Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại nhà máy lọc dầu dung quất, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị
nào khác.

U

Ế

Tác giả

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H


Từ Thị Cẩm Giang

i


LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế - Đại Học Huế, trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt khóa học. Đặc biệt là TS. Trần Xuân Châu đã nhiệt tình, tận tâm, đầy trách
nhiệm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Ế

Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ,viên chức phòng KHCN – HTQT –

U

ĐTSĐH trường Đại học Kinh tế - Đại Học Huế; trường ĐH tài chính kế toán; Nhà

́H

máy lọc hóa dầu Dung Quất, công ty TNHH MTV lọc hóa dầu Bình Sơn, Ủy ban



nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, cùng toàn thể những người đã

H


giúp đỡ tôi trong quá trình phỏng vấn và thu thập số liệu. Xin chân thành cảm ơn

IN

quý thầy, cô cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho tôi hoàn
thành luận văn này cũng như sự ủng hộ, tạo điều kiện của cơ quan và gia đình trong

K

thời gian vừa qua.

̣C

Để thực hiện luận văn, bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, tự nghiên cứu

O

với tinh thần chịu khó, nghị lực và ý chí vươn lên. Tuy nhiên, với nhiều lý do chủ

̣I H

quan và khách quan, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót nhất định. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp tiếp tục đóng

Đ
A

góp ý kiến để đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!


Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 07 năm 2014
Tác giả

Từ Thị Cẩm Giang

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Từ Thị Cẩm Giang
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Niên khóa: 2012 – 2014

Người hướng dẫn khoa học: TS TRẦN XUÂN CHÂU
Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
TẠI NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ế

Nền kinh tế thế giới đã và đang bước sang những trang mới, nền kinh tế đại

U

công nghiệp đã chuyển sang nền kinh tế tri thức. Đối tượng sản xuất và tiêu dùng của

́H


nền kinh tế tri thức chính là “kết tinh tri thức”. Trong thời kỳ toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp,



công ty, các sản phẫm chủ yếu là sự cạnh tranh về tỷ lệ hàm lượng chất xám kết tinh
trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do người lao động tạo ra. Nhà máy lọc hóa dầu

H

Dung Quất là nhà máy hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nặng nên hơn tất cả, nhà

IN

máy lọc dầu Dung Quất là nơi có nhu cầu cao về nguồn nhân lực chất lượng cao và

K

việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trở nên cấp thiết hơn cho nhà máy. Chính vì
những lý do trên mà tôi chọn đề tài: “phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại

̣C

nhà máy lọc dầu Dung Quất, Tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu.

O

2. Phương pháp nghiên cứu

̣I H


Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là: phương pháp duy

Đ
A

vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp lôgic
- lịch sử; các phương pháp chuyên gia, thu thập thông tin, thống kê, so sánh, …
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển NNLCLC.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển NNL CLC ở nhà máy lọc dầu
Dung Quất giai đoạn 2010 - 2012.
- Đề xuất được những giải pháp cơ bản nhằm phát triển NNL CLC ở nhà
máy lọc dầu Dung Quất đến năm 2020

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
: Công ty TNHH MTV lọc hóa dầu Bình Sơn.

CĐ, ĐH

: Cao đẳng, đại học

CMKT

: Chuyên môn kỹ thuật

CNH, HDH


: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐTV

: Hội đồng thành viên

KHCN

: Khoa học công nghệ

LLSX

: Lực lượng sản xuất

NMLD

: Nhà máy lọc dầu

NSR

: Dự án lọc dầu Nghi Sơn

NNL

: Nguồn nhân lực

NNL CLC

: Nguồn nhân lực chất lượng cao


PVN

: Tập đoàn dầu khí Việt Nam

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

BSR


iv


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG
BẢNG
Bảng 1.1: Chiều cao trung bình của người VN hiện nay so với chuẩn mà WHO ....13
Bảng 1.2: Cơ cấu lực lượng lao động theo nhóm tuổi .............................................15
Bảng 1.3: Trình độ CM KT của LLLĐ từ 15 tuổi trở lên đang làm việc ở Việt Nam: ......16
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo & phát triển nhân lực giai đoạn

Ế

2010 – 2012...............................................................................................................53

U

Bảng 2.2: Đội ngũ chuyên gia giai đoạn 2010-2012.................................................55

́H

Bảng 2.3: Số lượng nhân lực chất lượng cao được tuyển dụng vào NMLD giai đoạn
2010-2012..................................................................................................................56



Bảng 2.4: Số lượt người được đào tạo giai đoạn 2010-2012 ...................................57
Bảng 2.5: Chi phí bỏ ra cho việc đào tạo nhân lực tại nhà máy ...............................59

H


Bảng 2.6: Số lượng các khóa đào tạo nhân lực cho nhà máy lọc dầu Dung Quất giai

IN

đoạn 2010-2012.........................................................................................................61

K

Bảng 2.7: Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến công tác đào tạo và phát triển
NNL CLC giai đoạn 2010-2012................................................................................63

̣C

Bảng 2.8: Nhân lực đang được sử dụng tại nhà máy lọc dầu Dung Quất giai đoạn

O

2010-2012..................................................................................................................65

̣I H

Bảng 2.9. So sánh cơ cấu nhân sự của BSR với NSR...............................................67

