Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây dựng số 5 công ty cổ phần kinh doanh nhà thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 113 trang )

Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt khoảng thời gian hơn bốn tháng để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp,
mặc dù đã gặp rất nhiều khó khăn về thời gian cũng như vốn kiến thức, kinh nghiệm
thực tế còn hạn hẹp, nhưng tôi đã có thể hoàn thành đề tài của mình nhờ sự giúp đỡ
của quý thầy, cô, bạn bè và các anh chị tại đơn vị thực tập
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy, cô giáo trường Đại học
Kinh tế Huế, đặc biệt là các thầy, cô giáo giảng viên khoa Kế toán-Kiểm toán đã tạo
điều kiện, trang bị những kiến thức nền tảng cho tôi trong thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thạc sĩ Hoàng Giang

tế
H
uế

đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Kinh
doanh Nhà Thừa Thiên Huế, anh chị tại phòng Kế toán – Tài chính, phòng Kế hoạch –
Tổng hợp của công ty đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi những kiến thức thực tế

ại
họ
cK
in
h

cũng như tìm hiểu rõ hơn về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty, những kiến thức vô cùng bổ ích, thiết thực và quý báu mà


khó có thể hiểu nhiều khi học trên giảng đường.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng kiến thức bản thân và kinh nghiệm thực tiễn tôi còn
hạn chế cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp khá hạn hẹp nên khóa luận tốt nghiệp
này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô, anh chị và bạn đọc

Đ

góp ý để tôi có thêm kinh nghiệm và bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 26 tháng 04 năm 2015.
Sinh viên
Trần Hồ Nhân Tâm

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang i


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Công cụ dụng cụ

CPBH

Chi phí bán hàng


CPSX

Chi phí sản xuất

CT

Công trình

DDĐK

Dở dang đầu kỳ

DDCK

Dở dang cuối kỳ

GTSP

Gía thành sản phẩm

GTGT

Gía trị gia tăng

HMCT

Hạng mục công trình

NCTT


Nhân công trực tiếp

NVL

Nguyên vật liệu

SDMTC

Sử dụng máy thi công

SXKD
TSCĐ
TSDH
TSNH

Sản phẩm dở dang

Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định

Tài sản dài hạn

Tài sản ngắn hạn

Vốn chủ sở hữu

Đ

VCSH


ại
họ
cK
in
h

SPDD

tế
H
uế

CCDC

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang ii


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 - Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2012-1014.
Bảng 2.2 - Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2012-1014.
Bảng 2.3 - Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2012-1014.

Đ


ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

.

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang iii


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1 - Tình hình tài sản của công ty qua 3 năm 2012-2014.

tế
H
uế

Biểu đồ 2.2 - Tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2012-2014.
Biểu đồ 2.3 - Tình hình doanh thu – lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2012-2014.

Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa CPSX và GTSP.
Sơ đồ 1.2 - Hạch toán chi phí NVL trực tiếp.

ại
họ
cK
in
h

Sơ đồ 1.3 - Hạch toán chi phí NCTT.

Sơ đồ 1.4 - Hạch toán chi phí SDMTC.
Sơ đồ 1.5 - Hạch toán CPSX chung.

Sơ đồ 1.6 - Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX và tính GTSP xây lắp.
Sơ đồ 1.7 - Hạch toán khoán nội bộ ở đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận
khoán không tổ chức kế toán toán riêng.

Đ

Sơ đồ 1.8 - Hạch toán khoán nội bộ ở đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận
khoán có tổ chức kế toán riêng.
Sơ đồ 2.1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 2.2 - Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 2.3 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính áp dụng tại
công ty.

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang iv



Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .......................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ...................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ. ................................................................................................1
I.1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1

tế
H
uế

I.2. Mục tiêu nghiên cứu: ..............................................................................................2
I.3. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................2
I.4. Phạm vi nghiên cứu: ...............................................................................................2
I.5. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................2

ại
họ
cK
in
h


I.6. Kết cấu của đề tài:...................................................................................................3
I.7. Điểm mới của đề tài: ...............................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ...............................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSP TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP................................................................................5
1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công tác kế toán tập
hợp CPSX và tính GTSP. ..............................................................................................5
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng. ...................................5

1.1.2.

Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp. ..............6

1.1.3.

Vai trò và ý nghĩa của công tác quản lý tâp hợp CPSX và tính GTSP xây lắp. .......7

1.2.

Đ

1.1.1.

Những vấn đề lý luận chung về CPSX và GTSP. .............................................8

1.2.1.

Khái niệm CPSX và GTSP. ................................................................................8

1.2.1.1.


Khái niệm CPSX. ...........................................................................................8

1.2.1.2.

Khái niệm GTSP. ............................................................................................8

1.2.1.3.

Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP. ................................................................8

1.2.2.
1.2.2.1.

Phân loại CPSX và GTSP. .................................................................................9
Phân loại CPSX. .............................................................................................9

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang v


Khóa Luận Tốt nghiệp
1.2.2.2.

