệ Thực phẩm Á Châu” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài này thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề kế toán thuế GTGT, thuế XNK,
thuế TNCN và thuế TNDN để làm khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty Cổ phần Kỹ
nghệ Thực phẩm Á Châu.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để góp phần cải thiện công tác
kế toán thuế tại Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu.

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty
cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu.

4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Công ty cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu.
Thời gian: Các số liệu kế toán thu thập để phục vụ cho việc thực hiện đề tài
được lấy từ hệ thống thông tin kế toán của công ty qua 3 năm 2013-2015, đặc biệt là
các số liệu năm 2015.
Nội dung: Công tác kế toán thuế GTGT, thuế nhập khẩu, thuế TNCN và thuế
TNDN.


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này giúp hệ thống hóa những
vấn đề lý luận về kế toán làm nền tảng cho đề tài nghiên cứu thông qua việc nghiên
cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài như: sách, giáo trình, các nguồn thông tin trên

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Internet, tạp chí và các tài liệu kế toán khác…. Ngoài ra, phương pháp này còn được
sử dụng để nghiên cứu các văn bản, quy định của Nhà nước trong doanh nghiệp.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp để
thu thập những thông tin cần thiết từ nhà quản lý và các nhân viên kế toán của công ty
mà chủ yếu là kế toán trưởng và nhân viên phụ trách kế toán thuế.
Phương pháp thu thập số liệu và các tài liệu liên quan: Phương pháp này được
sử dụng để thu thập các tài liệu của công ty thông qua việc sao chép các chứng từ, hóa
đơn, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, …
5.2. Phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp thống kê mô tả: Từ các số liệu thô ban đầu, kết hợp kiến thức đã
học để lập các bảng biểu làm rõ các biến động về tài sản nguồn vốn, lao động,…
Phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp để xử lý và phân tích số liệu: So sánh
số liệu trên báo cáo tài chính qua các năm, tình hình lao động về mặt tương đối và
tuyệt đối.


6. Kết cấu khóa luận
Nội dung của khóa luận bao gồm các phần sau:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, kế toán Thuế GTGT, Thuế XNK, Thuế TNCN
và Thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty cổ phần Kỹ nghệ Thực
phẩm Á Châu.
Chương 3: Đánh giá thực trạng và đưa ra một số gợi ý kiến phần hoàn thiện
công tác kế toán thuế tại Công ty cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ, KẾ TOÁN THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG, THUẾ NHẬP KHẨU, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN,
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1. Khái niệm
Cho đến nay, chúng ta vẫn chưa xác định rõ vùng quốc gia hay lãnh thổ nào
trên thế giới khai sinh ra thuế nhưng có một điều không thể phủ nhận được đó là thuế

phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, khái niệm về thuế vẫn chưa có quan điểm thống
nhất tuyệt đối. Tùy thuộc vào các lĩnh vực, góc độ nghiên cứu khác nhau thì có những
định nghĩa khác nhau về thuế.
Trên giác độ kinh tế học, người ta định nghĩa: “Thuế là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu
vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà
nước”.
Trên giác độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: “Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các
quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Trên giác độ người nộp thuế: “Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước”.
Tóm lại ta có thể định nghĩa về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt
buộc của các pháp nhân, thể nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp
luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích
chung toàn xã hội (ThS. Phạm Thị Ái Mỹ, Bài giảng Kế toán thuế, 2014).