Đ
A

Bảng 2.10: Độ tuổi và giới tính của nhân lực giai đoạn 2010-2012 .........................69
Bảng 2.11: Tình hình sức khỏe của nhân lực tại nhà máy giai đoạn 210-2012:.......70
BIỂU


Biểu đồ 1: Chỉ số phát triển con người của Việt Nam qua các năm: ........................18

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
MỤC LỤC................................................................................................................. vi

Ế

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

U

1. Tính cấp thiết của đề tài: .........................................................................................1

́H

2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................2



3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................4

H


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................5

IN

6. Đóng góp của luận văn............................................................................................5
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5

K

Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN

̣C

LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG NGÀNH LỌC HÓA DẦU .............................7

O

1.1.NGUỒN NHÂN LỰC, NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ PHÁT

̣I H

TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO ...............................................7
1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nguồn

Đ
A

nhân lực chất lượng cao và các tiêu chí xác định NNL chất lượng cao..........................7
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực .............................................................................7

1.1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao................................................8
1.1.1.3. Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ............................11
1.1.1.4. Các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao .................................12
1.1.2. Vai trò của phát triển NNL chất lượng cao trong phát triển kinh tế-xã hội ..........19
1.1.2.1. Nguồn nhân lực CLC là động lực cho việc phát triển KT-XH ....................19
1.1.2.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao là mục tiêu để phát triển KT-XH ..............20
1.1.2.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao là tiền đề vật chất cho sự phát triển KT-XH ....21

vi


1.2. ĐẶC ĐIỂM NNL CLC TRONG NGÀNH LỌC HÓA DẦU ...........................23
1.2.1. Đặc điểm của ngành lọc hóa dầu ....................................................................23
1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành lọc hóa dầu ...............24
1.3. VAI TRÒ CỦA NNL CLC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH
LỌC HÓA DẦU .......................................................................................................26
1.3.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng tiên phong cho quá trình phát
triển ngành lọc hóa dầu .............................................................................................26

Ế

1.3.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng then chốt mang lại hiệu quả sản

U

xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của ngành lọc hóa dầu ......................27

́H

1.3.3. NNL CLC ngành lọc hóa dầu góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

cho toàn ngành kinh tế và đưa nhân lực của nước ta ngang tầm với nhân lực của các



nước trong khu vực ...................................................................................................28
1.4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA PHÁT TRIỂN NNL CLC TRONG NGÀNH LỌC

H

HÓA DẦU ................................................................................................................29

IN

1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN NNL CLC TRONG

K

NGÀNH LỌC HÓA DẦU ........................................................................................31
1.5.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của quá

O

̣C

trình phát triển NNL CLC trong ngành lọc hóa dầu .................................................31

̣I H

1.5.2. Sự phát triển của hệ thống giáo dục, đào tạo nghề cho ngành lọc hóa dầu............32
1.5.3. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế...................................................................33


Đ
A

1.5.4. Tình hình sử dụng và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành lọc
hóa dầu ......................................................................................................................34
1.5.5. Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ....................................37
1.6. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NNL CLC TRONG NGÀNH LỌC HÓA DẦU .....38
1.7. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NNL CLC………………………………39
1.7.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới .........................................................39
1.7.1.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực trình độ cao của Singapore..........39
1.7.1.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực trình độ cao của Hàn Quốc ..........41
1.7.2. Một số bài học kinh nghiệm............................................................................42

vii


1.7.2.1. Chuẩn bị nguồn nhân lực bằng đào tạo chuyên sâu .....................................42
1.7.2.2. Chấp nhận “đầu vào” đa dạng nhưng chuẩn hoá “đầu ra”...........................43
1.7.2.3. Quốc tế hoá trình độ của nguồn nhân lực là hướng phát triển chủ yếu .......44
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG
CAO TẠI NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT ......................................................46
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TẠI NHÀ MÁY LỌC DẦU

Ế

DUNG QUẤT ...........................................................................................................46

U


2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................46

́H

2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-XÃ HỘI TẠI QUẢNG NGÃI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN NNL CLC TẠI NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT ..................47



2.2.1. Về kinh tế ........................................................................................................47
2.2.2. Về xã hội .........................................................................................................50

H

2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NNL CLC TẠI NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG

IN

QUẤT........................................................................................................................52

K

2.2.1. Thực trạng quá trình đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao tại
nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất ...............................................................................52

O

̣C


2.2.1.1. Về đội ngũ làm công tác đào tạo nguồn nhân lực ........................................52

̣I H

2.2.1.2. Về đội ngũ chuyên gia..................................................................................54
2.2.1.3. Tình hình tuyển dụng và đào tạo NNL chất lượng cao tại NMLD Dung

Đ
A

Quất giai đoạn 2010-2012.........................................................................................56
2.2.2.Tình hình thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao của BSR ..............64
2.2.3. Tình hình sử dụng NNL tại NMLD Dung Quất giai đoạn 2010-2012 ..........64
2.2.4. Tình hình thể lực của NNL tại NMLD giai đoạn 2010-2012 .........................70
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TẠI NMLD DUNG QUẤT GIAI ĐOẠN 2010-2012 72
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................72
2.3.1.1. Về đào tạo và tuyển dụng.............................................................................72
2.3.1.2. Về sử dụng ...................................................................................................74

viii


2.3.1.3. Một số kết quả khác .....................................................................................75
2.3.2. Những tồn tại...................................................................................................76
2.3.2.1. Về đào tạo, tuyển dụng và thu hút ...............................................................76
2.3.2.2. Về sử dụng ...................................................................................................76
2.3.2.3. Tồn tại khác..................................................................................................77
2.4. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NNL CLC
TẠI NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT.............................................................77


