Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quy trình lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.33 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................................... 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU............................................................................................. 4
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 8

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C

K

IN

H


TẾ

-H

U



CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH ........................................................................................................................................ 8
1.1. Khái niệm lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính.................................................... 8
1.2. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính..................................................... 8
1.3. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính ..................................................... 9
1.3.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng ................................. 10
1.3.1.1. Xem xét khả năng chấp nhận khách hàng ........................................................... 10
1.3.1.2. Đánh giá rủi ro hợp đồng .................................................................................. 12
1.3.2. Ký kết Hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán viên................................ 12
1.3.2.1. Ký kết hợp đồng kiểm toán............................................................................... 12
1.3.2.2. Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên ..................................................................... 12
1.3.3. Thu thập thông tin về khách hàng............................................................................ 13
1.3.3.1. Nội dung thông tin cần thu thập........................................................................ 13
1.3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin........................................................................ 13
1.3.4. Thực hiện các thủ tục phân tích ............................................................................... 14
1.3.4.1. Khái niệm và mục đích thực hiện thủ tục phân tích ......................................... 14
1.3.4.2. Các phương pháp phân tích .............................................................................. 14
1.3.4.3. Nội dung thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ................ 15
1.3.5. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro và gian lận .......................................... 15
1.3.5.1. Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ........................................................ 15
1.3.5.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán ................................................................................. 18
1.3.6. Xác lập mức trọng yếu ............................................................................................. 22

1.3.6.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc xác lập mức trọng yếu ..................................... 22
1.3.6.2. Cơ sở và phương pháp xác lập mức trọng yếu giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán . 23
1.3.6.3. Mối quan hệ giữa mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán ...................................... 24
1.3.7. Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu ............................................................ 24
1.3.7.1. Một số khái niệm liên quan đến chọn mẫu kiểm toán ...................................... 25
1.3.7.2. Khái quát quy trình chọn mẫu........................................................................... 25
1.3.7.3. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................... 26
1.3.8. Xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát .................................................................. 27
CHƯƠNG II – QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ A.TAX ..................................... 29
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế - A.TAX.............................. 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty A.TAX ............................................... 29
2.1.1.1. Thông tin chung về công ty .............................................................................. 29
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty................................................. 29
2.1.2. Nguyên tắc – Mục tiêu hoạt động ............................................................................ 30
2.1.3. Các dịch vụ do công ty A.TAX cung cấp.................................................................. 30
2.1.4. Đội ngũ nhân viên.................................................................................................... 31
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty
A.TAX................................................................................................................................. 31

1


TR

Ư


N


G

Đ



IH



C

K

IN

H

TẾ

-H

U



2.1.5.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.................................................................. 31
2.1.5.2. Tổ chức nhân sự trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính......................... 33
2.2. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn thuế A.TAX ............................................................................................................... 33

2.2.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng ................................. 34
2.2.1.1. Đối với khách hàng cũ ...................................................................................... 34
2.2.1.2. Đối với khách hàng mới ................................................................................... 35
2.2.2. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán ............................................ 36
2.2.2.1. Ký kết hợp đồng kiểm toán............................................................................... 36
2.2.2.2. Lựa chọn nhóm kiểm toán và cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên ...... 37
2.2.2.3. Thư gửi cho khách hàng ................................................................................... 37
2.2.3. Thu thập thông tin về khách hàng............................................................................ 37
2.2.3.1. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động ................................................ 37
2.2.3.2. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh quan trọng .................... 39
2.2.4. Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính ........................................................................... 43
2.2.5. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận............................ 50
2.2.5.1. Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................. 50
2.2.5.2. Trao đổi với Ban giám đốc và các cá nhân liên quan về gian lận..................... 51
2.2.5.3. Đánh giá về rủi ro ............................................................................................. 52
2.2.6. Xác định mức trọng yếu ........................................................................................... 55
2.2.7. Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu ............................................................ 57
2.2.8. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán .................................................................................. 57
CHƯƠNG III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
TƯ VẤN THUẾ A.TAX ........................................................................................................... 60
3.1. Đánh giá quy trình lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn thuế A.TAX ........................................................................................ 60
3.1.1. Những điều mà công ty đã đạt được ........................................................................ 60
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại ....................................................................................... 62
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế A.TAX ................... 65
3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế
hoạch.................................................................................................................................. 65
3.2.1.1. Xây dựng các bảng câu hỏi để đánh giá rủi ro.................................................. 65

3.2.1.2. Thiết kế bảng câu hỏi để đánh giá rủi ro tiềm tàng trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán ....................................................................................................................... 67
3.2.1.3. Thiết kế bảng câu hỏi để đánh giá rủi ro kiểm soát cho một số khoản mục quan
trọng............................................................................................................................... 71
3.2.1.4. Thiết kế bảng câu hỏi để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong môi trường
tin học ............................................................................................................................ 74
3.2.2. Sử dụng lưu đồ để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng...................... 75
3.2.3. Hoàn thiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .................... 78
3.2.3.1. Phân tích thêm các chỉ số tài chính kết hợp so sánh với số trung bình ngành .. 78
3.2.3.2. Các biện pháp khác ........................................................................................... 79

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 84

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.

A.TAX
BCĐKT
BCKQKD
BCLCTT
BCTC
BGĐ
CTCP
HĐQT
KTV
KSNB
PXK kiêm VCNB
RRKS
RRPH
RRTT
TSCĐ
TNHH
VACPA
VCSH


Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế A.TAX
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính
Ban Giám đốc
Công ty Cổ phần
Hội đồng quản trị
Kiểm toán viên
Kiểm soát nội bộ
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Rủi ro kiểm soát
Rủi ro phát hiện
Rủi ro tiềm tàng
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Vốn chủ sở hữu

TR

Ư


N

G

Đ




IH



C

K

IN

H

TẾ

-H

U



STT

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ

Sơ đồ 1.1 - Quy trình lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính theo VACPA
Sơ đồ 1.2 - Rủi ro kiểm toán và các bộ phận của rủi ro kiểm toán

U

-H

Sơ đồ 2.2. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tổng quát tại A.TAX



Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại A.TAX

2. Bảng biểu

TẾ

Bảng 1.1 - Ma trận rủi ro

Bảng 2.1 - Ví dụ về mục tiêu kiểm soát “Tất cả các khoản doanh thu, phải thu của

H

doanh nghiệp trong kỳ đã được ghi nhận” trong giấy tờ làm việc A410

IN

Bảng 2.2 - Phân tích bảng cân đối kế toán công ty B tại ngày 31/12/2010

K


Bảng 2.3 - Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty B năm 2010
Bảng 2.4 - Bảng tổng hợp phân tích hệ số công ty B năm 2010

