Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cảng dịch vụ dầu khí tổng hợp quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.07 KB, 95 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam đã và đang phát triển nền kinh tế thị trường, với các chính sách kinh
tế mở và chiến lược tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển kinh tế thị trường đã,

uế

đang và sẽ đặt nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện
với những thách thức, khó khăn trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt mang tính

tế
H

quốc tế nhằm giành giật khách hàng và mở rộng thị trường ngay trong nước cũng như

thế giới. Để cạnh tranh thắng lợi, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình thì đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới sao cho phù hợp với xu thế chung của xã

h

hội. Chỉ có những doanh nghiệp tổ chức quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của

in

mình một cách có hiệu quả thì mới có thể tồn tại và phát triển được.Vì thế hiệu quả sản
xuất kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, không một


cK

doanh nghiệp nào hoạt động mà không tính đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua việc xem xét đánh giá những chỉ tiêu của những năm trước sẽ giúp

họ

cho ban lãnh đạo thấy được những mặt tích cực cần phát huy, những mặt tiêu cực cần
phải hạn chế, xóa bỏ, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất. Từ đó, nhà
quản trị hay ban lãnh đạo sẽ có những quyết định, những định hướng cho tương lai của

Đ
ại

doanh nghiệp phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, tăng khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
Hòa chung với xu thế đổi mới và phát triển của cả nước, những năm qua công

ng

ty TNHH Dịch vụ dầu khí tổng hợp Quảng Bình đã không ngừng nổ lực để phát triển,
thay đổi để phù hợp với môi trường hiện nay và đạt được những kết quả đáng kể, dẫn

ườ

chứng là trong những năm qua lợi nhuận của công ty tăng qua hằng năm, quy mô hoạt
động sản xuất, dịch vụ mở rộng, công ty đã tuyển thêm nhiều lao động có chuyên môn

Tr


nghề nghiệp hơn… đã không ngừng nổ lực để phát triển và đạt được những kết quả
đáng kể. Song vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty hiện tại vẫn chưa cao,
kết quả đạt được chưa tương xứng với khả năng và nguồn lực hiện có của công ty.Vì
thế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề rất đáng quan
tâm hiện nay ở công ty.

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

Xuất phát từ những vấn đề đặt ra ở trên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty Cảng Dịch vụ dầu khí tổng hợp Quảng Bình” làm
khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu của đề tài

uế

2.1. Mục tiêu chung

Nhằm để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty và góp phần thúc

tế
H

đẩy công ty phát triển bền vững trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể


Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể sau:

h

- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh của

in

doanh nghiệp.

- Phân tích và đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cảng

cK

Dịch vụ dầu khí tổng hợp Quảng Bình trong giai đoạn 2011 đến 2013.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà cụ thể là các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

họ

- Đề xuất các phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong thời gian tới.

Đ
ại

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đếnhoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Quảng Bình.


ng

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh

ườ

doanh đựa trên số liệu kế toán 3 năm 2011-2013 của công ty TNHH Cảng Dịch vụ

Tr

Dầu khí tổng hợp Quảng Bình.
+ Phạm vi không gian: Công ty TNHHCảng Dịch vụ dầu khí tổng hợp Quảng

Bình và môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu.
+ Tài liệu thứ cấp: số liệu được lấy từ phòng kế toán + internet + sách báo.

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

+ Tài liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua điều tra toàn bộ 100 CBCNV trong

Công ty với phiếu điều tra được thiết kế từ trước với 5 nội dung: Nguồn lực, Phân tích
hoạt động kinh doanh, Công tác lập kế hoạch kinh doanh, Công tác điều hành, Đánh
giá chung.

uế

Hình thức điều tra là gữi phiếu điều tra trực tiếp đến tận tay từng cán bộ công
nhân viên trong Công ty.

tế
H

4.2. Phương pháp phân tích số liệu
4.2.1.Thống kê mô tả

Được sử dụng để mô tả các chỉ tiêu về nguồn lực và các chỉ tiêu về kết quả và
hiệu quả kinh doanh của đơn vị.

in

h

4.2.2. Thống kê so sánh
a) Phương pháp so sánh

một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).

cK

Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh


+ Phương pháp so sánh tuyệt đối: Là hiệu số của cả hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ

họ

phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc.

Chênh lệch tuyệt đối = Số kỳ phân tích – số kỳ gốc

Đ
ại

+ Phương pháp số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so
với chỉ tiêu gốc thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so
với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

ng

b) Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp phân tích được sử dụng
để xác định (tính) mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết qủa kinh tế khi các

ườ

nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích và thương
với kết quả kinh tế.