Ế

2.4.3. Về tuyển dụng và thu hút ................................................................................77

U

2.4.2. Về đào tạo .......................................................................................................78

́H

2.4.1. Về sử dụng: .....................................................................................................79
Chương 3:PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC



CHẤT LƯỢNG CAO TẠI NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT ............................80
3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT

H

LƯỢNG CAO TẠI NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT ĐẾN NĂM 2020 .......80

IN

3.1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển NNL CLC tại nhà máy lọc dầu Dung

K

Quất đến năm 2020 ...................................................................................................80

3.1.1.1. Mục tiêu .......................................................................................................80

O

̣C

3.1.1.2. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của nhà máy lọc

̣I H

dầu Dung Quất đến năm 2015...................................................................................81
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN NNL CLC CHO NHÀ

Đ
A

MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................85
3.2.1. Hoàn thiện, đổi mới công tác tuyển dụng và thu hút NNL CLC ....................85
3.2.2. Nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo...................................................90
3.2.3. Hoàn thiện chính sách sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao.....................98
3.2.4. Tăng cường khả năng và hiệu quả tiếp cận các thành tựu KH-CN.................99
3.2.5. Phát huy lòng yêu nước, ý thức tự cường, tinh thần tự hào dân tộc cho nguồn
nhân lực chất lượng cao ở nhà máy loc dầu Dung Quất ...........................................99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................101
1. KẾT LUẬN .........................................................................................................101

ix


2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................102

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................105
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 1

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2

x



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế thế giới đã và đang bước sang những trang mới, nền kinh tế đại
công nghiệp đã chuyển sang nền kinh tế tri thức. Đối tượng sản xuất, tiêu dùng của
nền kinh tế tri thức chính là “kết tinh tri thức”, tri thức được kết tinh thông qua quá
trình học tập và lao động của con người để từ đó hình thành nên những con người

Ế

có đức, có tài, ham học hỏi, thông minh sáng tạo, được chuẩn bị tốt về kiến thức

U

văn hóa, được đào tạo thành thạo về kỹ năng nghề nghiệp, năng lực sản xuất kinh

́H

doanh, có trình độ khoa học-kỹ thuật cao và đó gọi là NNL CLC.

Trong thời kỳ toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, việc



cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp, công ty, các sản phẩm chủ yếu là
sự cạnh tranh về tỷ lệ hàm lượng chất xám kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, dịch

H

vụ do người lao động tạo ra. Chính vì lẽ đó mà Đảng ta xác định lấy việc phát huy


IN

nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững. Để phát

K

triển con người Việt Nam toàn diện với tư cách là “động lực của sự nghiệp xây
dựng xã hội mới” thì phải tập trung xây dựng “con người phát triển cao về trí tuệ,

̣C

cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Nghị

O

quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển và nâng

̣I H

cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột
phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học

Đ
A

công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi thế cạnh
tranh quan trọng nhất, đảm bảo cho phát triển nhanh hiệu quả và bền vững. Đặc biệt
coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia quản
trị doanh nghiệp giỏi và cán bộ khoa học công nghệ đầu đàn… Thực hiện các

chương trình, đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, các
lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào
tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức”.

1


Nhà máy lọc dầu Dung Quất nằm trong khu kinh tế Dung Quất, được chính
thức khởi công vào năm 2005, thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
lọc hóa dầu Bình Sơn, sau 5 năm xây dựng thì đến năm 2010 nhà máy lọc hóa dầu
Dung Quất chính thức đi vào hoạt động thương mại, đến nay nhà máy đã và đang
gặt hái được nhiều thành công đáng kể, là một trong những nhà máy hoạt động
trong lĩnh vực lọc hóa dầu đạt năng suất và hiệu quả nhất tại khu kinh tế Dung Quất
nên hơn tất cả, nhà máy lọc dầu là nơi có nhu cầu cao về nguồn nhân lực chất lượng

Ế

cao và việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trở nên cấp thiết hơn cho nhà máy.

U

Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã và đang đặt ra một số vấn đề cấp bách để

́H

phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao mà chúng ta cần phải giải quyết.
Chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực




chất lượng cao tại nhà máy lọc dầu Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

H

Ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều công trình, bài viết ở nhiều góc độ, phạm

IN

vi khác nhau liên quan đến vấn đề nguồn nhân lực và nhân lực chất lượng cao.

K

Trong đó, đáng chú ý là các công trình:

̣C

- “Nguồn nhân lực chất lượng cao: hiện trạng phát triển, sử dụng và các

O

giải pháp tăng cường” – ,.Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, TS Nguyễn Văn

̣I H

Thanh chủ biên, Bộ KH và ĐT 2006.
- “Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam” - TS. Đoàn

Đ
A


Văn Khái, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội 2005.
- “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” - PGS. Mai Quốc Chánh (chủ biên), Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà nội 1999.
- “Những luận cứ khoa học của việc phát triển nguông nhân lực công nghiệp
cho vùng kinh tế trọng điểm phía nam”- TS Trương Thị Minh Sâm, Nxb Khoa học
xã hội 2003.

