Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Thực trạng công tác kiểm soát quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 123 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều đó đã đem lại
cho nền kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức mới. Trong bối cảnh toàn cầu



hoá ngày càng sâu rộng, nền kinh tế thị trường đang phát triển không ngừng; trong đó

U

ngành tài chính ngân hàng có sự chuyển biến mạnh mẽ và trở thành tâm điểm chú ý

-H

của toàn xã hội, hệ thống Ngân hàng (NH) được xem như là “huyết mạch” của nền
kinh tế. Vì vậy, vấn đề đảm bảo sự cân bằng, ổn định và lành mạnh hoạt động của toàn

H

cơ sở cho nền kinh tế ngày càng phát triển bền vững.

TẾ

bộ hệ thống Ngân hàng là một trong những vấn đề quan trọng chủ chốt, tạo nền tảng

IN



Trong thời gian này, khi tiến trình tái cơ cấu các tổ chức tín dụng đang diễn ra với
việc sáp nhập của các Ngân hàng được xem là xu hướng tất yếu khách quan để nâng

K

cao khả năng cạnh tranh thì môi trường cạnh tranh vốn sôi động trong lĩnh vực NH

C

ngày càng trở nên sôi động hơn nữa. Các Ngân hàng với chức năng “đi vay để cho



vay” đã nhanh chóng mở rộng các loại hình sản phẩm dịch vụ để thu hút vốn nhàn rỗi

IH

trong nền kinh tế, đồng thời đẩy mạnh hoạt động tín dụng để lấy thu bù chi.



Với NHTM, hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống,chiếm tỷ trọng lớn và

Đ

mang lại nguồn thu chủ yếu cho NH. Đồng thời, hoạt động tín dụng cũng rất nhạy cảm
và chứa đựng rất nhiều rủi ro. Tuy chỉ mới hơn 18 năm hoạt động nhưng Ngân hàng

G


TMCP Á Châu (ACB) đã có những thành tựu nhất định trong hoạt động tín dụng. Năm

N

2009 lần đầu tiên tại Việt Nam, chỉ có ACB nhận được danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất

Ư


Việt Nam” của 6 tạp chí tài chính ngân hàng uy tín trên Thế giới: Asiamoney, Finance
Asia, Euromoney, Global Finance, The Asset và The Banker. Mới đây, năm 2011,

TR

ACB cũng liên tiếp nhận được các giải thưởng do các tạp chí này trao tặng... Nhưng
không chỉ ACB mà tất cả các ngân hàng, dù có lớn mạnh cả về mạng lưới, tài chính và
chất lượng đến đâu, cũng không thể chủ quan và cho mình là đã đủ uy tín, tiềm lực để
tự đứng vững trên thị trường trong mọi tình huống.
Do đó, với mục tiêu trở thành Ngân hàng chất lượng - uy tín hàng đầu tại Việt Nam
ACB luôn đề cao công tác kiểm soát rủi ro đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng. Nhất là
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

(KSNB) hoạt động tín dụng hiệu quả sẽ giúp Chi nhánh góp phần hạn chế những rủi ro
trong kinh doanh, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của công tác kiểm soát trong hoạt
động tín dụng tại ACB, tôi đã chọn đề tài “Thực trạng công tác kiểm soát quy trình
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - Chi



nhánh Huế” làm đề tài nghiên cứu của mình. Với mong muốn tìm hiểu rõ về hoạt động

U

kiểm soát tại ngân hàng, đồng thời qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục

-H

những tồn tại để hoàn thiện hơn công tác tại Ngân hàng.

TẾ

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Về mặt lý thuyết: Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về KSNB. Cụ thể làm rõ

H

các khái niệm và nội dung liên quan đến KSNB, hoạt động tín dụng của NHTM.


IN

- Về mặt thực tế: Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát quy trình cho vay khách

K

hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Huế.

C

- Về hiệu quả đạt được: Thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn, và kiến thức



được trang bị, nêu lên một số đánh giá và đề xuất một số biện pháp để góp phần hoàn

IH

thiện công tác kiểm soát quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ACB Huế.



3. Đối tượng nghiên cứu

Đ

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát quy trình cho vay khách hàng cá

G


nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Huế.

N

4. Phạm vi nghiên cứu

Ư


- Về thời gian: đề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu thu thập từ năm 2009 - 2011.
- Về không gian: đề tài được nghiên cứu trong phạm vi ACB - Chi nhánh Huế.

TR

- Giới hạn của đề tài: Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu quy trình cho vay sản xuất kinh

doanh - bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu:
* Đối với dữ liệu thứ cấp:

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

2


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương


- Thu thập dữ liệu thứ cấp ở bên trong đơn vị: các báo cáo tài chính, các sổ tay
sản phẩm, các quy định, hướng dẫn công việc và các tài liệu khác của ngân hàng…
- Thu thập dữ liệu thứ cấp ở bên ngoài đơn vị: giáo trình, sách tham khảo, tạp
chí kinh tế, tạp chí ngân hàng, Internet và các khóa luận tốt nghiệp có liên quan...



* Đối với dữ liệu sơ cấp:

-H

là cách thức làm việc của nhân viên tín dụng (NVTD) trong ngân hàng.

U

- Phương pháp quan sát : xem xét công việc cụ thể của từng nhân viên, đặc biệt

- Phương pháp phỏng vấn: trực tiếp hỏi ý kiến của các nhân viên, đặc biệt là

TẾ

nhân viên Phòng khách hàng cá nhân và nhân viên Phòng hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng.

H

b. Phương pháp xử lý số liệu:

IN

Là việc tổng hợp và chọn lọc những thông tin, dữ liệu thu thập được nhằm phục

vụ cho công việc nghiên cứu. Cụ thể, sử dụng các phương pháp sau:

K

- Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp lại những thông tin, dữ liệu



C

thu thập được. Sau khi có số liệu, sử dụng phương pháp này để lập các bảng phân tích.