IH

rủi ro hợp đồng” của công ty B



C

Bảng 3.1 - Ví dụ câu hỏi được trích từ bảng “Chấp nhận khách hàng mới và đánh giá

Bảng 3.2 - Câu hỏi đánh giá RRTT trên phương diện Báo cáo tài chính



Bảng 3.3 - Đánh giá RRTT với khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền

Đ

Bảng 3.4 - Đánh giá RRTT đối với khoản mục khoản phải thu

G

Bảng 3.5 - Đánh giá RRTT đối với khoản mục hàng tồn kho

N


Bảng 3.6 - Đánh giá sơ bộ RRTT đối với khoản mục tài sản cố định

Ư


Bảng 3.7 - Đánh giá RRKS cho khoản mục tiền mặt
Bảng 3.8 - Đánh giá RRKS cho khoản mục phải thu

TR

Bảng 3.9 - Đánh giá RRKS cho khoản mục hàng tồn kho
Bảng 3.10 - Đánh giá RRKS khoản mục tài sản cố định
Bảng 3.11 - Đánh giá RRKS trong môi trường tin học
Bảng 3.12 - Những ký hiệu thường sử dụng để vẽ lưu đồ
Bảng 3.13 - Lưu đô minh họa quy trình bán lẻ của công ty B
Bảng 3.14 - Ví dụ phân tích chỉ số tài chính tại công ty B

4


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi. Điều



này thể hiện rất rõ ở sự đa dạng hoá các thành phần kinh tế và mở cửa hội nhập; sự

-H


U

thay đổi chính sách và cơ sở pháp lý để thu hút vốn đầu tư và nhất là việc Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại quốc tế WTO. Trong xu thế

TẾ

đó, kiểm toán độc lập ra đời là một tất yếu khách quan. Thực tế cho thấy rằng kể từ
khi ra đời đến nay, kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng đã đóng một

H

vai trò quan trọng trong việc làm lành mạnh nền tài chính quốc gia, hoàn thiện cơ chế

IN

quản lý tài chính Nhà nước, thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển...

K

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên phải thực hiện trong bất

C

kỳ một cuộc kiểm toán nào, là giai đoạn có ý nghĩa định hướng cho các bước công việc



kiểm toán tiếp theo và chuẩn bị các điều kiện cho cuộc kiểm toán được tiến hành. Lập


IH

kế hoạch kiểm toán đúng đắn sẽ là cơ sở để kiểm toán viên (KTV) thu thập bằng chứng
có giá trị góp phần đưa ra các nhận xét xác đáng về hoạt động được kiểm toán, góp

Đ



phần giữ vững và nâng cao uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán với khách hàng.
Trước khi Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành hồ sơ kiểm toán

G

mẫu vào năm 2010, áp dụng cho các công ty kiểm toán là thành viên của Hội, quy

Ư


N

trình lập kế hoạch kiểm toán ở các công ty kiểm toán được tự thiết kế và chưa có sự
thống nhất. Từ năm 2010 trở đi, nhờ có hồ sơ kiểm toán mẫu, công tác lập kế hoạch

TR

kiểm toán nói riêng và công tác kiểm toán nói chung đã có sự thống nhất theo mẫu
chuẩn giữa các công ty kiểm toán. Tuy vậy, do đặc điểm quy mô và điều kiện khác
nhau, công tác này vẫn sẽ có những điểm đặc thù của từng công ty kiểm toán.

Từ những kiến thức đã được học, nắm bắt được ý nghĩa và vai trò quan trọng
của giai đoạn lập kế hoạch trong công tác kiểm toán, đồng thời qua thời gian được
thực tập tại công ty A.TAX, với mong muốn được tiếp cận thực tế công tác lập kế
hoạch nhằm nghiên cứu việc ứng dụng hồ sơ kiểm toán mẫu trong công tác này ở một

5


công ty kiểm toán cụ thể, tôi đã quyết định chọn đề tài “Quy trình lập kế hoạch kiểm
toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế A.TAX” cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu



- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quy trình lập kế hoạch kiểm toán báo

U

cáo tài chính (BCTC).

-H

- Đạt được những hiểu biết về công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC do một
công ty kiểm toán độc lập thực hiện trong thực tế, cụ thể là công ty TNHH Kiểm toán

TẾ

và Tư vấn thuế A.TAX.


- Thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn để đưa ra đánh giá, nhận diện các

H

ưu điểm và hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp thích hợp

IN

nhằm cải thiện những điểm hạn chế, góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm

K

toán nói riêng và cải thiện hiệu quả hoạt động kiểm toán nói chung của công ty.



a. Đối tượng nghiên cứu

C

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

IH

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại



công ty A.TAX.


Đ

b. Phạm vi nghiên cứu

G

- Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư

N

vấn thuế A.TAX.

Ư


- Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ ngày 01/02 đến ngày

TR

05/05/2012.

- Nội dung
Đề tài đi sâu nghiên cứu cách thức, quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC

được các KTV công ty A.TAX thực hiện trong hoạt động kiểm toán. Do giới hạn về
không gian và thời gian nên việc thực hiện nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu phần
lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, không đề cập đến phần thiết kế các chương trình
kiểm toán chi tiết.

6



4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập tài liệu
- Thu thập và nghiên cứu chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam
hiện hành cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về quy



trình lập kế hoạch kiểm toán.

U

- Khảo sát các tài liệu, hồ sơ kiểm toán các năm trước liên quan đến lập kế

-H

hoạch kiểm toán lưu tại công ty.
- Quan sát quá trình các KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.

TẾ

- Phỏng vấn KTV của công ty về quy trình lập kế hoạch kiểm toán thực tế.

H

- Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò là trợ lý KTV.

IN


b. Phương pháp xử lý tài liệu

K

Sau khi thu thập tài liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu



toán BCTC tại công ty A.TAX.

C

giữa các tài liệu đã thu thập để có cái nhìn khái quát về quy trình lập kế hoạch kiểm

IH

5. Kết cấu khóa luận: Khóa luận gồm có ba phần:
- Phần 1: Đặt vấn đề.



- Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu: gồm ba chương:

Đ

Chương I: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính.

G

Chương 2: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty


Ư


N

TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thuế A.TAX.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình lập kế hoạch

TR

kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế A.TAX.
-

Phần 3: Kết luận.

7


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH



1.1. Khái niệm lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính

U

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (gọi tắt là VSA) 300 – Lập kế hoạch


-H

kiểm toán: “Kế hoạch kiểm toán là những định hướng cơ bản của cuộc kiểm toán dựa
trên hiểu biết của KTV về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và trọng

TẾ

tâm cuộc kiểm toán”.