Tr

c) Phương pháp dãy số thời gian: được sử dụng để phân tích mức độ biến động


của các chỉ tiêu kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh qua thời gian.
4.2.3. Phương pháp đồ thị thống kê
Được sử dụng để chỉ ra một cách khái quát về xu hướng phát triển cơ bản của
các chỉ tiêu, làm cho luận văn thêm phần hấp dẫn và sinh động từ đó làm cho người
đọc lĩnh hội được vấn đề chủ yếu một cách dễ dàng hơn

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

4.2.4. Phương pháp phân tích phương sai ANOVA
(Công cụ hỗ trợ: Phần mềm phân tích số liệu thống kê SPSS 18.0). Phương
pháp này dùng để kiểm định sự khác nhau về giá trị trung bình về ý kiến đánh giá của
các nhóm cán bộ theo các yếu tố có hay không sự khác biệt khi tả lời phỏng vấn.

uế

4.2.5. Phương pháp kiểm định T-test
Phương pháp này dung để kiểm định trung bình của tổng thể với một giá trị cụ

tế
H

thể.

Tất cả các phương pháp trên đây đều dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

biện chứng, xem xét chủ đề nghiên cứu theo quan điểm toàn diện và phát triển.

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

PHẦN 2.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ CẦN
NGHIÊN CỨU
1.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh

1.1.1.1. Khái niệm

uế

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

tế
H

“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự và hiện tượng trong

mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”. (PGS.TS.
Phạm Thị Gái - Phân tích hoạt động kinh doanh, 2004 - NXB Thống kê, Hà Nội.,

h

trang 5).

in

“Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ
quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai thác ở

cK

doanh nghiệp, trên cơ sở đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. (TS. Trịnh Văn Sơn, 2005 – Phân tích

họ


hoạt động kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế, trang 9)

Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của con người. Ban đầu, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển, yêu cầu

Đ
ại

thông tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều, chưa phức tạp, công việc phân tích
cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ đơn giản. Khi nền kinh tế càng
phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế không ngừng tăng lên.Để đáp ứng nhu cầu

ng

quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích hoạt động kinh doanh được
hình thành và ngày càng được hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập.

ườ

Phân tích như là hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định và là cơ sở

cho việc ra quyết định. Phân tích kinh doanh như là một ngành khoa học, nó nghiên

Tr

cứu một cách có hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó đề xuất
những giải pháp hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp.
Như vậy, phân tích kinh doanh là quá trình nhận biết bản chất và sự tác động

của các mặt của hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều


SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

kiện cụ thể của từng doanh nghiệp và phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế
khách quan nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Cùng với kế toán và khoa học thực tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là
một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động

uế

của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh

tế
H

- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh
doanh.

- Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế

in

h


nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông
qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại

cK

hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân
cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận

họ

đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của
mình. Chính trên cơ sơ này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các

Đ
ại

liến lược kinh doanh có hiệu quả.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sơ quan trọng để ra quyết định kinh
doanh.

ng

- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.

ườ


- Phân tích là quá trình nhận thức hoạt dộng kinh doanh, là cơ sở cho việc ra

quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá

Tr

và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Để kinh doanh đạt hiểu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra.Doanh nghiệp

phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều
kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài
như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân tích trên, doanh
nghiệp dự doán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản

uế

trị bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ
có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, chỉ thông qua phân tích họ mới có thể


tế
H

có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay… với doanh nghiệp nữa
hay không.

1.1.1.3. Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh

Đối tượng cả phân tích hoạt động kinh doanh suy cho đến cùng là kết quả kinh

in

h

doanh.

- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác

cK

động đến kết quẩ kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất,
tiêu thụ và mua bán hang hóa, thuộc lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn

họ

lực như: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc
khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến


Đ
ại

hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động đi vào những kết quả đã đạt được, những hoạt động hiện
hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị kịp thời trước mắt

ng

– ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược – dài hạn.
Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh

ườ

và kết quả kinh doanh – tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích cuối
cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho

Tr

tất cả các hoạt động của một doanh nghiệp.
1.1.2. Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính
1.1.2.1. Khái niệm doanh thu
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hang là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán hàng
trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
1.1.2.2. Khái niệm chi phí

hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.

uế

- Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để

tế
H

- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hang, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu,
chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…

in

h

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều

cK


loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là những
khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so với kế hoạch là
điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.

họ

1.1.2.3. Khái niệm về lợi nhuận

Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu

Đ
ại

trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động,
thuế.

ng

Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau
giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau.Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công

ườ

tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân tạo, không mang tính chất kinh doanh.Mục
tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận.Mọi hoạt

Tr

động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất

cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản đã giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

- Lợi nhuận ròng: Là phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được sau khi phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách thu nhập hoạt động tài chính trừ đi

uế

các chi phí pháy sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.

tế
H

+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.


+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.

+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.

in

h

+ Lợi nhuận cho vay vốn.

cK

- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước
hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể
do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.

họ

Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài tản cố định.

Đ
ại

+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.

+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, đã xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.

ng


+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên
ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…

ườ

Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có lien quan sẽ là lợi nhuận

bất thường.