GVHD:Th.S Hoàng Giang

Phân loại GTSP xây lắp. ...............................................................................16
Đối tượng tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp. .............................................18


1.2.3.
1.2.3.1.

Đối tượng tập hợp CPSX: .............................................................................18

1.2.3.2.

Đối tượng tính giá thành: ..............................................................................18

1.2.3.3.

Kỳ tính giá thành: .........................................................................................19
Phương pháp tính: ...........................................................................................19

1.2.4.
1.2.4.1.

Phương pháp tập hợp CPSX: ........................................................................19

1.2.4.2. Phương pháp đánh giá SDPP: ..........................................................................20
1.2.4.3.

Tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP trong doanh nghiệp xây lắp.
22

tế
H
uế

1.3.


Phương pháp tính GTSP: ..............................................................................21

1.3.1.

Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính GTSP. .....................................................22

1.3.2.

Đặc điểm của kế toán CPSX và tính GTSP theo các hình thức kế toán. .........23

1.3.3.1

ại
họ
cK
in
h

1.3.3. Nội dung hạch toán CPSX và tính GTSP xây lắp đối với doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. ................................................24
. Kế toán chi phí NVL trực tiếp: ...................................................................24

1.3.3.2. Kế toán chi phí NCTT: .....................................................................................27
1.3.3.3. Kế toán chi phí SDMTC: ..................................................................................28
1.3.3.4. Kế toán CPSX chung: .......................................................................................30
1.3.3.5.

Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp. .............................................32
Hạch toán theo phương thức khoán trong doanh nghiệp xây lắp. ..................34


1.3.5.

Hình thức tổ chức kế toán: ...............................................................................36

Đ

1.3.4.

1.3.5.1.

Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung: ...............................................36

1.3.5.2.

Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán: ................................................36

1.3.5.3. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán:.......................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 5 CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NHÀ THỪA THIÊN HUẾ. ...........................38
2.1.

Khái quát chung về công ty: .............................................................................38

2.1.1.

Giới thiệu sơ lược về công ty: ..........................................................................38

2.1.2.


Qúa trình phát triển của công ty: ....................................................................39

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang vi


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

2.1.3.

Chức năng, nhiệm vụ của công ty:...................................................................40

2.1.4.

Các nguồn lực của công ty: .............................................................................41

2.1.4.1.

Tình hình lao động của công ty: ...................................................................41

2.1.4.2.

Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty: ................................................43

2.1.4.3.

Tình hình kết quả SXKD của công ty: .........................................................48

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty: ...................................................53

2.1.5.
2.1.5.1.

Các chức danh quản lý: ................................................................................54

2.1.5.2.

Các phòng ban trực thuộc: ............................................................................55

2.1.5.3.

Các đơn vị trực thuộc: ..................................................................................56
Tổ chức công tác kế toán của công ty: ............................................................57

tế
H
uế

2.1.6.
2.1.6.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty: ................................................57

2.1.6.2.

Chế độ và hình thức kế toán áp dụng tại công ty: ........................................58

Thực trạng kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại công ty. .......................59

Đặc điểm thực trạng tổ chức kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp. ................59

2.2.1.

ại
họ
cK
in
h

2.2.

2.2.1.1.

Đối tượng, phương pháp tập hợp CPSX tại công ty. ....................................59

2.2.1.2.

Đối tượng, kỳ hạn và phương pháp tính GTSP: ...........................................60

2.2.2.

Nội dung, trình tự hạch toán CPSX và tính GTSP: .........................................61
Kế toán chi phí NVLtrực tiếp: ......................................................................61

2.2.2.3.

Kế toán chi phí SDMTC ...............................................................................66

2.2.2.4.


Kế toán CPSX chung ....................................................................................68

2.2.2.5.

Kế toán tập hợp CPSX, đánh giá SPDD và tính GTSP. ...............................70

2.2.2.6.

Đ

2.2.2.1.

Kế toán bàn giao CT: ....................................................................................72

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
.......................................................................................................................................75
3.1.

Đánh giá thực trạng kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại công ty. ........75

3.1.1.

Ưu điểm. ...........................................................................................................75

3.1.2.

Nhược điểm. .....................................................................................................75


3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính GTSP
xây lắp tại công ty. .......................................................................................................77
3.2.1.

Kế toán chi phí NVL trực tiếp: .........................................................................77

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang vii


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

3.2.2.

Kế toán chi phí NCTT ......................................................................................80

3.2.3.

Kế toán chi phí SDMTC ...................................................................................80

3.2.4.

Kế toán CPSX chung ........................................................................................80

3.2.5.

Những kiến nghị khác: .....................................................................................82


3.2.5.1. Đối với doanh nghiệp: ......................................................................................83
3.2.5.2.

