Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích tình hình cho vay đối với ngành du lịch tại ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.94 KB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Thừa Thiên Huế đã từ lâu được biết đến như một trung tâm văn hóa, Du
lịch lớn và là thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam. Tài nguyên du lịch của Huế
rất đa dạng và phong phú bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn,
đáng chú ý là quần thể di tích Cố đô Huế, được UNESCO công nhận là Di sản Văn
hóa thế giới, có sân bay Phú Bài được công nhận là sân bay quốc tế… đã góp phần

uế

nâng cao vị thế và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư vào ngành
Du lịch.

H

Năm 2012 vừa là Năm Du lịch quốc gia Duyên hải Bắc Trung bộ-Huế 2012 vừa
là năm tổ chức Festival Huế 2012, tỉnh Thừa Thiên-Huế sẽ phấn đấu đón từ 2-2,5 triệu

tế

lượt khách du lịch, trong đó có từ 1,1-1,2 triệu lượt khách quốc tế, đạt doanh thu du

h

lịch là 2.500 tỷ đồng, tăng 32% năm. Với những thuận lợi nêu trên, có thể khẳng định

in

rằng ngành du lịch là một mảnh đất màu mỡ để các ngân hàng đầu tư phát triển.Với


mục tiêu phấn đấu đưa ngành Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, một trong

cK

những nhiệm vụ của tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2011-2015, là phải bảo tồn
trùng tu nâng cấp hệ thống danh lam thắng cảnh và các công trình phục vụ cho hoạt
động du lịch. Bên cạnh đó, nhiều tiềm năng Du lịch Huế vẫn chưa được khai thác, cơ

họ

sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, một số dự án có tầm chiến lược trong
phát triển du lịch triển khai chậm do chưa có khả năng cân đối vốn…Có thể nói nhu

Đ
ại

cầu vốn của ngành du lịch huế là rất lớn. Để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi tỉnh Thừa
Thiên Huế phải tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn vốn cho
đầu tư phát triển du lịch, trong đó nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng được xác định là
một nguồn nội lực quan trọng.Tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, ngoài bốn ngân hàng
thương mại quốc doanh đã tồn tại trước đó, thì hiện nay sự xuất hiện hàng loạt ngân
hàng thương mại cổ phần đã làm tăng tính cạnh tranh không ngừng giữa các ngân hàng
trên địa bàn. Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Cam kết gia nhập
WTO cho phép ngân hàng và tổ chức tín dụng trong nước tiếp cận với thị trường tài
chính quốc tế đang phát triển ở mức độ cao của các nước trên thế giới. Tuy vậy, một

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

1



Khóa luận tốt nghiệp
khi mở cửa thị trường tài chính, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng nước ngoài,
các định chế tài chính phi ngân hàng càng khốc liệt hơn. Vì vậy, các ngân hàng trong
nước nói chung và Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Huế nói riêng phải
không ngừng hoàn thiện các nghiệp vụ cơ bản của mình, đặc biệt là hoạt động cho vay
vì đây là một trong những nhiệm vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro trong ngân hàng. Cho vay tập
trung vào những lĩnh vực rủi ro thấp, thuộc những ngành mũi nhọn địa bàn, của Nhà
nước đầu tư như đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ Du lịch, Y tế… là một hướng đi hợp lý

uế

của các ngân hàng trong những năm sắp tới.
Ở chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Huế , cho vay đối với ngành Du

H

lịch là một nghiệp vụ chiếm tỷ trọng khá cao trong hoạt động tín dụng, tuy nhiên hoạt
động này vẫn chưa thực sự phát huy hết tiềm năng và hiệu quả của nó. Chính vì vậy,

tế

em quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình cho vay đối với ngành Du lịch tại
Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Chi nhánh Huế”.

h

2. Mục tiêu nghiên cứu


in

Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về cho vay đối với ngành du lịch của NHTM.

cK

Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với ngành du lịch tại chi
nhánh ngân hàng ngoại thương (NHNT) Chi nhánh Huế để chỉ ra ưu điểm và hạn chế
của cho vay du lịch

nói riêng

họ

Đưa ra một số biện pháp cho vay đối với ngành du lịch tại chi nhánh NHNT Huế

Đ
ại

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình cho vay đối với ngành du lịch của

NHTM Ngoại Thương Chi nhánh Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho đối với ngành du lịch của NHTM tại
Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Huế trong thời gian từ năm 2009-2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Các báo cáo và tài liệu của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Huế, các đề tài, khóa luận tốt nghiệp.


Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

2


Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp nghiên cứu định tính: Đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo
trình, Internet, sách báo nghiệp vụ, các tài liệu nghiệp vụ liên quan tại Ngân hàng.
Phương pháp phân tích: sau khi được NH cung cấp số liệu thứ cấp, tiến hành xử
lý số liệu bằng phần mềm Excel. Tiếp tục sử dụng phân tích và so sánh để phân tích và
đánh giá thực trạng. Phân tích , so sánh tình hình cho vay giữa các năm 2009-2011, so
sánh sự tăng giảm của các chỉ tiêu nghiên cứu và phân tích các chỉ số đã tính toán.
6. Kết cấu của đề tài

uế

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được bố trí
làm ba chương:

chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Huế .

H

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển cho vay đối với ngành Du lịch tại

tế

Chương 2: Thực trạng cho vay đối với ngành Du lịch tại chi nhánh Ngân Hàng
TMCP Ngoại Thương Huế .


in

Đ
ại

họ

cK

TMCP Ngoại Thương Huế .

h

Chương 3: Giải pháp cho vay đối với ngành Du lịch tại chi nhánh Ngân Hàng

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI
NGÀNH DU LỊCH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1 Khái quát về NHTM
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/10/1998 được Quốc hội


uế

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày

H

12/12/1997 đã quy định: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm

tế

hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và các
phương tiện thanh toán”.

h

Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng

in

và doanh nghiệp. Chính vì vậy, thành công của ngân hàng phục thuộc vào năng lực

cách có hiệu quả.

cK

xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ đó một

1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM


họ

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hóa. Ngân hàng ra đời để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu
thanh toán,…phục vụ cho sự phát triển, mở rộng sản xuất lĩnh vực tiền tệ. Ngân hàng

Đ
ại

kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch
vụ khác.

-Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn- hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM- đóng vai trò quan trọng và

ảnh hưởng tới chất lượng hoạt đọng của ngân hàng. NHTM thực hiện huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn tiền gửi là nguồn chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Nguồn tiền gửi được ngân hàng huy động từ các khoản tiền
nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới các hình thức: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn
của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

4


Khóa luận tốt nghiệp
ngân hàng khác. Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của các NHTM. Ngoài ra,
khi cần, ngân hàng còn huy động vốn từ việc vay NHNN, vay các tổ chức tín dụng

khác và vay trên thị trường vốn,…
-Hoạt động sử dụng vốn
Với nguồn vốn huy động được, NHTM sử dụng nó nhằm thu lợi. Việc sủ dụng
vốn của NHTM chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng,
trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn và quan trọng nhất. Cho vay là khoản

uế

mục sử dụng vốn lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất của các
NHTM. Vì vậy, sự thành công hay thất bại của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào hoạt

H

động cho vay. Các hình thức cho vay rất đa dạng, tùy theo các tiêu thức mà người ta
phân thành các loại khác nhau. Bên cạnh đó, các NHTM còn sử dụng vốn để đầu tư

tế

dưới hình thức mua các chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận, đa dạng hóa các dịch
vụ kinh doanh nhằm phân tán rủi ro. Ngoài ra, NHTM còn thực hiện hoạt động ngân

in

Các loại hình dịch vụ khác:

h

quỹ nhằm đảm bảo khả năng chi trả hoặc thanh toán thường xuyên cho khách hàng.

cK


Bên cạnh hai hoạt động cơ bản nhất của NHTM huy động vốn và sử dụng vốn và
hoạt động thanh toán qua ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng. Thanh toán
qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng đến tiền mặt, điều này đã góp

họ

phần rút ngắn thời gian và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân, phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, NHTM còn phát triển các loại hình dịch vụ

Đ
ại

khác như: cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, cung cấp dịch vụ
môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lí,
cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn…
1.1.2 Quan niệm về hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay được coi là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM. Đây
là khoản mục sử dụng vốn lớn nhất và cũng là hoạt động sinh lời lớn nhất của các ngân
hàng. Hoạt động cho vay của NHTM là một quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng
chuyển cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị để sau một thời gian thu hồi
về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên đã
thỏa thuận với nhau.

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

5


Khóa luận tốt nghiệp

Hay hoạt động cho vay của NHTM là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách
hàng, là quan hệ vay mượn dưới hình thức tiền tệ giữa một bên là ngân hàng- tổ chức
chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức hay các nhân trong
nền kinh tế.
Khái niệm cho vay của NHTM:” Hoạt động cho vay của NHTM là một quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn
nhất định với một khoản phí nhất định do các bên thỏa thuận”.

uế

1.1.3 Phân loại cho vay của NHTM
Tùy theo yêu cầu cầu khách hàng và mục tiêu quản lí của ngân hàng mà có nhiều cách

H

phân loại khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại cho vay cơ bản của NHTM:
1.1.3.1 Theo thời hạn cho vay

tế

- Cho vay ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.

Loại cho vay này được sử dụng chủ yếu để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của

h

các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

in


- Cho vay trung hạn: theo quy định hiện hành này của ngân hàng nhà nước Việt

cK

Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để đầu
tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.

họ

-Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng các
nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, mua sắm các thiết bị, phương tiện vận tải có quy

Đ
ại

mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.3.2 Theo tài sản đảm bảo
- Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: là loại hình cho vay không có tài sản

thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng. Áp dụng đối với những khách hàng có uy tín, làm ăn tốt,
trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh…
-Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp
hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Áp dụng đối với những khách
hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng.

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

6



Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3.3 Theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay đầu tư kinh doanh: là loại cho vay được cung cấp cho các doanh
nghiệp để tiến hánh sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay được cung cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như: mua sắm, sửa chữa xe cộ…
Ngoài ra, còn có các cách phân loại khác như: phân loại cho vay theo ngành kinh
tế (cho vay ngành công nghiệp, cho vay ngành nông nghiệp…), theo phương thức

uế

hoàn trả vốn (cho vay có thời hạn cụ thể, cho vay không có thời hạn cụ thể), theo đối
tượng khách hàng (cho vay đối với doanh nghiệp, cho vay đối với cá thể)…

H

Nguyên tắc cho vay

Nhằm đảm bảo tính an toàn và sinh lời, hoạt động cho vay của ngân hàng dựa

tế

trên một số nguyên tắc nhất định:

Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định. Đây là

h


điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.

in

Khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay theo đúng mục đích được thỏa thuận

ngân hàng cấp trên.

cK

với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của

Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Trong trường hợp xét

họ

thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.2 Hoạt động cho vay đối với ngành Du lịch của NHTM

Đ
ại

1.2.1. Đặc điểm hoạt động của ngành Du lịch
- Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa

cao. Kinh doanh Du lịch bao gồm nhiều ngành nghề Du lịch hoạt động khác nhau như:
ngành vận chuyển Du lịch (gồm có ngành vận chuyển hàng không, đường bộ, đường
sắt, đường thủy), ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú( khách sạn, motel, các biệt thự cho
thuê, làng du lịch…), ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống (các nhà hàng, quán cà
phê…), ngành công nghiệp giải trí (bao gồm việc kinh doanh các công viên giải trí, sở

thú, viện bảo tàng, các khu di tích lịch sử…), ngành kinh doanh lữ hành (bao gồm các
đơn vị kinh doanh sắp xếp các dịch vụ Du lịch riêng lẻ thành một sản phẩm Du lịch
hoàn chỉnh thông qua mạng lưới đại lý Du lịch để bán cho du khách).

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp
- Hoạt động kinh doanh Du lịch mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa, môi trường chính trị xã hội…Chính vì vậy xét ở
phương diện hiệu quả, các nhà đầu tư trong đó có ngân hàng phải nghiên cứu kỹ
những tác động tích cực lẫn tiêu cực đến hoạt động du lịch để có sự đầu tư hợp lý và
có hiệu quả.
- Du lịch cũng là một hoạt động dịch vụ, vì vậy nó có tính đồng thời. Quá trình
sử dụng cũng đồng thời là quá trình cung cấp ra nó. Địa điểm có hấp dẫn, có đặc trưng,

uế

tạo ra sự khác biệt so với nơi khác mới có hy vọng thu hút nhiều khách. Do đó, vấn đề
lựa chọn và thẩm định địa điểm xây dựng công trình phục vụ Du lịch luôn là đòi hỏi

H

cấp thiết.