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

1.1.2. Đặc điểm của thuế

Thuế là một sản phẩm hay là một công cụ của Nhà nước. Thuế mang những đặc
điểm như sau:
Thứ nhất, thuế mang tính bắt buộc: “Thuế khác với đa số những khoản chuyển
giao tiền từ người này sang người kia. Trong khi tất cả những khoản chuyển giao đó là
tự nguyện thì thuế là bắt buộc” – JosephE. Stiglitz. Thuế được đảm bảo bằng quyền
lực chính trị đặc biệt của Nhà nước, không phục thuộc vào ý muốn chủ quan của người
nộp thuế.
Thứ hai, thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp: Trước khi nộp thuế không
hứa hẹn cung ứng trực tiếp dịch vụ công và sau khi nộp thuế không có sự bồi hoàn
trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Thứ ba, thuế mang tính pháp lý cao: Được thể hiện thông qua các quy định cần
thiết về phạm vi, hình thức, các thủ tục và quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ
nộp thuế.
1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế
Chức năng của thuế: Thuế thực hiện các chức năng sau đây:
Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế.
Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế.
Vai trò của thuế:
Thuế có vai trò quan trọng đối với Nhà nước và đối với xã hội. Vai trò của thuế
là sự thể hiện chức năng vốn có của thuế.
Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động nguồn lực tài chính cho
Nhà nước.
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả;
phân phối lại sản phẩm nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội; bảo hộ sản xuất nội địa
và duy trì, tăng trưởng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: Công cụ để
Nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội, hạn chế sự chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Điều hoà thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư có thể được thực hiện thông qua các sắc thuế trực thu.
Ngoài ra việc điều hoà thu nhập, định hướng tiêu dùng còn có thể được thực hiện một
phần thông qua các sắc thuế gián thu (ví dụ như thuế tiêu thụ đặc biệt).

1.2. Thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm
Theo điều 2 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12: Thuế GTGT là thuế tính trên
giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
1.2.2. Đặc điểm
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được cộng vào giá cả hàng hóa, dịch vụ, do
đó gánh nặng thuế chuyển từ người nộp thuế sang người chịu thuế.
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là một yếu tố
chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa,
dịch vụ.
Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Người tiêu dùng phải chịu số
thuế GTGT như nhau không phân biệt người có thu nhập cao hay thấp. Do đó, người
có thu nhập cao hơn thì tỉ lệ thuế phải nộp trên thu nhập là thấp hơn và ngược lại.
1.2.3. Một số nội dung cơ bản của thuế GTGT
1.2.3.1. Đối tượng chịu thuế
Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12: Hàng hoá, dịch vụ

sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch
vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT
(quy định tại điều 5 của Luật thuế GTGT).

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

1.2.3.2. Đối tượng không chịu thuế
Có 25 trường hợp hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
được quy định tại điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12.
1.2.3.3. Người nộp thuế
Dựa theo điều 4, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, người nộp thuế GTGT
được hiểu là: tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức, kinh doanh và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
1.2.3.4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

 Giá tính thuế:
Nguyên tắc: Giá tính thuế GTGT của HHDV chịu thuế GTGT là chưa có thuế
GTGT của HHDV đó. Cụ thể, căn cứ theo điều 7 Luật thuế GTGT sửa đổi năm 2013
thì giá tính thuế GTGT được quy định như sau:
Đối với HHDV sản xuất trong nước bán ra hoặc cung ứng là giá bán chưa có
thuể GTGT. Đối với HHDV chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa

có thuế GTGT. Đối với HH chịu thuế BVMT là giá bán đã có thuế BVMT nhưng chưa
có thuế GTGT; đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB và thuế BVMT là giá bán đã có thuế
TTĐB và thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa NK là giá NK + thuế NK (nếu có) + thuế TTĐB (nếu có) +
thuế BVMT (nếu có). Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập
khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu
xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
Đối với HHDV sử dụng hóa đơn đặc thù (tem bưu chính, vé xe, vé tàu và một
số loại vé khác được sự cho phép của BTC): Giá tính thuế = Giá bán đã có thuế
GTGT/(1+ Thuế suất)

 Thuế suất: hiện nay, có 3 mức thuế suất thuế GTGT

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Thuế suất 0%: Áp dụng đối với HHDV xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; HHDV thuộc
diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
Thuế suất 5%: Áp dụng cho HHDV thiết yếu phục vụ sản xuất, tiêu dùng và
các HHDV cầu ưu đãi, cụ thể như sau:
Nhóm 1: HHDV thiết yếu phục vụ cho đời sống xã hội
Nhóm 2: HHDV nhằm thực hiện chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản
xuất:

Thuế suất 10%: Áp dụng đối với tất cả các HHDV thông thường không nằm
trong diện không chịu thuế GTGT, thuế suất 0%, thuế suất 5%.
1.2.3.5. Phương pháp tính thuế