IH

- Phương pháp phân tích kinh doanh: Là phương pháp dựa trên những số liệu
có sẵn để tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin từ chứng từ, sổ sách kế toán



để đánh giá tình hình tại ACB Huế nhằm tìm ra những nguyên nhân và giải pháp.

Đ

6. Cấu trúc đề tài Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:

G

 Phần I: Đặt vấn đề

Ư



N

 Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát hoạt động

TR

cho vay khách hàng cá nhân.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát quy trình cho vay khách hàng cá

nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Huế.
Chương 3: Giải pháp cường kiểm soát quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Huế.
 Phần III: Kết luận và kiến nghị.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

3


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:




LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ

TẾ

1.1.1. Khái niệm

-H

1.1. Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ

U

KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB)

IN

H

trên thế giới, cụ thể:

Theo Hội kế toán Anh Quốc (England Association of Accountant - EAA) định

K

nghĩa về hệ thống KSNB như sau: Một hệ thống kiểm soát toàn diện có kinh nghiệm

C


tài chính và các lĩnh vực khác nhau được thành lập bởi ban quản lý nhằm:
Tiến hành đảm bảo kinh doanh của đơn vị trong trật tự và có hiệu quả

-

Đảm bảo sự tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh doanh của ban quản trị

-

Giữ an toàn tài sản

-

Đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán

G

Đ



IH



-

N


Theo Điều 2 Chương 1 Quy chế ban hành kèm theo quyết định số 36/2006/QĐ-

Ư


NHNN ngày 01/08/2006 của Ngân hàng nhà nước (NHNN) thì khái niệm Hệ thống
kiểm tra, KSNB là “tập hợp các cơ chế chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu

TR

tổ chức của các tổ chức tín dụng (TCTD) được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy
định pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa phát
hiện và xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà TCTD đó đặt ra”.
Còn KSNB theo định nghĩa của COSO (Committee of Sponsoring Organization of
Treadway Commission), là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, các

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

4


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự
bảo đảm hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu sau:
Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động

-


Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính

-

Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành



-

-H

U

Mặc dù có nhiều định nghĩa, khái niệm, quan điểm khác nhau về KSNB nhưng
nhìn chung, chúng đều bao gồm các nội dung sau:

TẾ

- Hệ thống các cơ chế, quy định mang tính pháp lý rõ ràng, hiệu lực và cơ cấu tổ
chức của TCTD phù hợp, đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ.

H

- Các phương pháp, quy trình kiểm tra, phát hiện và xử lý phòng ngừa rủi ro góp

IN

phần thực hiện các mục tiêu kinh doanh của TCTD.


K

- Đội ngũ cán bộ kiểm soát có trình độ, năng lực được đào tạo có đủ trình độ để

C

thực hiện nhiệm vụ.

IH



Như vậy, hệ thống KSNB không chỉ giới hạn trong chức năng tài chính và kế toán
mà phải kiểm soát mọi chức năng khác về hành chính, quản lý sản xuất, kinh



doanh…và không chỉ thuộc về các nhà quản lý mà thực chất là sự tích hợp một loạt

Đ

các hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi

G

thành viên trong tổ chức để đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục

N


tiêu đặt ra một cách hợp lý.

Ư


1.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ

TR

Theo TS Lê Văn Luyện (2009) thì nội dung mục tiêu và nhiệm vụ của hệ thống

kiểm soát nội bộ được tóm tắt như sau:
a. Mục tiêu của hệ thống KSNB:

 Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động
- Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và nguồn lực một cách kinh tế, nâng cao hiệu
quả, an toàn cho toàn hệ thống.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

5


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

- Phát hiện sai sót, vi phạm, dấu hiệu rủi ro để phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế rủi
ro, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
- Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp

để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp với hiệu năng và sự nhất quán.



- Tránh được các chi phí không đáng có hay việc đặt các lợi ích khác (của nhân

U

viên, của khách hàng…) lên trên lợi ích của doanh nghiệp.

-H

 Mục tiêu thông tin: Độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật thông tin tài chính và

-

TẾ

quản lý

Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để ra quyết định nội bộ

Thông tin gửi đến Ban Giám đốc (GĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT), các cổ

IN

-

H


trong doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính (BCTC) và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách

C

-

K

đông và các cơ quan giám sát phải có đủ chất lượng và tính nhất quán.



hợp lý và dựa trên các nguyên tắc kế toán đã được xác định rõ ràng.

IH

 Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định. Đảm bảo mọi hoạt động



của doanh nghiệp đều tuân thủ:
Các luật và quy định

-

Các yêu cầu về giám sát

-


Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp

Ư


N

G

Đ

-

b. Nhiệm vụ của hệ thống KSNB:

TR

-

Ngăn ngừa các sai phạm trong hệ thống xử lý nghiệp vụ và phát hiện kịp thời

các sai phạm trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
Các thủ tục KS phải được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp vụ kinh tế xảy
ra đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vô tình
hay cố ý có thể gây thất thoát tài sản của doanh nghiệp, gây thiệt hại trong kinh doanh.
-

Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát tài sản có thể tránh


SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

6


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Ngân hàng phải giữ một lượng tiền mặt lớn đầy đủ các loại bao gồm tiền mặt và
các phương tiện chuyển nhượng, chúng đòi hỏi phải được bảo quản về mặt vật chất cả
trong khâu lưu trữ cũng như trong khi chuyển tiền. Vì lý do này, NH cần phải thiết lập
các quy trình hoạt động, xác định rõ giới hạn tự do cá nhân và lập ra một hệ thống
KSNB chặt chẽ đối với tài sản.



Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh:

U

-

-H

Cơ cấu KSNB cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đảm bảo chính sách
kinh doanh của NH được tất cả các nhân viên trong NH chấp hành. Ví dụ, cần phải

TẾ


thiết kế các biện pháp kiểm tra để đảm bảo các cán bộ tín dụng sẽ thực hiện các khoản
cho vay đúng theo quy định của NH, các kế toán giao dịch thực hiện đúng các quy

IN

H

trình NH đã quy định về mở tài khoản, chuyển tiền…
1.1.3. Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ

K

Vấn đề KSNB có ý nghĩa quan trọng đối với hầu hết các đơn vị. Ở các đơn vị nhỏ

C

thì tổ chức quản lý theo kiểu gia đình; ở các đơn vị có quy mô lớn, quyền hạn càng



phân chia cho nhiều cấp, các quan hệ giữa các bộ phận chức năng và các nhân viên

IH

càng trở nên phức tạp, quá trình truyền đạt và thu thập thông tin phản hồi càng trở nên



khó khăn, tài sản lại càng phân tán ở nhiều địa điểm và trong nhiều hoạt động khác


Đ

nhau… do đó đòi hỏi phải có một hệ thống KSNB hữu hiệu.

G

Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung - quyền lợi

N

riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại song hành. Nếu

Ư


không có hệ thống KSNB, làm thế nào để người lao động không vì quyền lợi riêng của
mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của toàn tổ chức? Làm sao quản lý

TR

được các rủi ro? Làm thế nào có thể phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dưới
một cách chính xác, khoa học chứ không phải chỉ dựa trên sự tin tưởng cảm tính?
Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích như: Giảm bớt
nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh, bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất
mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp. Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế
toán và BCTC. Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

7



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

động của tổ chức cũng như các quy định của luật pháp. Đảm bảo tổ chức hoạt động
hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra. Bảo vệ quyền lợi
của nhà đầu tư, cổ đông và tạo lòng tin đối với họ.
1.1.4. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ



Hệ thống KSNB của từng đơn vị kinh tế khác nhau, phụ thuộc vào quy mô, ngành

U

nghề hoạt động, mục tiêu kinh doanh…để thiết lập và sử dụng hệ thống KSNB một

-H

cách hữu hiệu và hiệu quả. Theo quan điểm của COSO thì bất kỳ hệ thống KSNB nào
cũng bao gồm năm bộ phận cơ bản sau đây:

TẾ

1.1.4.1. Môi trường kiểm soát

H


Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một NH, chi phối ý thức kiểm

IN

soát của mọi thành viên trong NH. Vì vậy, môi trường kiểm soát trở thành bộ phận

C

 Tính chính trực và giá trị đạo đức.

K

quan trọng nhất trong hệ thống KSNB và được cấu thành từ bảy nhân tố chính sau đây:



Nhân tố quan trọng đầu tiên trong môi trường kiểm soát là “tính chính trực và giá

IH

trị đạo đức” vì hệ thống KSNB là do con người xây dựng lên, nên rất dễ xảy ra những



hành vi thiếu trung thực nhằm che giấu những sai phạm của bản thân. Chính vì vậy,

Đ

nhà quản trị ở các NHTM cần đề ra những chính sách phù hợp, những quy định chặt


G

chẽ, và phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành, tuân thủ quy định của

N

nhân viên cấp dưới, để hạn chế những hành vi tiêu cực, góp phần nâng cao tính chính

Ư


trực và giá trị đạo đức cho cán bộ công nhân viên.
Bên cạnh báo cáo của COSO, Basel cũng nêu rõ tầm quan trọng của tính chính trực

TR

và giá trị đạo đức các thành viên trong KSNB ngân hàng như Hội đồng quản trị và Ban
điều hành đều phải có trách nhiệm nâng cao đạo đức, tính chính trực cho nhân viên để
tất cả các nhân viên thấy rõ tầm quan trọng của KSNB và vai trò của mình khi tham
gia vào hệ thống KSNB.
 Đảm bảo về năng lực.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

8


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương


“Đảm bảo năng lực” là nhân tố quan trọng tiếp theo trong môi trường kiểm soát sau
“tính chính trực và giá trị đạo đức”. Nếu một nhân viên không đủ năng lực thì không
thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, gây thiệt hại cho NH. Chẳng hạn một nhân viên
tín dụng không có những hiểu biết về nghiệp vụ tín dụng như việc thẩm định khách
hàng, thẩm định tài sản đảm bảo (TSĐB) thì không thể giải quyết được hồ sơ vay cho



khách hàng hoặc sẽ mắc phải một số sai sót khi tiến hành xét duyệt cho vay.

-H

U

 Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán.

Ủy ban kiểm toán gồm một số thành viên trong HĐQT nhưng không tham gia vào

TẾ

việc điều hành ngân hàng, nhằm thực hiện chức năng giám sát việc tuân thủ pháp luật,
các quy định do ngân hàng đề ra, giám sát việc lập báo cáo tài chính. Chính vì Ủy ban

H

kiểm toán có chức năng quan trọng trong việc giám sát các hoạt động của ngân hàng

K


khi quyết định thành lập Ủy ban kiểm toán.

IN

nên các thành viên trong HĐQT cần cân nhắc kỹ về chi phí bỏ ra và lợi ích thu được

C

 Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý.

IH



Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý, còn phong
cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều hành ngân



hàng. Vì vậy, môi trường kiểm soát ở mỗi ngân hàng là khác nhau và phụ thuộc rất

Đ

nhiều vào nhận thức, quan điểm của các nhà quản trị ngân hàng, điển hình như chính

G

sách tín dụng của các NHTM nước ngoài chấp nhận rủi ro nhiều hơn các chính sách

N


tín dụng của NHTM trong nước để thu được lợi ích cao hơn từ hoạt động tín dụng.

Ư


 Cơ cấu tổ chức.

TR

Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các phòng ban, bộ

phận trong ngân hàng. Vì vậy, các nhà quản trị cần phải căn cứ vào quy mô, tính chất
hoạt động của ngân hàng để thiết lập một cơ cấu tổ chức phù hợp và hợp lý nhằm
mang lại hiệu quả cao cho các hoạt động trong ngân hàng.
 Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

9


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Phân định quyền hạn và trách nhiệm là phần mở rộng của cơ cấu tổ chức, cụ thể
hóa về quyền và nghĩa vụ của từng bộ phận, từng thành viên trong ngân hàng thông
qua các quy định, các văn bản do nhà quản trị ban hành như việc quy định rõ các
NVTD không được phép kiêm công việc hạch toán khoản vay của cán bộ kế toán hoặc

NVTD không được lưu trữ các loại giấy tờ liên quan đến TSĐB của bộ phận kho quỹ.