- Du lịch là ngành kinh tế có hiệu quả cao, thời gian thu hồi vốn nhanh, song đòi

tế


hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn. Vì vậy, các NHTM không nên tập trung cho vay vào một
số ít các công trình vì như vậy độ rủi ro sẽ rất cao.

h

1.2.2. Sự cần thiết cho vay đối với ngành Du lịch của NHTM

in

Du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển

cK

kinh tế xã hội của nhiều quốc gia. Ở Việt Nam, mặc dù ngành Du lịch mới ra đời cách
đây hơn 40 năm nhưng vị trí của ngành này càng được khẳng định trong cơ cấu kinh tế
của đất nước. Với đặc trưng là ngành kinh tế tổng hợp, phát triển Du lịch nhằm khai

họ

thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên phục vụ cho phát triển kinh tế, mang lại lợi ích
cho cộng đồng dân cư, cung cấp ngoại tệ và góp phần vào việc phát triển khoa học kỹ

Đ
ại

thuật, đào tạo và giao lưu văn hóa, xã hội giữa các vùng trong nước và quốc tế.
Vì vậy, đầu tư phát triển ngành Du lịch là một điều hết sức cần thiết. Tuy nhiên,

trong điều kiện hạn hẹp về vốn của các doanh nghiệp (vốn tự có ít, vốn đầu tư của các tổ

chức quốc tế không thường xuyên) thì vốn tín dụng ngân hàng ngày càng giữ vị trí quan
trọng. So với các tổ chức cho vay khác thì các NHTM có lợi thế hơn nhiều do: NHTM có
nguồn vốn lớn, khả năng thẩm định cho vay tốt, hệ thông thanh toán tốt…Dó đó, các
NHTM có thể thực hiện tốt việc phát triển cho vay đối với ngành Du lịch.
Đối với nền kinh tế: thông qua tín dụng đầu tư đối với ngành Du lịch mà đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước, góp phần cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế, tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội,… Vốn

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

8


Khóa luận tốt nghiệp
tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế nên đã thu hút thêm lực lượng lao động của xã hội. Một
xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, mọi người dân đều có công ăn
việc làm là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội.
Bên cạnh đó, đầu tư Du lịch qua tín dụng ngân hàng là đầu tư bằng nguồn vốn
tiết kiệm và tích lũy trong xã hội, vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để các
nguốn vốn trong xã hội để tận dụng và khai thác các tiềm năng về tự nhiên, văn hóa,

uế

lịch sử.
Đối với các NHTM, nhờ một phần mở rộng hoạt động cho vay ngành Du lịch mà

H

có điều kiện mở rộng và phát triển tín dụng. Đồng thời, thông qua việc CVDL mà các

NHTM có điều kiện tiếp xúc tạo lập được mối quan hệ khá bền vững với khách hàng

tế

(thường là các doanh nghiệp). Khi các doanh nghiệp này đi vào hoạt động, hoặc có thể
sẽ sử dụng vác dịch vụ khác của ngân hàng như: thanh toán qua thẻ, chuyển tiền, thu

h

đổi ngoại tệ… làm tăng lợi nhuận tiềm năng trong tương lại cho ngân hàng.

in

Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành Du lịch, nguồn vốn

cK

vay từ các NHTM là một phương thức hữu hiệu để giải quyết những nhu cầu cấp bách về
vốn đặc biệt trong mùa du lịch. Nguồn vốn vay này sẽ giúp các doanh nghiệp có điều kiện
nâng cấp, mở rộng cơ sỏ vật chất kỹ thuật nhằm thu hút khách du lịch- nhân tố quan trọng

họ

thúc đẩy du lịch phát triển. Mặc khác, CVDL là loại cho vay có hoàn trả trực tiếp, do vậy
nó có thúc đẩy việc sủ dụng vốn của doanh nghiệp tiết kiệm và có hiệu quả.

Đ
ại

Hơn thế nữa, CVDL là hoạt động cho vay linh hoạt có thể xâm nhập vào nhiều

ngành nghề với những quy mô lớn, vừa và nhỏ, do vậy nó cho phép thỏa mãn nhu cầu đầu
tư du lịch khác nhau của nhiều đối tượng khách hàng hoạt động trong ngành Du lịch.
Nói tóm lại, hoạt động cho vay của NHTM đối với ngành Du lịch hiện nay là rất

cần thiết. Chính vì vậy, việc phát triển cho vay đối với ngành Du lịch cả về số lượng
và chất lượng là một hướng đi đúng đắn của các NHTM.
1.2.3. Phân loại cho vay đối với ngành Du lịch
1.2.3.1 Căn cứ thời hạn cho vay
- CVDL ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống. Đây là những khoản cho vay để các
Chủ đầu tư bổ sung vốn lưu động tạm thời bị thiếu hụt, đáp ứng nhu cầu thanh toán

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

9


Khóa luận tốt nghiệp
chi trả các chi phí nghiệp vụ, chi phí hoạt động hàng ngày (điện, nước, thông tin liên
lạc, lương…)
- CVDL trung hạn: từ 1 đến 5 năm.
- CVDL dài hạn: trên 5 năm.
Phần lớn CVDL là cho vay trung và dài hạn. CVDL trung và dài hạn là những
khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư xây dựng các dự án du lịch mới, sữa chữa
một số hạng mục công trình hiện tại; hoặc mua sắm chuyển giao một số phương tiện,

uế

dụng cụ phục vụ cho hoạt động du lịch của các Chủ đầu tư.
1.2.3.2 Căn cứ vào tài sản đảm bảo


H

- CVDL có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức CVDL dựa trên cơ sở các đảm bảo
như thế châp, cầm cố, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay, bảo lãnh bằng tài

tế

sản của bên thứ ba.