Tr

1.1.2.4. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng

hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm
hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài
sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng
vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình cho các đối tượng sử dụng

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh
của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp.
- Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh một

cách tổng quá toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống

uế

các chỉ tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ
(cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết

tế
H

sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như nhiều đối tượng
ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước. Người ta ví bảng cân

đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào một
thời điểm nào đó (thời điểm cuối năm chẳng hạn).

in

h

- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi

cK

lỗ của các hoạt động kinh doanh khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn
phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh cũng là nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng

họ


khác nhau, nhằm phục vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và
khả năng sinh lời của công ty.

Đ
ại

1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn lực cho hoạt động kinh doanh
1.1.3.1.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động

ng

 Chỉ tiêu mức năng suất lao động
Q
T

ườ

Công thức: W =
Trong đó:

Tr

+ Q thường là các chỉ tiêu GO, VA, giá trị sản lượng hàng hóa, mức lưu chuyển

hàng hóa, doanh thu. Ngoài ra, nó còn được tính với đơn vị hiện vật và hiện vật quy
ước.
+ T thường là các chỉ tiêu: tổng số giờ - người làm việc thực tế (Tgc), tổng số
ngày làm việc thực tế (Tnc) và tổng số công nhân hiện có bình quân.

 Chỉ tiêu lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị kết quả sản xuất (t)

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Công thức: t =

1

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

T

=
W Q

 Mức doanh lợi theo lao động (RT)
Lợi nhuận

=
Số lao động BQ

Ln

uế

- Công thức: (RT) =


- Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết bình quân mỗi lao động của doanh nghiệp làm bao

tế
H

nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
 Thu nhập bình quân của người lao động

Nâng cao thu nhập người lao động cũng là tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, tốc độ tăng thu nhập bình quân phải nhỏ hơn tốc độ

của người lao động mới bền vững.

Tổng quỹ phân phối cho lao động

cK

Công thức: Thu nhập BQ của LĐ =

in

h

tăng năng suất lao động thì mới đảm bảo tái sản xuất mở rộng và nâng cao thu nhập

Số lao động hiện có bình quân

1.1.3.1.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản

họ


a) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

 Chỉ tiêu hiệu suất (hay hiệu năng) TSCĐ (HØ)
Công thức: (HØ) =

Q
Ø

Đ
ại



- Trong đó:

+ Q: là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh thường dung GO, VA,

ng

tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa (G), tổng doanh thu thuần (DT).
+ Ø: Giá trị TSCĐ bình quân dung vào sản xuất kinh doanh.

ườ

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu tư cho sản xuất kinh

doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy triệu đồng kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ thì

Tr


tạo ra được bao nhiêu đồng kết quả sản xuất kinh doanh.
 Chi tiêu hao phí TSCĐ (EØ)
- Công thức: (EØ)=

SVTH: MAI NGỌC BÍCH

Ø
Q


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng giá trị sản xuất tài sản cố định bình quân
đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy triệu đồng lợi nhuận.
b) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
 Chỉ tiêu hiệu suất (hay hiệu năng) TSCĐ (Hv)
Q

uế

- Công thức: (Hv)=

V

tế
H


- Trong đó:

+ Q là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất thường dung GO, DT.
+ V là giá trị TSLĐ bình quân được dung trong kỳ.

Ý nghĩ: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng giá trị TSLĐ bình quân dung vào sản xuất

h

kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy triệu đồng tổng doanh thu hay tổng doanh thu

in

thuần.

- Công thức: (Rv) =

Ln

cK

 Chỉ tiêu mức doanh lợi tài sản lưu động (Rv)

họ

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng giá trị TSLĐ bình quân dùng vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Đ
ại


1.1.3.1.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Như ta đã biết, kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu thời kỳ, vốn sản xuất
kinh doanh là chỉ tiêu thời điểm, nên để đảm bảo yêu cầu so sánh được thì vốn sản

ng

xuất kinh doanh phải được tính bình quân.

ườ

Tổng vốn BQ (TV) =
Hay

Tổng vốn đầu kỳ + Tổng vốn cuối kỳ

= Vốn cố định BQ + Vốn lưu động BQ

Tr

 Chỉ tiêu hiệu suất (hay hiệu năng) tổng vốn (Htv)
- Công thức: (Htv) =

GO
TV

TV là tổng vốn bình quân trong kỳ.

SVTH: MAI NGỌC BÍCH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy triệu đồng giá trị sản xuất (hay giá trị gia tăng hay
tổng doanh thu)
 Chỉ tiêu mức doanh lợi chung (Rtv)
Ln

=
Tổng vốn BQ trong kỳ

uế

Lợi nhuận

TV

tế
H

- Công thức:Rtv =

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì
tạo ra mấy triệu đồng lợi nhuận.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả

Tổng giá vốn

(Lần)
Hàng tồn kho

in

Số vòng quay hàng tồn kho =

h

a) Vòng quay tồn kho

cK

Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hóa và tiêu thụ
nhằm đạt mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đa

họ

dạng hóa của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển
được nhiều vòng hơn và ngược lại.
b) Kỳ thu tiền bình quân(DSO)

Đ
ại

Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải
thu.

ng


DSO =

Số nợ cần phải thu

Doanh thu bình quân mỗi ngày

(Ngày)

Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến

ườ

lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm
hay thời kỳ cụ thể.