Trước khi thực hiện cuộc kiểm toán, KTV phải có hiểu biết đầy đủ về tình hình

H

hoạt động kinh doanh của khách hàng nhằm đánh giá, phân tích được các sự kiện,

IN

nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của đơn vị.

K

1.2. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính

C

Để đảm bảo tính hiệu quả và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để




thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ, có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về

IH

tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường tiến hành theo

N

G

Đ



quy trình gồm ba giai đoạn:

Ư


Trong đó, lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên và quan trọng trong mỗi

cuộc kiểm toán, chi phối chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Nó

TR

tạo điều kiện pháp lý và các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán và là một
trong những nguyên tắc cơ bản đã được quy định thành chuẩn mực trong công tác
kiểm toán, đòi hỏi KTV phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm
toán có hiệu quả và chất lượng. Mục đích của giai đoạn này là xây dựng kế hoạch
kiểm toán chung, phương pháp kiểm toán cụ thể phù hợp với phạm vi, bản chất, thời

gian của quy trình kiểm toán sẽ thực hiện.

8


Vai trò của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được thể hiện qua các điểm sau:
- Kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về các BCTC, từ đó giúp KTV hạn
chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ
vững được uy tín nghề nghiệp với khách hàng.

U



- Kế hoạch kiểm toán giúp KTV phối hợp hiệu quả với nhau cũng như với các

-H

bộ phận có liên quan như kiểm toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài…

- Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã được lập, KTV thống nhất với khách hàng

TẾ

về nội dung công việc thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán, và trách nhiệm của
mỗi bên, nhằm tránh những bất đồng đáng tiếc với khách hàng.

H


- Trên nền kế hoạch đã được lập, công ty kiểm toán sẽ ước tính được phí kiểm

IN

toán hợp lý, đảm bảo có lợi nhuận và phù hợp với các chi phí đã bỏ ra nhằm tăng sức

K

cạnh tranh và giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.

C

- Đồng thời, kế hoạch kiểm toán là căn cứ để KTV có thể kiểm soát và đánh giá



chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, từ đó góp phần nâng cao chất

IH

lượng và hiệu quả cuộc kiểm toán.



1.3. Quy trình lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính

Đ

Công việc lập kế hoạch kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đến sự hữu hiệu và


G

tính hiệu quả của một cuộc kiểm toán BCTC. Theo VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm

N

toán: KTV và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi

Ư


dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đầy đủ,

TR

chi tiết để làm cơ sở cho chương trình kiểm toán.
Năm 2010, VACPA chính thức ban hành một hồ sơ kiểm toán mẫu được áp

dụng cho các công ty kiểm toán độc lập là thành viên của VACPA. Trong hồ sơ này,
các quy trình kiểm toán được xây dựng và hướng dẫn một cách rõ ràng với các bước
công việc đi kèm các mẫu giấy tờ làm việc cụ thể, bao gồm:

9


Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủ ro hợp đồng
Ký kết hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán
Thu thập thông tin về khách hàng

Xác định mức trọng yếu


U

-H

Đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro, gian lận



Phân tích sơ bộ BCTC

TẾ

Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu

IN

H

Tổng hợp kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và thiết kế chương trình kiểm
toán
Sơ đồ 1.1 - Quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC theo VACPA

K

1.3.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng

C


Quy trình kiểm toán bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán nhận được một

IH



khách hàng. KTV sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
1.3.1.1. Xem xét khả năng chấp nhận khách hàng



Đối với một nghề nghiệp có tính cạnh tranh như kiểm toán độc lập thì công ty

Đ

kiểm toán phải cân nhắc thận trọng trong việc quyết định chấp nhận kiểm toán cho

G

khách hàng. Để đưa ra quyết định chấp nhận một khách hàng, KTV xem xét các yếu tố:

N

- Tính độc lập của công ty kiểm toán

Ư


Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của KTV. KTV không được thực hiện


TR

kiểm toán cho các khách hàng mà KTV có quan hệ gia đình, họ hàng hoặc quyền lợi
về mặt kinh tế. Đây là yếu tố bắt buộc nhằm đảm bảo thông tin do KTV cung cấp
trung thực, khách quan về BCTC của khách hàng được kiểm toán.
- Khả năng phục vụ tốt khách hàng
Để thực hiện một hợp đồng kiểm toán thành công, ngoài sự đồng ý từ phía khách
hàng thì công ty kiểm toán phải đánh giá đúng năng lực của mình. Hoạt động kiểm toán
có rủi ro cao, công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của

10


mình đưa ra. Vì vậy, tùy quy mô đối tượng khách hàng, tính chất công việc, đối chiếu
với khả năng hiện có, công ty mới ra quyết định có thực hiện cuộc kiểm toán hay không.
- Tính liêm khiết của ban quản trị doanh nghiệp được kiểm toán
Theo VSA số 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB, tính liêm khiết của ban quản trị
là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả

U



các bộ phận khác của hệ thống KSNB. VSA số 240 – Gian lận và sai sót – nhấn mạnh

-H

tầm quan trọng về đặc thù của ban quản trị ảnh hưởng tới môi trường kiểm soát như là
nhân tố rủi ro ban đầu của việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính bởi lẽ ban quản


TẾ

trị có thể phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc giấu giếm các thông tin dẫn tới các sai sót
trọng yếu trên BCTC.

IN

hàng cung cấp về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

H

- Xem xét việc cung cấp đầy đủ của bằng chứng do hệ thống kế toán khách

K

Hệ thống kế toán của khách hàng phải cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh

C

cho các nghiệp vụ đã phát sinh và đảm bảo các nghiệp vụ cần ghi chép thì thực tế đã



được ghi lại. Theo VSA 500 – Bằng chứng kiểm toán, “KTV và công ty kiểm toán

IH

phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến
của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán”. Vì vậy, đây là yêu cầu bắt buộc của


Đ



KTV đối với việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.

G

- Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng

N

+ Với khách hàng mới: Nếu khách hàng trước đây đã được kiểm toán bởi một

Ư


công ty kiểm toán khác, KTV có thể tìm hiểu thông tin về khách hàng từ KTV tiền
nhiệm. Nếu khách hàng chưa từng được công ty nào kiểm toán, KTV có thể nghiên

TR

cứu từ sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên liên quan với khách hàng như
ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên có quan hệ tài chính buôn bán với khách hàng…
+ Với khách hàng cũ: Hàng năm KTV cần cập nhật các thông tin về khách hàng

và đánh giá xem có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán không.
- Tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng là việc xác
định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Đây là hai yếu tố


11


chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các
ý kiến mà KTV đưa ra trong báo cáo kiểm toán. Qua đó, công ty kiểm toán ước lượng
được quy mô phức tạp của công việc cần thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán ở bước tiếp theo.
1.3.1.2. Đánh giá rủi ro hợp đồng

U



Sau khi tìm hiểu các thông tin để xem xét chấp nhận khách hàng, KTV sẽ căn

-H

cứ vào các thông tin đó cùng với kinh nghiệm của mình để đánh giá rủi ro hợp đồng ở
mức Cao, Trung bình hay Thấp và quyết định Có hay Không chấp nhận khách hàng.