- CVDL không có đảm bảo bằng tài sản: tín chấp, bảo lãnh bằng uy tín của bên

h

thứ ba

in

1.2.3.3 Căn cứ vào đối tượng công trình Du lịch

cK

Theo tiêu chí này, các đối tượng công trình Du lịch mà ngân hàng cho vay là:
các khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ dưỡng, cơ sở hạ tầng khu Du lịch (giao thông, điện,
nước, thông tin liên lạc…), cho vay phát triển các làng nghề thủ công truyền thống…

họ

Ngoài ra, các NHTM có thể phân loại CVDL theo các tiêu chí khác như: theo
thành phần kinh tế gồm có DNNN, công ty TNHH, DNTN, doanh nghiệp có vốn đầu


Đ
ại

tư nước ngoài, hộ gia đình và các thành phần khác.
1.2.4 Điều kiện cho vay đối với ngành Du Lịch
CVDL thực hiện đối với các công ty, tổ chức kinh tế (bên vay) với các điều kiện

sau đây:

- Có năng lực pháp luật dân sự đầy đủ, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Khách hàng phải gởi đến ngân hàng đơn xin vay, luận chứng kinh tế kỹ thuật
(nếu xây dựng công trình) và dự toán đã được thẩm định, nếu là doanh nghiệp nhà

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

10


Khóa luận tốt nghiệp
nước phải được cấp trên phê duyệt, ngoài ra phải gởi đến ngân hàng bàn tính hiệu quả
của dự án trong đó đầy đủ các số xin vay, các nguồn trả nợ vay và lệnh trả nợ.
- Phải thực hiện đúng các quy định về đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh của bên thứ ba (thường là UBND cấp tỉnh) hoặc được tín chấp theo quy định
của Chính Phủ.
- Các dự án, công trình Du lịch phải nằm trong định hướng và chiến lược phát
triển Du lịch phải nằm trong định hướng và chiến lược phát triển Du lịch của địa


uế

phương trong một giai đoạn cụ thể.
1.2.5 Đối tượng cho vay đối với ngành Du lịch

H

NHTM thực hiện hoạt động cho vay đối với ngành Du lịch với đối tượng là các
công trình, các dự án phát triển Du lịch có thể tính toán được hiệu quả kinh tế- xã hội

tế

trực tiếp, nhanh chóng phát huy tác dụng đảm bảo thu hồi vốn nhanh, cụ thể bao gồm:
các công trình Du lịch mới, các công trình, hạng mục công trình phục vụ Du lịch đang

h

được sữa chữa, nâng cấp, bảo dưỡng, mua sắm phương tiện, dụng cụ phục vụ khách tại

in

các khu Du lịch…

cK

- Một số đối tượng cho vay cụ thể như sau:
- Khách sạn, nhà hàng, quán bar.
- Khu nghĩ dưỡng

họ


- Cơ sở hạ tầng khu Du lịch: giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc, phương
tiện, công cụ phục vụ du khách tại các khu Du lịch,…

Đ
ại

-Đối tượng khác: cho vay hỗ trợ vốn cho Sở Du lịch để quảng bá thương hiệu,
cho vay phát triển làng nghề (nón lá, giấy mã, đúc đồng…)
1.2.6 Mức cho vay và thời hạn cho vay
1.2.6.1 Mức cho vay (hạn mức tín dụng)
Mức cho vay là số dư nợ cho vay cao nhất được ấn định cho một công trình hay
dự án đầy tư.
Đối với ngành Du lịch, mức cho vay phụ thuộc vào hình thức đầu tư:
+ Nếu hỗ trợ vốn ngắn hạn thì mức cho vay thường cũng không lớn.
+ Nếu cho vay xây dựng các công trình phục vụ hoạt động kinh doanh ngành Du
lịch thì mức cho vay thường lớn.

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp
Mức cho vay thể hiện vốn tín dụng ngân hàng tham gia vào công trình hay dự án đầu
tư. Do đó, giúp cho các doanh nghiệp (đơn vị Chủ đầu tư) cũng như bên nhà thầu có đủ vốn
để thực hiện công trình hay thực hiện kế hoạch đã đề ra. Mặt khác, nó còn góp phần đẩy
nhanh tốc độ xây dựng cơ sở vật chất của nền kinh tế, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so
với tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN,

khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức

uế

cho vay, nhưng phải thực hiện đúng giới hạn cho vay đã được quy định trong Luật các
tổ chức tín dụng.

H

1.2.6.2 Thời hạn cho vay

CVDL phần lớn là cho vay trung và dài hạn, do đó thời hạn cho vay là khoảng

tế

thời gian kể từ ngày phát sinh khoản vay đầu tiên để thực hiện việc thi công công
trình, trải qua giai đoạn thi công, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng cho đến khi

in

hạn khai thác sử dụng công trình.

h

bên vay trả hết nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Thời hạn cho vay sẽ không vượt quá thời

cK

1.2.7 Quy trình cho vay đối với ngành Du lịch
Quy trình CVDL tại các ngân hàng khác nhau là không giống nhau. Tuy vậy, nó

bao gồm những giai đoạn cơ bản sau:

họ

1.2.7.1 Giai đoạn trước cho vay

Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng nhằm giới thiệu sản phẩm phù hợp với yêu cầu

Đ
ại

của khách hàng, cung cấp hồ sơ và các tài liệu liên quan.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 3: Tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn.
Bước 4: Kết luận quá trình thẩm định.
Nếu không đồng ý cho vay, ngân hàng tiến hành công việc ở bước 1- tiếp xúc
khách hàng nhằm bổ sung, sửa đổi các điều kiện, điều khoản để đi đến thống nhất với
kết quả cuối cùng là món vay được thực hiện.
Nếu đồng ý cho vay, tiến hành tiếp các bước sau:
Bước 5: Phụ trách phòng ký quyết định cho vay.
Bước 6: Mời khách hàng đến thương lượng và ký kết hợp đồng vay.

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

12


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.7.2 Giai đoạn trong cho vay
Bước 7: Giải ngân vốn vay. Có thể món vay được giải ngân một lần hoặc chia

làm nhiều lần.
1.2.7.3 Giai đoạn sau cho vay
Bước 8: Lập thủ tục thông tin khách hàng.
Bước 9: Kiểm tra quá trình sử dụng vốn.
Bước 10: Thu nợ và lãi định kỳ.

uế

Bước 11: Kết thúc thời hạn vay và thanh lý hợp đồng.
Trong quy trình cho vay nói trên, thẩm định dự án đầu tư của khách hàng là một

H

công việc hết sức quan trọng.

1.3 Phân tích cho vay đối với ngành Du lịch của NHTM

tế

1.3.1 Các tiêu chí phân tích cho vay ngành Du lịch

1.3.1.1 Doanh số cho vay và dư nợ, Doanh số thu nợ, Hệ số thu nợ, vòng quay vốn

h

tín dụng

in

Đây là các tiêu chí phản ành mức độ tăng trưởng của hoạt động cho vay và kết


cK

quả sử dụng vốn của ngân hàng. Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho
vay trong một thời kỳ nhất định. Đây là con số mang tính thời kỳ phản ánh một cách
khái quát nhất về hoạt động cho vay của ngân hàng trong năm tài chính. Doanh số thu

họ

nợ là số dư phản ánh tổng số tiền mà Ngân hàng thu được từ những khách hàng đã vay
vốn vủa Ngân hàng trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Còn dư nợ là

Đ
ại

con số thời điểm, phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời điểm
cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các kỳ.Nhìn chung, doanh số cho vay và dư nợ
CVDL càng cao thì chứng tỏ hoạt động CVDL của ngân hàng càng mở rộng. Doanh số
cho vay càng cao phản ánh sự tăng trưởng cho vay nhanh và dư nợ càng lớn có nghĩa
là cho vay tại thời điểm so sánh tăng mạnh. Tuy nhiên, để đánh giá cụ thể việc phát
triển CVDL còn phụ thuộc vào yếu tố chất lượng khoản vay.
Hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của NH cũng như khả năng trả nợ vay
của khách hàng, cho biết số tiền NH sẽ thu được trong một thời kỳ nhất định từ một
đồng DSCV.