U



 Chính sách nhân sự.

-H

Một ngân hàng có chính sách nhân sự từ chính sách tuyển dụng, đào tạo, đến chính
sách lương bổng hợp lý khoa học sẽ sử dụng hiệu quả lao động. Chính vì vậy, các nhà

TẾ

quản trị cần có những chính sách tuyển dụng, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật nhân viên rõ ràng, minh bạch, công bằng và không làm ảnh hưởng đến

K

IN

1.1.4.2. Đánh giá rủi ro

H

quyền lợi của từng cá nhân trong ngân hàng.

Tất cả các hoạt động đang diễn ra trong đơn vị đều có thể phát sinh những rủi ro và


C

khó có thể kiểm soát hết tất cả những rủi ro đó. Vì vậy, các nhà quản lý phải thận trọng

IH



khi xác định và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro làm cho những mục tiêu
có thể không thực hiện được, và phải cố gắng kiểm soát những rủi ro này. Những



nguyên nhân làm xuất hiện những rủi ro là:

Đ

- Những thay đổi trong cơ chế của tổ chức hoặc môi trường hoạt động.

N

G

- Sự thay đổi nhân sự.

Ư


- Việc tiến hành nghiên cứu mới hoặc sửa đổi hệ thống thông tin.
- Sự tăng trưởng nhanh chóng của đơn vị.


TR

- Sự sắp xếp lại tổ chức mới của đơn vị.
- Những thay đổi về kỹ thuật ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc hệ

thống thông tin của đơn vị.
- Những chương trình giới thiệu về lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm, hoặc quá trình
sản xuất mới.
- Mở rộng hoặc thanh lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị ở nước ngoài.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

10


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

- Áp dụng nguyên tắc kế toán mới.
Ngoài việc nhận định những nguyên tắc như trên, các nhà quản lý nhất thiết phải
đánh giá những rủi ro trong phạm vi hoạt động kinh doanh của đơn vị, vì trong những
vấn đề kế toán tài chính và lập báo cáo có sự khác biệt rất lớn giữa các ngành (công
nghiệp, ngân hàng, bảo hiểm…), cũng như giữa các đơn vị cùng ngành.

U




1.1.4.3. Hoạt động kiểm soát

-H

Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của
nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những hành

TẾ

động với mục đích chính là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị đang hay có thể gặp

H

phải. Những hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị gồm:

IN

 Phân chia trách nhiệm đầy đủ.

K

Phân chia trách nhiệm là không cho phép một thành viên nào được giải quyết mọi

C

mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc.



Mục đích phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu có


IH

sai sót xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng và giảm cơ hội cho bất kỳ thành viên nào



trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu đi sai phạm của mình.

Đ

 Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ.

G

Để thông tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm

N

tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá trình xử

Ư


lý thông tin, cần đảm bảo rằng:

TR

 Phải có một hệ thống chứng từ, sổ sách tốt
 Phê chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ hoặc hoạt động.


 Kiểm soát hiện vật.
Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản, những ấn chỉ đã

được đánh số trước nhưng chưa sử dụng, các chương trình tin học và những hồ sơ dữ
liệu. Chỉ những người được ủy quyền mới được phép tiếp cận với tài sản của đơn vị.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

11


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt buộc
phải được thực hiện định kỳ để phát hiện chênh lệch, điều tra nguyên nhân, nhờ đó sẽ
phát hiện được những yếu kém trong thủ tục kiểm soát. Nếu không thì tài sản có thể bị
bỏ phế, mất mát hoặc có thể không phát hiện được những hành vi đánh cắp.



 Kiểm tra độc lập việc thực hiện.

U

Là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá nhân (hoặc bộ phận) khác với các cá

-H


nhân hoặc bộ phận đang thực hiện nghiệp vụ. Nhu cầu cần kiểm tra độc lập xuất phát
từ hệ thống KSNB thường có khuynh hướng bị giảm sút tính hữu hiệu trừ khi có một

TẾ

cơ chế thường xuyên kiểm tra xét soát lại. Hơn nữa, ngay cả khi chất lượng kiểm soát
tốt vẫn có thể xảy ra những hành vi tham ô hay cố tình sai phạm.

IN

H

Yêu cầu quan trọng đối với những thành viên thực hiện kiểm tra là họ phải độc lập
với đối tượng được kiểm tra. Sự hữu hiệu của hoạt động này sẽ mất đi nếu người thực

C



 Soát xét lại việc thực hiện.

K

hiện thẩm tra không độc lập vì bất kỳ lý do nào.

IH

Hoạt động này chính là xem xét lại những việc đã được thực hiện bằng cách so
sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán, kỳ trước, và các dữ liệu khác có liên




quan như những thông tin không có tính chất tài chính, đồng thời còn xem xét trong

Đ

mối liên hệ với tổng thể để đánh giá quá trình thực hiện. Soát xét lại quá trình thực

G

hiện giúp nhà quản lý biết được một cách tổng quát là mọi thành viên có theo đuổi

N

mục tiêu của đơn vị một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không. Nhờ thường xuyên

Ư


nghiên cứu về những vấn đề bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện, nhà quản lý
có thể thay đổi kịp thời chiến lược hoặc kế hoạch hay những điều chỉnh thích hợp.

TR

1.1.4.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông có nghĩa là các kế hoạch, môi trường kiểm soát, rủi ro,

các hoạt động kiểm soát và các việc thực hiện chúng phải được báo cáo lên cấp trên,
chuyển từ trên xuống dưới, ngang hàng, ngang cấp trong một doanh nghiệp (DN).

