Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Thực trạng công tác kế toán chi chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp bưu điện miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

tế
H

uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

in

h

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ

K

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI

ại
h

ọc

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN MIỀN TRUNG

Giáo viên hướng dẫn:

Lê Thị Ngọc Diễn



TS. Nguyễn Đình Chiến

Đ

Sinh viên thực hiện:

Lớp: K44-KTDN
Niên Khóa: 2010-2014

Huế, 5/ 2014


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

Lời cảm ơn
Những năm tháng học tập tại trường Đại học Kinh tế Huế, tôi đã tiếp thu
được nhiều kiến thức bổ ích, làm nền tảng và hành trang cho tôi bước vào đời một
cách tự tin và vững chắc. Chính vì thế tôi muốn gừi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến quý
thầy cô trong khoa Kế toán tài chính đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
cũng như kinh nghiệm thực tế một cách nhiệt tình và đầy tâm huyết.
Để hoàn thành được đề tài khóa luận này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm

uế

ơn đến ban giám hiệu Trường Đại Học Kinh Tế Huế, thầy cô trong khoa

tế

H

Kế toán tài chính cũng như toàn thể thầy cô trong trường. Bên cạnh đó, tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn đến Xí nghiệp Xây Lắp Số 01- Công ty Cổ phần

h

Xây Lắp Bưu Điện Miền Trung đặc biệt là anh chị phòng Kế toán tài

in

chính đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu và những kinh nghiệm thực tế để

K

tôi có thể hoàn thành khóa luận này.

ọc

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn

ại
h

Đình Chiến đã giành nhiều thời gian, công sức trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thành khóa luận này.

Đ

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, những người

luôn theo sát, giúp đỡ ủng hộ tôi về mặt tinh thần.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kinh
nghiệm thực tế nên nếu có thiếu sót mong thầy cô góp ý để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Ngọc Diễn

SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

i


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chi phí sản xuất

TSCĐ

Tài sản cố định

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT


Nhân công trực tiếp

MTC

Máy thi công

NVL

Nguyên vật liệu

SPDD

Sản phẩm dở dang

TK

Tài khoản

GTDT

Giá thành dự toán

CCDC

Công cụ dụng cụ

CB-CNV

Cán bộ công nhân viên


GTGT

Giá trị gia tăng

Đ

ại
h

ọc

K

in

h

tế
H

uế

CPSX

SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

ii


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng tình hình tài sản, nguồn vốn của Xí nghiệp qua ba năm 2011- 2013 ..38

Đ

ại
h

ọc

K

in

h

tế
H

uế

Bảng 2.2 Bảng tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua ba năm 2011- 2013 ..........42

SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

iii



GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1

Hóa đơn mua nguyên vật liệu ......................................................................47

Biểu 2.2 Giấy đề nghị thanh toán tiền mua nguyên vật liệu .........................................48
Biểu 2.3 Phiếu chi tiền mặt............................................................................................49
Biểu 2.4 Bảng kê chứng từ theo vụ việc ( hạng mục WIFI) .........................................49
Biểu 2.5 Sổ chi tiết tài khoản 621..................................................................................50
Biểu 2.6 Hóa đơn giá trị gia tăng thuê nhân công trực tiếp...........................................53
Biểu 2.7 Phiếu kế toán tổng hợp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .......................54

uế

Biểu 2.8 Bảng kê chứng từ theo vụ việc( hạng mục WIFI) ..........................................55
Biểu 2.9 Sổ chi tiết tài khoản 622..................................................................................56

tế
H

Biểu 2.10 Phiếu kế toán tổng hợp kết chuyển lương.................................................... .59
Biểu 2.11 Phiếu kế toán tổng hợp kết chuyển các khoản trích theo lương ...................61

h


Biểu 2.12 Bảng kê chứng từ theo vụ việc ( hạng mục WIFI) .......................................62

in

Biểu 2.13 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo vụ việc ................................................65

Đ

ại
h

ọc

K

Biểu 2.14 Phiếu kế toán tổng hợp kết chuyển giá vốn ..................................................67

SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

iv


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................17
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................20
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công .............................................23

Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung ........................................................26
Sơ đồ 1.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp ....................................................28
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp .................................................35

Đ

ại
h

ọc

K

in

h

tế
H

uế

Sơ đồ 2.2 Hình thức kế toán máy áp dụng tại xí nghiệp ...............................................37

SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

v


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ iii
DANH MỤC BIỂU ........................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .............................................................................................v
MỤC LỤC ...................................................................................................................... vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1

uế

1.1. Sự cần thiết của đề tài ...............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2

tế
H

1.3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2

h

1.5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3

in


1.6. Kết cấu đề tài ...........................................................................................................4

K

PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................5

ọc

CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. ...........................................................................5

ại
h

1.1. Đặc điểm chung của sản xuất xây lắp ......................................................................5
1.2. Tổng quan về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. ....................................7

Đ

1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. ..................................7
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. ....................................7
1.2.3. Đối tượng tâp hợp chi phí ................................................................................11
1.2.4. Phương pháp tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất....................................12
1.3 Tổng quan về giá thành sản phẩm trong xây lắp. ....................................................12
1.3.1 Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm xây lắp.......................................12
1.3.2 Vai trò chức năng của giá thành sản phẩm .......................................................13
1.3.3 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp ..............................................................13
1.3.4 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................14
1.3.4.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm .............................................................14
SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn


vi


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

1.3.4.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................................15
1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ......................................15
1.5 Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. .........................................16
1.5.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................................16
1.5.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ..............................................................18
1.5.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ..........................................................20
1.5.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung .....................................................................24
1.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp ..............................................................27
1.7 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ........................................................................28

uế

1.8 Tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................................................30

tế
H

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 1 -CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN MIẾN TRUNG ............................................................33

h


2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty ..............................................................................33

in

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................33

K

2.1.2 Đặc điểm các loại hình kinh doanh .................................................................34

ọc

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ....................................................................35
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ...................................................................35

ại
h

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. ..................................................35
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ...................................................................36

Đ

2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................36
2.1.4.2 Chế độ kế toán áp dụng ..............................................................................36
2.1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng..........................................................................37
2.1.4.4 Hệ thống báo cáo tài chính .........................................................................37
2.1.5 Những kết quả công ty đạt được qua 3 năm 2011-2013. .................................38
2.1.5.1 Tình hình tài sản, nguồn vốn của xí nghiệp qua 3 năm 2011-2013 ..........38

2.1.5.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2011-2013 ........41
2.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Xây Lắp Số 01- Công ty Cổ phần xây lắp bưu điện Miền Trung .....................44
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .......................................44
SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

vii


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ............................................................44
2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .......................................................44
2.2.2 Nội dung kế toán các khoản mục chi phí sản xuất ...........................................45
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..................................................45
2.2.2.2 Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp..........................................................51
2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung .................................................................57
2.2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ....................................................................63
2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành tại xí nghiệp ..........................65
2.2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang. .....................................................................65

uế

2.2.4.2 Tính giá thành sản phẩm xây lắp ................................................................66

tế
H


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
TẠI XÍ NGHIỆP ............................................................................................................68

h

3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

in

xí nghiệp xây lắp số 1 ....................................................................................................68

K

3.1.1 Ưu điểm ............................................................................................................68

ọc

3.1.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................68

ại
h

3.1.1.2 Tổ chức công tác kế toán ............................................................................68
3.1.1.3 Chính sách kế toán áp dụng ........................................................................68
3.1.1.4 Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất .................69

Đ

3.1.2 Nhược điểm ......................................................................................................70

3.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống chứng từ sổ sách kế toán. ................70
3.1.2.2 Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. ..............................71
3.2 Một số ý kiến giải pháp đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp. .......................................................72
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................74
3.1 Kết luận....................................................................................................................74
3.2. Kiến nghị ................................................................................................................74
3.3.Xu hướng phát triển đề tài .......................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................76
SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

viii


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển hiện nay, xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất có vai
trò và vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước. Xây dựng cơ bản giúp
chúng ta xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, cải trang đô thị…là công cụ hỗ
trợ đắc lực cho công cuộc CNH-HĐH nước ta. Không những vậy, chi phí đầu tư cho
lĩnh vực xây dựng cơ bản còn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng ngân sách của nhà
nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp.