 Phương pháp khấu trừ:
Đôi tượng áp dụng: CSKD có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ từ 1 tỷ dồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh; hoặc CSKD đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh (theo điều 10
Luật thuế GTGT sửa đổi năm 2013).
Phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp:
Xác định thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT
đầu ra

=

Giá tính thuế của
HHDV chịu thuế bán ra

×

Thuế suất thuế GTGT
của HHDV đó

Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua HHDV (bao gồm cả TSCĐ)
dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT ghi trên chứng từ
nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài.
Xác định thuế GTGT phải nộp:


SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

15


Khóa luận tốt nghiệp

Thuế GTGT
phải nộp

=

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu vào

-

được khấu trừ

Việc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phải tuân theo quy định của luật thuế
GTGT.

 Phương pháp trực tiếp:
Đối tượng áp dụng: (dựa theo điều 11 Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung năm 2013)
Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt

Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp HHDV để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay.
CSKD mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hằng năm dưới mức ngưỡng doanh thu
1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy
định tại khoản 2 điều 10 của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13.
Phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp:

 Phương pháp trực tiếp trên GTGT:
Thuế GTGT
phải nộp

GTGT của
HHDV bán ra

=

=

GTGT của HHDV

×

bán ra

Giá thanh toán của
HHDV bán ra


-

Thuế suất thuế GTGT
của HHDV đó

Giá thanh toán của HHDV
mua vào tương ứng

Trong đó:

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Giá thanh toán của HHDV bán ra là giá thực tế bán được ghi trên hóa đơn bán
hàng bao gồm các khoản phụ thu, phụ trội thêm ngoài giá bán mà CSKD được hưởng
(không phần biệt đã thu tiền hay chưa).
Giá thanh toán của HHDV mua vào tương ứng bao gồm các khoản thuế và phí
đã trả tính trong giá thanh toán HHDV mua vào. Trường hợp CSKD không xác định
được doanh số vật tư, hàng hóa mua vào ứng với doanh số bán ra thì:
GVHB

=

DS tồn đầu kỳ


+

DS mua trong kỳ

-

DS tồn cuối kỳ

 Phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ
% nhân với doanh thu.
Thuế GTGT
phải nộp

=

Doanh thu

×

Tỷ lệ (%) trên
doanh thu

Trong đó tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động.
1.2.3.6. Kê khai thuế, nộp thuế, khấu trừ thuế, quyết toán và hoàn thuế

 Kê khai thuế
Các cơ sở kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT thì phải có trách nhiệm lập và

gửi cho cơ quan thuế Tờ khai tính thuế GTGT kèm theo Bảng kê HHDV mua vào, bán
ra theo mẫu quy định.
Nếu Tờ khai thuế GTGT là loại khai theo tháng thi ngày nộp chậm nhất không
quá ngày thứ 20 đầu tháng tiếp theo. Nếu Tờ khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần
phát sinh thì là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Nếu Tờ khai thuế
GTGT là loại khai theo quý thì chậm nhất không quá ngày thứ 30 đầu quý tiếp theo.
Khai quyết toán năm đối với thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Kê khai thuế đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo từng lần nhập khẩu
cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan.

 Nộp thuế
Thời hạn nộp thuế:
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp Hồ sơ khai thuế (tức không quá ngày thứ 20 đầu tháng tiếp
theo). Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời
hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
Đối với CSKD, người nhập khẩu hàng hóa thì phải nộp thuế GTGT theo từng
lần nhập khẩu, thời hạn nộp theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu.
Địa điểm nộp thuế: Việc nộp thuế được tiến hành thông qua Kho bạc Nhà nước

hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ thuế. Bên cạnh đó người nộp
thuế có thể thông qua các cá nhân, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế như:
các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng...

 Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào được thực hiện theo quy định điều 12, Luật thuế
GTGT số 31/2013/QH13
CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào như sau:
Thuế GTGT đầu vào của HHDV sử dụng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT
được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá
chịu thuế GTGT bị tổn thất.
Thuế GTGT đầu vào của HHDV (kể cả TSCĐ) sử dụng đồng thời cho SXKD
HHDV chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu
vào của HHDV dùng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT. CSKD phải hạch toán riêng
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu từ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu
thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra.