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

13



Khóa luận tốt nghiệp
ệ ố ℎ ợ(%) =









*100

Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân
hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay
vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên
tục đạt hiệu quả cao.
ò



ố í ụ



(%) =



â


*100

uế

1.3.1.2 Thu nhập từ hoạt động cho vay

ư ợ ì



Khi quyết định phát triển hoạt động cho vay đối với ngành Du lịch, các ngân

H

hàng đều tính toán đến chỉ tiêu thu nhập mà hoạt động cho vay này mang lại so với
một hoạt động khác với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Các ngân hàng

tế

muốn cung cấp một khoản vay có tỷ lệ thu nhập cao nhất sau khi đã trừ đi toàn bộ chi
phí và một phần rủi ro. Thông thường, thu nhập từ hoạt động cho vay đối với ngành

h

Du lịch tăng lên phản ánh sự phát triển cho vay đối với ngành này của ngân hàng.

in

1.3.1.3 Chỉ tiêu nợ quá hạn, Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ


cK

Phát triển cho vay luôn đi đôi với việc nâng cao chất lượng cho vay. Do đó, bên
cạnh việc đánh giá các tiêu chí phản ánh việc phát triển cho vay theo chiều rộng, các
ngân hàng cần phải chú trọng chỉ tiêu nợ quá hạn cả về số tuyệt đối và số tương đối

họ

bởi đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của các ngân hàng.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa

Đ
ại

thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu này có thể giúp người ta đánh giá được chất
lượng tín dụng trong một thời kỳ của ngân hàng. Nợ quá hạn trong CVDL vào cuối
năm tài chính nhỏ, chiếm một tỷ lệ thấp chứng tỏ hoạt động quản lý và thu hồi nợ các
khoản CVDL của ngân hàng trong năm đạt hiệu quả cao, chất lượng CVDL được nâng
cao. Bên cạnh đó, cần kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ khi đánh
giá chất lượng của các khoản vay. Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư
nợ trong CVDL càng nhỏ càng tốt, phát triển CVDL là phải hạn chế nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)=

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH






á ạ

ư ợ

∗ 100

14


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.1.4 Chỉ tiêu thị phần
Đây là chỉ tiêu cho biết ngân hàng hiện chiếm bao nhiêu thị phần cho vay đối với
ngành Du lịch trong tổng số cho vay đối với ngành Du lịch của các ngân hàng khác trên
một khu vực địa lý (tỉnh, thành phố, cả nước,…). Phát triển cho vay ngành Du lịch sẽ làm
cho thị phần cho vay đối với ngành này của ngân hàng tăng lên bao nhiêu so với các ngân
hàng khác. Việc tính toán chỉ tiêu này tương đối phức tạp vì cần sự tổng hợp số liệu của
tất cả các ngân hàng. Thông thường, thị phần cho vay đối với ngành Du lịch của ngân

uế

hàng tăng lên phản ánh ngân hàng đang phát triển cho vay vào ngành này.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay ngành Du lịch

H

Có rất nhiêu nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển CVDL bao gồm các nhân tố
khách quan và chủ quan.

tế


Các nhân tố khách quan
- Khách hàng vay vốn

h

Có thể nói, khách hàng vay vốn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thành công

in

hay thất bại của một ngân hàng trong việc phát triển CVDL. Trình độ yếu kém của

cK

khách hàng vay vốn trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lí,
khách hàng chây ỳ, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng…là nguyên nhân gây ra rủi ro
tín dụng của ngân hàng, làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các khoản vay. Do đó,

họ

khi phát triển hoạt động cho vay, ngân hàng cần chú ý đến đạo đức cũng như năng lực
hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trên thực tế, nguồn trả nợ cho ngân hàng trong

Đ
ại

CVDL là vấn đề rất quan trọng. Nguồn trả nợ của các khoản CVDL chủ yếu là thu
nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thu nhập của doanh nghiệp càng cao,
việc trả nợ cho ngân hàng càng tốt, khoản vay càng an toàn.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế cần phải được đặc biệt chú trọng trong hoạt động cho vay của

ngân hàng vì nhất cử nhất động đều tác động đến ngân hàng như các giai đoạn của chu kỳ
kinh tế, lạm phát, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, các chính sách tài chính tiền tệ của
Nhà nước… Khi nền kinh tế phát triển hưng thịnh thì nhu cầu vay vốn cũng như lượng
tiền gửi thường phát triển rất nhanh. Mức sống của người dân nâng cao, các nhu cầu giải
trí, đi du lịch của người dân tăng lên, nhu cầu vay vốn để xây dựng các nhà hàng, khách

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

15


Khóa luận tốt nghiệp
sạn, khu Du lịch…cũng lớn hơn dẫn đến hoạt động cho vay nói chung và CVDL nói riêng
của NHTM có cơ hội phát triển. Ngược lại, giai đoạn nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng
cao, đầu tư xã hội thấp, đời sống của hầu hết người lao động gặp khó khăn thì nhu cầu vay
vốn giảm làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng gặp khó khăn.
-Môi trường chính trị, pháp luật
Ở hầu hết các quốc gia, hoạt động ngân hàng luôn được đặt dưới một hệ thống
qui định chặt chẽ do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm kiểm soát hoạt động ngân

uế

hàng, chất lượng uy tín, tình trạng vốn chủ sở hữu và cả cách thức ngân hàng phát
triển, mở rộng hoạt động. Những quy định pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ và

H

có nhiều kẽ hở sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
từ đó tác động đến quy mô và hoạt động cho vay, đặc biệt là CVDL.