uế

Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền


tế
H

kinh tế thế giới. Đây vừa là thách thức vừa là cơ hội của các doanh nghiệp trong nước
ta. Những năm gần đây những biến động của nền kinh tế thế giới ảnh hưởng mạnh mẽ
đến nền kinh tế nước ta làm cho tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

h

gặp không ít khó khăn nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Vì thế để tồn tại

in

và phát triển trong tình hình đó các doanh nghiệp không những phải tạo ra những sản

K

phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường, tăng khả năng cạnh tranh mà còn phải tiết kiệm

ọc

chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.

Với đặc trưng cơ bản của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi

ại
h

công dài trong khi nguồn lực có hạn. Vậy nên vấn đề đặt ra là phải làm sao để quản lý

vốn có hiệu quả đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát trong quá trình sản

Đ

xuất nhằm giảm chi phí hạ giá thành phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh. Kế toán
chi phí là một khâu quan trọng của công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Việc tính
toán giá thành một cách chính xác và khoa học sẽ có tác động đến kết quả sản xuất
kinh doanh trên cơ sở đó các nhà quản lý của doanh nghiệp sẽ kịp thời đưa ra các biện
pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, với mong muốn tìm hiểu về thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại đơn vị xây lắp nên em lựa chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán chi
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Xây Lắp
Bưu Điện Miền Trung” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

1


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây Lắp Số 01- Công ty Cổ Phần Xây Lắp
Bưu Điện Miền Trung , em lựa chọn đề tài này với mong muốn đạt được những mục
tiêu sau:
- Tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm

xây lắp tại Xí nghiệp Xây Lắp Số 1- Công ty Cổ phần xây lắp Bưu Điện Miền Trung.
- Kết hợp với thực tiễn và lý thuyết đã học để đưa ra một số nhận xét, giải pháp

uế

cũng như kiến nghị góp phần hoàn thiện hơn đối với công tác kế toán CPSX và tính

tế
H

giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài này nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

h

phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây Lắp Số 01.

in

Trong đó đi sâu nghiên cứu về công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản

K

phẩm hạng mục công trình “Cáp quang - Cáp điện thuộc công trình Xây dựng hệ

ọc

thống mạng không dây ở thành phố Đà Nẵng”.


ại
h

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian

Đ

Đề tài được nghiên cứu tại Xí nghiệp xây lắp số 1- Công ty Cổ phần xây lắp Bưu
Điện Miền Trung

Phạm vi về thời gian:
Thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tại Xí nghiệp từ ngày 10/4 đến ngày 17/5
Số liệu sử dụng để nghiên cứu về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp của Xí nghiệp xây lắp số 01- Công ty Cổ phần xây lắp Bưu Điện Miền
Trung được lấy trong năm 2013. Số liệu dùng phân tích, đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty là số liệu qua ba năm 2011, 2012 và 2013.

SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

2


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp
1.5. Phương pháp nghiên cứu


Để hoàn thành khóa luận này trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này chủ yếu là nghiên cứu các
giáo trình, tài liệu, các luận văn, chuyên đề liên quan đến chi phí và tính giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp nhằm đưa ra cơ sở lý luận là nền
tảng cho việc tìm hiểu thực tế, từ những thông tin tìm hiểu được để so sánh
với thực tiễn mà doanh nghiệp đã làm.
- Phương pháp phỏng vấn và quan sát: được áp dụng nhằm phỏng vấn các nhân

uế

viên kế toán trong đơn vị nhằm thu thập số liệu về công ty và số liệu về kế
toán.

tế
H

- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: nghiên cứu các tài liệu kế toán của Xí
nghiệp như: tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, kết quả sản xuất của Xí

h

nghiệp qua 3 năm nghiên cứu 2011 – 2013 và thu thập về số liệu kế toán của

in

Xí nghiệp về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của

K


hạng mục công trình “Cáp quang - Cáp điện thuộc công trình Xây dựng hệ

ọc

thống mạng không dây ở thành phố Đà Nẵng”
- Phương pháp kế toán:

ại
h

+ Phương pháp chứng từ: là phương pháp xuyên suốt trong quá trình tìm hiểu
quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chứng từ kế

Đ

toán là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ kinh
tế. Để phản ánh và có thể kiểm chứng các nghiệp vụ kinh tế, kế toán có một
phương pháp là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập các chứng từ là
giấy tờ là giấy tờ hoặc vật chứa đựng thông tin làm bằng chứng xác nhận sự
phát sinh và hoàn thành các nghiệp vụ kinh tế.
+ Phương pháp đối ứng tài khoản: là phương pháp thông tin và kiểm tra quá
trình vận động của tài sản và nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo mối
quan hệ biện chứng được phản ánh vào trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phương pháp đối ứng tài khoản ứng dụng trong bài làm để phân tích, tìm hiểu

SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

3



GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

vận động của tài sản và nguồn vốn trong việc đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong ba năm 2011- 2013.
+ Phương pháp tính giá : là phương pháp thông tin kiểm tra về chi phí trực
tiếp và gián tiếp cho từng hoạt động, từng loại tài sản, việc sử dụng phương
pháp tính giá trong bài làm để tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại xí nghiệp.
- Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích tình hình biến động của
nguồn vốn và tài sản trong ba năm 2011- 2013, phân tích điểm mạnh điểm
yếu của Xí nghiệp trong công tác kế toán,từ đó đưa ra các giải pháp.
hạch toán kế toán trong doanh nghiệp.

uế

- Phương pháp mô tả: dùng để mô tả quá trình luân chuyển chứng từ, quy trình

tế
H

- Phương pháp thống kê: dùng bảng số liệu của công ty để phân tích tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp.

h

1.6. Kết cấu đề tài

K


Phần I: Đặt vấn đề.

in

Để đạt được mục tiêu đề ra đề tài được thiết kế nội dung gồm 3 phần:

ọc

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

ại
h

Chương 1: Cơ sở lý luận về CPSX, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Đ

tại Công ty Cổ phần Xây Lắp Bưu Điện Miền Trung- Xí nghiệp xây lắp số 1
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Xí Nghiệp.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.

SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

4



GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1 .Đặc điểm chung của sản xuất xây lắp
Như ta đã biết, trong xu thế phát triển hiện nay, xây dựng cơ bản là một ngành
sản xuất có vai trò và vị trí hết sưc quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước. Xây
dưng cơ bản giúp chúng ta xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống, cải trang đô

uế

thị…là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công cuộc CNH-HĐH nước ta. Không những vậy,
chi phí đầu tư cho lĩnh vực xây dựng cơ bản còn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng

tế
H

ngân sách của nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp.

Sản xuất xây lắp là một ngành đặc biệt, mang tính chất công nghiệp và nó có
những đặc điểm sau :

in

h


Thứ nhất: sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn

K

đặt hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ.
Mỗi đối tượng xây lắp là từng công trình hạng mục công trình, đòi hỏi yêu cầu kỹ

ọc

thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng thích hợp được xác định cụ thể trên từng

ại
h

thiết kế dự toán của từng đối tượng xây lắp riêng biệt. Vì vậy, khi thi công xây lắp, nhà
thầu phải luôn thay đổi phương thức tổ chức thi công, biện pháp thi công sao cho phù

Đ

hợp với đặc điểm của từng loại sản phẩm xây lắp, đảm bảo cho việc thi công mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất và sản xuất được liên tục.
Do tính chất đơn chiếc riêng lẻ, nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các công
trình có nội dung và kết cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm công nghiệp.
Từ đặc điểm này, kế toán phải tính đến việc theo dõi ghi nhận chi phí, tính giá
thành và tính kết quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình,
hạng mục công trình) hoặc cho từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng được xây dựng
theo cùng một thiết kế mẫu và trên cùng một địa điểm nhất định.
Thứ hai: sản phẩm xây lắp có giá trị lớn khối lượng lớn và thời gian thi công
tương đối dài
SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn


5


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp, mà được xác định tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng
công trình, điều này thể hiện qua phương thức tình toán giữa hai bên nhà thầu và
khách hàng.
Trong xây lắp, do chu kỳ sản xuất dài nên đối tượng tính giá thành là sản phẩm
xây lắp hoàn thành, cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước
(có dự toán riêng)
Do vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ
đáp ứng nhu cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí, đánh giá đúng đắn tình hình quản

uế

lý và thi công trong thời kỳ nhất định ngoài ra còn tránh tình trạng căng thẳng vốn cho
nhà thầu.

tế
H

Thứ ba : sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của
các yếu tố môi trường thời tiết, do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ.

h


Các yếu tố môi trường, thời tiết có ảnh hưởng đến kỹ thuật thi công, tốc độ tiến

K

công và vật liệu ngoài trời.

in

độ thi công, đồng thời các nhà thầu còn phải chú ý đến biện pháp bảo quản máy thi

ọc

Việc thi công trong thòi gian dài và diễn ra ngoài trời còn tạo nhiều nhân tố gây nên
những khoản thiệt hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất.

ại
h

Kế toán phải chọn những phương pháp hợp lý để xác định những chi phí mang
tính thời vụ và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn.

Đ

Thứ tư: sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm
xây lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không
nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác.
Trong quá trình thi công, nhà thầu phải thường xuyên di chuyển địa điểm. Do đó,
sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi phí điều động công nhân, điều
động may thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ công nhân và thi

công chi phí chuẩn bị mặt bằng và san dọn mặt bằng sau khi thi công xong… Kế toán
phải ghi nhận các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
Mặt khác, sản phẩm xây lắp cố định, được thi công theo đơn đặt hàng của khách
hàng, nên khi tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa hai bên nhà thầu và khách hàng
SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

6


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

trên cơ sở kiểm nhận khối lượng, chất lượng công việc theo đúng thiết kế dự toán đã
quy định, dựa trên hợp đồng xây dựng đã ký kết.
Những đặc điểm này đã chi phối đến cách tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức thu
thập thông tin qua chế độ chứng từ kế toán, phương pháp xử lý và ghi nhận thông tin
trên các tài khoản, lập và trình bày báo cáo tài chính cũng như các tính toán liên quan
đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
(PGS.TS Bùi Văn Dương, Giáo trình kế toán tài chính 3-4 (2008), Nhà xuất bản giao
thông vận tải, Trường đại học kinh tế TP HCM)
1.2 Tổng quan về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.

uế

1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.

Như ta biết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp

tế

H

nào cũng phát sinh chi phí đầu tư cho các nguồn lực nhằm tạo ra sản phẩm của cải cho
xã hội. Vậy chi phí sản xuất trong xây lắp là gì?

h

“Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật

in

chất mà các doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp, nhằm tạo ra các loại

K

sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận đã

ọc

ký kết”. (Võ Văn Nhị (2010), Kế toán doanh nghiệp xây lắp- Kế toán đơn vị chủ đầu

ại
h

tư, Nhà xuất bản tài chính, Trường Đại Học Kinh Tế TP HCM).
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất là loại chi phí phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình

Đ


sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Nó rất đa dạng luôn luôn vận động và thay đổi.
Do vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà quản trị, chi phí sản xuất cần phải được
phân loại. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, song mỗi cách phân loại chi phí
sản xuất phải đảm bảo nguyên tắc sau:
-

Phải cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đầy đủ

khi có yêu cầu từ phía nhà quản lý
-

Phải đảm bảo tính rõ ràng, khoa học , hiệu quả và thuận lợi cho người sử

dụng thông tin kế toán.

Việc phân loại chi phí sản xuất được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
Để thuận lợi cho công tác quản lý chi phí sản xuất được hiệu quả và công tác
SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

7


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

hạch toán kế toán được chính xác, đầy đủ thì cần phải phân loại chi phí sản xuất
theo các tiêu thức phân loại thích hợp.
a. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện

cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tượng. Theo cách phân loại này có các loại chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả chi phí vật liệu trực tiếp
+ Vật liệu chính: gạch, xi măng, cát, đá, gỗ...

tế
H

+ Vật liệu phụ: đinh, kẽm, dây buộc...

uế

sử dụng cho thi công xây lắp, cụ thể:

+ Nhiên liệu: củi nấu nhựa đường...

h

+ Vật kết cấu: Bêtông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn ...

in

+ Giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thiết bị thông

ọc

bảo quản các thiết bị này).