2


- “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng” - Trần Văn
Tùng, Nxb Thế giới, Hà Nội 2005.
- “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực” - GS.VS. Phạm Minh Hạc PGS.TS. Phạm Thành Nghị - TS. Vũ Minh Chi (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội 2004.
- “Nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc

Ế

tế” - TS. Nguyễn Ngọc Tú, Luận án tiến sĩ kinh tế.

U

- “Vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay” - TS.

́H

Nguyễn Tiến Dũng - Đỗ Văn Dạo, Tạp chí Lao động và xã hội, số 329, tháng 2 - 2008.




- “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của một số nước
trên thế giới” - Lê Văn Phục, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 6 - 10.

H

- “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam”- TS Nguyễn Hữu

IN

Dũng, Nxb Lao động xã hội Hà Nội 2003.

K

Ngoài ra còn có hàng chục công trình, bài viết khác ít nhiều có bàn đến vấn

̣C

đề nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có

O

công trình nào đi sâu nghiên cứu trực tiếp, có hệ thống về phát triển nguồn nhân lực

̣I H

chất lượng cao tại nhà máy lọc dầu Dung Quất, Quảng Ngãi.


Đ
A

3. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận thực tiễn và khảo sát thực trạng, đề tài góp phần tìm kiếm

giải pháp để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho Nhà máy lọc dầu Dung
Quất trong thời gian tới.
b. Mục tiêu cụ thể
+ Làm rõ quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân lực
chất lượng cao trong ngành lọc hóa dầu, xác định vai trò của NNL CLC đối với sự

3


phát triển ngành lọc dầu nói riêng và kinh tế khu vực nói chung trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay.
+ Khảo sát và phân tích thực trạng phát triển NNL CLC tại nhà máy lọc dầu
Dung Quất giai đoạn 2010-2012.
+ Trên cơ sở phân tích thực trạng và làm rõ những vấn đề đặt ra của quá trình
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho nhà máy lọc dầu Dung Quất đề xuất
những phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực chất lượng

Ế

cao ở nhà máy lọc dầu Dung Quất.

U


4. Phương pháp nghiên cứu:

́H

- Phương pháp chung: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.



- Phương pháp cụ thể:

+ Phương pháp nghiên cứu tổng hợp các tài liệu thứ cấp được sử dụng để thu

H

thập thông tin về cơ sở lý luận, các công trình nghiên cứu trước đây, quan điểm của

IN

Đảng về phát triển nguồn nhân lực CLC, kinh nghiệm các nước, các số liệu thống

K

kê...

+ Phương pháp nghiên cứu thực chứng: nguồn nhân lực CLC trong ngành

̣C

lọc dầu bao gồm nhiều bộ phận nhân lực có tính chất công việc nghề nghiệp khác


O

nhau và có ảnh hưởng khác nhau tới quá trình phát triển ngành hóa dầu. Do đó, khi

̣I H

nghiên cứu nguồn nhân lực CLC trong ngành hóa dầu, trong một số nội dung phân
tích, luận án lựa chọn những đội ngũ nhân lực CLC tiêu biểu như: Đội ngũ giảng

Đ
A

viên, đội ngũ chuyên gia, và toàn bộ lực lượng lao động đang làm việc tại nhà máy
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ quá trình

thực hiện luận án nhằm phân tích và tổng hợp thành những kết luận về quá trình
phát triển nguồn nhân lực CLC tại nhà máy lọc dầu Dung Quất để phân tích và tổng
hợp những đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực CLC tại NMLD. Trong
quá trình phân tích, việc kết hợp giữa phương pháp phân tích định tính và phương
pháp phân tích định lượng đã giúp làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, những vấn đề
thực tiễn và những vấn đề về giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực CLC cho
nhà máy lọc dầu Dung Quất.

4


+ Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh giá
quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC ở NMLD Dung Quất so với quá trình phát
triển nguồn nhân lực CLC tại các nhà máy khác.

+ Ngoài ra đề tài còn được thực hiện bằng phương pháp chuyên gia, phỏng
vấn trực tiếp để từ đó có cái nhìn tổng quan hơn, xác thực hơn về quá trình phát
triền NNL CLC tại NMLD Dung Quất.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu

Ế

Luận văn tập trung nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao tại nhà máy

́H

NNL chất lượng cao tại nhà máy lọc dầu Dung Quất.

U

lọc dầu Dung Quất, từ đó tìm ra các phương hướng và giải pháp cơ bản để phát triển



*Phạm vi nghiên cứu

-Không gian: Nhà máy lọc dầu Dung Quất.

IN

6. Đóng góp của luận văn

H


-Thời gian: Giai đoạn 2010-2012, đề xuất giải pháp đến năm 2020.

- Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực

K

chất lượng cao và NNL CLC trong ngành lọc hóa dầu.

̣C

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại

O

nhà máy lọc dầu Dung Quất giai đoạn 2010-2012.

̣I H

- Đề xuất được những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho nhà máy lọc dầu Dung Quất đến năm 2020.

