Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tài chính của thành phố vinh tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ MAI TRANG

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
NGÀNH TÀI CHÍNH CỦA THÀNH PHỐ VINH
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ MAI TRANG

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
NGÀNH TÀI CHÍNH CỦA THÀNH PHỐ VINH
TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN


NGHỆ AN, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân
tích một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế. Tôi xin cam đoan
những mục trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc, mọi sự giúp
đỡ đều được cảm ơn.
Nghệ An, năm 2015
Tác giả luận văn

Hồ Thị Mai Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo
điều kiện của rất nhiều ngƣời, sau đây là lời cảm ơn chân thành của tác giả:
Trƣớc hết, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Thị Bích
Loan, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn và các thầy cô Khoa Kinh tế, Trƣờng Đại học Vinh. Nhờ
có sự hƣớng dẫn nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô mà
luận văn của tôi đã đƣợc hoàn thành.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Vinh; Ban
Chủ nhiệm khoa Kinh tế, Phòng Đào tạo Sau Đại học cùng toàn thể các Giáo
sƣ, Tiến sỹ của khoa Kinh tế - Trƣờng Đại học Vinh, đã trang bị cho tôi

những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành công trình này. Tôi xin
trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy giáo, Cô giáo và các cán bộ Phòng
Đào tạo Sau đại học - Trƣờng Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời
thân trong gia đình đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Học viên

Hồ Thị Mai Trang


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vii


Danh mục bảng

viii

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2

3

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

5

4

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


5

5

Phƣơng pháp nghiên cứu

6

6

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

7

7

Bố cục của đề tài

8

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH TÀI
CHÍNH
1.1

Khái niệm và vai trò của phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao ngành tài chính

1.1.1


9

Khái niệm nguồn nhân lực chất lƣợng cao và phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao ngành tài chính

1.1.2

Vai trò của phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao

1.2

Nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân
lực chất lƣợng cao ngành tài chính

1.2.1

9

9
18

23

Nội dung phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành tài
chính

23



iv

1.2.2

Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao ngành tài chính

1.3

25

Kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành
tài chính ở một số địa phƣơng trong nƣớc

31

1.3.1

Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh

31

1.3.2

Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội

32

1.3.3


Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng

33

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH TÀI CHÍNH CỦA THÀNH
PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2014

39

2.1

Khái quát kinh tế - xã hội thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An

39

2.1.1

Tình hình tăng trƣởng kinh tế TP.Vinh

39

2.1.2

Tổng quan về phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao của thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An

2.1.3

Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao

ngành tài chính của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

2.2

2.2.1. Công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành tài chính

48

52

Công tác sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành
Tài chính

2.2.4

48

Công tác tuyển dụng, thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao
ngành Tài chính

2.2.3

44

Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
ngành Tài chính của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

2.2.2

41


57

Nhu cầu của mỗi cá nhân trong việc tự nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ

61

2.2.5. Ảnh hƣởng nhận thức của ngƣời đứng đầu cơ quan đơn vị đến
phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành Tài chính

65


v

2.2.6

Ảnh hƣởng của chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc và vận dụng của
địa phƣơng

2.3

67

Kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân về phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao ngành Tài chính của thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An

2.3.3


71

Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành Tài chính của thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An

CHƢƠNG 3

77

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH TÀI CHÍNH CỦA
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
3.1

83

Quan điểm và phƣơng hƣớng chủ yếu phát triển nguồn nhân lực
chất lƣợng cao ngành Tài chính của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An đến năm 2020

3.1.1

Những quan điểm cơ bản phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao ngành Tài chính

3.1.2


88

Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng, thu hút nguồn
nhân lực chất lƣợng cao ngành Tài chính

3.2.3

88

Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao
ngành tài chính

3.2.2

86

Các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
ngành tài chính của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

3.2.1

83

Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao ngành Tài chính đến năm 2020

3.2

83


98

Nhóm giải pháp về sử dụng, đãi ngộ và tạo môi trƣờng làm việc
tốt cho nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành tài chính

3.2.4. Động viên, khuyến khích mọi cá nhân trong cơ quan, doanh

102


vi

nghiệp tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn

104

3.2.5. Nâng cao nhận thức của ngƣời đứng đầu các cấp, các ngành, cơ
quan, đơn vị về phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành
Tài chính

106

3.2.6. Nhóm giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc và hoàn thiện hệ
thống chính sách
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