TẾ

1.3.2. Ký kết Hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán viên
1.3.2.1. Ký kết hợp đồng kiểm toán

H

Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán và xem xét các vấn đề trên, bước tiếp


IN

theo công ty kiểm toán và khách hàng sẽ tiến hành thỏa thuận, ký kết hợp đồng.

K

Theo VSA 210 – Hợp đồng kiểm toán: “Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận

C

giữa các bên tham gia ký kết về các điều khoản và điều kiện kiểm toán của khách hàng



và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách

IH

nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều



khoản về phí kiểm toán, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng”.

Đ

Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của
cuộc kiểm toán. Ngoài ra, VSA 210 cũng cho phép sử dụng “Thư hẹn kiểm toán”

N


G

trong một số trường hợp. KTV gửi cho khách hàng “Thư hẹn kiểm toán”, khách hàng

Ư


xác nhận vào thư hẹn và gửi lại cho KTV, nó có vai trò tương tự như một hợp đồng.
1.3.2.2. Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên

TR

Lựa chọn đội ngũ KTV thích hợp là điều quan trọng để thoả mãn chuẩn mực

kiểm toán chung được thừa nhận và đảm bảo tính hiệu quả của cuộc kiểm toán. Việc
lựa chọn này dựa trên yêu cầu về số người, về trình độ chuyên môn và thường do Ban
giám đốc (BGĐ) công ty trực tiếp chỉ đạo. Nhóm kiểm toán thông thường bao gồm
một hoặc hai trợ lý kiểm toán, một KTV cao cấp và một chủ nhiệm kiểm toán. Với các
hợp đồng lớn, đội ngũ KTV thường ở các mức kinh nghiệm khác nhau và có sự tham
gia của các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan.

12


1.3.3. Thu thập thông tin về khách hàng
Để xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình kiểm toán hiệu quả, KTV
phải có sự hiểu biết đầy đủ về khách hàng, chủ yếu về tình hình kinh doanh và hệ
thống KSNB của họ. Những hiểu biết này sẽ được KTV thu thập, tích lũy và sử dụng
trong suốt tiến trình kiểm toán BCTC. Chúng giúp cho KTV hoạch định các thủ tục


-H

U

được các khu vực có rủi ro cao để có những hướng kiểm toán thích hợp.



kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị, nhất là giúp cho KTV xác định

1.3.3.1. Nội dung thông tin cần thu thập

TẾ

VSA 210 – Hợp đồng kiểm toán, quy định trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV
cần thu thập những thông tin sau:

H

- Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, bao gồm:

K

lạm phát, các chính sách của Chính phủ…

IN

+ Những hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, mức độ


+ Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực kinh doanh của khách hàng như tình



C

hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm ngành nghề kinh doanh, các chuẩn mực,

IH

chế độ kế toán và các quy định khác của luật pháp có liên quan đến ngành nghề…
+ Hiểu biết về cơ cấu kinh doanh - quản lý, cơ cấu vốn của khách hàng.



- Hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng.

Đ

- Các bên liên quan như: các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức, các

G

cá nhân, tổ chức có khả năng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể tới khách hàng…

N

- Hình thức sở hữu và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.

Ư



1.3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin

TR

KTV có thể thu thập thông tin về khách hàng bằng nhiều cách khác nhau như:
- Thu thập và nghiên cứu các tài liệu như giấy phép thành lập, điều lệ, biên bản

các cuộc họp, các hợp đồng quan trọng… để hiểu biết về tình hình kinh doanh đơn vị.
- Trao đổi với KTV tiền nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước.
- Trao đổi với KTV nội bộ, BGĐ, kế toán trưởng và nhân viên đơn vị.
- Khảo sát thực tế văn phòng, nhà xưởng của đơn vị.
- Trao đổi với các đối tượng bên ngoài: chuyên gia, khách hàng, nhà cung cấp…

13


1.3.4. Thực hiện các thủ tục phân tích
1.3.4.1. Khái niệm và mục đích thực hiện thủ tục phân tích

Theo VSA 520 – Quy trình phân tích: “Là việc phân tích số liệu, thông tin, các
tỷ suất quan trọng; qua đó tìm ra các xu hướng biến động, các mối quan hệ mâu thuẫn
với các thông tin có liên quan khác hay có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.

U



Thủ tục phân tích được đánh giá rất quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán vì với


-H

thời gian ít, chi phí thấp mà có thể cung cấp những bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý
về các số liệu kế toán; đồng thời giúp KTV đánh giá được những nét tổng thể và

TẾ

không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể. Vì vậy, thủ tục phân tích được KTV sử dụng
trong suốt quá trình kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch, chủ yếu KTV phân tích

H

BCTC của đơn vị khách hàng. Mục đích áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn này:

IN

- Thu thập hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng, những biến đổi

K

quan trọng về kế toán thông qua việc phân tích sơ bộ BCTC.

C

- Đánh giá khả năng hoạt động liên tục, khả năng công ty khách hàng có thể gặp



khó khăn về tình hình tài chính dẫn đến nguy cơ không thể tiếp tục hoạt động trong


IH

tương lai gần qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, các tỷ số nợ…



- Nhận dạng những biến động bất thường, dự đoán những khu vực có rủi ro cao.

Đ

- Ngoài ra, thủ tục phân tích còn giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và

G

phạm vi của các thủ tục kiểm toán được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.

N

1.3.4.2. Các phương pháp phân tích: Có ba phương pháp phân tích chính:

Ư


- Phân tích dự báo (tính hợp lý): Là việc tính toán dựa trên những dữ liệu sẵn có
để ước tính ra số liệu cần phân tích rồi đối chiếu với số liệu khách hàng cung cấp để

TR

tìm ra những chênh lệch bất thường và tìm hiểu nguyên nhân của sự chênh lệch đó.

KTV thực hiện ước tính bằng cách thiết lập những mô hình dựa trên mối quan

hệ giữa những thông tin tài chính với nhau hay giữa thông tin tài chính - phi tài chính.
- Phân tích tỷ suất: Là việc so sánh mối quan hệ giữa hai hay nhiều khoản mục
trên BCTC hoặc so sánh số dư tài khoản với dữ liệu phi tài chính.