Tr

c) Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay toàn bộ vốn =

Doanh thu
(Lần)
Tổng số vốn

Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

SVTH: MAI NGỌC BÍCH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

d) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay vồn lưu động =

Doanh thu
(Lần)
Vốn lưu động

uế

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.

Số vòng qua vốn cố định =

tế
H

e) Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Doanh thu
(Lần)
Vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng


h

doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng

in

chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
1.1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
à ả ư độ

họ

Hệ số thanh toán ngắn hạn =

cK

a) Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)

à ố đầ ư



ắ ạ

ắ ạ

( Lần)

Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể là


Đ
ại

do hàng tồn kho ứ đọng...

b) Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK
(Lần)
Nợ ngắn hạn

ng

Hệ số thanh toán nhanh =

Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh gia khắt khe hơn về khả năng thanh

ườ

toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng

Tr

ngay cho việc thanh toán.
1.1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
a) Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Lợi nhuận trên tài sản =


SVTH: MAI NGỌC BÍCH

Lợi nhuận
(%)
Tài sản


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh càng lớn.
b) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận
(%)
Vốn chủ sở hữu

tế
H

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =

uế

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sơ hữu, nó phản ánh cứ 1
đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu

đồng về lợi nhuận.

h

c) Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Lợi nhuận

Doanh thu

(%)

cK

Lợi nhuận trên doanh thu =

in

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu

nghiệp càng cao.

họ

đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh

Đ

ại

Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay, để
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có lãi. Để đạt được kết quả
cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh

ng

hưởng, mức độ và xu hướng của từng nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp

ườ

Vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một yếu tố quan trọng trong việc

Tr

quyết định đến vấn đề sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất kì lĩnh vực nào đều gắn liền với vốn,
không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được, chính vì
vậy người ta thường nói: “Vốn là chìa khóa để mở rộng và phát triển kinh doanh”.
Trong các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất cần

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN


thiết, vốn đảm bảo cho việc thực thi các phương án, các kế hoạch kinh doanh, các dự
án đầu tư của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có điều kiện để đầu tư, đổi mới công
nghệ. Mặt khác, hoạt động trong cơ chế thị trường, quy mô vốn của doanh nghiệp còn
có ý nghĩa quyết định vị thế, đảm bảo sự sống còn của doanh nghiệp.Vốn kinh doanh

uế

góp phần quyết định đến quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận hay

tế
H

không chủ yếu vào quy mô và các thức sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp mình
như thế nào?
Lao động

Hiệu quả kinh doanh mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào nhân

in

h

tố con người. Con người với tư cách vừa là chủ thể vừa là yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, đóng một vai trò quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của

cK

doanh nghiệp. Hiện nay, với mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, nguồn nhân

công dần dần đã được thay thế bằng máy móc nhưng điều đó vẫn không làm thuyên
giảm mức độ quan trọng của người lao động. Bởi vì, máy móc dù có hiện đại, tối tân

họ

đến bao nhiêu đều cần đến bàn tay điều khiển của con người. Vì vậy, muốn nâng cao
hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp không thể không quan tâm đến yếu tố con người,

Đ
ại

đây chính là thách thức lớn nhất đối với công tác quản lý. Làm sao có đội ngũ lao động
lành nghề, luôn học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình cao với công việc. Đó là điều kiện
đảm bảm sự thành công của một doanh nghiệp.

ng

Công nghệ kỹ thuật

“Công nghệ là chìa khóa của mọi sự thành công”. Với giá trị và ý nghĩa như

ườ

vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn thành công trên thương trường đều phải làm
chủ công nghệ, nắm bắt được những kỹ thuật tiên tiến nhất, hiện đại nhất, tận dụng

Tr

được thế mạnh về chi phí sản xuất, từ đó vừa nâng cao hiệu quả vừa đạt được kết quả
sản xuất kinh doanh cao. Không những thế, doanh nghiệp có trình độ khoa học kỹ

thuật cao sẽ tạo ra uy tín trên thương trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, đó là giá
trị vô hình quan trọng mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hướng tới.