107
117

1


Kết luận

117

2

Khuyến nghị

118

TÀI LIỆU THAM KHẢO

120


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ - ĐH

Cao đẳng- Đại học

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CNKT

Công nhân kỹ thuật

CN- XD

Công nghiệp - Xây dụng

ĐH

Đại học

GDCN

Giáo dục chuyên nghiệp

GD - ĐT

Giáo dục - đào tạo

HĐND - UBND

Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KHHGĐ


kế hoạch hóa gia đình

NNLCLC

Nguồn nhân lực chất lƣợng cao

NNL

Nguồn nhân lực

PTNNL

Phát triển nguồn nhân lực


viii

DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1

Dự báo một số chỉ tiêu chính về KT-XH của TP. Vinh đến 2020


2.2

Tổng nguồn nhân lực đang làm việc qua các năm của thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An

2.3

44

Phát triển NNL chất lƣợng ngành Tài chính của thành phố Vinh
từ năm 2012 đến 2014

2.5

42

Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong ngành tài chính
của thành phố Vinh

2.4

41

45

Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành Tài chính trong
các thành phần kinh tế

47


2.6

Thực trạng công tác đào tạo ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

50

2.7

Ảnh hƣởng của công tác tuyển dụng đến chất lƣợng nguồn nhân lực

55

2.8

Kết quả phỏng vấn về hình thức tuyển dụng hiện nay

56

2.9

Thực trạng công tác sử dụng nguồn nhân lực chất lƣợng cao
ngành tài chính trên địa bàn thành phố Vinh

2.10

59

Thực trạng công tác đãi ngộ tại cơ quan, đơn vị đến phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành tài chính


60

2.11

Thực trạng về ý thức tự học của mỗi các nhân

63

2.12

Ảnh hƣởng nhận thức của mỗi cá nhân đến việc học tập tự nâng
cao trình độ, chuyên môn và nghiệp vụ

2.13

64

Ảnh hƣởng của trình độ, độ tuổi của ngƣời đứng đầu cơ quan,
doanh nghiệp đến nhận thức về sự phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao

2.14

65

Kết quả phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành tài chính
tại các cơ quan, doanh nghiệp

66



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của kinh tế thế giới đang bƣớc sang thời kỳ mới với những
thành tựu có tính chất đột phá trên các lĩnh vực khoa học, công nghệ và các lĩnh
vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao
(NNLCLC) là nhân tố đóng vai trò quyết định sự biến đổi về chất, dẫn tới sự ra
đời của kinh tế tri thức.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và nền
kinh tế của nhóm những nƣớc có thu nhập trung bình thì lợi thế dựa vào tài
nguyên thiên nhiên sẵn có và nguồn nhân lực giá rẻ không còn là ƣu thế. Việt
Nam xuất phát điểm là một nƣớc có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, cùng với
một thời kỳ dài vận hành theo cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, nay
chuyển sang cơ chế kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế. Trong quá trình
CNH, HĐH gắn với nền kinh tế tri thức thì phát triển NNLCLC càng cần phải
coi trọng, đó chính là khâu đột phá giúp Việt Nam tránh đƣợc nguy cơ tụt hậu
và đẩy nhanh tốc độ phát triển. Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), là một dẫn chứng sinh động cho thấy xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh tự do, với nhiều thời cơ, vận hội,
song không ít những khó khăn thách thức. Hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới đòi hỏi Việt Nam phải có nguồn nhân lực có trình độ đáp ứng nhu cầu phát
triển trong nƣớc và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nguồn nhân lực có chất
lƣợng cao là yếu tố chính, quyết định sự thành công của nƣớc ta trong quá trình
hội nhập quốc tế. Trong quá trình cạnh tranh gay gắt trên thế giới thì việc phát
triển NNLCLC trở thành nhiệm vụ hết sức cấp bách của Việt Nam, đó là chìa
khóa để Việt Nam duy trì tăng trƣởng và cạnh tranh có hiệu quả trong thời đại
của kinh tế tri thức.