14


Phương pháp phân tích tỷ suất thể hiện biến động của các khoản mục trên
BCTC trong mối quan hệ qua lại với nhau. Các tỷ suất trên thông thường sẽ được so
sánh với tỷ suất tương ứng của năm trước hoặc với bình quân ngành để tìm ra các biến
động bất thường và hướng vào các khoản mục, nghiệp vụ có biến động bất thường đó.
- Phân tích xu hướng: Là việc xem xét xu hướng biến động của một số dư tài



khoản hoặc một khoản mục giữa các kỳ kế toán hoặc trong suốt một kỳ kế toán. Khi

-H

U

phân tích các biến động bất thường cần được xem xét trong mối quan hệ với các thông
tin khác: tính chu kì, tính thời vụ…

TẾ

Trong phân tích xu hướng, KTV thường sử dụng kỹ thuật so sánh (bằng số
tuyệt đối, số tương đối). Sử dụng các con số so sánh tuy đơn giản nhưng cho KTV cái


H

nhìn ban đầu về xu hướng biến động của các khoản mục, nghiệp vụ, từ đó KTV chú ý

IN

đến những khoản mục có biến động lớn, bất thường để điều tra, tìm hiểu nguyên nhân.

K

1.3.4.3. Nội dung thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

C

Sau khi đã thu thập được các thông tin về khách hàng, KTV tiến hành các thủ



tục phân tích sơ bộ theo trình tự sau:

IH

- Tiến hành lập bảng so sánh các số liệu giữa BCTC giữa năm nay với năm
trước để xác định những chênh lệch tuyệt đối và tương đối.

Đ




- Tính toán các chỉ số tài chính cơ bản như: các hệ số về khả năng thanh toán,
hệ số về hiệu quả hoạt động, hệ số về khả năng sinh lời, hệ số nợ… và xem xét các

N

G

mối quan hệ bất thường.

Ư


- So sánh và ghi nhận các biến động tuyệt đối.

TR

- So sánh và ghi nhận những biến động bất thường.

1.3.5. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), rủi ro và gian lận
1.3.5.1. Đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB

- Khái niệm và mục đích tìm hiểu hệ thống KSNB
Đoạn 10 VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB – định nghĩa: “ Hệ thống KSNB
là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp
dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm

15


soát, ngăn ngừa và phát hiện các gian lận và sai sót; để lập BCTC trung thực, hợp lý;

nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”. Hệ thống KSNB
gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
+ Môi trường kiểm soát: Là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt
động của thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT), BGĐ đối với hệ thống KSNB và vai

U



trò của hệ thống KSNB trong đơn vị.

-H

+ Hệ thống kế toán: Là các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn
vị áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập BCTC.

TẾ

+ Thủ tục kiểm soát: Là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết
lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể.

H

Việc nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá RRKS là rất quan trọng đối với

IN

KTV, không chỉ thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp mà còn nhằm mục đích:

K


+ Thông qua tìm hiểu hệ thống KSNB, KTV đánh giá được những điểm

C

mạnh, điểm yếu của hệ thống KSNB nói chung và của từng bộ phận, từng khoản mục.



+ Trên cơ sở hiểu biết về hệ thống KSNB, KTV hình dung về khối lượng và

IH

độ phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ về RRKS. Từ đó KTV sẽ xác định về



phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến về thời

Đ

gian và nhân sự cần thiết trong kế hoạch và chương trình kiểm toán.

G

- Nội dung tìm hiểu hệ thống KSNB

N

Để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần có hiểu biết đầy đủ về


Ư


các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB trên hai phương diện: Hệ thống KSNB có được

TR

thiết kế phù hợp không và chúng có được đơn vị thực hiện trên thực tế hay không.
+ Tìm hiểu môi trường kiểm soát: KTV cần có đầy đủ kiến thức hiểu biết về

các nhân tố trong môi trường kiểm soát, chủ yếu là về thái độ, nhận thức và hành động
có liên quan đến môi trường kiểm soát của nhà quản lý. KTV cần tập trung vào thực
chất, nội dung của các quá trình kiểm soát hơn là hình thức của chúng.
+ Tìm hiểu hệ thống kế toán: Thông thường, KTV sẽ phân chia hệ thống kế
toán thành những chu trình nghiệp vụ chủ yếu. KTV tìm hiểu theo trình tự sau:

16


 Tìm hiểu các loại nghiệp vụ chính trong đơn vị; xem xét cách xử lý các
nghiệp vụ: cách thức ghi nhận, sổ sách kế toán có liên quan, các phương pháp xử lý…
 Tìm hiểu tiến trình lập BCTC, bao gồm các chính sách kế toán và phương
pháp xác định các ước tính kế toán.
+ Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát: KTV cần xem xét các quy chế, thủ tục do

U




ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện có được thực hiện hay không; nếu

-H

thực hiện thì có hiệu quả và phù hợp với các mục tiêu kiểm soát đặt ra hay không. Bên
cạnh đó, KTV cần cân nhắc kết quả đạt được trong quá trình tìm hiểu về những yếu tố

TẾ

khác của hệ thống KSNB nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí, vì KTV có thể đã có
những hiểu biết về các thủ tục kiểm soát thông qua các quá trình tìm hiểu trên.

H

- Các phương pháp tìm hiểu hệ thống KSNB

IN

+ Trao đổi với nhà quản lý và nhân viên đơn vị: Giúp KTV thu thập được các

K

thông tin ban đầu (đối với khách hàng mới) hoặc nắm bắt những thay đổi trong hệ

C

thống KSNB của khách hàng (đối với khách hàng thường niên).




+ Đọc tài liệu, báo cáo của nhà quản lý để tìm hiểu các chính sách và quy định

IH

liên quan đến hệ thống KSNB được áp dụng tại đơn vị.



+ Xem lại hồ sơ của các cuộc kiểm toán trước đây.

Đ

+ Quan sát các hoạt động của đơn vị trong thực tiễn để củng cố thêm hiểu biết

G

và kiến thức về thực tế sử dụng các thủ tục và chế độ KSNB tại công ty khách hàng.

N

- Mô tả hệ thống KSNB trên giấy tờ làm việc

Ư


Sau khi tìm hiểu, KTV phải tài liệu hóa những thông tin đã tìm hiểu về hệ thống

TR

KSNB của khách hàng trên hồ sơ kiểm toán. Các công cụ mô tả gồm:

+ Bảng tường thuật: Là sự mô tả bằng văn bản về hệ thống KSNB của khách

hàng. Yêu cầu trình bày bảng tường thuật cần đầy đủ bốn điểm sau:
 Nguồn gốc của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống.
 Tất cả các quá trình đã xảy ra.
 Sự luân chuyển mọi chứng từ, sổ sách trong hệ thống.
 Chỉ rõ các hoạt động kiểm soát thích hợp với quá trình đánh giá RRKS.