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

Trình độ tổ chức quản lý
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó trình độ quản trị
doanh nghiệp đóng vai trò quyết định. Việc thực hiện 4 chức năng cơ bản: hoạch định,
tổ chức, điều khiển, kiểm tra là điều kiện tiên quyết để đạt được hiệu quả sản xuất kinh

uế

doanh. Từ việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược, tổ chức các nguồn lực doanh
nghiệp, xây dựng bộ máy quản lý, tác nghiệp, bố trí dử dụng nhân sự, các biện pháp

tế
H

đôn đốc, thúc đẩy, động viên và kiểm soát. Ngoài ra, quản trị còn nghiên cứu các yếu

tố môi trường, theo dõi, dự báo những biến động, thay đổi có thể nhằm hạn chế những
tổn thất, thiệt hại cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Việc có được trình độ tổ chức quản lý cao là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử


in

h

dụng các nguồn lực tổ chức như vốn, nhân sự, công nghệ… cũng như làm chủ được

đáng có.

cK

các yếu tố bên ngoài như thị trường, giá cả hạn chế những lãng phí, tổn thất không

1.1.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
A. Môi trường vĩ mô

họ

Các yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm: các yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị, và
luật pháp, yếu tố xã hội, yếu tố tự nhiên, yếu tố công nghệ, và yếu tố môi trường quốc

Đ
ại

tế. Mỗi yếu tố môi trường vĩ mô nói trên ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc lập hoặc
trong mối liên kết với các yếu tố khác.
Yếu tố kinh tế

ng

Các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế gồm các yếu tố như lãi suất ngân hàng, giai

đoạn của chu kỳ kinh tế,…Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến các

ườ

doanh nghiệp kinh doanh.
Với ngành dầu khí cũng vậy, tình hình tăng trưởng của nền kinh tế ảnh hưởng

Tr

không nhỏ và trưc tiếp tới nhu cầu dầu khí. Do đó, cũng ảnh hưởng đến khả năng phát
triển ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ dầu khí
tổng hợp nhất là trong giai đoạn nên kinh tế có nhiều sự biến đổi như hiện nay.
Yếu tố chính trị pháp luật
Các yếu tố này có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp,
bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối, chính sách, những biến động chính trị

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy
định về thuê mướn, thuế, cho vay, an toàn, vật giá,…Sự ổn định chính trị tạo ra môi
trường thuận lợi đối với các hoạt động kinh doanh. Một chính phủ vững mạnh và sãn
sang đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của xã hội sẽ đem lại long tin và thu hút các

uế


nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh
thần của pháp luật và chấp hành tốt những quy định đó.

tế
H

Yếu tố văn hóa xã hội

Môi trường văn hóa xã hội bao gồm những chuẩn mực giá trị được chấp nhận
và tôn trọng bởi một xã hội hoặc nền văn hóa cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn
hóa xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác, do đó

in

h

nó thường biến đổi chậm hơn so với các yếu tố khác. Phạm vi tác động của các yếu tố
văn hóa xã hội thường rát rộng: “Nó xác định cách thức người ta sống, làm việc, sản

cK

xuất và tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ”. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa
xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố tự nhiên

họ

Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lí, khí hậu cảnh quan thiên nhiên, đất
đai,..Tác động của các điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ


Đ
ại

lâu đã được các doanh nghiệp thừa nhận.Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều
kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của
các sản phẩm và dịch vụ.

ng

Yếu tố công nghệ

Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa

ườ

đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và de dọa từ mối trường công nghệ có thể là
sự ra đời của công nghệ mới làm xuát hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của sản

Tr

phẩm truyền thông của ngành hiện hữu.
Ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào mà lại không phụ thuộc vào cơ sở

công nghệ ngày càng hiện đại. Công nghệ mới có thể tạo điều kiện sản xuất sản phẩm
rẻ với chất lượng cao, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn, đồng thời sự
ra đời của công nghệ mới và khả năng chuyển giao công nghệ tạo ra những cơ hội
quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực dịch vụ dầu khí, vai trò

SVTH: MAI NGỌC BÍCH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

của công nghệ mang tính quyết định đến chất lượng và tiến độ thi công việc đúng thời
hạn.
B. Môi trường tác nghiệp
Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại

uế

cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức đội cạnh tranh trong ngành
kinh doanh đó. Vì ảnh hưởng chung của các yếu tố này thường là một sự miễn cưỡng

tế
H

đối với tất cả các doanh nghiệp, nên chìa khóa để ra được một chiến lược thành công
là phải phân tích từng yếu tố đó.
Các đối thủ cạnh tranh

Áp lực này là áp lực mạnh mữ nhất, ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến các

in

h

quyết định của doanh nghiệp. Khi áp lực cạnh tranh giữa các công ty ngày càng tăng
lên thì càng đe dọa đến vị thế và sự tồn tại của doanh nghiệp trên thương trường.Sự


cK

hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp
Khách hàng

Vấn đề khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh

họ

tranh. Sự tín nhiệm của khách hành có thể là tài sản có giá trị chung nhất của doanh
nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt nhu cầu và thị hiếu của khác

Đ
ại

hành so với đối thủ cạnh tranh.