K


hơi, thông gió, chiếu sáng, truyền dẫn hơi nóng, hơi lạnh (kể cả chi phí sơn mạ,

ại
h

- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả chi công nhân trực tiếp xây

Đ

lắp.

- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí vật liệu, nhân công,
các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công
trình xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công được chia làm hai loại sau:
+ Chi phí thường xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công. Các chi phí này khi phát sinh được tính hết một lần vào chi
phí sử dụng máy. Bao gồm chi phí nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công;
tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân điều khiển máy, kể cả công
nhân phục vụ máy; khấu hao máy, chi phí thuê máy, chi phí sửa chữa thường
xuyên máy thi công,...
SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

8


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp


+ Chi phí tạm thời: chi phí phát sinh một lần tương đối lớn, không định
mức hay tính trước được. Các chi phí này khi phát sinh không tính hết một lần
vào chi phí sử dụng máy mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi
công. Các chi phí này thường là chi phí tháo lắp, chạy thử sau khi lắp để sử
dụng, kể cả lần lắp sau khi giao trả để đặt máy, chi phí vận chuyển máy đến địa
điểm xây dựng, chi phí trả xe máy về nơi để máy, chi phí chuyển máy trong
phạm vi công trường, chi phí xây dựng tháo dỡ các công trình tạm phục vụ máy
thi công...

uế

- Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường
xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích

tế
H

bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của

h

công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên

in

quản lý đội, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) dùng chung cho hoạt động của đội

K


và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.

ọc

b. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí:

ại
h

Căn cứ vào sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi, chi phí
được phân thành 3 loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.

Đ

- Biến phí là chi phí nếu xét về tổng số thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt
động, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản
phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành...; tỷ lệ thuận chỉ trong một phạm vi hoạt
động.
- Định phí: là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay
đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì
tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: là những loại chi phí bao gồm hỗn hợp cả định phí và
biến phí ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện
đặc điểm của định phí, ở một mức độ hoạt động khác, nó có thể bao gồm cả định
SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

9



GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

phí, biến phí, đặc điểm của định phí và biến phí.(TS.Huỳnh Lợi (2010), kế toán
chi phí, NXB Giao thông vận tải, Đại học kinh tế TP HCM)
c. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh,
chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia

uế

thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,

tế
H

vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng trong sản xuất kinh
doanh.

h

- Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất

K


cho công nhân viên chức

in

- Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả

ọc

- Chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng

ại
h

số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của

Đ

tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh
- Chi phí phục vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
d. Một số cách phân loại khác:
Ngoài các cách phân loại chi phí như trên thì chi phí trong doanh nghiệp
còn được phân loại theo một số tiêu thức khác như: phân loại theo cách thức kết
chuyển chi phí, phân loại theo phương pháp quy nạp, phân loại chi phí theo khả
năng kiểm soát chi phí gồm chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát
SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn


10


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

được, hoặc chi phí có thể phân biệt thành chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi
phí chìm...
Ở các doanh nghiệp xây lắp, kế toán thường phân loại theo cách quy nạp
các khoản chi phí này theo các khoản mục. Bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
- Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung

uế

Việc phân loại theo 4 khoản mục như vậy nhằm mục đích phục vụ cho yêu
cầu tính toán xem xét các loại chi phí, phân tích tỷ trọng của từng loại chi phí

tế
H

trong sản phẩm hoàn thành như thế nào nhằm tìm ra khả năng nhằm hạ thấp các
loại chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.

h

1.2.3 Đối tượng tâp hợp chi phí


in

Xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong kế toán

K

tập hợp chi phí sản xuất, có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý sản xuất, hạch

ọc

toán kinh tế nội bộ và công tác tính giá thành sản phẩm.
Vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là gì?