17


+ Bảng câu hỏi về KSNB: Là một bảng liệt kê một loạt các câu hỏi được
chuẩn bị trước về các quá trình kiểm soát trong lĩnh vực kiểm toán, kể cả môi trường
kiểm soát, được thiết kế dưới dạng trả lời “Có”, “Không” hoặc “Không áp dụng”.
+ Lưu đồ: Là bảng hình vẽ biểu thị hệ thống thông tin kế toán và các hoạt
động kiểm soát có liên quan của khách hàng bằng những ký hiệu đã quy ước. Lưu đồ



cung cấp cái nhìn khái quát, súc tích về toàn bộ hệ thống cũng như mối quan hệ giữa

những thiếu sót của các thủ tục qua việc vận hành của hệ thống.

-H

U

các bộ phận và có tác dụng như một công cụ phân tích đánh giá, giúp KTV nhận diện

TẾ


Sau khi mô tả KSNB bằng các công cụ nêu trên, KTV thường sử dụng phép thử
Walk – through để kiểm tra lại tính chính xác của việc mô tả từng chu trình nghiệp vụ

H

hay chưa. Phép thử này được thực hiện bằng cách theo dõi một vài nghiệp vụ thông

IN

qua từng bước trong chu trình.

K

- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát

C

Đoạn 28 VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB – quy định: “Dựa trên hiểu biết



về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, KTV và công ty kiểm toán phải đánh giá ban

IH

đầu về RRKS đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc nghiệp vụ kinh tế
chủ yếu”. KTV có thể đánh giá rủi ro ở các mức “Thấp”, “Cao”, “Trung bình” hay

Đ




theo tỷ lệ phần trăm. Thông thường RRKS được đánh giá cao trong các trường hợp:
+ Hệ thống KSNB không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả.

N

G

+ Áp dụng hệ thống KSNB không đầy đủ.

Ư


1.3.5.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán

TR

- Khái niệm và ý nghĩa của việc đánh giá rủi ro kiểm toán
Theo VSA 400 – Đánh giá rủi ro và KSNB: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do KTV

và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn
có những sai sót trọng yếu”.
Rủi ro kiểm toán luôn tồn tại do khả năng thực tế của KTV, do giới hạn về thời
gian và chi phí kiểm toán. Trong mối quan hệ này, rủi ro kiểm toán và chi phí kiểm
toán có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Mức độ rủi ro kiểm toán dự kiến cao hay thấp

18



quyết định khối lượng công việc KTV phải tiến hành, vì vậy cần nghiên cứu các thành
phần của rủi ro kiểm toán. Rủi ro kiểm toán gồm ba thành phần:
+ Rủi ro tiềm tàng (RRTT) – Inherent Risk (IR): Là xác suất tồn tại sai phạm
trọng yếu trên BCTC khi chưa có sự tác động của bất cứ hoạt động kiểm tra nào.
Mức RRTT phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động, môi trường kinh doanh; bản

U



chất của khoản mục, nghiệp vụ; tính trung thực, kinh nghiệm của nhà quản lý và năng

-H

lực nhân viên của khách thể kiểm toán. Do đó, RRTT tồn tại một cách khách quan và
độc lập với nỗ lực của KTV trong việc làm giảm rủi ro. KTV chỉ có thể dừng lại ở

TẾ

mức độ nhận diện và đánh giá hợp lý RRTT để điều chỉnh thích hợp việc kiểm toán.
+ Rủi ro kiểm soát (RRKS) – Control Risk (CR): Là xác suất hệ thống KSNB

H

của đơn vị không phát hiện và ngăn chặn kịp thời các gian lận và sai sót trọng yếu trên

IN

BCTC. RRKS xuất phát từ hạn chế vốn có của hệ thống kế toán và KSNB. Tương tự


K

như RRTT, KTV không thể thay đổi RRKS mà chỉ dừng ở mức đánh giá hợp lý RRKS

C

để có những điều chỉnh thích hợp trong công việc kiểm toán.



+ Rủi ro phát hiện (RRPH) – Detection Risk (DR): Là xác suất công việc

IH

kiểm toán của KTV không phát hiện được các sai phạm trọng yếu trên BCTC.
RRPH bắt nguồn từ nội dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản

Đ



đã thực hiện, mức độ tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc kiểm toán. Đây là loại rủi
ro duy nhất KTV có thể điều chỉnh để đạt được mức rủi ro kiểm toán mong muốn.

Ư


N


G

Rủi ro tiềm tàng

TR

Rủi ro kiểm soát

Rủi ro phát hiện

Rủi ro kiểm toán
Sơ đồ 1.2 - Rủi ro kiểm toán và các bộ phận của rủi ro kiểm toán

19


- Mối quan hệ giữa các bộ phận của rủi ro kiểm toán
RRTT và RRKS khác RRPH ở chỗ dù có hay không có công việc kiểm toán thì
các loại rủi ro này luôn tồn tại trong hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị,
trong bản chất của những số dư tài khoản, các loại nghiệp vụ. Ngược lại, RRPH có thể
được kiểm soát bởi KTV. Tuy nhiên, nếu KTV đánh giá xác đáng các rủi ro này và



công việc kiểm toán được tiến hành tốt thì có thể hạn chế RRPH đến mức chấp nhận

-H

U


được, và rủi ro kiểm toán cũng sẽ giảm đến mức chấp nhận được với chi phí hợp lý.
Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và các bộ phận của rủi ro kiểm toán được thể

AR: Rủi ro kiểm toán

IR: Rủi ro tiềm tàng

CR: Rủi ro kiểm soát

DR: Rủi ro phát hiện

H

Trong đó:

AR = IR x CR x DR

TẾ

hiện qua mô hình:

IN

Mô hình này được KTV sử dụng để đánh giá tính hợp lý của kế hoạch kiểm

K

toán. KTV có thể sử dụng mô hình này để điều chỉnh RRPH dựa trên các loại rủi ro

C


khác đã đánh giá nhằm đạt được mức rủi ro kiểm toán ở mức thấp mà KTV kỳ vọng.