Đ
A

- Bằng một hệ thống lý luận chặt chẽ và những minh chứng số liệu cụ thể,

đầy đủ, luận văn đã khẳng định nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực quan
trọng nhất cho sự phát triển của nhà máy lọc dầu Dung Quất. Do đó, NMLD Dung
Quất muốn phát triển hiệu quả và bền vững thì phải đặt vấn đề phát triển NNL CLC
lên hàng đầu cho mọi quyết sách.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao trong ngành lọc hóa dầu.

5


Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại nhà máy
lọc dầu Dung Quất.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H


U

Ế

lực chất lượng cao cho nhà máy lọc dầu Dung Quất.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG
NGÀNH LỌC HÓA DẦU
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC, NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO

Ế

1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, phát

U

triển nguồn nhân lực chất lượng cao và các tiêu chí xác định NNL chất lượng cao.

́H

1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực




Lực lượng sản xuất chính là yếu tố cơ bản không thể thiếu để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong lực lượng sản xuất thì gồm: tư liệu sản xuất

H

và người lao động, tư liệu sản xuất chính là điều kiện để làm ra mọi của cải vật chất,

IN

nhưng con người mới là nguồn gốc cuối cùng của mọi của cải trong xã hội. Và từ
đó hình thành nên khái niệm nguồn nhân lực.

K

Cho đến nay đã có nhiều quan niệm về NNL. Theo thuyết lao động xã hội,

̣C

NNL theo nghĩa rộng có thể hiểu là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã

O

hội. Theo nghĩa hẹp, là khả năng lao động của xã hội, bao gồm các nhóm dân cư

̣I H

trong độ tuổi lao động, có tham gia vào nền sản xuất xã hội.
Theo quan điểm của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO): NNL đồng nghĩa với lực


Đ
A

lượng lao động, là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động quy định có khả năng lao
động, bao gồm những người thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp.
Từ những cách tiếp cận trên ta có thể đi đến kết luận, NNL là tổng hòa thể lực

và trí lực tồn tại trong lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết
tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử
được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu
hiện tại và tương lai của đất nước.
Trong lý thuyết về tăng trưởng kinh tế thì NNL chính là nguồn lực chủ yếu để
tạo động lực cho sự phát triển. Như vậy NNL bao nhiêu là đủ để phát triển kinh tế-

7


xã hội đó là chúng ta đang nói đến số lượng NNL, mà số lượng NNL thì được quyết
định và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự phát triển về dân số mà ngày nay thế giới
đang phải đối mặt vợi sự bùng nỗ dân số quá nhanh. Bên cạnh số lượng NNL thì
chất lượng NNL là cao hay thấp là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển và tăng trưởng của một quốc gia.
Chất lượng NNL thực sự là một vần đề lớn được đặt ra trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội và nhất là trong thời kỳ thế giới đang ngày một phát triển nhanh

Ế

chóng về khoa học công nghệ. Và từ đó nguồn nhân lực chất lượng cao là một khái

U


niệm được nhiều người nghiên cứu.

́H

1.1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa kinh tế như hiện nay,



mọi quốc gia trên thế giới đều nhận thấy một trong những động lực nhằm tạo sự
phát triển bền vững, tăng sức cạnh tranh, đưa các nước ra khỏi đói nghèo, lạc hậu đó

H

chính là tri thức khoa học và công nghệ hiện đại. Việt Nam không phải là ngoại lệ,

IN

nhất là khi nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;

K

việc chiếm lĩnh tri thức khoa học và công nghệ hiện đại để áp dụng thành công vào
thực tiễn đã trở thành yêu cầu cấp bách.

O

̣C


Mọi nguồn lực dù có vai trò quan trọng đến đâu, cũng không thể tự phát huy

̣I H

tác dụng nếu nó không được con người nắm bắt, xử lý một cách chủ động, sáng tạo.
Điều này đã được Mác chỉ ra trong Bản thảo kinh tế triết học năm 1844: “Xã hội

Đ
A

sản xuất ra con người với tính cách như thế nào thì nó sản xuất ra xã hội như thế
ấy”. Ở đây, con người với tư cách là nguồn nhân lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố
căn bản của quá trình sản xuất, là trung tâm của quá trình phát huy nội lực, là nguồn
lực chính quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Từ thời của Mác, dù chưa đề cập đến thuật ngữ nguồn nhân lực chất lượng cao
nhưng Mác đã nêu ra quan niệm có liên quan đến vấn đề này, theo Mác chất lượng
sức lao động tùy thuộc vào: “những con người có năng lực phát triển toàn diện, đủ
sức tinh thông và nắm bắt nhanh chóng toàn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn”

8


[14, tr.474-475]. Ở đây, Mác muốn nói đến những con người có trình độ, có khả
năng ứng dụng những thành tựu khoa học-kỹ thuật vào sản xuất.
Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam, Từ điển Tiếng Việt chưa đề cập đến thuật
ngữ nguồn nhân lực chất lượng cao, mặc dù trong thực tế được sử dụng khá nhiều.
Trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X khẳng định: “ Phát triển nhanh nguồn nhân
lực chất lượng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành” [8, tr.96]. Điều này, thể hiện
chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam có những điểm mới, trong đó tập


Ế

trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, xem đó là bước đột phá nhằm sớm