 Quyết toán thuế

CSKD phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết
toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc
năm, CSKD phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế
còn thiếu vào NSNN trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu
nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp CSKD sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản,
CSKD cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày,
kể từ ngày có quyết định trên.
Các CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp lập và gửi Tờ khai điều
chỉnh thuế GTGT năm cho cơ quan thuế, chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày
31/12 của năm điều chỉnh, số liệu Tờ khai điều chỉnh được sử dụng để điều chỉnh thuế
GTGT của tháng 3 nãm sau.

 Hoàn thuế
Theo điều 13, Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 có quy định về các trường
hợp hoàn thuế như sau:
CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ
tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau
4 quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì CSKD được hoàn thuế.
Trường hợp CSKD đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của HHDV mua vào
sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế GTGT.

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

19



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

CSKD trong tháng, quý có HHDV xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo quý,
tháng.
CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT
khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết.
CSKD có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hoàn thuế GTGT đối với chương trình dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức không hoàn lại hoặc viên trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật
về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua HHDV tại Việt Nam để sử dụng được hoàn thuế
GTGT đã ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán có
thuế GTGT.

1.3. Thuế xuất, nhập khẩu
1.3.1. Khái niệm
Thuế XNK là sắc thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong quan hệ
thương mại quốc tế (ThS. Phạm Thị Ái Mỹ, Bài giảng Kế toán thuế, 2014).
1.3.2. Đặc điểm
Thuế XNK là loại thuế gián thu, được cấu thành trong giá cả hàng hóa XNK.
Là sắc thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương, là công cụ góp phần thực hiện
vai trò quản lý, kiểm soát hoạt động ngoại thương của nhà nước.

Chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố quốc tế như: sự biến động nền kinh tế thế giới,
xu hướng thương mại, quốc tế.

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Thuế XNK gắn công tác quản lý thu thuế với quản lý nhà nước về hoạt động
XNK, do cơ quan Hải quan quản lý thu.
1.3.3. Một số nội dung cơ bản của thuế XK, NK
1.3.3.1. Đối tượng chịu thuế
Trừ hàng hoá quy định tại điều 3 Luật thuế XK, NK số 45/2005/QH11, hàng hóa
trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế XK, NK:
Hàng hoá XNK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu
phi thuế quan vào thị trường trong nước; hàng hoá mua bán, trao đổi khác được coi là
hàng hoá XNK.
1.3.3.2. Đối tượng không chịu thuế
Theo quy định tại điều 3 Luật thuế XK, NK hàng hoá trong các trường hợp sau đây
là đối tượng không chịu thuế:
Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam, hàng hoá chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ.
Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại.
Hàng hóa từ khu phi thuế quan XK ra nước ngoài, hàng hóa NK từ nước ngoài
vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu

phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi XK.
1.3.3.3. Người nộp thuế
Tổ chức, cá nhân có hàng hóa XK, NK thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại
điều 4 của Luật thuế XK, NK bao gồm:
Chủ hàng hoá XK, NK.
Tổ chức nhận ủy thác XK, NK hàng hóa.
Cá nhân có hàng hoá XK, NK khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng
hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Đối tượng được uỷ quyền, bảo lãnh, nộp thay thuế:
Đại lý làm thủ tục hải quan được đối tượng nộp thuế uỷ quyền nộp thuế XK,
thuế NK.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
trong trường hợp nộp thay thế cho đối tượng nộp thuế.
Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo Luật của tổ chức tín dụng
trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
1.3.3.4. Tỷ giá tính thuế
Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo Nhân
dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

1.3.3.5. Căn cứ tính thuế
Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) thì căn cứ tính
thuế XK, NK là số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong Tờ khai hải quan,
giá tính thuế và thuế suất.
Đối với hàng hóa áp dụng mức thuế suất tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số
lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong Tờ khai hải quan và mức thuế suất
tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa.