ại
h

“Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi
phí thực tế phát sinh” (TS Phan Đức Dũng, 2007)
-

Đ

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí sản xuất:
Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu

hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp.
-

Tùy theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đặc điểm của sản phẩm và


yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành.
Trong xây dựng cơ bản, quy trình sản xuất sản phẩm mang tính phức tạp, loại
hình sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc theo từng hợp đồng xây dựng, đặc điểm
tổ chức sản xuất phân chia thành nhiều công trường, khu vực thi công, đơn vị tính giá
thành thường là công trình, hạng mục công trình hoàn thành, yêu cầu và trình độ tổ
chức quản lý giữa các nhà thầu không đồng đều, do vậy, đối tượng tập hợp chi phí
SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

11


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

trong xây lắp có thể là : hợp đồng xây dựng, công trình, hạng mục công trình, khu vực
thi công.
1.2.4 Phương pháp tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức tập hợp và phân loại chi phí
theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán.
Có hai phương pháp chủ yếu để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất là phương
pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp: là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp
chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.

uế

Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo từng đối tượng, do
đó phải đảm bảo mực độ chính xác cao. Kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc


tế
H

theo từng đối tượng liên quan, ghi trực tiếp vào các tìa khoản cấp1, cấp 2 hoặc các chi
tiết theo từng đối tượng.

h

Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong

in

trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí

K

mà không thể bóc tách riêng rẽ cho từng đối tượng được. Phương pháp này đòi hỏi

ọc

phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng theo từng
địa điểm phát sinh chi phí. Kế toán tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm

ại
h

phát sinh như tổ đội sản xuất, công trường… Sau đó lựa chọn tiêu thức để phân bổ cho
từng đối tượng chịu chi phí. Các tiêu thức dùng để phân bổ là: tỷ lệ tiền lương cho


Đ

công nhân sản xuất, tỷ lệ chi phí NVLTT, tỷ lệ Số giờ máy chạy..
Quá trình phân bổ được thực hiện theo hai bước
Bước 1 : Tính hệ số phân bổ = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ/tổng tiêu thức phân bổ
Bước 2: Mức phân bổ cho đối tượng i = Hệ số phân bổ

x

Tiêu thức phân bổ

của đối tượng i
1.3 Tổng quan về giá thành sản phẩm trong xây lắp.
1.3.1 Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa và
chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối
lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định.
SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

12


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2 Vai trò chức năng của giá thành sản phẩm

Giá thành là căn cứ để doanh nghiệp xác định giá bán.
Giá thành là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có các biện pháp hạ giá thành thì sẽ có được lợi ích sau:

-

Tạo điều kiện thuận lợi để hạ giá bán nhằm tăng sức cạnh tranh, tăng lợi

nhuận cho doanh nghiêp.
-

Tiết kiệm vốn, tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuát kinh

doanh.
1.3.3 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
quản lý của doanh nghiệp. Bao gồm các loại sau:

uế

Có nhiều cách phân loại giá thành khác nhau tùy theo cách hạch toán và yêu cầu

tế
H

- Giá thành dự toán: là toàn bộ chi phí trực tiếp, gián tiếp tạo nên sản phẩm xây
lắp tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực và theo định mức kinh tế kỹ thuật do
Nhà nước ban hành về xây dựng công trình.

h

Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lãi định mức – Thuế giá trị gia tăng

in


(GTGT)

K

Trong đó :

+ Giá trị dự toán: là giá trị sản phẩm xây lắp (SPXL) được xây dựng trên cơ sơ

ọc

thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuât do Nhà nước quy định,

ại
h

tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phần lợi nhuận định mức của
nhà thầu (giá dự toán có thuế sẽ công thêm thuế GTGT) hay còn gọi là giá mà bên chủ

Đ

đầu tư phải thanh toán cho bên nhận thầu theo hợp đồng hai bên đã ký kết.
+ Lãi định mức trong xây dựng cơ bản được Nhà nước xác đinh trong từng thời
kỳ ( từ 8% đến 12% giá thành dự toán)