Khách hàng của doanh nghiệp dầu khí là các doanh nghiệp, đại lý, hay có thể là
một chủ thể nào có có nhu cầu về sản phẩm dầu khí. Việc để được khách hàng tin cậy,

ng

doanh nghiệp cần nắm bắt giá cả, sự thỏa mãn của khác hàng thông qua số lượng cũng
như chất lượng của sảm phẩm.Vì vậy, khách hàng là rất quan trọng, nó trở thành một

ườ

áp lực lớn đối với các doanh nghiệp.
Nhà cung ứng


Tr

Các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng

khác nhau như thiết bị, dụng cụ lao động, nguyên nhiên vật liệu cần thiết, lao động tài
chính. Các tổ chức cung cấp vật tư, thiết bị có ưu thế gây khó khan bằng cách tăng giá,
giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm.Việc lựa chọn người cung cấp
dựa trên số liệu phân tích về người bán. Cần phân tích mỗi tổ chức cung ứng theo các
yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

Sản phẩm thay thế
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn,
doanh nghiệp có thể bị tụt hậu so với các thị trường bé nhỏ.Vì vậy, các doanh nghiệp

uế

cần không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

tế

H

1.2.1. Đặc điểm của hệ thống cảng biển Việt Nam

Việt Nam có bờ biển dài 3260 km, có nhiều nơi thuận tiện cho việc xây dựng
cảng biển. Cùng với sự phát triển của dân tộc, biển nói chung và cảng biển nói riêng

h

đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhờ có cảng

in

biển mà một số thành phố đã phát triển nhanh chóng như Hải Phòng, Sài Gòn, Đà
Nẵng…

cK

Việt Nam hiện nay có 266 cảng biển lớn nhỏ gồm 17 cảng biển loại I, 23 cảng
biển loại II và 9 cảng biển loại III, hơn 350m cầu tấn với gần 50.000m mép tuyến bến,
35 kênh truy cập vào cảng quốc gia và 12 kênh truy cập cào cảng chuyên dụng (năm

họ

2008), trong đó có 9 cảng lớn cá khả năng cải tạo, nâng cấp để tiếp nhận tàu
50000DWT là loại tàu trung bình trên thế giới hoặc container đến 3000 TEUs. Tốc độ

cầu cảng.

Đ

ại

xây dựng cầu bến mỗi năm tăng 6%, bình quân mỗi năm cả nước có thêm gần 2 km

Trong mấy năm gần đây, hệ thống cảng biển Việt Nam trong đó có cảng cửa

ng

quốc tế, cảng ở các vùng kinh tế trọng điểm, cảng trung chuyển được quan tâm ưu tiên
đầu tư cải tạo, nâng cấp kết hợp với việc xây dựng hạ tầng mới các bến cảng có quy

ườ

mô lớn và hiện đại, góp phần thúc đẩy phát kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng:
Cảng biển An Thới – Phú Quốc; luồng cho tàu trọng tải 30.000-50.000 DWT

Tr

vào cảng Dung Quất... Các cảng tổng hợp và cảng container trên sông Cái Mép - Thị
Vải tại Bà Rịa - Vũng Tàu đã được xây dựng và đưa vào vận hành khai thác có khả
năng tiếp nhận cỡ tàu có trọng tải đến 150.000 DWT. Cùng với việc xây dựng và khai
thác các cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải, ngành Hàng hải đang khởi động dự án
Cảng trung chuyển container quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa), các dự án đầu tư
xây dựng cảng Quốc tế cửa ngõ Hải Phòng tại Lạch Huyện theo phương thức hợp tác

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

công tư (PPP), dự án đầu tư xây dựng luồng tàu vào các cảng trên sông Hậu để mở
đường ra biển cho hàng hóa Đồng bằng sông Cửu Long thông thương với các
nước…Ba trung tâm cảng ở 3 vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, miền Trung và phía
Nam được hình thành và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong

uế

thời kỳ hội nhập với kinh tế thế giới.
Hàng hóa Việt Nam bước đầu đã được vận chuyển thẳng đến hai bờ Đông, Tây

tế
H

nước Mỹ và các nước Tây Âu mà không phải trung chuyển qua các cảng của nước thứ

ba, giảm chi phí vận tải tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam đồng thời làm tiền
đềcho dịch vụ trung chuyển hàng hóa phục vụ các nước trong khu vực. Hàng năm
hàng hoá XNK của Việt Nam thông qua hệ thống cảng biển chiếm trên 92% . Lượng

in

h

hàng hóa qua cảng tăng nhanh với tốc độ trung bình 13%/năm. Năm 2006, lượng hàng
hóa thông qua cảng đạt 154,498 triệu tấn, tăng 11,2% so với năm 2005, trong đó hàng

cK


container đạt 3,42 triệu TEUs, tăng 11,84% so với năm 2005. Đến năm 2009, sản
lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển đạt trên 251 triệu tấn, bằng 78,44% mục
tiêu sản lượng của năm 2015. Tổng sản lượng xếp dỡ hàng container tại các cảng biển

họ

Việt Nam năm 2010 vượt mốc 7 triệu TEUs, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về
chất và lượng trong lĩnh vực vận tải biển và xếp dỡ hàng hóa.