Thông tin và truyền thông gồm hai thành phần gắn kết với nhau. Đó là hệ thống thu
nhận, xử lý, ghi chép th. tin và hệ thống báo cáo thông tin trong nội bộ và bên ngoài.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

12


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

 Thông tin
Thông tin cần thiết cho mọi cấp trong doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh và thỏa
mãn các mục tiêu về hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính và tính tuân thủ. Mọi
thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.



 Hệ thống thông tin.

U

Thông tin được thu nhập, xử lý bởi hệ thống thông tin. Thông tin có thể chính thức

-H

hoặc không chính thức. Hệ thống thông tin không chỉ nhận dạng, nắm bắt các thông tin
cần thiết về tài chính, phi tài chính mà nó còn đánh giá và báo cáo về những thông tin


TẾ

đó theo một trình tự để việc quản lý các hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả.

H

 Chất lượng thông tin.

IN

Chất lượng thông tin ảnh hưởng đến khả năng của nhà quản lý để ra quyết định và

K

kiểm soát hoạt động của DN. Chất lượng thông tin chỉ ra sự đầy đủ các dữ liệu thích

C

hợp trong báo cáo. Chất lượng thông tin bao gồm:



- Thông tin thích hợp.

IH

- Thông tin được cung cấp ngay khi cần.




- Thông tin được cập nhật kip thời.

Đ

- Thông tin chính xác.

N

G

- Thông tin có thể tiếp cận dễ dàng bởi người có thẩm quyền.

Ư


 Chiến lược thông tin

Doanh nghiệp cần thực hiện thu thập thông tin bên trong và bên ngoài doanh

TR

nghiệp, sau đó cung cấp cho người quản lý những báo cáo cần thiết về kết quả hoạt
động liên quan đến các mục tiêu được đề ra của doanh nghiệp.
Việc cải tiến và phát triển hệ thống thông tin phải dựa vào kế hoạch chiến lược liên
quan đến toàn bộ chiến lược của doanh nghiệp và đáp ứng các mục tiêu ngày càng
phát triển.
 Truyền thông

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán


13


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Truyền thông là thuộc tính vốn có của hệ thống thông tin. Truyền thông là việc
cung cấp thông tin trong đơn vị (từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên,
hoặc giữa các bộ phận có quan hệ hàng ngang) và với bên ngoài. KSNB là hữu hiệu
khi các thông tin trung thực, đáng tin cậy và quá trình truyền thông được thực hiện
chính xác, kịp thời.

U



Các phương tiện dùng trong truyền thông rất đa dạng như: bản chỉ dẫn thực hiện,

-H

thư báo, thông báo, băng hình, truyền miệng qua các kỳ họp, các buổi hội thảo... Một
phương tiện truyền thông khác có tác động mạnh là hành động của những nhà quản lý.

TẾ

 Truyền thông bên trong DN:

H


Nhiệm vụ quản lý tài chính và các hoạt động quan trọng đòi hỏi thông tin được

IN

cung cấp một cách rõ ràng và chính xác từ các nhà quản lý cấp cao để các nhân viên

K

cấp dưới thực hiện nghiêm túc.

C

Song song với phương tiện truyền thông từ trên xuống, các NQL cũng cần phải



lắng nghe các thông tin phản hồi từ dưới lên để hoạt động của DN đạt hiệu quả cao.

IH

 Truyền thông bên ngoài DN:



Việc truyền thông không chỉ cần thiết bên trong mà còn cả bên ngoài DN. Cổ đông,

Đ

người phân tích tài chính, người lập pháp cung cấp những yêu cầu của họ và họ có thể


G

hiểu được những khó khăn mà DN phải đối phó. Khách hàng (KH) và người cung cấp

N

có thể cung cấp những thông tin quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm

Ư


cho DN có khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng phát triển của thị trường.
1.1.4.5. Hệ thống giám sát

TR

Giám sát là bộ phận cuối cùng của KSNB, là một quá trình đánh giá chất lượng của

hệ thống KSNB trong suốt thời kì hoạt động để có các điều chỉnh và cải tiến thích hợp.
Giám sát có một vai trò quan trọng, nó giúp KSNB luôn duy trì sự hữu hiệu qua các
thời kì khác nhau. Giám sát được thực hiện ở mọi hoạt động trong doanh nghiệp và
theo hai cách:
 Giám sát thường xuyên

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

14


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

Giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá trình hoạt động của DN, do các nhà
quản lý và nhân viên thực hiện trách nhiệm của mình. Giám sát thường xuyên thường
được áp dụng cho những yếu tố quan trọng trong KSNB. Giám sát để đánh giá việc
thực hiện các hoạt động thường xuyên của nhân viên nhằm xem xét hệ thống KSNB có
nên tiếp tục thực hiện chức năng nữa hay không.

U



 Đánh giá định kì

-H

Đánh giá định kì được thực hiện thông qua chức năng KSNB và kiểm toán độc lập.
Qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống và đưa ra biện pháp hoàn

TẾ

thiện. Phạm vi và tần suất giám sát phụ thuộc vào mức độ rủi ro.

H

Việc đánh giá hệ thống KSNB tự bản thân nó cũng là một quy trình. Người đánh

IN


giá phải am hiểu mọi hoạt động của hệ thống KSNB, phải xác định được làm thế nào

K

để hệ thống thực sự hoạt động.

C

1.1.5. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB



Ở bất kỳ một đơn vị nào, dù được đầu tư kỹ lưỡng vào việc thiết kế và vận hành hệ

IH

thống như thế nào đi nữa thì hệ thống KSNB chỉ có thể giúp hạn chế tối đa những sai
phạm chứ không thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xảy ra. Theo Th.S Lâm

Đ



Thị Hồng Hoa (2002), những hạn chế vốn có của hệ thống KSNB bao gồm:
- Ban Giám đốc thường xuyên yêu cầu chi phí của một thủ tục kiểm tra không vượt

N

G


quá những lợi ích mà kiểm tra đó mang lại.