U

đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, đồng thời tạo sự phát triển nhanh,

́H

đáp ứng yêu cầu của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đầu thế kỷ XXI.
Những năm gần đây, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tìm hiểu, nghiên cứu



vấn đề này và đưa ra một số cách tiếp cận về NNL CLC:

+ Trong “Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”,

H

tác giả Phạm Minh Hạc quan niệm nguồn nhân lực chất lượng cao là: đội ngũ nhân

IN

lực có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển giao công

K


nghệ tiên tiến, thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, là hạt
nhân đưa lĩnh vực của mình đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa [11, tr.27-28]

O

̣C

+ Tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn trong “Nghiên cứu văn hóa con người, nguồn

̣I H

nhân lực đầu thế kỷ XXI” đã đưa ra khái niệm “một nguồn nhân lực mới” để chỉ
“lực lượng lao động có học vấn, có trình độ chuyên môn cao và nhất là có khả năng

Đ
A

thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất” [4,
tr.185].

+ Trong nghiên cứu về “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế”, tác giả
Nguyễn Hữu Dũng quan niệm: “Nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một
con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ
thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên
môn, kỹ thuật nhất định (trên đại học, cao đẳng, công nhân lành nghề)” [6, tr.20]

9



+ Tác giả Bùi Ngọc Lan, cho rằng: nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận
tinh túy nhất của nguồn nhân lực. Lực lượng này có trình độ học vấn và chuyên
môn kỹ thuật cao, có kỹ năng lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với
những biến đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất, có phẩm chất tốt và có khả
năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá
trình lao động sản xuất nhằm đen lại năng suất, chất lượng, hiệu quả cao [12, tr.23].
Như vậy từ một số cách tiếp cận trên, nguồn nhân lực chất lượng cao có thể

Ế

được hiểu là một bộ phận của nguồn nhân lực, kết tinh những gì tinh túy nhất, điển

U

hình nhất về chất lượng của nguồn nhân lực nói chung. Là bộ phận lao động có

́H

trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao, có kỹ năng lao động giỏi, có năng lực
sáng tạo, đặc biệt là khả năng thích ứng nhanh, đáp ứng được những yêu cầu của



thực tiễn, biết vận dụng tri thức, kỹ năng đã được đào tạo vào trong quá trình lao
động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Mặt khác, đây

H

còn là bộ phận lao động có phẩm chất đạo đức tốt, có tác phong nghề nghiệp, có


IN

tính kỷ luật, tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường và đạo đức nghề nghiệp.

K

Khi nói đến chất lượng nguồn nhân lực là nói đến tổng thể năng lực về trí lực,
thể lực và khí chất của một tập hợp nhóm nhiều người có mối tương quan với khả

O

̣C

năng đáp ứng yêu cầu phát triển bản thân con người và phát triển KT-XH, những

̣I H

năng lực này được hình thành thông qua giáo dục, đào tạo nghề nghiệp, chăm sóc
sức khỏe và quá trình lao động. Như vậy chất lượng nguồn nhân lực thường được

Đ
A

xét dựa trên các tiêu chí sau:
- Thể chất (bao gồm: thể lực và thể trạng).
- Tri thức, trí tuệ.
- Khí chất (tinh thần, ý chí xã hội, …)
- Hiệu quả hoạt động.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là một khái niệm tương đối rộng, mà việc đánh

giá nó phải thông qua các yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực (thể lực, trí
lực, khí chất) trong mối tương quan so sánh trong những chuẩn mực nhất định.
Những yếu tố tạo thành chất lượng nguồn nhân lực được hình thành và phát triển

10


qua hai con đường chủ yếu là giáo dục đào tạo và thực hành công việc trong hoạt
động thực tiễn. Nhưng thực tế để đảm bảo tính chính xác khi đánh giá chất lượng
nguồn nhân lực phải tiến hành kiểm tra và khảo nghiệm.
1.1.1.3. Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Theo xu thế phát triển của thời đại, phát triển NNLCLC là yêu cầu cơ bản, lâu
dài của tất cả các quốc gia. Một quốc gia muốn phát triển nhanh và bền vững không
thể thiếu NNL CLC và có những chính sách ưu tiên hàng đầu cho quá trình phát

Ế

triển NNL CLC, vậy phát triển NNL CLC là gì?

U

Tác giả Đỗ Minh Cương (2002) cho rằng, “phát triển NNLCLC là cả một quá

́H

trình quan trọng mà qua đó sự lớn mạnh của cá nhân hay tổ chức có thể đạt được
những tiềm năng đầy đủ nhất của họ theo thời gian” [5].




Tác giả Nguyễn Thanh (2005), “phát triển NNLCLC là một quá trình làm biến
đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn

H

yêu cầu của nền kinh tế- xã hội" [17], đó là tổng thể các hình thức, phương pháp,

IN

chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho nguồn nhân

K

lực (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn
nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.