Đ
ại

Như vậy, xét về góc độ tổng thể, hệ thống cảng biển Việt Nam vẫn còn nhỏ bé,
chủyếu bến cảng tổng hợp và bến cảng chuyên dùng, thiếu các bến container và cảng
nước sâu cho tàu lớn ra vào làm hàng, đặc biệt cho tàu container. Luồng tàu ra vào còn

ng

bị sa bồi, độ sâu hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu. Phần lớn ở các cảng, công nghệ
bốc xếp còn lạc hậu, năng suất bốc xếp chưa đạt mức bình quân của khu vực.Quản lý

ườ

khai thác và chất lượng dịch vụ tại các cảng biển còn thấp, thiếu đồng bộ; dịch vụ
logistics chưa phát triển; kết nối hạ tầng hậu phương của cảng (đường sắt, đường

Tr

bộ…) còn nhiều hạn chế. Khối lượng hàng hóa qua các cảng không đều, chủyếu tập
trung vào một số cảng lớn ở khu vực Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP.Hồ Chí

Minh.

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

1.2.2. Hoạt động của doanh nghiệp cảng dịch vụ ở Việt Nam hiện nay
Trong xu thế hội nhập để phát triển và cạnh tranh gay gắt hiện nay, các Cảng
biển khu vực miền Trung muốn tồn tại và phát triển phải xây dựng và duy trì nề nếp
văn hóa đặc thù để phát huy được sức mạnh của toàn thể cán bộ công nhân viên vì

uế

mục tiêu hướng vào khách hàng, không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng dịch
vụ.

tế
H

Dịch vụ cảng biển ngày nay đang phát triển nhanh chóng với xu hướng hiện đại

hóa, vì vậy việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp cảng – xây dựng thương hiệu mạnh
đồng nghĩa với việc việc áp dụng các quy trình công nghệ bốc dỡ hàng hóa tiên tiến,
hiện đại, làm tăng sức cạnh tranh là hết sức cấn thiết, bởi vì nếu thiếu đi yếu tố văn

in


h

hóa, tri thức thì Cảng khó có thể đứng vững và tồn tại.

Ngành công nghiệp dịch vụ dầu khí từng bước chiếm lĩnh thị trường và đáp ứng

cK

ngày một cao các nhu cầu dịch vụ dầu khí tại Việt Nam. Doanh thu và tỷ trọng thu
dịch vụ trên tổng doanh thu toàn ngành tăng liên tục, trung bình 15-20%/năm. Dịch vụ
dầu khí Việt Nam đã có thể cạnh tranh bình đẳng với các công ty nước ngoài trong

họ

nhiều lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực kỹ thuật cao như: dịch vụ FSO/FPSO, dịch vụ chế
tạo và xây lắp công trình dầu khí biển, khoan và dịch vụ giếng khoan. Đặc biệt dịch vụ

Đ
ại

căn cứ và dịch vụ tàu chuyên dụng chiếm 100% thị phần trong nước. Nhiều dịch vụ
khác đang từng bước vươn lên chiếm thị phần ngày một tăng như dịch vụ chế tạo và
xây lắp công trình dầu khí biển…

ng

1.2.3. Chức năng và vai trò của cảng dịch vụ đối với kinh tế Việt Nam
Tổng quan các chức năng của cảng dịch vụ được chỉ ra qua điều 61 luật hàng

ườ


hải Việt Nam 2005.Điều 61.” Chức năng của cảng dịch vụ
- Đảm bảo an toàn cho tàu biển ra khơi và hoạt động.

Tr

- Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng

hóa và đón trả khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ vẩn chuyển bốc dỡ, lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa trong

cảng.
- Để tàu biển và các phương tiện thủy khác trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc
thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

- Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hóa.”
Cảng biển dịch vụ khắp thế giới là một phần quan trọng của cơ sở hạ tầng kinh
tế thế giới hiện đại. Trong hệ thống cảng biển, một hay một vài tổ chức các vai trò:
- Cho các tổ chức tư nhân thuê địa điểm cung cấp dịch vụ.

- Điều hành các dịch vụ và phương tiện hàng hải.

tế

H

- Điều tiết an toàn hàng hải, an ninh và kiểm soát môi trường.

uế

- Điều chỉnh hoạt động kinh tế và xã hội.