Đối với chính quyền: ....................................................................................83

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................84
III.1. Kết luận. ..............................................................................................................84
III.2. Kiến nghị. ............................................................................................................85

tế
H
uế

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................86
PHỤ LỤC

Đ

ại
họ
cK
in
h

GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang viii



Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
I.1. Lý do chọn đề tài
Sau những năm chuyển đổi nền kinh tế, với sự áp dụng cơ chế quản lý kinh tế
mới thay cho cơ chế quản lý kinh tế hóa tập trung thì hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta
đã có sự vượt bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển của xây dựng đất nước là ngành
xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn thu hút khối lượng lớn vốn đầu tư của cả nước.
Thành công của ngành xây dựng trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Với đặc trưng cơ bản của ngành xây dựng là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công

tế
H
uế

dài qua nhiều khâu nên để tồn tại và phát triển vững mạnh, một vấn đề mà các doanh
nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến là việc hoạch định và kiểm soát chi phí sản xuất bởi
vì lợi nhuận thu được cao hay thấp chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ
ra. Việc tiết kiệm được chi phí sản xuất là một trong những biện pháp hữu hiệu để

ại
họ
cK
in
h


giảm giá thành, đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu.

Để giải quyết vấn đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực cho mỗi doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng là các thông tin phục vụ cho quản
lý đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các
thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy luôn

Đ

được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong ngành xây dựng lại
càng đặc biệt quan trọng hơn. Đặc điểm cạnh tranh của ngành xây dựng đặc biệt hơn
các ngành khác vì đó là cuộc chạy đua thông qua giá bỏ thầu ban đầu. Gía bỏ thầu ban
đầu rất quan trọng vì nó còn là doanh thu của doanh nghiệp trúng thầu. Vì vậy, công
tác kế toán phải thật sự tốt để dự toán được giá bỏ thầu cạnh tranh và hoạt động có lời.
Xuất phát từ nhận thức về vai trò của các doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh
tế Việt Nam hiện nay và tầm quan trọng của công việc kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng, tôi đã quyết định chọn nghiên cứu
đề tài “Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại xí nghiệp xây dựng số 5 - Công ty Cổ phần Kinh doanh Nhà Thừa Thiên
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 1


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang


Huế” nhằm hiểu rõ hơn về công tác kế toán giá thành, từ đó đưa ra một số giải pháp
để góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty.

I.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm ba mục tiêu:
- Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hóa những lý luận chung liên quan đến kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp.
- Thứ hai, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây dựng số 5 Công ty Cổ phần Kinh doanh Nhà Thừa
Thiên Huế.

tế
H
uế

- Thứ ba, phân tích, đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Kinh
doanh Nhà Thừa Thiên Huế.

ại
họ
cK
in
h

I.3. Đối tượng nghiên cứu:

- Đối tượng chung: thực trạng tổ chức công tác kế toán các loại chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần kinh doanh nhà Thừa Thiên
Huế, cụ thể là công trình “Nhà máy sinh dược phẩm HERA” do Xí nghiệp xây
dựng số 5 thi công.

- Đối tượng cụ thể: kế toán các CPSX phát sinh cho sản phẩm xây lắp bap gồm:
CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC và phương pháp tính giá thành sản

Đ

phẩm xây lắp.

I.4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Phòng kế toán – tài chính Công ty cổ phần kinh doanh nhà
Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: Tập trung vào số liệu năm 2014.

I.5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành các phương pháp nghiên cứu
sau:

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 2


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

- Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập các báo cáo tài chính, chứng từ, sổ sách

về chi phí sản xuất và tính giá thành công trình cùng các tài liệu liên quan khác để tiến
hành xử lý.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu thu thập được trong
quá trình thực tập tại đơn vị, tài liệu về cơ cấu tổ chức, và các tài liệu để chọn lọc ra
các nội dung cần cho đề tài. Thông qua các tài liệu như sách, giáo trình, báo, tạp chí,
internet… để tìm hiểu, tổng hợp về cơ sở lý luận và phương thức quản lý chi phí sản
xuất.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: quan sát công việc hằng ngày của các nhân

tế
H
uế

viên kế toán tại phòng kế toán-tài chính của công ty, tiến hành phỏng vấn các nhân
viên phòng kế toán về các vấn đề liên quan đến hạch toán CPSX, tính giá thành sản
phẩm xây lắp và các chứng từ sổ sách, các báo cáo liên quan.

- Phương pháp xử lý số liệu: Sau khi đã thu thập các số liệu thô, qua quan sát,

ại
họ
cK
in
h

phỏng vấn sẽ tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ những số
liệu thu thập được ở công ty để đánh giá và tìm ra một số biện pháp góp phần hoàn
thiện hơn công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
- Phương pháp kế toán: bao gồm: phương pháp Chứng từ kế toán, phương pháp
tài khoản và ghi đối ứng, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp và cân đối. Các

phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu, đánh giá thực trạng hạch toán kế toán
nói chung và kế toán tập hợp chi phí tính giá thành nói riêng tại công ty, từ đó nghiên

Đ

cứu đưa ra những giải pháp hoàn thiện phù hợp.