O

̣C

Xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau có nhiều quan niệm khác nhau về

̣I H

phát triển NNL CLC, nhưng nhìn chung tất cả đều cho thấy rằng: phát triển NNL
CLC là sự biến đổi về số lượng cũng như chất lượng NNL ngày càng cao, trên các

Đ
A


mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thấn cùng với quá trình tạo ra những
biến đổi tiến bộ về cơ cấu NNL CLC.
Phát triển NNLCLC về mặt số lượng được thể hiện ở quy mô dân số, cơ cấu về

giới và độ tuổi. Phát triển NNLCLC về mặt chất lượng thể hiện ở sự phát triển cả
về: thể lực, trí lực và nhân cách. Phát triển thể lực là gia tăng chiều cao, trọng lượng
cơ thể, tuổi thọ, sức mạnh và độ dẻo dai cơ bắp và thần kinh. Phát triển trí lực là
phát triển năng lực trí tuệ; trong đó bao gồm việc nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, sức sáng tạo, kinh nghiệm, kỹ năng... của con người. Phát triển nhân
cách là phát triển những phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong, lối sống lành

11


mạnh, tính tích cực hoạt động, tinh thần trách nhiệm công dân. Bên cạnh đó, phát
triển NNL CLC còn bao hàm yếu tố nâng cao hiệu quả sử dụng NNL CLC cả về số
lượng, chất lượng và thời gian sử dụng.
1.1.1.4. Các tiêu chí xác định nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực là bao gồm cả lực lượng lao động đang trong độ tuổi lao động,
tuy nhiên, trong tổng lực lượng lao động đó thì có một bộ phận là lực lượng lao
động ở trình độ thấp (nhân lực chất lượng thấp, lao động giản đơn: công nhân, nông

Ế

dân, …), bộ phận còn lại là lao động có trình độ cao (nhân lực chất lượng cao, lao

́H

lượng cao đó, chúng ta cần dựa vào các tiêu chí sau:


U

động phức tạp: kỹ sư, kiến trúc sư, giáo viên,…). Để xác định nguồn nhân lực chất

*Năng lực về thể chất



Nói đến thể chất tức là nói đến tình trạng sức khỏe của NNL. Sức khỏe là sự
phát triển hài hòa của con người về cả thể chất lẫn tinh thần. Trong Hiến chương

H

của tổ chức y tế thế giới đã nêu: “Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thỏa mái về

IN

thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải là không có bệnh hay thương tật”. NNL

K

có chất lượng hay không phụ thuộc vào năng lực thể chất và tinh thần, trong đó
năng lực về thể chất là rất quan trọng. Con người có sức mạnh mới có thể có được

O

̣C

một tri thức tốt và đưa những tri thức đó vào hoạt động thực tiễn được làm ra mọi


̣I H

của cải vật chất phục vụ nhu cầu cuộc sống và xã hội, từ đó thúc đẩy kinh tế xã hội
phát triển. Vì vậy, thể chất là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc xác định

Đ
A

chất lượng nguồn nhân lực.
Một nhân lực chất lượng cao là một nhân lực phải có một sức khỏe tốt. Tình

trạng sức khỏe tốt hay xấu được phản ánh, được cân, đong, đo, điếm bằng những
thông số như: cân nặng, chiều cao, tuổi thọ, các chỉ tiêu về tình hình bệnh tật, các
chỉ tiêu về cơ sở vật chất, các phương pháp để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Chính
vì thế thể lực của NNL được hình thành, nuôi dưỡng, chăm sóc trong một thời gian
dài. Nó phụ thuộc vào mức sống của người dân, tình hình phát triển KT-XH, các
chế độ phúc lợi xã hội của một quốc gia,…Nếu các vấn đề liên quan đến sức khỏe

12


không được quan tâm đúng mực sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất lượng NNL trong
tương lai.
Cho đến nay, tình trạng thể lực của người Việt Nam đã dần được cải thiện. Đó
là sự tăng lên về chiều cao, tuổi thọ trung bình, cân nặng, …Tuy nhiên, so với các
quốc gia khác trong khu vực thì thể lực của người Việt Nam còn nhiều hạn chế,
chúng ta đã giảm được một con số đáng kể về trẻ em bị suy dinh dưỡng tuy nhiên số
lượng trẻ em bị béo phì tăng lên đáng kể và đó là một dấu hiệu không tốt cho một

Ế


NNL trong tương lai. Vì vậy, để nâng cao chất lượng NNL không thể không đề cập

U

đến phát triển y tế, chăm lo sức khỏe cho người lao động. Khi có được một thể lực

́H

tốt bạn có thể minh mẫn, sáng tạo để tìm ra tri thức mới và vận dụng những tri thức
đó làm ra của cải vật chất cho xã hội. Như nguyên tổng bí thư Đổ Mười có nói: “trí



tuệ là tài sản quý giá nhất trong mọi tài sản, nhưng chính sức khỏe là tiền đề cần
thiết để làm ra tài sản đó”. Chính vì đều đó nên việc cần cải thiện tình trạng thể lực

H

của người Việt Nam là hết sức cần thiết, như cần tăng chiều cao trung bình, tăng

IN

trọng lượng của người lao động trong dài và trung hạn để đưa tầm vóc người Việt

chuẩn của WHO đưa ra.