2

Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định
trong những năm vừa qua về phát triển kinh tế- xã hội và văn hóa. Đời sống
vất chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện; nhƣng vẫn là
một tỉnh nghèo, nguồn lực đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế; chất
lƣợng nguồn nhân lực thấp, trình độ cán bộ quản lý khu vực công và đội ngũ
quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn nhân lực ngành tài chính còn nhiều
hạn chế về chất lƣợng và cơ cấu, đội ngũ trí thức và nghiên cứu khoa học
ngành tài chính còn mỏng và chƣa đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển
trong điều kiện hội nhập. Việc thiếu NNLCLC ngành tài chính trở thành lực
cản cho sự phát triển kinh tế - xã hội trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài của tỉnh. Đây
là một thách thức lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chính vì vậy
việc nghiên cứu đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành tài
chính của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” có ý nghĩa thiết thực cả trong ngắn
hạn cũng nhƣ trong dài hạn và đƣợc tác giả lựa chọn làm luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về phát triển NNL nói chung và
phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu
về phát triển NNL thƣờng đề cập đến phát triển nguồn nhân lực ở tầm vĩ mô,
cho tỉnh, quốc gia, có một số đề tài đã đề cập tới nâng cao chất lƣợng cao
nguồn nhân lực ở một số tỉnh, thành phố trong nƣớc. Về phát triển NNLCLC
cũng đƣợc nghiên cứu nhiều trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam đó vẫn là đề
tài nghiên cứu khá mới mẻ. Trong các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn,
nổi bật có một số công trình nghiên cứu sau:
- Phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức quy mô nhỏ- nghiên cứu
và thực tiễn do Jim Stewart và Graham Beaver chủ biên (2004). Cuốn sách

gồm có 3 phần: Phần I gồm các nghiên cứu về đặc điểm của các tổ chức quy


3

mô nhỏ và những gợi ý trong việc thiết kế và thực hiện nghiên cứu về
PTNNL. Phần 2 gồm những bài trình bày kết quả nghiên cứu về các cách tiếp
cận để phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức quy mô nhỏ. Phần 3 đề cập
đến các phƣơng pháp PTNNL mà các tổ chức quy mô nhỏ thƣờng áp dụng và
thực hành.
- Phát triển nguồn nhân lực- kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta
do Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm làm chủ biên (1996). Cuốn sách giới thiệu về
kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở phạm vi quốc gia, trong đó có chính
sách phát triển nguồn nhân lực của một số nƣớc trên thế giới.
- Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo- Kinh
nghiệm Đông Á của Viện Kinh tế Thế giới (2003). Cuốn sách đã giới thiệu
các thành tựu đạt đƣợc của nhóm nƣớc trong khu vực trong phát triển nguồn
nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo. Các chính sách thành công về giáo
dục và đào tạo của các nƣớc Đông Á là giải pháp quan trọng trong cung cấp
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa. Đó cũng là bài học cho
Việt Nam trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực.
- Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam - lý luận và thực tiễn do PGS.
TS. Đỗ Minh Cƣơng - TS. Mạc Văn Tiến đồng chủ biên, 2004. Bên cạnh việc
đi sâu nghiên cứu tìm ra các giải pháp phát triển lao động kỹ thuật ở Việt
Nam, tác giả đã đƣa ra các khái niệm nguồn nhân lực ở phạm vi vĩ mô và vi
mô, kinh nghiệm đào tạo và phát triển lao động kỹ thuật ở một số nƣớc nhƣ
Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật, Mỹ.
- Phát triển nguồn nhân lực trong các công ty Nhật Bản hiện nay do
TS.Trần Thị Nhung và PGS. TS. Nguyễn Duy Dũng đồng chủ biên, 2005. Các
tác giả đã phân tích hiện trạng phát triển nguồn nhân lực, các phƣơng thức đào

tạo lao động chủ yếu trong các công ty Nhật Bản từ những năm 1990 đến nay.
Tác giả đã nêu ra một số gợi ý và kiến nghị về sự phát triển nguồn nhân lực ở