tế

Bên cạnh đó, một thể chế chính trị ổn định, vững chắc sẽ tạo tâm lý an tâm cho
du khách, lượng khách du lịch đặc biệt là du khách nước ngoài sẽ tăng lên, tạo điều

h

kiện cho ngành Du lịch phát triển và do đó thúc đẩy hoạt động CVDL của các ngân

in

hàng phát triển. Ở Việt Nam, môi trường chính trị ổn định trong điều kiện nền an ninh

cK

thế giới đang bị khủng hoảng bởi nạn khủng bố, chiến tranh, vì thế nước ta hứa hẹn là
một trong những điểm đến hấp dẫn của du khách các nước.
-Môi trường văn hóa- xã hội

họ

Các yếu tố văn hóa, xã hội cũng tác động rất lớn đến hoạt động CVDL của ngân
hàng. Chẳng hạn nếu một vùng, một miền nào đó có những nét văn hóa đặc trưng

Đ
ại

riêng, lâu đời, đậm đà bản sắc dân tộc, con người hòa nhã thì sẽ cuốn hút rất nhiều du
khách đến tham quan, khám phá làm cho ngành du lịch ở đó phát triển, từ đó tác động
đến việc phát triển hoạt động CVDL của ngân hàng. Bên cạnh đó, các chiến lược

CVDL của ngân hàng cần phải phù hợp với yếu tố văn hóa xã hội, nếu không sẽ rất dễ
thất bại.
-Môi trường tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên,
sự thay đổi thời tiết…cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động cho vay nói chung và CVDL
nói riêng. Chẳng hạn, nếu một nơi nào đó có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thông
đi lại, có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp và hấp dẫn…sẽ tạo điều kiện cho ngành Du

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

16


Khóa luận tốt nghiệp
lịch phát triển, thúc đẩy việc CVDL của ngân hàng. Ngoài ra, các yếu tố tự nhiên
không thuận lợi như thiên tai, bão lụt… gây khó khăn cho khách hàng vay vốn, làm
gia tăng các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng.
1.3.2.1 Các nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố thuộc về phía ngân hàng. Có thể nói, sự phát triển cho vay nói
chung và CVDL nói riêng của NHTM chủ yếu là do chính nội lực của ngân hàng
quyết định. Các nhân tố chủ quan tác động đến hoạt động cho vay đối với ngành Du

uế

lịch như sau:
-Chất lượng cán bộ tín dụng

H

Chất lượng cán bộ tín dụng được thể hiện qua trình độ chuyên môn, khả năng

giao tiếp, sự nhiệt tình trong công việc và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng. Cán

tế

bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm có thể tiếp cận được các
khách hàng tốt và thẩm định khách hàng một cách nhanh chóng khi tiến hành cho vay

h

và hạn chế những rủi ro tổn thất cho ngân hàng. Phẩm chất đạo đức của cán bộ tín

in

dụng tốt sẽ giảm thiểu những tiêu cực cũng như rủi ro cho các ngân hàng trong quá

cK

trình cho vay bởi họ không vì lợi ích cá nhân mà cho vay các đối tượng có khả năng
trả nợ kém. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ tín dụng có khả năng giao tiếp và có sự nhiệt
tình trong công việc sẽ khiến khách hàng hài lòng vả trở thành khách hàng quen thuộc

họ

của ngân hàng.

-Chính sách cho vay đối với ngành Du lịch

Đ
ại


Bất kỳ một cá nhân hay một tổ chức kinh tế nào phát sinh nhu cầu vay vốn tại
ngân hàng đều phải đáp ứng một số điều kiện nhất định theo quy chế cho vay, CVDL
cũng vậy. Theo các điều kiện qui định (về giới hạn cho vay, kỳ hạn vay, lãi suất cho
vay…) ngân hàng sẽ loại những khách hàng không đủ điều kiện vay. Nếu như các điều
kiện vay vốn được nới lỏng, linh hoạt,… thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến vay
vốn đồng thời việc cho vay cũng được mở rộng nhưng ngân hàng phải đối mặt với
nhiều rủi ro hơn. Chính vì vậy, chính sách CVDL phải đảm bảo được các điều kiện
cho vay phù hợp để lợi ích thu được từ việc cho vay đảm bảo hơn, đồng thời phải lớn
hơn những tổn thất ngân hàng gánh chịu từ những khoản vay có chất lượng kém. Việc
xây dựng chính sách cho vay đạt tầm chiến lược, theo nguyên tắc thị trường (lợi nhuận

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

17


Khóa luận tốt nghiệp
và mức rủi ro có thể chấp nhận được), không bị cuốn theo các hội chứng kinh tế,
phong trào khẩu hiệu phát triển kinh tế…là quan trọng để phát triển cho vay nói chung
và CVDL nói riêng.
-Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc
cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định để từ khi
chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Một quy trình

uế

tín dụng được xây dựng kho học, hợp lý và được thực hiện nghiêm chỉnh là yếu tố quyết
định chất lượng tín dụng cũng như mở rộng cho vay của ngân hàng. Đối với hoạt động


H

CVDL, chủ yếu là cho vay trung dài hạn và khoản vay lớn, nếu không có sự tôn trọng và
kết hợp nhịp nhàng các bước trong quy trình cho vay thì rủi ro sẽ rất lớn.

tế

-Thông tin tín dụng

Hoạt động cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa vào thông tin, đặc biệt trong

h

CVDL. Các ngân hàng muốn có được những khoản cho vay an toàn và hiệu quả thì

in

thông tin tín dụng phải chính xác, kịp thời, đầy đủ và có chất lượng. Thông tin phải

cK

được ngân hàng khai thác từ nhiều nguồn khác nhau như: hồ sơ đề nghị cấp tín dụng,
hồ sơ khách hàng, các cơ quan chức năng có liên quan (cơ quan thuế, trung tâm thông
tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước…), trực tiếp phỏng vấn khách hàng, cập nhật

họ

thông tin thị trường…nhằm phục vụ kịp thời cho các gia đoạn của quy trình tín dụng.
Có như vậy mới giảm thiểu được rủi ro khách quan và chủ quan do thiều thông tin


Đ
ại

hoặc không khai thác triệt để thông tin phục vụ cho công tác quản trị rủi ro của NHTM
-Vốn tự có của ngân hàng
Vốn tự có chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng song lại

đóng vai trò quan trọng vì đó là cơ sở thu hút các nguồn vốn khác và khởi đầu tạo uy
tín cho ngân hàng. Theo qui định, ngân hàng không được phép cho một khách hàng
vay vượt quá 15% vốn tự có. Chính vì vậy, những ngân hàng có nguồn vốn tự có lớn
thì khả năng phát triển cho vay sẽ cao. Đối với hoạt động CVDL, điều này rất quan
trọng vì đa số các món vay CVDL thường lớn (như xây dựng mới khách sạn, khu Du
lịch…). Do đó quy mô vốn tự có của ngân hàng lớn sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn
của khách hàng, thu hút nhiều khách hàng hơn.