I.6. Kết cấu của đề tài:
Đề tài gồm có 3 phần:
PHẦN I: Đặt vấn đề.
PHẦN II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm sản phẩm
tại Công ty cổ phần kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế.

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 3


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
PHẦN III: Kết luận và kiến nghị

I.7. Điểm mới của đề tài:

Trong quá trình tham khảo và nghiên cứu thực tế, tôi nhận thấy rằng đề tài kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không phải là một đề tài mới.
Đề tài này đã được nhiều sinh viên trường Đại học kinh tế Huế cũng như sinh viên của
các trường khác trên toàn quốc nói chung chọn làm đề tài báo cáo thực tập cho mình.
giả và yêu cầu riêng của từng trường.

tế
H
uế

Tuy nhiên, mỗi đề tài lại được trình bày khác nhau do khả năng tìm hiểu của mỗi tác
Mặc dù chưa nghiên cứu một cách đầy đủ, nhưng tôi nhận thấy các bài báo cáo
về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ
phần Kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế rất ít. Hơn nữa, về nội dung, hầu hết các báo

ại
họ
cK
in
h

cáo đều có điểm chung là khái quát những kiến thức cơ bản về cơ sở lý luận và thực
trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
nhưng vẫn ít đề cập đến “Kế toán bàn giao công trình”.
Nhận thấy những hạn chế trên, bài báo cáo của tôi đã đề cập và trình bày chi tiết về

Đ

“Kế toán bàn giao công trình”.


SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 4


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH
GTSP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1.Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công tác kế
toán tập hợp CPSX và tính GTSP.
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng.
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề
để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. So với các ngành sản xuất khác,

tế
H
uế

ngành xây lắp có những đặc điểm về kinh tế-kỹ thuật riêng biệt, chi phối trực tiếp đến
việc tổ chức công tác kế toán nói chung, hạch toán CPSX và tính GTSP nói riêng, cụ
thể:

- Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn hàng. Sản

ại

họ
cK
in
h

phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp
các công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm công
nghiệp. Vì vậy, kế toán phải tính đến việc theo dõi ghi nhận chi phí, tính giá thành và
tính kết quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng CT, từng hạng mục
công trình) hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng được xây dựng theo cùng
một thiết kế mẫu và trên cùng một địa điểm nhất định.

Đ

- Đối tượng xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công
tương đối dài nên kỳ tính GTSP xây lắp không xác định hàng tháng như trong các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mà được xác định tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật
của từng CT, điều này thể hiện qua phương thức thanh toán giữa hai bên nhà thầu và
khách hàng. Hơn nữa, trong xây lắp, do chu kỳ sản xuất dài nên đối tượng tính giá
thành là sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh, cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến
giai đoạn quy ước (có dự toán riêng). Do vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tính
giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí,
đánh giá đúng đắn tình hình quản lý và thi công trong từng thời kỳ nhất định, và còn
tránh tình trạng căng thẳng vốn cho nhà thầu.

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 5



Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

- Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các
yếu tố môi trường thời tiết còn tạo nhiều nhân tố gây nên những khoản thiệt hại bất
ngờ như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất. Do vậy, thi công xây lắp
mang tính thời vụ, kế toán phải chọn những phương pháp hợp lý để xác định những
chi phí mang tính chất thời vụ và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn.
- Sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm xây
lắp mang tính chất cố định, gắn liến với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không
nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác. Do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần
thiết khách quan như chi phí điều động công nhân, điều động máy thi công… nên kế

tế
H
uế

toán phải ghi nhận các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý. Mặt khác, sản phẩm xây
lắp cố định, được thi công theo đơn đặt hàng của khách hàng nên khi tiêu thụ chỉ qua
thủ tục bàn giao giữa hai bên nhà thầu và khách hàng trên cơ sở kiểm nhận khối lượng,
chất lượng công việc theo đúng thiết kế dự toán đã quy định, dựa trên hợp đồng xây

ại
họ
cK
in
h

dựng đã ký kết.


( PGS.TS.Bùi Văn Dương, Kế toán tài chính phần 3,4)

1.1.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây lắp và của sản phẩm xây lắp nên việc quản lý rất khó
khăn, phức tạp, trong đó tiết kiệm CPSX, hạ GTSP là một trong những mối quan tâm
hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong ngành
xây lắp chủ yếu áp dụng cơ chế đầu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng

Đ

thầu, được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý,
dựa trên cơ sở định mức giá do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả
năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực
hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói
chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán
CPSX và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với
quản lý sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán CPSX và tính GTSP
xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh.
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 6


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang


- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao động SDMTC và
các chi phí khác trên cơ sở dự toán, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với
định mức, các chi phí phát sinh ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư
hỏng,…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán kịp thời, hợp lý GTSP theo phương pháp và kỳ tính giá thành đã xác
định.
- Xác định đúng khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành, làm cơ sở để bàn
giao và thanh toán. Định kỳ tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng SDPP theo
nguyên tắc khoa học.

tế
H
uế

- Kiểm kê việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng CT,
HMCT, từ đó vạch ra các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Định kỳ lập các báo cáo về CPSX và GTSP, cung cấp các thông tin hữu ích một
cách kịp thời và chính xác CPSX và GTSP để phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh

ại
họ
cK
in
h

đạo doanh nghiệp.