4

Việt Nam nói chung và trong các công ty nói riêng trong thời gian tới.
- Luận án Tiến sỹ: “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các
trường Đại học khối Kinh tế Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác
đào tạo quốc tế” của Phan Thuỷ Chi, 2008. Các vấn đề lý luận về đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực đƣợc hệ thống trong luận án là nguồn tham khảo
cho tác giả.
- PGS.TS Quyền Đình Hà (2013), Vận dụng kinh nghiệm các nước để
phát triển Nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta ở giai đoạn hiện nay.
Tạp chí Kinh tế và phát triển số tháng 5/2013. Trong bài viết tác giả đã tập
hợp kinh nghiệm của một số nƣớc nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Thụy Điển…và
rút ra kinh nghiệm và bài học cho chính sách phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao ở Việt Nam.
- TS.Trần Thị Hồng Việt (2012), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao cho thủ đô Hà Nội. Tạp chí Kinh tế và phát triển số tháng 8/2012. Bài viết
đã nêu phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội thủ đô đến năm 2030.
Tác giả chỉ ra những lợi thế so sánh của Hà Nội về nguồn nhân lực chất lƣợng
cao nhƣng cũng đang tiềm ẩn những thách thức to lớn trong việc phát triển
loại hình này. Bài viết nêu lên thực trạng nhân lực chất lƣợng cao của Hà Nội
đang có nhiều hạn chế nhƣ tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, cơ cấu ngành
nghề và sự phân bố lao động chƣa hợp lý…
- PGS.TS Nguyễn Bá Ngọc, Th.S Chử Thị Lân (2014), Thị trường lao
động chuyên môn kỹ thuật cao ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và phát triển số
tháng 3/2014. Các tác giả đã nêu ra khái niệm và đặc điểm và thị trƣờng của

lao động chuyên môn kỹ thuật cao, trên cơ sở đó phân tích thực trạng phát
triển của thị trƣờng lao động chuyên môn kỹ thuật cao ở Việt Nam và đề xuất
những giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng này.


5

- TS. Hồ Bá Thâm (2012), Nhân lực chất lượng cao: Quan niệm và nhu
cầu hiện nay. Liên hệ với trường hợp tỉnh Lâm Đồng. Trong bài viết, tác giả
đã có sự phân biệt giữa nhân lực chất lƣợng cao với nguồn nhân lực chất
lƣợng cao, đƣa ra quan niệm về nhân lực chất lƣợng cao và những tiêu chí để
phân biệt. Từ đây, theo quan điểm tác giả phải có sự phân biệt rõ giữa nhân
lực chất lƣợng cao và nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
Nhìn chung, xét một cách tổng thể đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến
đề tài dƣới những góc độ tiếp cận khác nhau. Luận văn kế thừa những thành
tựu nghiên cứu đã đạt đƣợc, đồng thời luận văn nghiên cứu sâu về phát triển
NNLCLC ngành tài chính của tỉnh Nghệ An dƣới góc độ Kinh tế chính trị.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành
tài chính của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; từ đó đề xuất quan điểm và giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành tài
chính của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao ngành tài chính.
- Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành
tài chính của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 2011 - 2014.
- Nêu quan điểm và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành tài chính của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ

An trong giai đoạn 2015- 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành tài


6

chính trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; đối tƣợng trực tiếp là nguồn
nhân lực chất lƣợng cao hiện đang công tác và làm việc liên quan ngành tài
chính trong các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Vinh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An (chỉ nghiên cứu
NNLCLC ngành tài chính do tỉnh Nghệ An quản lý, không nghiên cứu
NNLCLC ngành tài chính do trung ƣơng quản lý và lực lƣợng vũ trang trên
địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An)
4.2.2. Phạm vi về thời gian
Các số liệu thứ cấp thu thập trong luận văn chủ yếu đƣợc thu thập trong
khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013; các số liệu sơ cấp thu thập
thông qua điều tra thực tế năm 2014.
4.2.3. Phạm vi về nội dung
Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành tài chính của thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An đƣợc nghiên cứu theo các khía cạnh chủ yếu là: (i) theo
ngành kinh tế chủ yếu, (ii) theo vùng, (iii) theo thành phần kinh tế chủ yếu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở những lý luận, quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng
Luận văn sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp nghiên cứu của Kinh tế
chính trị nhƣ phƣơng pháp phƣơng pháp trìu tƣợng hóa khoa học, phƣơng


7

pháp biện chứng, phƣơng pháp duy vật lịch sử… đồng thời sử dụng các
phƣơng pháp khác nhƣ: Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp và sơ
cấp; Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý và phân tích thông tin; Phƣơng pháp thống
kê; Phƣơng pháp so sánh, Phƣơng pháp chuyên gia. Tham vấn ý kiến các bên
có liên quan, đặc biệt là các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực phát triển
NNLCLC, chuyên gia có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực này để tìm hiểu
thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao và những vấn đề cần lƣu
ý giải quyết.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Phát triển NNLCLC ngành tài chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An là vấn
đề mới, đang tồn tại trong thực tiễn nhƣng chƣa đƣợc nghiên cứu một cách
hệ thống và đầy đủ. Qua nghiên cứu, luận văn đã có ý nghĩa cả về lý luận
và thực tiễn:
6.1. Về lý luận
Một là, luận văn đã làm rõ khái niệm, vai trò, nội dung và các nhan tố
ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
Hai là, từ thực tiễn phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở một số
nƣớc trên thế giới và các tỉnh trong nƣớc, tác giả đã tổng kết rút ra bài học
kinh nghiệm cho nƣớc ta nói chung và thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An nói
riêng.
6.2. Về thực tiễn