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

18


Khóa luận tốt nghiệp
-Công nghệ ngân hàng hiện đại
Việc ứng dụng những thành tựu khoa học, những công nghệ mới luôn là vấn đề
quan tâm hàng đầu của các ngân hàng bởi vì nó cho phép các ngân hàng đi tắt, đón đầu
và tạo ra những bước nhảy quan trọng cho mình. Đặc biệt trong hoạt động CVDL của
NHTM, đa số là các món vay lớn, việc áp dụng công cụ quản lý tiền vay hiện đại và
hiệu quả hơn sẽ hạn chế được những sai sót gây nguy hại đến tình hình thu nợ cũng
như kiểm tra món vay của ngân hàng.

uế


-Mạng lưới giao dịch của ngân hàng
Hệ thống mạng lưới giao dịch rộng lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng

H

trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và CVDL nói riêng.
Mạng lưới giao dịch của ngân hàng càng rộng thì khách sẽ dễ dàng tiếp cận với các dịch

tế

vụ của ngân hàng đồng thời ngân hàng có thể nắm bắt các thông tin về khách hàng, các

Đ
ại

họ

cK

in

h

thông tin này sẽ hỗ trợ cho cán bộ trong quá trình thẩm định khách hàng vay vốn.

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

19



Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI NGÀNH DU
LỊCH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
HUẾ
2.1 Khái quát về Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Huế
2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân Hàng TMCP
Ngoại Thương Huế
Trước năm 1993, khi chưa có Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Huế ,

uế

các doanh nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế phải mở tài khoản ngoại tệ và mở L/C tại Hà

H

Nội, Đà Nẵng… để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Giao thông bất lợi đã ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh. Giao thông bất lợi đã ảnh hưởng không nhỏ

tế

đến kết quả kinh doanh do chậm trễ về thời gian và tốn một khoản chi phí cho việc đi
lại. Mặt khác nó cũng tác động đến tâm lý người nhận cũng như người gửi tiền qua

in

Huế là một yêu cầu tất yếu.

h


ngân hàng. Chính vì thế, sự ra đời của Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương

Chi nhánh Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Huế được thành lập theo

cK

quyết định số 68 – QĐNH ngày 10/08/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại
Thương. Ngày 2/11/1993, Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Huế chính

họ

thức đi vào hoạt động. Hiện nay, trụ sở chính đặt tại 78 Hùng Vương, thành phố Huế.
Chi nhánh là một ngân hàng thương mại trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam.

Đ
ại

Sự ra đời của Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Huế đã đáp ứng được

nhu cầu của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu,
cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân, giúp việc thanh toán được thuận tiện
hơn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa bàn tỉnh.
Với công nghệ hiện đại và mạng lưới giao dịch rộng cùng với chính sách đúng
đắn, Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Huế đã đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh như nghiệp vụ chuyển tiền nhanh Moneygram, thanh toán thẻ tín dụng
Mastercard, Visa, JBC, American Express…

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH


20


Khóa luận tốt nghiệp
Với sự nỗ lực vươn lên không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên cùng sự quan
tâm của các cấp, các ngành đã làm cho Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương
Huế ngày càng khảng định là một ngân hàng mạnh của Tỉnh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Huế
Chi nhánh NHNT Huế có các phòng, tổ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
riêng đã được phân công chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc gồm một giám đốc và
hai phó giám đốc. Giữa các phòng, tổ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với

uế

nhau để thực hiện các hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức của các
phòng, tổ ngày càng được cải tiến theo hướng hiện đại hơn nhằm đáp ứng ngày càng

H

tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.

tế

Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNT Huế:
 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

h


Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của chi nhánh, có quyền ra

in

quyết định trong phạm vị theo quy định của Ngân hàng TMCP Ngoại thương VIệt

cK

Nam, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp với NHNN và cơ quan pháp luật nhà nước.
Bên cạnh đó còn trực tiếp quản lý các bộ phận như: phòng hành chính nhân sự, phòng
tổng hợp, phòng khách hàng, tổ vi tính.

họ

Phó Giám đốc: Có hai phó giám đốc, chịu sự uỷ quyền của Giám đốc trực tiếp
quản lý các bộ phận chức năng. Trong đó một phó giám đốc quản lý các bộ phận như:

Đ
ại

phòng kinh doanh dịch vụ, phòng thanh toán thẻ, phòng ngân quỹ, phòng kế toán,
phòng tuân thủ giám sát. Phó giám đốc còn lại sẽ quản lý các bộ phận như: quầy giao
dịch số 1, số 2 và phòng giao dịch Phạm Văn Đồng, phòng giao dịch Mai Thúc Loan,
Phòng giao dịch Bến Ngự, phòng khách hàng thể nhân, tổ xử lý nợ, phòng thanh toán
quốc tế, phòng quản lý nợ.
Phòng khách hàng: Tiếp xúc với khách hàng doanh nghiệp trong các giao dịch,
cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng đồng nội tệ và ngoại tệ. Đảm nhận chức năng
kinh doanh tín dụng, cung ứng vốn cho các đối tượng khách hàng, thẩm định các món
tiền vay của doanh nghiệp trên 5 tỷ đồng.
Tổ xử lý nợ xấu: Chịu sự điều hành của Giám đốc chuyên xử lý nợ xấu.


Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

21


Khóa luận tốt nghiệp
Phòng khách hàng thể nhân: Tiếp xúc với khách hàng thể nhân trong các giao dịch.
Phòng quản lý nợ: Có nhiệm vụ lưu giữ hồ sơ vay vốn, nhập dữ liệu vào hệ
thống tham gia vào quá trình thu nợ gốc, nợ lãi thực hiện các nghiệp vụ có liên quan
đến việc rút vốn, phối hợp với Tổ xử lý nợ xấu để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro
và phối hợp với cán bộ phòng khách hàng trong việc theo dõi các khoản vay.
Phòng thanh toán quốc tế: Có chức năng hỗ trợ công tác thanh toán quốc tế
trong giao dịch với các ngân hàng nước ngoài.

uế

Phòng ngân quỹ: Quản lý trực tiếp và bảo quản các loại tiền Việt Nam đồng, ngân
phiếu thanh toán, giấy tờ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các hồ sơ thế chấp, cầm cố, ký

H

gửi theo chế độ quản lý kho ngân quỹ của hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương hiện
hành, giao dịch thu chi tiền mặt nội tệ trên 50 triệu và các ngoại tệ khác.

tế

Phòng kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi giao dịch với
khách hàng, kiểm tra các hoạt động kinh doanh, tài chính của chi nhánh, giúp giám


h

đốc điều hành công tác tổ chức hạch toán, công tác kế toán, hạch toán đạt hiệu quả

in

kinh tế cao.

cK

Phòng kinh doanh dịch vụ: Nhận và chuyển tiền, thực hiện các sản phẩm dịch

Đ
ại

họ

vụ (trong đó có Internet Banking), thiết lập đại lý với ngân hàng nước ngoài.

