Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại huyện anh sơn ,tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.13 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



́H

U

Ế

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

IN

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

K

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

̣C

SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

Đ
A

̣I H



O

HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN

LÊ THỊ BÍCH NGỌC

KHÓA HỌC 2010 - 2014


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



́H

U

Ế

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

K

IN


THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

̣C

SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

̣I H

O

HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN

Đ
A

Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Bích Ngọc

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Bùi Đức Tính

Lớp: K44A KHĐT
Niên khóa: 2010-2014

HUẾ, 5/ 2014


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Bùi Đức Tính

MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 3

Ế

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ...................................................................... 4

U

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 4

́H

1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển............................................................... 4
1.1.1. Đầu tư ............................................................................................................. 4



1.1.2. Đầu tư phát triển............................................................................................. 4
1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản .................................................................................... 5

H

1.2.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................ 5


IN

1.2.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB.......................................................................... 5
1.2.3. Vai trò của đầu tư XDCB............................................................................... 7

K

1.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ........................................ 8

̣C

1.3.1. Khái niệm ....................................................................................................... 8

O

1.3.2. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.................................. 10

̣I H

1.3.3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ........................... 11
1.3.4. Phân loại nguồn vốn đầu tư từ NSNN ......................................................... 12

Đ
A

1.4. Quy trình quản lý dự án đầu tư ...................................................................... 13
1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ............................................................................ 15
1.4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư ........................................................................... 15
1.4.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng ................... 16

1.5. Các hình thức quản lý xây dựng công trình và lựa chọn nhà thầu.................. 16
1.5.1. Các hình thức quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư .................... 16
1.5.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu [4] ............................................................ 20
1.5.2.1. Đấu thầu rộng rãi...................................................................................... 20
1.5.2.2. Đấu thầu hạn chế ....................................................................................... 21
1.5.2.3. Chỉ định thầu ............................................................................................. 21
1.5.2.4. Mua sắm trực tiếp...................................................................................... 22
SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

1.5.2.5. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa ...................................... 22
1.5.2.6. Tự thực hiện .............................................................................................. 22
1.5.2.7. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt .......................................... 23
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư XDCB bằng vốn ngân sách... 23
1.6.1. Nhóm nhân tố chủ quan .............................................................................. 23
1.6.2. Nhóm nhân tố khách quan............................................................................ 24
1.7. Các tiêu thức đánh giá kết quả sử dụng nguồn vốn ngân sách trong đầu tư XDCB 26
1.7.1. Khái niệm kết quả đầu tư xây dựng cơ bản.................................................. 26

Ế

1.7.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư xây dựng cơ bản ...................................... 26

U


1.8. Hiệu quả của đầu tư XDCB ............................................................................ 28

́H

1.8.1. Khái niệm về hiệu quả đầu tư XDCB .......................................................... 28



1.8.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư XDCB ........................................ 29
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN
NGÂN SÁCH Ở HUYỆN ANH SƠN GIAI ĐOẠN (2010-2013) ......................... 30

H

2.1. Tình hình cơ bản của huyện Anh Sơn............................................................. 30

IN

2.1.1. Điều kiện tự nhiên [6] .................................................................................. 30

K

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................. 31
2.1.2.1. Tình hình văn hóa - xã hội ........................................................................ 31

̣C

2.1.2.2. Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện ............. 33


O

2.1.2.3. Thu chi ngân sách...................................................................................... 36

̣I H

2.2. Tình hình đầu tư chung ở Anh Sơn trong thời gian qua ................................. 40
2.3. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở Anh Sơn .............................................. 43

Đ
A

2.3.1. Cơ chế chính sách về đầu tư XDCB đang áp dụng tại Anh Sơn.................. 43
2.3.2. Công tác lập kế hoạch đầu tư XDCB ........................................................... 45
2.3.3. Huy động vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản ................................................. 46
2.3.4. Đầu tư XDCB phân theo ngành .................................................................. 49
2.3.5. Đầu tư XDCB phân theo giai đoạn thực hiện đầu tư ................................... 51
2.3.6. Đầu tư XDCB phân theo mục đích thanh toán ............................................ 53
2.3.7. Tình hình công tác quản lý hoạt động đầu tư XDCB................................... 55
2.3.7.1. Công tác chuẩn bị đầu tư........................................................................... 55
2.3.7.2. Về công tác đấu thầu và chỉ định thầu ...................................................... 55
2.3.7.3. Công tác giám sát đánh giá đầu tư ........................................................... 56

SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

ii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Bùi Đức Tính

2.3.7.4. Công tác thanh tra, kiểm tra liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản:........ 56
2.3.7.5. Công tác giám sát cộng đồng ................................................................... 57
2.3.7.6. Công tác quyết toán................................................................................... 57
2.3.8. Đánh giá tình hình thực hiện công tác đầu tư XDCB .................................. 59
2.3.8.1. Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Anh Sơn ................. 59
2.3.8.2. Đóng góp của vốn XDCB vào tăng trưởng kinh tế chung ....................... 63
2.3.9. Những vấn đề của đầu tư XDCB trên địa bàn huyện................................... 64
2.3.9.1. Đầu tư giàn trải.......................................................................................... 64

Ế

2.3.9.2. Nợ đọng vốn XDCB.................................................................................. 65

U

2.3.9.3. Công tác quản lý chưa chặt chẽ................................................................. 66

́H

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ



ĐẦU TƯ XDCB ........................................................................................................ 68
3.1. Định hướng...................................................................................................... 68
3.1.1. Định hướng đầu tư XDCB ........................................................................... 68