Một là, luận văn đánh giá thực trạng về tình hình phát triển NNLCLC
ngành tài chính của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 2011 đến năm
2014 ở các ngành kinh tế chủ yếu.
Hai là, luận văn đã luận giải nguyên nhân của những thành công,
những hạn chế về phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành tài chính
của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, và khuyến nghị những giải pháp nhằm


8

phát triển NNLCLC ngành tài chính của thành phố.
Ba là, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích
không chỉ cho các ngành, các cấp, các cơ quan doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An mà nó là tài liệu tham khảo bổ ích cho các tỉnh bạn. Nó
cũng là gợi ý để các nhà quản lý, hoạch định chính sách, tham khảo trong việc
xây dựng các chính sách, nhằm thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao ngành tài chính ở Việt Nam.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao ngành tài chính;
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ngành
tài chính của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011- 2014;
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất
lƣợng cao ngành tài chính của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2020.


9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO NGÀNH TÀI CHÍNH

1.1. Khái niệm và vai trò của phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
ngành tài chính
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao ngành tài chính
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nguồn nhân lực chất lượng cao
* Khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao
* Khái niệm nguồn nhân lực
Theo giáo trình Kinh tế lao động thì: nguồn nhân lực đƣợc hiểu là
nguồn lực con ngƣời, là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự
phát triển kinh tế xã hội [8]. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác
(nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực công nghệ…) là ở chỗ:
trong quá trình vận động, NNL chịu tác động của yếu tố tự nhiên (sinh,
chết...) và yếu tố xã hội (việc làm, thất nghiệp...). Chính vì vậy, NNL là một
khái niệm khá phức tạp, đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều giác độ khác nhau.
Nguồn nhân lực còn đƣợc hiểu nhƣ là nơi sinh sản, nuôi dƣỡng và cung cấp
nguồn lực con ngƣời cho sự phát triển. Cách hiểu này muốn chỉ rõ nguồn gốc
tạo ra nguồn lực con ngƣời, nghiêng về sự biến động tự nhiên của dân số và
ảnh hƣởng của nó tới sự biến động nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực còn đƣợc hiểu nhƣ một yếu tố tham gia trực tiếp vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, là tổng thể những con ngƣời cụ thể tham
gia vào quá trình lao động. Cách hiểu này cụ thể hơn và có thể lƣợng hóa
đƣợc, đó là năng lực lao động của xã hội, bao gồm những ngƣời có khả năng
lao động, tức là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong NNL.


10


Trong lý luận về lực lƣợng sản xuất, con ngƣời đƣợc coi là lực lƣợng
sản xuất hàng đầu, là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự vận động và phát
triển của lực lƣợng sản xuất, quyết định quá trình sản xuất và do đó quyết
định năng suất lao động và tiến bộ xã hội. Ở đây, con ngƣời đƣợc xem xét từ
góc độ là lực lƣợng lao động cơ bản của xã hội.
Trong lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế, NNL chính là nguồn lực chủ yếu
tạo động lực cho sự phát triển. Vì vậy, việc cung ứng đầy đủ và kịp thời NNL
theo yêu cầu của nền kinh tế là yếu tố đóng vai trò quyết định, bảo đảm tốc độ
tăng trƣởng kinh tế - xã hội. Do đó, bất cứ hiện tƣợng thiếu hoặc thừa sức lao
động, đều gây ra những khó khăn cho sản xuất xã hội và ảnh hƣởng trực tiếp tới
tốc độ tăng trƣởng kinh tế.
Liên hiệp quốc cũng cho rằng: "Nguồn nhân lực là tất cả những kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con ngƣời có quan
hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nƣớc"(Viện nghiên cứu quản
lý kinh tế trung ƣơng, 2006) [59].
Ông Hoàng Chí Bảo cho rằng: Nguồn lực con ngƣời là sự kết hợp thể
lực và trí lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lƣợng - hiệu quả hoạt động và
triển vọng phát triển của con ngƣời" [2], tức là kết cấu bên trong của nguồn
nhân lực bao gồm sức mạnh thể lực, trí tuệ và sự kết hợp hai yếu tố đó tạo
thành năng lực sáng tạo của con ngƣời trong quá trình cải tạo tự nhiên.
Tác giả Đoàn Khải cho rằng: "Nguồn lực con ngƣời là khái niệm chỉ số
dân, cơ cấu dân số và nhất là chất lƣợng con ngƣời với tất cả đặc điểm và sức
mạnh của nó trong sự phát triển xã hội" [24].
Theo quan điểm của tác giả Lê Thị Ngân, nguồn nhân lực đƣợc quan
niệm là tổng thể sức lao động của xã hội đang và sẽ đƣợc vận dụng cho quá
trình sản xuất xã hội hay nói một cách rõ hơn: NNL là tổng thể những năng
lực thể chất và tinh thần tồn tại trong tổng số lực lƣợng lao động của xã hội và