- Tiếp thị và quảng bá các dịch vụ và phát triển kinh tế cảng.
- Xử lý và lưu trữ hàng hóa.
- Cung cấp các hoạt động phụ trợ.

in

h

Theo quan điểm về tầm quan trọng chiến lược của đất, quyền sở hữu của cảng
hiếm khi được bán cho các tổ chức tư nhân do điều đó ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp

cK

đến khu vực và thường là cả kinh tế quốc gia cũng như phúc lợi công cộng. Do vậy,
vai trò quan trọng của nhiều nhà quản lý cảng là chịu trách nhiệm quản lý bất động sản
trong phạm vi cảng. Việc quản lý bao gồm khai thác kinh tế, phát triển dài hạn và bảo

họ

trì các cơ sở hạ tầng cơ bản như luồng, bến cảng, đường vào, kênh…
Chức năng xử lý và lưu trữ hàng hóa bao gồm tất cả các hoạt động liên quan


Đ
ại

đến bốc dỡ tàu biển, bao gồm kho bãi và vận tải nội địa.Có hai loại công ty xử lý hàng
hóa và các điều hành thiết bị cảng. Loại phổ biến hơn là một công ty sở hữu và duy trì
tất cả các cấu trúc thượng tầng tại bãi (đường đi, văn phòng, nhà kho, thiết bị). Loại

ng

thứ hai chỉ sử dụng còn thiết bị đó là thuộc sở hữu của cảng. Các công ty như vậy
thường chỉ sử dụng các công nhân bốc dỡ hay công nhân bến tàu và hầu như không có

ườ

tài sản vật chất.

Tr

Công ty TNHH Cảng Dịch vụ dầu khí tổng hợp thuộc vào loại thứ nhất.

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH CẢNG DỊCH VỤ DẦU KHÍ TỔNG HỢP QUẢNG BÌNH
2.1. CÔNG TY TNHH CẢNG DỊCH VỤ DẦU KHÍ TỔNG HỢP QUẢNG

BÌNH

uế

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
 Tên doanh nghiệp:

tế
H

Công ty TNHH Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Quảng Bình
- Trụ sở chính:

Địa chỉ: Cảng Hòn La, Xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình,

h

Việt Nam

in

- Người đại diện pháp luật: Giám đốc Hoàng Tuấn
- Tel: +84-52 6 291 677

cK

 Sự thành lập và các mốc quan trọng của quá trình phát triển.
Công ty TNHH Cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp Quảng Bình là 1 trong 29 đơn

họ


vị thành viên/ trực thuộc của Tổng Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt
Nam – PTSC, được thành lập theo QĐ số 092/QĐ-DVKT-HĐQT ngày 23/03/2008
của HĐQT Tổng Công ty.

Đ
ại

Kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã ừng bước khắc phục khó khăn, phát
triển mọi mặt từ sản xuất đến tiêu thụ cũng như nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên, cỉa thiện điều kiện làm việc cho người lao động, không ngừng cải thiến kỹ

ng

thuật, đưa khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh.
Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong những năm qua, đặc biệt

ườ

là 3 năm gần đây (2011-2013) Công ty TNHH Dịch vụ Dầu khi Tổng hợp Quảng Bình
với tinh thần đoàn kết, với ý chí quyết tâm vượt khó, dưới sự lãnh đạo, định hướng của

Tr

Tổng Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam – PTSC vàsự hỗ trợ của
Đảng ủy tỉnh Quảng Bình đã triển khai kịp thời các nghị quyết, kế hoạch, các chỉ tiêu
cấp trên giao phó. Trên cơ sở đó Công ty đã chủ động tổ chức có hiệu quả các chỉ tiêu,
kinh tế kỹ thuật, bảo toàn và mở rộng phát triển sản xuất.

SVTH: MAI NGỌC BÍCH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Công ty có chức năng giúp Tổng Công ty quản lý và khai thác cảng Hòn La,
làm đầu mối quản lý, tổ chức, thực hiện các dự án được Tổng Công ty giao.
Xây dựng Công ty trở thành doanh nghiệp có thương hiệu mạnh trong khu vực

uế

và trên thế giới với dịch vụ dầu khí làm then chốt và nền tảng; phấn đấu trở thành 1
trong những đơn vị dịch vụ dầu khí hàng đầu của quốc gia. Tập trung đầu tư nguồn lực

tế
H

cơ sở vật chất, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện thành công chiến lược tăng tốc
phát triển.

Phấn đấu mức tăng trưởng doanh thu bình quân trong giai đoạn 2011-2015 đạt
20%-25%/năm và đảm bảo tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ trên 25%.

in

h

Ngoài chức năng và nhiệm vụ của một đơn vị kinh doanh, doanh nghiệp còn

nhận nhiệm vụ của một đơn vị hoạch toán độc lập, đó là:

cK

Khai thác và sử dụng nguồn vốn. Đảm bảo và đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
trang thiết bị hiện đại, cải tiến công nghệ tiên tiến… Nhằm mang lại hiểu quả cao.
Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.

họ

Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền lương và
đơn giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng cho các công nhân có thành

Đ
ại

tích xuất sắc trong việc góp phần hoàn thành kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện chính sách BHXH,BHYT; luôn cải thiện điều kiện làm việc, trang bị
đầu tư bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi

ng

dưỡng, đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Thường xuyên tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân

ườ

viên và nâng cao tay nghề cho công nhân.
Kết hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an ninh xã


Tr

hội, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản của doanh nghiệp. Làm tròn nghĩa
vụ an ninh quốc phòng toàn dân.

SVTH: MAI NGỌC BÍCH


×