(www.danketoan.com)

1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của công tác quản lý tâp hợp CPSX và tính GTSP xây lắp.

- Vai trò: Thông qua các số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành cung cấp, các nhà quản lý lãnh đạo của doanh nghiệp có thể biết được chi phí,
giá thành thực tế của từng CT, HMCT cũng như kết quả toàn bộ hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những phân tích đánh giá tình hình thực hiên các định

Đ

mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay lãng
phí, tình hình thực hiện kế hoạch GTSP. Đây cũng chính là căn cứ đề ra biện pháp hữu
hiệu kịp thời nhằm hạ thấp CPSX, đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển
SXKD của doanh nghiệp. Kết quả tập hợp CPSX ảnh hưởng đến tính chính xác của
việc tính GTSP, rồi tác động tới sự đúng đắn trong việc phân tích kết quả hoạt động
SXKD.
- Ý nghĩa: Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP có ý nghĩa
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Điều này giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của
Nhà nước, đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ, chính xác kịp thời
các thông tin về tình hình SXKD của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 7


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang
(www.doc.edu.vn)

1.2. Những vấn đề lý luận chung về CPSX và GTSP.
1.2.1. Khái niệm CPSX và GTSP.

1.2.1.1. Khái niệm CPSX.

- Chi phí là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong một kỳ
nhất định; hoặc chi phí là những phí tổn phát sinh làm giảm nguồn lợi kinh tế của
doanh nghiệp kiểm soát trong kỳ gắn liền với mục đích SXKD và tác động làm giảm
vốn chủ sở hữu.

tế
H
uế

(TS Huỳnh Lợi, Kế toán chi phí, 2009)
- Xét trong doanh nghiệp xây lắp thì CPSX là toàn bộ các khoản hao phí vật
chất mà doanh nghiệp chỉ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định để thực hiện công tác
xây lắp nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như

ại
họ
cK
in
h

theo hợp đồng giao thầu đã ký kết.
1.2.1.2. Khái niệm GTSP.

- GTSP là CPSX tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất
định, là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế. GTSP thường mang tính
khách quan và chủ quan, đồng thời nó là một đại lượng cá biệt, mang tính giới hạn và
là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí.


(TS Huỳnh Lợi, Kế toán chi phí, 2009)

Đ

- GTSP xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã
hoàn thành.
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP.

CPSX và GTSP là hai mặt thống nhất của quá trình sản xuất, có quan hệ chặt
chẽ biện chứng với nhau. Chúng có cùng bản chất kinh tế là hao phí lao động sống và
lao động vật hóa hay phí tổn nguồn lực kinh tế khai thác trong hoạt động sản xuất
nhưng khác nhau về thời kỳ, phạm vi, giới hạn.
CPSX phát sinh ở mỗi kỳ thường được kết tinh ở cả sản phẩm hoàn thành và
SDPP. Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP được thể hiện qua công thức:

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 8


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

Z = Dđk + C – Dck
Trong đó:
-


Z: Gía thành sản phẩm.

-

Dđk: Trị giá SDPP đầu kỳ.

-

Dck: Trị giá SDPP cuối kỳ.

-

C: Tổng CPSX phát sinh trong kỳ.

Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP được thể hiện qua sơ đồ:
CPSX phát sinh trong kỳ

tế
H
uế

CPSX dở
dang đầu kỳ

Gía thành sản xuất sản phẩm

CPSX DDCK

ại
họ

cK
in
h

Chi phí
thiệt hại

Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa CPSX và GTSP.
Như vậy, về mặt lượng, CPSX và GTSP thường không thống nhất với nhau bởi
vì sản phẩm xây lắp thường lớn, thời gian thi công kéo dài, CPSX phải bỏ ra trong
nhiều kỳ, cuối mỗi kỳ thường có SDPP.

Trường hợp đặc biệt, nếu không có SDPP hoặc giá trị SDPP cuối kỳ bằng đầu
kỳ thì: Z = C.