11


đƣợc họ đang và sẽ đem ra vận dụng để sản xuất ra hàng hóa tiêu dùng cho xã
hội [35].
Nhƣ vậy, khi nói tới nguồn nhân lực trƣớc hết phải hiểu đó là toàn bộ
những ngƣời có khả năng lao động, đang tham gia vào các quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và các thế hệ những ngƣời lao động tiếp tục tham gia vào các
quá trình phát triển kinh tế xã hội, con ngƣời đóng vai trò là chủ thể sáng tạo và
chi phối toàn bộ quá trình đó, hƣớng nó tới mục tiêu đã đƣợc chọn. Cho nên,
NNL còn bao gồm một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động,
thái độ và phong cách làm việc - đó chính là các yếu tố thuộc về chất lƣợng
nguồn nhân lực. Ngoài ra khi nói tới nguồn nhân lực phải nói tới cơ cấu của lao
động, bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề. Khi nói nguồn nhân
lực cần nhấn mạnh sự phát triển trí tuệ, thể lực và trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của con ngƣời, bởi vì trí lực là yếu tố ngày càng đóng vai trò quyết định sự
phát triển NNL. Ngoài ra khi nói đến NNL cũng cần phải nói tới kinh nghiệm
sống, năng lực hiểu biết thực tiễn, đạo đức và nhân cách của con ngƣời.
Do đó, tiếp cận dƣới góc độ của Kinh tế chính trị tác giả hiểu là: Nguồn
nhân lực là tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao
động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm
lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử, được vận dụng để sản xuất
ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của
đất nước.
* Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Tại hội nghị BCHTW khoá IX, Đảng ta lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ
NNLCLC:" Phát triển NNLCLC thông qua con đƣờng phát triển, giáo dục đào
tạo, khoa học và công nghệ chính là khâu then chốt để nƣớc ta vƣợt qua tình
trạng nƣớc nghèo và kém phát triển" [14]. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
X, Đảng ta một lần nữa nhấn mạnh thuật ngữ này khi đƣa ra định hƣớng chính