Tuy nhiên, mô hình này ít được sử dụng. Trên thực tế, rủi ro kiểm toán mong

IH

muốn (DAR) thường được xác định từ khi lập kế hoạch kiểm toán. Hơn nữa, KTV



mong muốn xác định RRPH để lập kế hoạch kiểm toán hơn là điều chỉnh RRPH theo

Đ

rủi ro kiểm toán. Do đó, để phục vụ tốt hơn cho việc lập kế hoạch kiểm toán và xét

N

G

trong mối quan hệ với bằng chứng kiểm toán, RRPH được xác định:

Ư


Trong đó:


DR = DAR / (IR x CR)
DAR: Rủi ro kiểm toán mong muốn.

TR

Ngoài ra, KTV có thể xác định RRPH từ RRTT và RRKS qua Ma trận rủi ro:

Đánh giá của KTV
về RRTT

Bảng 1.1 - Ma trận rủi ro
Đánh giá của KTV về RRKS
Cao
Trung bình
Thấp

Cao
Tối thiểu
Thấp
Trung bình

Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao

Thấp
Trung bình
Cao
Tối đa


20


Trong mô hình ma trận trên, RRPH có thể chấp nhận được xác định căn cứ vào
mức RRTT và RRKS tương ứng. Ví dụ, với mức RRTT được đánh giá là cao nhưng
RRKS thấp thì RRPH sẽ được đánh giá ở mức trung bình.
Trong cả hai cách xác định rủi ro bằng mô hình công thức và ma trận rủi ro
trên, RRPH có thể chấp nhận được luôn tỷ lệ nghịch với RRTT và RRKS. Ví dụ, khi



RRTT và RRKS được đánh giá là cao thì RRPH có thể chấp nhận được đánh giá ở

-H

U

mức độ thấp để giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được.
- Trình tự đánh giá rủi ro kiểm toán

TẾ

+ Đầu tiên, KTV thiết lập một mức rủi ro kiểm toán mong muốn (DAR) cho
từng hợp đồng kiểm toán. Mức rủi ro này phụ thuộc vào hai yếu tố là mức độ người sử

H

dụng tin tưởng vào BCTC và khả năng khách hàng gặp khó khăn về tài chính sau khi


IN

báo cáo kiểm toán công bố. Khi người sử dụng bên ngoài đặt niềm tin vào các BCTC

K

lớn thì mức độ tác hại trên phạm vi toàn xã hội sẽ càng lớn nếu có sai sót không được

C

phát hiện trên BCTC. Còn nếu khả năng khách hàng gặp khó khăn về tài chính sau khi



báo cáo kiểm toán công bố càng cao thì KTV cần phải thiết lập một mức rủi ro kiểm

IH

toán mong muốn thấp hơn so với khách hàng không gặp khó khăn về tài chính. Các
trường hợp trên, KTV cần xác định một mức rủi ro kiểm toán thấp, từ đó tăng số lượng



bằng chứng kiểm toán thu thập và tăng độ chính xác trong các kết luận của mình.

Đ

+ Sau đó, KTV đánh giá RRTT (IR) cho tổng thể BCTC và cho số dư/nghiệp vụ

G


quan trọng theo từng cơ sở dẫn liệu. KTV không tạo ra, cũng không kiểm soát được

N

RRTT mà chỉ có thể đánh giá chúng. KTV có thể dựa vào nhiều nguồn thông tin:

Ư


 Bản chất môi trường kinh doanh khách hàng và các nhân tố ảnh hưởng.

TR

 Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của BGĐ.
 Trình độ kinh nghiệm chuyên môn của kế toán trưởng, của các nhân viên

kế toán chủ yếu, của KTV nội bộ nếu có.
 Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên.
 Kết quả các lần kiểm toán trước…
+ Kế tiếp, KTV phải thực hiện đánh giá RRKS (CR) dựa trên những hiểu biết
về hệ thống KSNB của khách hàng đối với việc phát hiện và ngăn chặn các gian lận và

21


sai sót nghiêm trọng trên BCTC. Khi hệ thống KSNB được thiết kế không phù hợp,
hay hoạt động không hiệu quả thì RRKS được đánh giá ở mức cao và ngược lại.
RRKS sẽ luôn xuất hiện và khó tránh khỏi do những hạn chế cố hữu của bất kỳ hệ
thống KSNB nào.

+ Sau khi thực hiện xong hai bước trên, KTV sẽ xác định RRPH (DR) thông

U



qua công thức: DR = DAR / (IR x CR).

1.3.6.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc xác lập mức trọng yếu

-H

1.3.6. Xác lập mức trọng yếu

TẾ

“Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin
(một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu nghĩa là nếu thiếu

H

thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết

IN

định của người sử dụng BCTC”. (Đoạn 4 VSA 320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán).

K

Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của các sai phạm


C

được đánh giá trong những hoàn cảnh cụ thể.



Tính trọng yếu phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính:

IH

- Về mặt định lượng, sai lệch trên BCTC được gọi là trọng yếu khi cao hơn một



số tiền nhất định và có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.

Đ

- Về mặt định tính, KTV phải nhận thức rằng có những trường hợp tuy sai lệch

G

có giá trị thấp nhưng do bản chất của nó nên có thể vẫn gây ảnh hưởng đến quyết định

N

của người sử dụng BCTC, ví dụ như sai phạm có tác động dây chuyền và gây ảnh

Ư



hưởng nghiêm trọng đến BCTC, các gian lận luôn được xem là quan trọng hơn các sai

TR

sót với một quy mô tiền tệ, hay các sai phạm làm ảnh hưởng đến thu nhập…
Ý nghĩa của việc xác lập mức trọng yếu: Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV

phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp
nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai
sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát (thử
nghiệm) kiểm toán.

22


1.3.6.2. Cơ sở và phương pháp xác lập mức trọng yếu giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là khái niệm tuyệt đối. Một sai
số có quy mô nhất định có thể là trọng yếu đối với một công ty nhỏ nhưng lại không
trọng yếu đối với một công ty lớn hơn. Do đó việc chọn lựa cơ sở để xác lập mức
trọng yếu cũng chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: quy mô,



bản chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khách hàng, tầm quan trọng của

-H


U

các khoản mục trên BCTC, mục tiêu quan tâm của những người sử dụng BCTC, sự xét
đoán nghề nghiệp của KTV… Các chỉ tiêu có thể được sử dụng làm cơ sở để xác lập

TẾ

mức trọng yếu là: doanh thu, lợi nhuận trước thuế, tổng giá trị tài sản, lợi nhuận gộp…
Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV sẽ tiến hành ước tính ban đầu về mức

H

trọng yếu đối với toàn bộ BCTC. Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng

IN

tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó các BCTC có thể sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến

K

quyết định của người sử dụng hay nói cách khác đó là những sai sót có thể chấp nhận
được đối với toàn bộ BCTC. Trong thực tế, mỗi công ty kiểm toán có một phương



C

pháp để xác định mức trọng yếu riêng.