Đ

Về mặt chất, nói đến CPSX là nói đến hao phí trong một thời kỳ, còn GTSP là
chi phí của một đối tượng hoàn thành bàn giao.
(TS Huỳnh Lợi, Kế toán chi phí, 2009)
1.2.2. Phân loại CPSX và GTSP.
1.2.2.1. Phân loại CPSX.

a. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu.
- Chi phí nhân công:
Yếu tố chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp
theo lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động.
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT


Trang 9


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

Nhận thức yếu tố chi phí nhân công giúp nhà quản lý xác định được tổng quỹ
lương của doanh nghiệp, cũng chính là cơ sở để nhà quản lý hoạch định mức tiền
lương bình quân cho người lao động, tiền đề điều chỉnh chính sách lương đạt được sự
cạnh tranh lành mạnh về nguồn lực lao động.
- Chi phí NVL:
Yếu tố chi phí NVL bao gồm giá mua, chi phí mua của NVL dùng vào hoạt
động SXKD. Yếu tố này bao gồm chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ, chi phí nhiên
liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí NVL khác.
Nhận thức yếu tố chi phí NVL giúp cho nhà quản lý xác định được tổng vốn

tế
H
uế

nguyên liệu cần thiết cho nhu cầu SXKD trong kỳ. Trên cơ sở đó, nhà quản lý sẽ
hoạch định được tổng mức luân chuyển, tổng mức dự trữ cần thiết của NVL để tránh
tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu NVL gây cản trở cho quá trình SXKD. Đây cũng là
cơ sở hoạch định các mặt hàng NVL thiết yếu để doanh nghiệp chủ động trong công

ại
họ
cK
in

h

tác cung ứng vật tư.
- Chi phí công cụ dụng cụ:

Yếu tố này bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dùng vào hoạt
động SXKD.

Tổng chi phí CCDC là tiền đề để nhà quản lý hoạch định mức luân chuyển qua
kho, định mức dự trữ, nhu cầu thu mua công cụ, dụng cụ hợp lý.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định:
SXKD.

Đ

Yếu tố này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ, TSDH dùng vào hoạt động
Tổng mức chi phí khấu hao giúp nhà quản lý nhận biết được mức chuyển dịch,
hao mòn TSCĐ, TSDH. Từ đây, nhà quản lý hoạch định tốt hơn chiến lược tái đầu tư,
đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị thích hợp cho quá trình SXKD.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài:
Yếu tố này bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động
SXKD của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, giá thuê nhà cửa phương tiện…

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 10


Khóa Luận Tốt nghiệp


GVHD:Th.S Hoàng Giang

Tổng chi phí dịch vụ giúp nhà quản lý sẽ hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các
đơn vị dịch vụ tốt hơn.
- Chi phí khác bằng tiền:
Yếu tố này bao gồm tất cả các CPSX kinh doanh bằng tiền tại doanh nghiệp.
Sự nhận thức tốt yếu tố chi phí khác bằng tiền giúp nhà quản lý hoạch định
được ngân sách tiền mặt chi tiêu, hạn chế những tồn đọng tiền mặt, tránh bớt những
tổn thất, thiệt hại trong quản lý vốn bằng tiền.
b.

Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế.

tế
H
uế

- Chi phí NVL trực tiếp:
Khoản mục chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí NVL sử dụng trực tiếp trong
từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ…
Chi phí NVL trực tiếp tuy thường chiếm tỷ lệ lớn trên tổng chi phí nhưng dễ

ại
họ
cK
in
h

nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời khi phát sinh. Trong quản lý chi phí, chi phí

NVL trực tiếp thường được định mức theo từng loại sản phẩm và có thể nhận diện trên
hồ sơ kỹ thuật sản xuất, định mức vật tư trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp:

Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính
vào CPSX như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội của công nhân trực
tiếp thực hiện từng hoạt động sản xuất.

Đ

Chi phí NCTT dễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời khi phát sinh. Trong
quản lý, chi phí NCTT được định mức theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.
- CPSX chung:
CPSX chung bao gồm tất cả các CPSX ngoài hai khoản mục chi phí trên. Như
vậy, CPSX chung thường bao gồm:
+ Chi phí lao động gián tiếp, chi phí phục vụ, chi phí tổ chức quản lý sản xuất
tại phân xưởng.
+ Chi phí NVL dùng trong máy móc thiết bị.
+ Chi phí CCDC dùng trong sản xuất.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác dùng trong hoạt động sản xuất.
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 11


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo

hiểm tài sản tại xưởng sản xuất.
Ngày nay, khi hoạt động sản xuất ngày càng tự động hóa cao, tỷ trọng NVL sản
xuất giảm dần trong sử dụng, hạn chế lao động thì thông tin CPSX chung càng ảnh
hưởng trọng yếu đến các quyết định liên quan đến chi phí.
- Chi phí bán hàng:
CPBH còn được gọi là chi phí lưu thông, là những chi phí đảm bảo cho việc
thực hiện chính sách, chiến lược bán hàng của doanh nghiệp. Khoản mục CPBH bao
gồm:

tế
H
uế

+ Chi phí lương và khoản trích theo lương tính vào chi phí của toàn bộ lao động
trực tiếp, gián tiếp hay quản lý trong hoạt động bán hàng, vận chuyển hàng hóa tiêu
thụ.