Ư


- Phần lớn các KSNB thường tác động đến những nghiệp vụ lặp đi lặp lại mà
không có tác động đến những giao dịch bất thường.

TR

- Khả năng gian lận cũng có thể xảy ra do sự thông đồng giữa các nhân viên trong

tổ chức với nhau hoặc với bên ngoài.
- KSNB khó ngăn cản được gian lận và sai sót của người quản lý cấp cao vì nó chỉ

kiểm tra việc gian lận và sai sót của nhân viên. Khi người quản lý cấp cao cố tình gian
lận, họ có thể tìm cách bỏ qua các thủ tục kiểm soát cần thiết.
- Bất kì một hoạt động kiểm soát trực tiếp nào của KSNB cũng phụ thuộc vào yếu
tố con người. Con người là nhân tố gây ra sai sót từ những hạn chế xuất phát từ bản

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

15


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

thân như: vô ý, bất cẩn, sao nhãng, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của

cấp trên hoặc các báo cáo của cấp dưới.
- Nhà quản lý lạm quyền: Nhà quản lý bỏ qua các quy định kiểm soát trong quá
trình thực hiện nghiệp vụ có thể dẫn đến việc không kiểm soát được các rủi ro và làm
cho môi trường kiểm soát trở nên yếu kém.



- Những thay đổi của tổ chức, thay đổi quan điểm quản lý và điều kiện hoạt động

-H

U

có thể dẫn đến những thủ tục kiểm soát không còn phù hợp.

1.2. Những vấn đề cơ bản về kiểm soát qui trình cho vay khách hàng cá nhân tại

TẾ

Ngân hàng Thương mại

H

1.2.1. Những vấn đề chung về cho vay khách hàng cá nhân

IN

1.2.1.1. Các khái niệm

K


Theo Điều 3-Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng (Ban hành theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNN), các



C

khái niệm cơ bản trong cho vay khách hàng cá nhân bao gồm:

IH

1. Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định

Đ



theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu

G

nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong

Ư


N


hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
3. Kỳ hạn trả nợ: là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả

TR

thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách
hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
4. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: là việc tổ chức tín dụng chấp thuận thay đổi kỳ hạn
trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó
trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

16


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

5. Gia hạn nợ vay: là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một
khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã thoả
thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
6. Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống: là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức

U




sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với

-H

hoạt động cụ thể để SXKD, dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống.

7. Hạn mức tín dụng: là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn

TẾ

nhất định mà TCTD và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

H

8. Khả năng tài chính của KH vay: là khả năng về vốn, tài sản của KH vay để

IN

bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.

K

1.2.1.2. Nguyên tắc cho vay

C

NHTM là các tổ chức kinh doanh tiền tệ thực hiện hoạt động “đi vay để cho vay”.




Bên cạnh đó, các ngân hàng phải trả lãi khoản vốn mà mình đã huy động. Bởi vậy, khi

IH

thực hiện hoạt động cấp tín dụng các ngân hàng phải luôn đảm bảo các nguyên tắc
nhất định, đây cũng chính là sự đảm bảo cho quá trình tồn tại và phát triển của ngân

Đ



hàng. Các nguyên tắc đó là:

G

 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:

N

 Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng:

Ư


1.2.1.3. Quy trình cho vay

TR

Quy trình tín dụng1là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu


cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân
và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao
gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Sau đây chỉ trình
bày các bước căn bản của một quy trình tín dụng.
1

TS Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Tp Hồ Chí Minh.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

17


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

1.2.1.3.1. Trước khi cấp tín dụng:
a. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực
hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ



sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện

U


các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.

-H

Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những

TẾ

thông tin sau:

Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng

-

Thông tin về bảo đảm tín dụng

IN

H

-

K

Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu

-




Giấy đề nghị vay vốn

IH

-

C

khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:

Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý: CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu/ KT3, giấy



đăng ký kết hôn/ xác nhận độc thân…của người vay, người hôn phối và bên bảo lãnh

G

Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.

TR

Ư


-

Giấy phép thành lập doanh nghiệp, mã số thuế…


N

-

Đ

(nếu có).

-

Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay

-

Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.

b. Phân tích tín dụng

Phân tích tín dụng là phân tích khả năng tín dụng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc
và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến
rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

18


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín
dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà KH cung
cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
1.2.1.3.1. Cấp tín dụng



a. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng

U

Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn

-H

của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh
hưởng rất lớn đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một điều

TẾ

không may là khâu quan trọng này lại là khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm phải
sai lầm nhất. Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định cho vay, ngân hàng thường

IN

H

chú trọng hai vấn đề:


- Thứ nhất, thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở

C

K

để ra quyết định.



- Thứ hai, trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người

IH

có năng lực phân tích và phán quyết.



 Cơ sở để ra quyết định tín dụng

Đ

Cơ sở để ra quyết định tín dụng trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý hồ sơ

G

tín dụng do giai đoạn trước chuyển sang. Tiếp đến, dựa vào những thông tin khác hoặc

N


thông tin cập nhật khác có liên quan, thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau đã

Ư


được cập nhật hoá, đặc biệt là các thông tin đáng tin cậy từ các công ty nghiên cứu thị
trường có uy tín, chẳng hạn như thông tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách

TR

tín dụng của ngân hàng, các quy định về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước,
nguồn vốn cho vay của Ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay.
 Quyền phán quyết tín dụng

Tuỳ theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ mà quyền phán quyết thường được trao cho
một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng, bao gồm những
người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng, thường phán quyết

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

19


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn. Trong khi đó, quyền phán quyết các hồ sơ vay
vốn quy mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách.

Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay,
tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, NVTD
sẽ hướng dẫn KH ký kết hợp đồng tín dụng và thực hiện tiếp các bước tiếp theo. Nếu

U



từ chối cho vay, NH sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho KH được rõ.