IH


Các phương pháp ước lượng ban đầu về mức trọng yếu (Xác định PM)
- Phương pháp một giá trị (Single rule): Phương pháp này cho phép tính PM



bằng cách lấy một tỷ lệ nhất định trên một chỉ số tài chính. Thường các công ty kiểm

Đ

toán cho phép chọn một trong vài chỉ số thích hợp nhất để tính PM. Ví dụ:

G

+ 5% lợi nhuận trước thuế.

N

+ 1% vốn chủ sở hữu.

+ 0,5% tổng tài sản.
+ 0,5% tổng doanh thu.

Ư


- Phương pháp chuỗi giá trị (Variable rule): Phương pháp này tương tự phương

TR


pháp một giá trị tuy nhiên nó cho phép lấy tỷ lệ trong một khoảng giá trị. Ví dụ:
+ 2 – 5% lãi gộp, nếu lãi gộp < 200.000.000 đ.
+ 1 – 2% lãi gộp, nếu lãi gộp từ 200.000.000 đ đến 500.000.000 đ.
+ 0,5 – 1% lãi gộp, nếu lãi gộp từ 500.000.000 đ đến 1.000.000.000 đ.
+ 0,5% lãi gộp, nếu lãi gộp lớn hơn 1.000.000.000 đ.
- Phương pháp bình quân (Average rule): Dùng một công thức bình quân số học
hoặc bình quân gia quyền để cho kết quả là số bình quân giữa 3 – 4 chỉ số khác nhau.

23


- Phương pháp sử dụng công thức (Formula rule): Xây dựng riêng một công
thức để tính mức trọng yếu.
Sau khi đã có ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV
cần phân bổ mức trọng yếu này cho từng khoản mục trên BCTC. Đó chính là sai sót
chấp nhận được đối với từng khoản mục. Mục đích của việc phân bổ là để giúp KTV



xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng

-H

U

khoản mục ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên
BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về mức trọng yếu.

TẾ


Việc phân bổ được tiến hành theo cả hai chiều hướng mà các sai phạm có thể
diễn ra: đó là tình trạng khai khống (số liệu trên sổ sách lớn hơn so với thực tế) và khai

H

thiếu (số liệu trên sổ sách nhỏ hơn thực tế). Cơ sở để tiến hành phân bổ là bản chất của

IN

các khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm kiểm

K

toán của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục.



trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.

C

Các bước tiếp theo trong quy trình xác lập mức trọng yếu sẽ được tiến hành

IH

1.3.6.3. Mối quan hệ giữa mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán

Theo VSA 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm




toán luôn có mối quan hệ ngược chiều nhau: nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro

Đ

kiểm toán càng thấp và ngược lại. KTV phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác

G

định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp. Ví

N

dụ, khi lập kế hoạch kiểm toán, nếu KTV xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận

Ư


được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trường hợp này KTV có thể giảm mức

TR

độ RRKS đã được đánh giá bằng cách mở rộng hoặc thực hiện thêm thử nghiệm kiểm
soát để chứng minh cho việc giảm RRKS; hoặc giảm RRPH bằng cách sửa đổi lại nội
dung, lịch trình và phạm vi của những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến.
1.3.7. Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu
Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán, việc xác định phương pháp chọn mẫu và cỡ
mẫu sẽ giúp KTV thực hiện công việc kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
nhanh chóng và linh hoạt hơn.


24


1.3.7.1. Một số khái niệm liên quan đến chọn mẫu kiểm toán

Chọn mẫu kiểm toán là quá trình chọn một nhóm các khoản mục hoặc đơn vị
(gọi là mẫu) từ một tập hợp các khoản mục hoặc đơn vị lớn (gọi là tổng thể) và sử
dụng các đặc trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể.
Tổng thể là một tập hợp bao gồm tất cả các phần tử hoặc đơn vị thuộc đối tượng

U



nghiên cứu. Mỗi một phần tử trong tổng thể được gọi là đơn vị tổng thể; khi chọn mẫu

-H

kiểm toán, mỗi đơn vị được lựa chọn ra gọi là đơn vị mẫu. Tập hợp các đơn vị mẫu
được gọi là một mẫu. Số phần tử có trong mẫu thường được gọi là cỡ mẫu. Vấn đề cơ

TẾ

bản của chọn mẫu là phải chọn được mẫu đại diện mang những đặc trưng của tổng thể
mà mẫu được chọn ra. KTV phải đảm bảo tính phù hợp và đầy đủ của tổng thể.

H

1.3.7.2. Khái quát quy trình chọn mẫu


IN

- Thiết kế mẫu: Khi thiết kế mẫu kiểm toán, KTV phải xem xét các mục tiêu thử

K

nghiệm và các thuộc tính của tổng thể dự định lấy mẫu. KTV phải xác định các mục

C

tiêu cụ thể và xem xét việc kết hợp các thủ tục kiểm toán để đạt được các mục tiêu đó.



Việc xem xét loại bằng chứng kiểm toán cần thu thập và những điều kiện có thể phát

IH

sinh sai sót hoặc các đặc điểm khác liên quan đến các bằng chứng kiểm toán đó sẽ
giúp KTV xác định tình trạng sai sót và tổng thể dùng để lấy mẫu.



- Xác định cỡ mẫu: KTV phải đảm bảo rủi ro kiểm toán do áp dụng phương

Đ

pháp lấy mẫu giảm xuống mức có thể chấp nhận được khi xác định cỡ mẫu. Cỡ mẫu

G


chịu ảnh hưởng bởi mức rủi ro kiểm toán. Rủi ro có thể chấp nhận được càng thấp, cỡ

N

mẫu cần thiết càng lớn. Cỡ mẫu được xác định theo phương pháp thống kê hoặc xét

Ư


đoán nghề nghiệp của KTV phải khách quan trong mọi trường hợp.

TR

- Lựa chọn các phần tử của mẫu: KTV phải lựa chọn các phần tử của mẫu sao

cho tất cả các đơn vị lấy mẫu trong tổng thể đều có cơ hội được chọn. Lấy mẫu thống
kê đòi hỏi các phần tử được chọn vào mẫu một cách ngẫu nhiên để mỗi đơn vị lấy mẫu
đều có cơ hội được chọn như nhau. Theo phương pháp lấy mẫu phi thống kê, KTV sử
dụng xét đoán nghề nghiệp để chọn các phần tử của mẫu. Mục đích lấy mẫu là để rút
ra kết luận về tổng thể nên KTV cần lựa chọn mẫu đại diện gồm các phần tử mang đặc
điểm tiêu biểu của tổng thể, tránh thiên lệch, chủ quan.

25


×