12

sách tập trung phát triển nhanh NNLCLC: "Trọng dụng nhân tài, các nhà khoa
học đầu ngành, tổng công trình sƣ, kỹ sƣ trƣởng, kĩ thuật viên lành nghề và
CNKT có tay nghề cao. Có chính sách thu hút các nhà khoa học công nghệ giỏi
trong nƣớc và ngoài nƣớc, trong cộng đồng ngƣời Việt định cƣ ở nƣớc ngoài"
[15]. Nhƣ vậy theo quan niệm của Đảng ta, NNLCLC bao gồm đội ngũ các nhà
khoa học và công nghệ, các công trình sƣ, kỹ sƣ, các CNKT có tay nghề cao.
Trong lĩnh vực xã hội nhân văn, các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng đã bắt đầu
hình thành nên những quan niệm xung quanh vấn đề NNLCLC. Ông Phạm
Minh Hạc cho rằng: NNLCLC là đội ngũ nhân lực có trình độ và năng lực cao,
là lực lƣợng xung kích tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, thực hiện có
kết quả việc ứng dụng vào điều kiện nƣớc ta, là hạt nhân lĩnh vực của mình vào
CNH, HĐH đƣợc mở rộng theo kiểu “vết dầu loang” bằng cách dẫn dắt những
bộ phận công nhân có trình độ và năng lực thấp hơn, đi lên với tốc độ nhanh
[20]. Nhƣ vậy, NNLCLC là những con ngƣời có trình độ chuyên môn cao, có
vốn tri thức và tay nghề giỏi, có khả năng nhận thức và tiếp thu nhanh kiến thức
mới. Đây là chìa khoá chiếm lĩnh những đỉnh cao của khoa học kỹ thuật và công
nghệ trên con đƣờng phát triển và chống nguy cơ tụt hậu. Ngoài ra còn một quan
niệm cụ thể khác, NNLCLC là một khái niệm để chỉ một bộ phận những ngƣời
lao động cụ thể, lao động có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kĩ thuật) ứng
với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn kĩ
thuật nhất định.
Ngoài ra còn có những thuật ngữ cụ thể mang ý nghĩa gần gũi và đƣợc xã
hội chấp nhận. Những quan niệm này có nội hàm hẹp hơn và để chỉ ngƣời lao
động có trình độ cao, làm việc có chất lƣợng tốt, đạt hiệu quả lao động trong hai
lĩnh vực lao động chủ yếu: trong lĩnh vực sản xuất vật chất nhƣ chuyên gia, nghệ
nhân…trong lĩnh vực lao động trí óc, bên cạnh hệ thống học vị, học hàm của
Nhà nƣớc còn có các thuật ngữ nhƣ nhà chuyên môn, bác học….bên cạnh đó xã



13

hội còn có những thuật ngữ nhƣ nhân tài, nguyên khí quốc gia...để tôn vinh
những ngƣời tài có cống hiến cho sự phồn thịnh của đất nƣớc.
Nhƣ vậy có thể hiểu: NNLCLC là một bộ phận đặc biệt, kết tinh những gì
tinh tuý nhất của NNL. Đó là những ngƣời lao động có trình độ chuyên môn từ
công nhân nghề bậc 3/7 trở lên đến trên đại học, có khả năng đáp ứng nhu cầu
cao của thực tiễn. Họ đƣợc đặc trƣng bởi trình độ học vấn và chuyên môn cao có
khả năng nhận thức tiếp thu nhanh chóng những kiến thức mới, có năng lực sáng
tạo, biết vận dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào thực tiễn. Họ có phẩm
chất công dân tốt, có đạo đức nghề nghiệp và đem lại năng suất, chất lƣợng hiệu
quả lao động cao hơn hẳn so với NNL lao động phổ thông.
Vậy theo tác giả luận văn: Nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ
phận lao động xã hội đã qua đào tạo, có trình độ học vấn hay chuyên môn kỹ
thuật cao, có kỹ năng lao động tốt, có khả năng lao động với năng suất, chất
lượng cao, có sức khỏe và phẩm chất tốt, nhằm phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, của đất nước.
* Đặc điểm nguồn nhân lực chất lượng cao
* Là một bộ phận trong nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, tay nghề cao
- Là lực lƣợng nòng cốt của đội ngũ trí thức, trong đó đội ngũ tri thức
khoa học và công nghệ giữ vai trò hạt nhân của nền kinh tế tri thức
Đây là nhân tố cơ bản cho sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH
theo hƣớng rút ngắn vào phát triển kinh tế tri thức. Họ có năng lực sáng tạo cả
về phƣơng diện lý thuyết lẫn thực hành, có năng lực giải quyết những vấn đề
trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài của nền KT - XH. Đây cũng là lực lƣợng xung
kích đi đầu trong việc tiếp nhận công nghệ chuyển giao công nghệ thông tin,
làm chủ và thực hiện ứng dụng có hiệu quả vào điều kiện thực tiễn đất nƣớc.
Bên cạnh đó, họ có năng lực dẫn dắt, bồi dƣỡng, đào tạo những bộ phận lao
động có năng lực và trình độ thấp hơn phát triển, bổ sung vào NNLCLC.