-H

b. Giải ngân

Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là

TẾ

phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy
là khâu tiếp theo của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì

IN

H

nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước.
Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có

K


được sử dụng theo đúng mục đích cam kết không? Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn

C

gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo



khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm

IH

bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.



1.2.1.3.2. Sau khi cấp tín dụng

Đ

a. Giám sát tín dụng

G

Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay

N

được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn


Ư


chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các

TR

phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
 Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
 Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ
 Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ
 Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư
ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

20


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

 Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay
 Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác
 Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác
b. Thanh lý hợp đồng tín dụng

U




Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc

-H

do khoản vay đã đến hạn. Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm
có các công việc quan trọng cần xử lý, đó là: (1) thu nợ cả gốc và lãi; (2) tái xét hợp

TẾ

đồng tín dụng; (3) thanh lý hợp đồng tín dụng
 Thu nợ

H

Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết

IN

trong hợp đồng tín dụng.Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của

K

KH, hai bên có thể thoả thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ sau:

C

 Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn


IH



 Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ



 Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn

Đ

Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể

G

xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý

N

thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.

Ư


 Tái xét hợp đồng tín dụng

Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã

TR


được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử
lý kịp thời.
 Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và KH đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả
gốc và lãi thì NH và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài
sản (nếu có) và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. Trong trường hợp

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

21


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

này hai bên ngân hàng và khách hàng mặc nhiên tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng.
Trong trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện thấy KH vi phạm những cam kết
ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng, có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ
sau này, NH có thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc.
1.2.2. Kiểm soát qui trình cho vay đối với khách hàng cá nhân

U



1.2.2.1. Khái niệm về kiểm soát hoạt động cho vay

-H


Theo Hoàng Minh (2007): Hệ thống KSNB là các chính sách, quy trình, thông lệ
và cơ cấu tổ chức được thiết lập nhằm có được sự đảm bảo ở mức độ hợp lý rằng ngân

TẾ

hàng sẽ đạt được các mục tiêu kinh doanh và phòng ngừa, khắc phục các sự việc xảy

H

ra ngoài mong muốn.

IN

Ở Việt Nam, hiện nay chưa có một định nghĩa chính thức nào về kiểm soát cho vay
tại các NHTM, tuy nhiên kiểm soát cho vay có thể định nghĩa như sau: Kiểm soát cho

K

vay tại NHTM là quá trình ngân hàng phân tích, theo dõi, kiểm tra từng khoản vay để

C

xác định rủi ro (rủi ro tiềm tàng, rủi ro hiện tại hoặc rủi ro có thể xảy ra tương lai) mà



ngân hàng có thể phải gánh chịu. Từ đó, có các biện pháp ngăn chặn thích hợp, kịp

IH


thời để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng2.



Hoạt động kiểm soát được tiến hành trong suốt quá trình cấp tín dụng của ngân

Đ

hàng, bắt đầu từ khi ngân hàng nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi

G

khách hàng trả nợ xong.

Ư


N

1.2.2.2. Sự cần thiết và mục đích của kiểm soát hoạt động cho vay
Việc kiểm soát hoạt động cho vay giúp NH nhận biết một cách kịp thời bất cứ sự

TR

sụt giảm chất lượng tín dụng hoặc rủi ro của khoản vay để có thể có hành động ngăn
chặn nhằm bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Mặc dù trước khi chấp thuận cho vay, NH đã
tiến hành công tác thẩm định tín dụng, qua đó đã đánh giá, sàng lọc và chấp nhận mức
rủi ro nhất định của khoản vay, nhưng người vay có động cơ mạo hiểm hơn sau khi
vay được tiền. Chính sự khác nhau giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay đã thúc đẩy động

cơ này. Nghiên cứu cho thấy một trong những nguyên nhận khiến các NH gặp khó
2

Khóa luận Ngô Quỳnh Nga, K41 Kế toán Kiểm toán, Đại học Kinh tế Huế

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

22


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

khăn về các khoản tín dụng là không kiểm soát được các vấn đề sau khi giải ngân. Sự
thiếu sót này đã biến “một quyết định tốt” lúc ban đầu thành “một quyết định tồi”.
Kiểm soát cho vay thường xuyên và xuyên suốt còn giúp NH nắm bắt được những
nhu cầu mới của khách hàng, từ đó có được cơ hội kinh doanh mới cho NH.



Cuối cùng, kiểm soát danh mục tín dụng giúp NH quản lý kết cấu danh mục tín

U

dụng đảm bảo tuân thủ đúng chính sách tín dụng và các quy định pháp lý trong hoạt

-H

động tín dụng, hướng tới mục tiêu giảm thiểu rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận của NH.


TẾ

1.2.2.3. Quy trình kiểm soát cho vay đối với khách hàng cá nhân

Quá trình kiểm soát tín dụng bắt đầu từ khi KH đặt vấn đề vay vốn với NH cho tới

IN

1.2.2.3.1. Kiểm soát trước khi cho vay

H

khi KH trả nợ xong. Hoạt động này có thể chia làm 3 giai đoạn chính là:

K

Bao gồm công tác thẩm định tín dụng và kiểm soát hồ sơ, văn bản.

C

 Công tác thẩm định tín dụng: đóng một vai trò quan trọng trong quy trình



kiểm soát tín dụng (KSTD) của NH. Đây là bước tiền đề để đưa ra một quyết định cho

IH

vay đúng đắn, giảm thiểu rủi ro tín dụng ngay từ đầu. Hoạt động này bao gồm các




công việc sau:

Đ

- Thẩm định tư cách pháp lý của KH.