 Số lượng từng mặt hàng XK, NK: được căn cứ vào Tờ khai hải quan
 Giá tính thuế:
Đối với hàng hoá XK: Giá tính thuế là giá tại cửa khẩu xuất (giá FOB hoặc giá
DAF) không bao gồm phí vận tải và bảo hiểm quốc tế.
Đối với hàng hoá NK: Giá tính thuế là giá phải tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên,
thường xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng NK
Giá CIF (CIF = FOB + I + F)

 Thuế suất:

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

Thuế suất thuế XNK được quy định đối với từng loại hàng hóa, được xác định
dựa trên biểu thuế suất của luật thuế XNK.
Nguyên tắc xây dựng thuế suất:


- Phân biệt đối với từng loại hàng hóa XNK tùy theo yêu cầu điều tiết của NN
trong từng thời kỳ.

- Biểu thuế suất phân biệt theo khu vực thị trường hoặc các hiệp định thương
mại về đối xử tối huệ quốc.
Thuế suất XK được quy định cụ thể đối với mặt hàng tại biểu thuế XK, thuế
suất đối với hàng NK bao gồm: thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu
đãi đặc biệt.
Thuế suất thông thường: áp dụng với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các
nước không có thỏa thuận đối xứ tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt
Nam.
Thuế suất ưu đãi: áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước trong vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương
mại với Việt Nam.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt: áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước nhóm nước trong vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế xuất nhập khẩu
với Việt Nam.
1.3.3.6. Phương pháp tính thuế
Đối với hàng hóa áp dụng mức thuế tuyệt đối
Thuế

Số lượng hàng hoá thực

XK,NK
phải nộp

=

tế XK, NK ghi trong tờ


Mức thuế tuyệt đối quy
×

định trên từng đơn vị

khai hải quan

hàng hoá

Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tỷ lệ phần trăm (%):
Thuế
XK,NK

=

Số lượng hàng hoá
thực tế XK, NK ghi

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

×

Trị giá tính thuế
trên từng đơn vị

×

Thuế suất thuế
XK, NK của


23


Khóa luận tốt nghiệp

phải nộp

trong tờ khai hải quan

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

hàng hóa

từng mặt hàng

1.3.3.7. Miễn thuế, giảm thuế
 Miễn thuế
Hàng hoá XK, NK trong các trường hợp sau đây được miễn thuế XK, NK:
Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội
chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp
tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn
nhất định.
Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ.
Hàng hoá XK, NK của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định
phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Hàng hóa NK để gia công cho nước ngoài rồi XK hoặc hàng hóa XK cho
nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái NK theo hợp đồng gia công.

Hàng hóa XK, NK trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất
cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định.
Hàng hóa NK để tạo TSCĐ của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu
tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Hàng hóa NK để phục vụ hoạt động dầu khí.
Hàng hóa NK để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương
tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo
ra được; tài liệu, sách báo khoa học.
Nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất của dự án thuộc Danh mục
lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế NK trong thời hạn 5 năm, kể
từ khi bắt đầu sản xuất.
Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
không sử dụng nguyên liệu, linh kiện NK từ nước ngoài khi NK vào thị trường
trong nước; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện NK từ nước ngoài
thì khi NK vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế NK trên phần nguyên
liệu, linh kiện NK cấu thành trong hàng hóa đó.
 Xét miễn thuế


Hàng hoá XK, NK trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế
XK, NK:
Hàng hoá NK chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, giáo
dục và đào tạo; hàng hóa NK chuyên dùng trực tiếp phục vụ nghiên cứu khoa
học, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 16 của Luật thuế XK, NK.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước
ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại trong định mức do Chính
phủ quy định.
 Giảm thuế

Hàng hoá XK, NK đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan
nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định
chứng nhận thì được xét giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
1.3.3.8. Kê khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế

 Thời điểm tính thuế
Thời điểm tính thuế XK, NK là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai
hải quan với cơ quan hải quan.

 Kê khai thuế
Đối với hàng hóa NK: Các tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa NK, phải tự
mở Tờ khai thuế, tự tính thuế và tự nộp thuế XN, NK tại cơ quan hải quan.

SVTH: Nguyễn Lê Khánh Linh

25



×