14

- Là lực lƣợng trụ cột của đội ngũ những ngƣời công nhân tri thức
Đây là lực lƣợng lao động đƣợc đào tạo nghề nghiệp căn bản, có kiến
thức, kỹ năng và tay nghề giỏi, luôn thích nghi đƣợc với sự phát triển nhanh
chóng của khoa học và công nghệ, có khả năng tiếp cận, ứng dụng và làm chủ
các dây chuyền công nghệ mới của thế giới. Họ là những ngƣời trực tiếp lao
động sản xuất, cho ra đời những sản phẩm hay cung ứng cho đời sống xã hội
những dịch vụ có hàm lƣợng tri thức cao. LLLĐ này chủ yếu làm việc trong các
ngành công nghiệp dịch vụ công nghệ cao.
- Lực lƣợng trụ cột của đội ngũ những ngƣời thợ thủ công mỹ nghệ
lành nghề trong lĩnh vực ngành nghề truyền thống
Họ chính là những bàn tay vàng, những nghệ nhân có trình độ kỹ năng,
kỹ xạo giỏi. Sản phẩm họ làm ra chính là sự sáng tạo hàm ẩn những giá trị
truyền thống dân tộc, vừa mang giá trị kinh tế cao. Hiện nay với chủ trƣơng
bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống của Đảng ta, LLLĐ này đang
phát triển nhanh chóng về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Điều này đƣợc biểu
hiện thông qua sự gia tăng nhanh chóng của kim nghạch xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của nƣớc ta ra thị trƣờng thế giới. Nói khác đi, đất nƣớc ta
không chỉ đi lên bằng CNH-HĐH mà còn đi lên bằng những sản phẩm truyền
thống đậm đà bản sắc dân tộc.
- Lực lƣợng trụ cột của đội ngũ những ngƣời nông dân tri thức
Họ có trình độ khoa học kỹ thuật, giàu kinh nghiệm thực tiễn trong sản
xuất, dám nghĩ, dám làm, đi đầu trong quá trình dịch chuyển cơ cấu sản xuất
nông nghiệp theo hƣớng hiện đại hoá nâng cao hiệu quả sản xuất và chất
lƣợng nông sản theo hƣớng gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Đồng thời họ có
khả năng tiếp thu, ứng dụng các thành tựu công nghệ sinh học tiên tiến của
thế giới vào thực tiễn nông nghiệp Việt Nam qua chuyển đổi, ứng dụng, lai

tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao, chất lƣợng tốt, biện


15

pháp kỹ thuật tiên tiến.
* Kết quả hoạt động của nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ phụ
thuộc vào bản thân, nó còn phụ thuộc vào môi trường xã hội
Nếu hoạt động sản xuất vật chất của con ngƣời là sự tác động của con
ngƣời vào đối tƣợng vất chất nhằm biến đổi đối tƣợng ấy và tạo ra sản phẩm
phục vụ nhu cầu của con ngƣời và xã hội, thì hoạt động của NNLCLC chính
là hoạt động với tƣ cách là chủ thể của mọi hoạt động xã hội nhằm biến đổi
chủ thể của mọi hoạt động xã hội nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Nhờ đƣợc đào
tạo bài bản, có trình độ chuyên môn và tay nghề cao, kinh nghiệm xã hội
phong phú, do đó sức mạnh về thể chất và tinh thần của đội ngũ này có tác
dụng thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. Hoạt động của NNL, trong đó
NNLCLC đóng vai trò nòng cốt (chủ thể của mọi hoạt động xã hội) tham gia
trực tiếp vào hoạt động phát triển kinh tế xã hội.
Hoạt động của NNLCLC là một hoạt động mang tính chất đặc thù, nó
không chỉ là hoạt động của ngƣời có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp mà còn thể hiện con ngƣời có phẩm chất đạo đức chính trị, tình cảm
trong sáng và có lý tƣởng cách mạng cao quý, là ngƣời sống có ích không chỉ
cho bản thân mà cho cả xã hội. Hoạt động của đội ngũ nguồn nhân lực chất
lƣợng cao luôn đáp ứng yêu cầu cơ bản của sự nghiệp CNH, HĐH và sự
nghiệp phát triển đất nƣớc. Để hoạt động này có hiệu quả thì bản thân nguồn
nhân lực chất lƣợng cao phải đảm bảo chất lƣợng, đƣợc trang bị những kiến
thức cơ bản về trình độ chuyên môn, tay nghề, phẩm chất đạo đức chính trị, có
kỹ năng, nghiệp vụ, có bề dày kinh nghiệm, đƣợc trang bị cơ sở vất chất, thiết
bị phục vụ cho hoạt động của mình một cách hiện đại, tiên tiến, đủ về số lƣợng
và có sự phù hợp về cơ cấu đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nƣớc.

Bản thân hoạt động NNLCLC là hoạt động mang tính xã hội cao, sản
phẩm do nguồn nhân lực chất lƣợng cao tạo ra không hoàn toàn phụ thuộc vào


×