G

- Thẩm định về khả năng trả nợ của KH thông qua việc phân tích tình hình tài

N

chính cơ sở kinh doanh (CSKD) và phân tích sự khả thi của phương án sản xuất kinh

Ư


doanh (SXKD). Cụ thể là:

TR

+ Phân tích tình hình tài chính của CSKD sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài

chính của CSKD và áp dụng kỹ thuật phân tích tỷ số tài chính để đánh giá xem tình
hình thanh khoản, tình hình sử dụng nợ, hiệu quả sử dụng tài sản và khả năng sinh lợi
của CSKD như thế nào? Từ đó đánh giá KH có khả năng trả nợ hay không? Tuy nhiên,
do sử dụng dữ liệu quá khứ nên phân tích tình hình tài chính có những hạn chế nhất

định cần được bổ sung bằng phân tích phương án SXKD.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

23


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

+ Phân tích phương án SXKD sử dụng dữ liệu quá khứ và dữ liệu ước lượng
để đánh giá tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền kỳ vọng, từ đó, đánh
giá sự khả thi của phương án SXKD. Kết hợp giữa phân tích tình hình tài chính KH
và phân tích phương án SXKD là sự kết hợp giữa dữ liệu quá khứ và tương lai nhằm
đánh giá chính xác hơn khả năng trả nợ của KH.

U



- Đánh giá mức độ tin cậy của phương án SXKD và dự án đầu tư thông qua

-H

việc thẩm định dòng tiền, thẩm định chi phí sử dụng vốn, thẩm định chỉ tiêu ROE,
ROA. Từ đó, ngân hàng có cơ sở đánh giá rủi ro tín dụng và quyết định cho vay.

TẾ


 Kiểm soát hợp đồng, văn bản: Cán bộ tín dụng sau khi soạn thảo xong hợp
đồng tín dụng chuyển cho Phụ trách bộ phận có liên quan kiểm soát lại nội dung hợp

IN

H

đồng, các văn bản và ký nháy vào phần cuối của từng trang tài liệu.
1.2.2.3.2. Kiểm soát trong khi cho vay

K

Việc kiểm tra các chứng từ giải ngân, hồ sơ giải ngân, kiểm tra xem các điều kiện

C

rút vốn đã được KH đáp ứng đầy đủ hay chưa, kiểm tra việc phát tiền vay. Nếu chưa

IH



đáp ứng đầy đủ các điều kiện rút vốn thì NVTD phải báo lại cho KH để tìm giải pháp.
1.2.2.3.3. Kiểm soát sau khi cho vay



- Kiểm tra tình hình KH, tình hình sử dụng vốn vay thông qua việc kiểm tra sổ

Đ


sách kế toán, các báo cáo tài chính định kỳ, các chứng từ, hoá đơn hạch toán (thu chi

G

tiền mặt, chuyển khoản, chi khác…), chứng từ thanh quyết toán, thanh ký hợp đồng…;

N

kiểm tra thực tế để đánh giá xem KH có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không,

Ư


phương án SXKD có được thực hiện đúng tiến độ hay không.

TR

- Kiểm tra tình hình trả nợ và quan hệ giữa KH và NH: theo dõi xem KH có trả

nợ đều đặn hay không, mức độ sử dụng vốn vay so với dự kiến. Đồng thời theo dõi,
đánh giá sự hợp tác của KH đối với NH thông qua việc có thường xuyên cung cấp
thông tin về phương án vay vốn cho NH hay không.
- Kiểm tra tài sản bảo đảm: TSĐB là công cụ hạn chế rủi ro quan trọng đối với
NH. Nó vừa tác động đến nghĩa vụ trả nợ, vừa có tác dụng phòng ngừa rủi ro, giảm
nhẹ tổn thất cho NH khi KH không trả được nợ. Ít nhất 1 năm 2 lần hoặc theo quy định

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

24



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Hà Diệu Thương

của NH, cán bộ tín dụng phải thực hiện kiểm kê, kiểm tra TSĐB, bao gồm cả việc định
giá lại TSĐB nếu thấy cần thiết.
1.2.3. Các yếu tố đánh giá chất lượng công tác kiểm soát hoạt động cho vay
1.2.3.1. Khả năng nhận biết, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng



Đây là tiêu thức quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kiểm soát tín

U

dụng. Một hoạt động kiểm soát tín dụng chỉ có chất lượng cao khi giúp ngân hàng

-H

nhận biết rủi ro tín dụng càng sớm càng tốt.

TẾ

Tác dụng của hoạt động kiểm soát là ở chỗ nó đo lường được mức độ rủi ro của
từng khoản vay và của cả danh mục tín dụng, từ đó giúp NH đưa ra các biện pháp,

H


hành động ứng xử kịp thời, thích hợp. Vì thế, hoạt động KSTD có chất lượng hay

IN

không thể hiện ở việc nó có góp phần hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng hay không.

K

Mặc dù rủi ro tín dụng rất khó định lượng nhưng điều đó không có nghĩa là các

C

ngân hàng thờ ơ hay bỏ qua việc này. Bởi kiểm soát tín dụng tốt sẽ giúp quá trình quản



trị rủi ro tín dụng tốt. Điều đó sẽ làm cho chính sách tín dụng của NH trở nên an toàn

IH

hơn. Để đánh giá rủi ro tín dụng đối với một khách hàng cá nhân trước khi đưa ra
quyết định cho vay, NH sẽ tiến hành thẩm định tín dụng trước khi cho vay và sử dụng

Đ



hệ thống định hạng tín nhiệm.

G


 Thẩm định tín dụng trước khi cho vay: Trên cơ sở hồ sơ vay vốn nhận

N

được từ khách hàng (cá nhân), NH sẽ tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn về năng

Ư


lực pháp lý, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính; thẩm định dự án đầu tư;
các biện pháp đảm bảo tiền vay… NH chỉ chấp nhận cho vay khi đánh giá được khách

TR

hàng có khả năng trả nợ. Điều này đã góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
 Hệ thống định hạng tín nhiệm khách hàng cá nhân

Ở mỗi Ngân hàng sẽ có cách thức đánh giá xếp hạng tín nhiệm khách hàng cá nhân
riêng. Nhưng nhìn chung, nội dung đánh giá được tiến hành thông qua các bước sau:
 B1: Thu thập thông tin.

SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Nhung - K42 Kế toán Kiểm toán

25


×