+ Chi phí về NVL, nhiên liệu dùng trong việc bán hàng, vận chuyển hàng hóa

ại
họ
cK
in
h

tiêu thụ.

+ Chi phí về công cụ, dụng cụ, bao bì sử dụng luân chuyển,…dùng bán hàng.
+ Chi phí khấu hao thiết bị và TSCĐ dùng trong bán hàng như khấu hao
phương tiện vận chuyển, khấu hao cửa hàng,…


+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài liên quan đến bán hàng như chi phí quảng cáo, chi
phí khuyến mãi,…

+ Chi phí khác bằng tiền trong hoạt động bán hàng.

Đ

Ngày nay, hoạt động tiêu thụ ngày càng tăng về quy mô, mở rộng địa bàn, cạnh
tranh ngày càng gay gắt, CPBH ngày càng gia tăng về giá trị, tỷ trọng trong chi phí
hoạt động của doanh nghiệp, điều này cũng là nguồn gốc gia tăng ảnh hưởng của
CPBH trong các quyết định kinh doanh.
- CPBH:
Khoản mục chi phí này bao gồm tất cả chi phí liên quan đến công việc hoàn
thành, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí quản lý doanh nghiệp
còn bao gồm cả những chi phí mà không thể ghi nhận vào những khoản mục chi phí
nói trên. Cụ thể, CPBH thường bao gồm:

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 12


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

+ Chi phí lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của người lao
động, quản lý ở các bộ phận phòng ban của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu, năng lượng, nhiên liệu dùng trong hành chính quản trị.

+ Chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong công việc hành chính quản trị.
+ Chi phí khấu hao thiết bị, TSCĐ dùng vào việc hành chính quản trị.
+ Chi phí dịch vụ điện, nước, bảo hiểm,… phục vụ cho toàn doanh nghiệp.
+ Các khoản thuế, lệ phí chưa tính vào giá trị tài sản.
+ Các khoản chi phí liên quan đến sự giảm sút giá trị tài sản do tác động của thị
trường, tình hình kinh tế dùng trong SXKD như dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự

tế
H
uế

phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Các chi phí khác bằng tiền liên quan đến phục vụ quản lý toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khác:

Về cơ bản, chi phí khác thường bao gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí

ại
họ
cK
in
h

hoạt động bất thường. Chi phí này thường chiếm tỷ lệ nhỏ hoặc có thể bằng không.
 Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế giúp nhà quản lý, kế toán thấy được
vai trò, vị trí chi phí trong hoạt động doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, giúp nhà quản lý
đánh giá được kết cấu chi phí trong SXKD, xây dựng dự toán theo khoản mục, giúp kế
toán xác định tốt hơn mối quan hệ chuyển đổi giữa chi phí đầu vào và chi phí trong sản
phẩm.


c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả.

Đ

- Chi phí sản phẩm:

Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc
được mua vào trong kỳ. Chi phí sản phẩm phát sinh trong một kỳ và ảnh hưởng đến
nhiều kỳ SXKD, kỳ tính kết quả kinh doanh.
+ Đối với hoạt động sản xuất: chi phí sản phẩm là chi phí NVL trực tiếp, chi phí
NCTT, CPSX chung phát sinh trong hoạt động sản xuất.
+ Đối với hoạt động kinh doanh thương mại: chi phí sản phẩm là giá mua và chi
phí mua hàng hóa trong kỳ.
- Chi phí thời kỳ:

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 13


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp tồn tại
khá phổ biến như chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí thuê nhà, chi
phí văn phòng,…
d. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp.
- Chi phí trực tiếp:

Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí,
có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí NVL trực tiếp, chi phí
NCTT… Loại chi phí này thường chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí.

tế
H
uế

 Phân loại chi phí theo phương pháo quy nạp tác động tích cực đến nhận thức,
lựa chọn phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp và giúp nhà quản lý có
được sự chính xác hơn trong các quyết định chi phí.

e. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.

ại
họ
cK
in
h

- Biến phí:

Biến phí là những chi phí nếu xét về tổng số thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ
hoạt động, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản
phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành; tỷ lệ thuận chỉ trong một phạm vi hoạt động.
Ngược lại, nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì biến phí là một hằng số.
+ Biến phí thực thụ: là biến phí mà sự biến động của chúng thay đổi tỷ lệ thuận
hàng…

Đ


với mức độ hoạt động như chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí hoa hồng bán
+ Biến phí cấp bậc: là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi
mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn, một phạm vi thay đổi nhất định. Ví dụ chi phí
lương thợ bảo trì, chi phí điện năng,…
- Định phí:
Định phí là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi
theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ
nghịch với mức độ hoạt động. Trong doanh nghiệp sản xuất hay thương mại, định phí
luôn luôn xuất hiện như chi phí khấu hao, chi phí quảng cáo,…những chi phí này luôn
tồn tại và mức độ SXKD tăng lên thì mức phí trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm dần.
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 14