K

Nam ngang bằng với các nước trong khu vực Đông Nam Á và ngang bằng với


O

̣C

Bảng 1.1: Chiều cao trung bình của người VN hiện nay so với chuẩn mà WHO
Nữ

Chiều cao người VN

163,7cm

153cm

Chiều cao chuẩn WHO

176,8cm

163,7cm

Đ
A

̣I H

Nam

(Nguồn: Trang xã hội, báo tienphong.com, ngày 11/10/2013)

Song song với quá trình nâng cao tầm vóc cho người Việt Nam là phải cần phát


triển hài hòa giữa chiều cao và cân nặng, tức là chỉ số cơ thể MBI ở mức trung bình.
* Năng lực về tinh thần (trí lực) của NNL
Bên cạnh thể lực thì trí lực là một nhân tố vô cùng quan trọng trong việc đo
lường chất lượng NNL cao hay thấp. Và nó càng trở nên quan trọng hơn trong thời
kỳ nền kinh tế tri thức như ngày nay, có vai trò quyết định đến sự thành công hay
thất bại của mỗi người lao động. Trí lực của NNL biểu hiện ở khả năng sáng tạo,

13


thích nghi trong công việc, khả năng ứng dụng KH-KT vào trong quá trình sản xuất,
tay nghề của người lao động…đều này được biểu hiện thông qua các chỉ số như:
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, số lao động đã qua đào tạo, trình độ và chất
lượng của các cơ sở đào tạo của một quốc gia, mức độ lành nghề của NNL, trình độ
tổ chức quản lý người lao động, và hiệu quả công việc,…
-Trình độ học vấn: Là chỉ tiêu biểu hiện đầu tiên của trí lực NNL, bởi nó phản
ánh sự hiểu biết của NNL về những kiến thức phổ thông, tự nhiên, xã hội và tấc cả

Ế

các kiến thức cần thiết để NNL có thể thích nghi và duy trì cuộc sống.

U

Trình độ học vấn được cung cấp thông qua hệ thống đào tạo chính quy và

́H

không chính quy trong suốt quá trình học tập suốt đời của con người, và nó được

đánh giá dựa vào:



+ Tỷ lệ người biết chữ trong tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế,
đó là những người có thể đọc, viết và hiểu tiếng mẹ đẻ và những câu thông thường của

H

tiếng nước ngoài nếu yêu cầu công việc là cần thiết trong tổng lực lượng lao động từ 15

IN

tuổi trở lên. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá trình độ tối thiểu của NNL.

K

+ Tỷ lệ người lao động từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế đã qua đào tạo tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Và tỷ lệ này được tính bằng số lao động

O

̣C

từ 15 tuổi trở lên đang hoạt động kinh tế đã tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở so

̣I H

với tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang hoạt động kinh tế trong tổng dân số. Chỉ
tiêu này đánh giá đầy đủ trình độ văn hóa của NNL.


Đ
A

+ Số năm đi học trung bình của dân số từ 15 tuổi trở lên đang hoạt động kinh
tế.Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng và được Liên hiệp quốc đưa vào đánh
giá chất lượng NNL.
+ Tỷ lệ dân số đi học chung các cấp: tiểu học, trung học, phổ thông. Là tỷ lệ số
trẻ em đi học cấp tiểu học, trung học, phổ thông trong tổng dân số có thuộc độ tuổi từ
6-10(đối với tiểu học), từ 11-14 (trung học), từ 15-17 (phổ thông). Chỉ tiêu này đánh
giá trình độ phát triển của giáo dục nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng NNL.

14


+ Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi, là tỷ lệ giữa số trẻ em đị học đúng độ tuổi so với
toàn bộ trẻ em đang đi học trong dân số. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả giáo dục
của quốc gia, ảnh hưởng đến chất lượng NNL.

2008

Tổng số
(Nghìn người)
48.209,6

2009

49.322,0

9.184,7


30.285,1

9.852,2

2010

50.392,9

9.245,4

30.939,2

10.208,3

2011

51.398,4

8.465,2

31.503,4

2008

100,0

18,1

́H


Bảng 1.2: Cơ cấu lực lượng lao động theo nhóm tuổi

62,2

19,7

2009

100,0

18,6

61,4

20,0

2010

100,0

18,3

61,4

20,3

2011

100,0


16,5

61,3

22,2

25-49(tuổi)

Trên 50(tuổi)

8.734,3

29.973,4

9.501,9

IN

H



Cơ cấu (%)

Ế

15-24(tuổi)

U


Năm

11.429,8

K

(Nguồn: Tổng cục thống kê-mục dân số và lao động)

- Trình độ chuyên môn kỹ thuật:

̣C

Chất lượng NNL cao hay thấp không chỉ được đánh giá thông qua trình độ học

O

vấn của NNL mà nó còn phải được đánh giá ở trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trình

̣I H

độ chuyên môn kỹ thuật chính là chuyên môn nghề nghiệp, tay nghề, trình độ quản

Đ
A

lý,…mà người lao động sẽ phải vận dụng một cách trực tiếp vào quá trình làm việc
để tạo ra sản phẩm.
NNL có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao là những người công nhân từ bậc ba


trở lên (có bằng hoặc không có bằng) cho đến người lao động có trình độ trên đại học.
Hay nói cách khác họ là những lao động phức tạp, được đào tạo, trang bị kỹ thuật ở các
trường lớp để vận dụng vào công việc. Và được thể hiện qua các chỉ tiêu như sau:
+ Một là, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo: là tỷ lệ số lao động đã qua đào tạo từ
sơ cấp trở lên so với tổng số lực lượng lao động đang làm việc. Chỉ tiêu này đánh
giá khái quát trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL.

15


×