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

22


Khóa luận tốt nghiệp

uế

Giám Đốc


Phó Giám Đốc

P.
Thẻ

P.
Kế
toán

P.
Kiểm
tra giám
sát tuân
thủ

Tổ xử
lý nợ

P.
Quản
lý Nợ

h

P.
Kinh
doanh
dịch
vụ


P.
Thanh
toán
quốc
tế

P.
Khách
hành
thể
nhân

Các
phòng
Giao
dịch

cK

in

P.
Ngân
quỹ

tế

H

Phó Giám Đốc


P.
Tổng
hợp

P.
Khách
hàng

Tổ Vi
tính

Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng NHTMCPNT - CN Huế

Đ

ại

họ

P.
Hành
chính
nhân
sự

Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Chi Nhánh Huế.

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH


23


Khóa luận tốt nghiệp
Phòng giao dịch số 1, số 2, PGD Phạm Văn Đồng, PGD Mai Thúc Loan, PGD
Bến Ngự: Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thực hiện các giao dịch với khách hàng.
Phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ lập các kế hoạch, định hướng cho chi nhánh
trong từng thời điểm và giao đoạn cụ thể, tổng hợp và cân đối nguồn vốn, cân đối kế
hoạch tín dụng, xây dựng lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra..
Phòng kiểm tra giảm sát, tuân thủ: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc
trong quản lý và khắc phục những sai sót trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

uế

Tổ vi tính: Quản lý, duy trì hệ thống công nghệ thông tin liên quan đến hoạt
động kinh doanh tại Vietcombank.

H

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh Ngân Hàng TMCP
Ngoại Thương Huế

tế

2.1.3.1 Tình hình tài sản nguồn vốn

Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy giá trị tài sản và nguồn vốn của Chi

h


nhánh tăng qua các năm. Đặc biệt tăng mạnh vào năm 2010, tăng 565.66 tỷ đồng

in

tương ứng với 27.85% so với năm 2009. Đến năm 2011 tốc độ tăng trưởng tuy có

cK

giảm nhưng vẫn đạt mức tăng 25.04% so với năm 2010. Điều này chứng tỏ quy mô
của Chi nhánh ngày càng được mở rộng, giá trị Chi nhánh được nâng cao. Để đạt được

như sau:

họ

mức tăng trưởng về tài sản và nguồn vốn trên là sự tác động của nhiều nhân tố, cụ thể

Tình hình nguồn vốn:

Đ
ại

Trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng, khoản mục “tiền gửi của khách hàng”
luôn chiếm tỷ trọng lớn, lần lượt là 78.09% (2009), 75.52% (2010), 69.14% (2011).
Điều này là dễ hiểu vì bản chất của hoạt động của Ngân hàng là đi vay để cho vay.
Tuy nhiên do tình lãi suất leo thang và biến động, đặc biệt là trong năm 2011, lãi suất
cho vay có lúc đã lên đến trên 22%/năm, lãi suất huy động 17-18%/năm, chính vì vậy
đã làm cho tình hình huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên với sự nỗ lực của
toàn thể Chi nhánh; áp dụng chính lãi suất, khuyến mãi hấp dẫn cộng với uy tín,
thương hiệu của Ngân hàng nên đã duy trì tốc độ tăng trưởng của lượng tiền gửi, dù có

giảm nhưng chỉ giảm nhẹ, cụ thể là: năm 2010 tăng trưởng 23.64% so với năm 2009,
đến năm 2011 tốc độ này giảm xuống chỉ còn 14.47%.

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

24


Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.1: Tình hình tài sản nguồn vốn của VCB-Huế giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2011

%

GT

100.00

2,596.64

I.Tiền mặt

67.22

3.31

53.92

II.Tiền gửi tại NHNN


29.54

1.45

15.56

1,543.03

75.97

1,777.42

15.28

0.75

12.44

V.Tài sản có khác

GT

3,246.75

2010/2009

%

2011/2010


%

+/-

+/-

%

100.00

565.66

27.85

650.11

25.04

2.08

62.56

1.93

-13.30

-19.79

8.64


16.02

0.60

25.52

0.79

-13.98

-47.33

9.96

64.01

68.45

1,619.14

49.87

234.39

15.19

-158.28

-8.91


0.48

34.34

1.06

-2.84

-18.59

21.90

176.05

375.91

18.51

737.3

28.39

1,505.19

46.36

361.39

96.14


767.89

104.15

2,030.98

100.00

2,596.64

100.00

3,246.75

100.00

565.66

27.85

650.11

25.04

họ

NGUỒN VỐN (TÀI SẢN NỢ)

in


IV.TSCĐHH thuộc vốn NHNT

cK

III.Cấp tín dụng cho KH

100.00

h

2,030.98

TÀI SẢN (TÀI SẢN CÓ)

%

tế

GT

uế

Năm 2010

H

Năm 2009
Chỉ tiêu


3.68

0.18

6.22

0.24

6.45

0.20

2.54

69.02

0.23

3.70

1,585.98

78.09

1,960.97

75.52

2,244.80


69.14

374.99

23.64

283.83

14.47

5.24

0.26

4.87

0.19

3.05

0.09

-0.37

-7.06

-1.82

-37.37


IV.Các khoản phải trả trong HĐKD

154.56

7.61

383.69

14.78

418.66

12.89

229.13

148.25

34.97

9.11

V.Vốn và các quỹ của NHNT

281.52

13.86

240.89


9.28

573.79

17.67

-40.63

-14.43

332.90

138.20

I.Tiền gửi của NHNN, KBNN

Đ

III.VCB phát hành GTCG

ại

II.Tiền gửi của KH

Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng NHTMCPNT - CN Huế

Đặng Sĩ Ái- K42 TCNH

25



×