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

+ Định phí bắt buộc: là những loại chi phí liên quan đến sử dụng TSDH như
khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng…và chi phí liên quan đến lương của các nhà quản
lý gắn liền với cơ cấu tổ chức quản lý SXKD của một doanh nghiệp. Hai đặc điểm cơ
bản của định phí bắt buộc là:
 Hình thành từ nguồn gốc đầu tư dài hạn, các quyết định, cam kết kinh tế dài
hạn.
 Tồn tại lâu dài trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp và không thể cắt
giảm toàn bộ trong một thời gian ngắn.
+ Định phí không bắt buộc: còn được xem như định phí quản trị, một loại định


tế
H
uế

phí khác. Định phí này phát sinh gắn liền với các quyết định quản trị hàng năm của
nhà quản lý như quyết định về chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu…
- Chi phí hỗn hợp:

Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả định phí và biến phí. Ở

ại
họ
cK
in
h

một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc điểm của định
phí; ở một mức hoạt động khác, nó có thể bao gồm cả định phí, biến phí, đặc điểm của
định phí và biến phí.

f. Các nhận diện khác về chi phí:

- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được:
+ Chi phí kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản lý xác định được chính
xác mức phát sinh của nó trong kỳ; đồng thời nhà quản lý cũng có quyền quyết định về

Đ

sự phát sinh của nó. Ví dụ như chi phí thuê nhà, chi phí tiếp khách…
+ Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản lý không thể dự

đoán chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ và sự phát sinh của nó vượt quá tầm
kiểm soát, quyết định của nhà quản trị. Ví dụ như chi phí cấp trên phân bổ đối với nhà
quản lý bởi bộ phận…
- Chi phí chênh lệch:
Chi phí chênh lệch là những chi phí khác biệt về chủng loại và mức chi phí giữa
các phương án SXKD. Chi phí chênh lệch thường xuất hiện với mức phí khác nhau
hoặc chỉ xuất hiện trong phương án SXKD này mà không xuất hiện trong phương án
SXKD khác.
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 15


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

- Chi phí chìm:
Chi phí chìm là những chi phí luôn luôn xuất hiện trong tất cả quyết định của
nhà quản lý hoặc trong các phương án SXKD khác nhau. Ví dụ như tiền thuê nhà
xưởng,…
- Chi phí cơ hội:
Chi phí cơ hội là một nguồn thu nhập tiềm tàng bị mất đi hay phải hy sinh để
lựa chọn, thực hiện hành động.
(TS Huỳnh Lợi, Kế toán chi phí, 2009)
1.2.2.2. Phân loại GTSP xây lắp.
a. Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:

tế
H

uế

- Gía thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
CT. Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các
định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng
khu vực thi công và phân tích định mức.

ại
họ
cK
in
h

Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây
lắp theo công thức:

Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
Trong đó:

=

Giá trị dự toán

sản phẩm xây lắp

-

Lãi định
mức


+ Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
+ Giá trị dự toán xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá của các cơ

Đ

quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường.
Giá thành dự toán công tác xây lắp là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh
nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn phấn đấu hạ định mức thực tế. Nó
là căn cứ để kế hoạch hóa giá thành công tác xây lắp và vạch ra các biện pháp tổ chức
kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp được giao.
Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp như biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp
dụng trong đơn vị, giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch được lập dựa vào
định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp. Về nguyên tắc, định mức nộ bộ này phải
tiên tiến hơn định mức dự toán. Vì vậy, giá thành kế hoạch phải nhỏ hơn hoặc bằng giá
SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 16


Khóa Luận Tốt nghiệp

GVHD:Th.S Hoàng Giang

thành hợp đồng nên giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành trong giai
đoạn kế hoạch. Đây cũng là căn cứ phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh
nghiệp.
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp


Giá thành dự toán
=

công tác xây lắp

-

Mức hạ giá
thành dự toán

- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế mà đơn vị bỏ ra để hoàn thành
khối lượng xây lắp theo số liệu kế toán. Nó không chỉ bao gồm chi phí trong định mức
mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như: thiệt hại
phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, hao hụt vật tư,…do những nguyên nhân chủ

tế
H
uế

quan của doanh nghiệp. Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều

ại
họ
cK
in
h


chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.

Muốn đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất thi công của
đơn vị xây lắp ta có thể so sánh các loại giá thành trên với nhau. Giá thành dự toán
mang tính xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta
đánh giá được sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể
về biện pháp thi công, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý của bản thân
doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so

Đ

sánh được, tức là được thực hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành cụ thể. Về
nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch
giá thành, có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ sau khi thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
b. Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn

SVTH: Trần Hồ Nhân Tâm – Lớp: K45C KTKT

Trang 17


×