- Giá thành kế hoạch:
Giá thành sản kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên
cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều
kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định:
Giá thành kế

hoạch SPXL

=

SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

Giá thành dự toán
SPXL

-

Mức hạ giá thành
dự toán

+

Chênh lệch
định mức
13


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức:
Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định
trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, khác với giá thành kế

hoạch giá thành định mức luôn thay đổi được xây dựng trên cơ sở định mức về
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngay
đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của

uế

các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để hoàn thành công tác xây

tế
H

lắp và được xác định theo số liệu kế toán. Giá thành thực tế là biểu hiện cho chất
lượng, hiệu quả và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

in

giá thành dự toán và giá trị dự toán.

h

Tùy theo nỗ lực của các nhà thầu mà giá thành thực tế có thể cao hoặc thấp hơn

K

1.3.4 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.4.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm

ọc


Trong hoạt động xây lắp việc xác định đối tượng tính giá thành tùy thuộc vào:

ại
h

Đối tượng lập dự toán: thường lập cho công trình, hạng mục công trình.
Phương thức thanh toán giữa hai bên nhà thầu và khách hàng : thanh toán một lần

Đ

sau khi công trình hoàn thành toàn bộ hay thanh toán nhiều lần tương ứng với từng bộ
phận công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh nếu đối tượng lập dự toán là
công trình và được thanh toán theo công trình, hạng mục công trình.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước nếu đối
tượng lập dự toán là các đối tượng xây lắp chưa kết thúc toàn bộ công tác quy định
theo thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc thi công đến một giai đoạn nhất định và được
thanh toán theo từng giai đoạn.
Đối tượng tính giá thành là khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định do doanh
nghiệp xây lắp tự xác định : trong trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

14


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp
hoạch hợp đồng xây dựng.

1.3.4.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp

Kỳ tính giá thành là thời gian thực tế cho từng đối tượng tính giá thành nhất định.
Kỳ tình giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành tổng hợp số liệu thực
tế cho các đối tượng. Việc xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất SPXL và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành để
xác định cho phù hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá thành được xác định như sau:
-

Với công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng) kỳ tính giá

-

uế

thành là từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình.
Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (hơn 12 tháng) khi nào có một

tế
H

bộ phận hạng mục công trình hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm
thu, kế toán tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó.

Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận không

h

-


in

tách ra để đưa vào sử dụng được, khi từng phần việc lắp đặt đạt đến điểm dừng

K

kỹ thuật hợp lý theo thiết kế tính toán sẽ được tính giá thành cho khối lượng

ọc

công việc được hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thành này là từ khi bắt đầu thi
công đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật.

ại
h

1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao

Đ

động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất.
CPSX phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả
sản xuất. Tất cả những chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và
các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ sẽ
tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các chi phí mà doanh nghiêph bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có
liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.

Mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua công thức:

SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

15


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp
Tổng giá thành

CPSX dở

sản phẩm hoàn =

dang đầu

thành

CPSX phát
+

sinh trong

kỳ

Điều chỉnh

CPSX dở

-

dang đầu

kỳ

-

kỳ

giảm giá
thành

Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản
xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ.
1.5 Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.5.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a) Khái niệm

uế

“ Chi phí NVLTT là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho

tế
H

hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh
nghiệp xây lắp’’ (Võ Văn Nhị, 2009)
b) Nội dung


h

Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các

in

vật liệu trực tiếp sử dụng cho thi công xây lắp, cụ thể:
Vật liệu xây dựng (vật liệu chính) : gạch, gỗ, cát đá, xi măng...

-

Vật liệu phụ và các vật liệu khác:

ọc

K

-

+ Vật liệu phụ: đinh, kẽm, dây buộc...

ại
h

+ Nhiên liêu: củi nấu nhựa đường...
+ Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn...

Đ


+ Giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thiết bị thông hơi,
thông gió, chiếu sáng, truyền dẫn hơi nóng, hơi lạnh (kể cả chi phí sơn mạ, bảo quản
thiết bị này)
c) Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ kế toán dụng tài khoản
621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng kế
toán chi phí sản xuất.
Bên Nợ:
- Phản ánh phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp.
SVTH:Lê Thị Ngọc Diễn

16


×