H


3.1.2. Định hướng cụ thể trong thời gian tới ......................................................... 69

IN

3.1.2.1. Mạng lưới giao thông ................................................................................ 69

K

3.1.2.2. Mạng lưới cấp điện ................................................................................... 69
3.1.2.3. Thủy lợi nước sinh hoạt ............................................................................ 69

̣C

3.1.2.4. Các công trình phúc lợi công cộng khác ................................................... 69

O

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB huyện Anh Sơn......................... 70

̣I H

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư XDCB.............................. 70
3.2.2. Cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm ........ 71

Đ
A

3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thiết kế kĩ thuật 72
3.2.4. Quản lý chặt chẽ trong công tác đấu thầu và chỉ định thầu ......................... 73

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư xây dựng .......73
3.2.6. Quản lý tốt quy trình thủ tục thanh quyết toán vốn .................................... 74

PHẦN 3: KẾT LUẬN............................................................................................... 76
I. Kết luận ............................................................................................................... 76
II. Kiến nghị ........................................................................................................... 78
1. Đối với Tỉnh ....................................................................................................... 78
2. Đối với huyện..................................................................................................... 78

SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

: Tài sản cố định

KT-XH

: Kinh tế xã hội

XDCB

: Xây dựng cơ bản

NSNN


: Ngân sách nhà nước

NSTW

: Ngân sách trung ương

NSĐP

: Ngân sách địa phương

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa hiện đại hóa

GT

: Giao thông



: Hợp đồng

XD

: Xây dựng

QLDA

: Quản lý dự án


KHCN

U

́H

K

: Trung học cơ sở
: Uỷ ban nhân dân

̣I H

O

̣C

UBND

SDD



H

: Khoa học công nghệ

THCS

QLNN


Ế

TSCĐ

IN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ KIỆU

: Quản lý nhà nước
: Suy dinh dưỡng
: Quốc gia

VH

: Văn hóa

HĐND

: Hội đồng nhân dân

ANQP

: An ninh quốc phòng

CTCP

: Chương trình chính phủ

PT


: Phát triển

VĐT

: Vốn đầu tư

NQD

: Ngoài quốc doanh

XL

: Xây lắp

Đ
A

QG

SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ


Sơ đồ 1: Quy trình chuẩn bị đầu tư [1]....................................................................... 14
Sơ đồ 2- Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án [1] ........................................... 17
Sơ đồ 3- Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án [1]...................................................... 18

U

Ế

Sơ đồ 4: Mô hình chìa khóa trao tay [1]..................................................................... 19

́H

Đồ thị 1:Tốc độ tăng trưởng GDP của huyện Anh Sơn giai đoạn 2010-2013 ........... 34



Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế huyện Anh Sơn 2010-2013............................................... 36

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H

Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn ngân sách 2010-2013............................................................. 42

SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng1: Phân biệt sự khác nhau giữa các mô hình tổ chức dự án .............................. 20
Bảng 2: Một số chỉ tiêu xã hội của huyện Anh Sơn trong giai đoạn 2010-2013 ...... 32
Bảng 3: Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2010-2013 ở huyện Anh Sơn .......................... 33
Bảng 4: Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế giai đoạn 2010-2013 huyện Anh Sơn....35

Ế

Bảng 5: Thu chi ngân sách địa phương thời kì 2010-2013 ........................................ 37

U

Bảng 6: Chi ngân sách của huyện Anh Sơn giai đoạn 2010-2013 ............................. 39

́H


Bảng 7: Quy mô vốn đầu tư Anh Sơn 2010-2013...................................................... 41



Bảng 8: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách.................................. 46
Bảng 9: Quy mô và khả năng đáp ứng kế hoạch vốn XDCB..................................... 47

H

Bảng 10: Các nguồn ngân sách cho đầu tư XDCB 2010-2013 .................................. 48

IN

Bảng 11: Vốn đầu tư XDCB phân bổ theo ngành nghề ............................................. 50
Bảng 12: Vốn đầu tư XDCB phân theo giai đoạn thực hiện đầu tư........................... 52

K

Bảng 13: Vốn XDCB theo mục đích thanh toán ........................................................ 54

̣C

Bảng 14: Giá trị quyết toán vốn đầu tư XDCB hàng năm ......................................... 58

Đ
A

̣I H


O

Bảng 15: Giá trị tài sản cố định tăng thêm của hoạt động đầu tư XDCB .................. 62

SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài đi sâu nghiên cứu đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách của
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Hướng nghiên cứu chính của đề tài là tập trung tìm
hiểu thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn
huyện, từ thực trạng đó đưa ra những định hướng giải pháp đối với vấn đề đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn ngân sách huyện.

Ế

Để bước vào nghiên cứu thực tế, đề tài đã tìm hiểu và góp phần hệ thống hóa

U

cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản. Trong đó, các khái niệm được tìm hiểu qua

́H


nhiều góc độ cách nhìn nhận của nhiều nhà nghiên cứu trước đây. Đề tài sử dụng



nguồn dữ liệu từ năm 2010 đến năm 2013 của huyện là các báo cáo kinh tế - xã hội
hàng năm, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, báo cáo giải ngân ngân sách, báo cáo

H

tình hình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, báo cáo xúc tiến đầu tư của

IN

huyện... Ngoài ra còn sử dụng các tài liệu khác như các giáo trình đã học các bài báo
và một số nghiên cứu liên quan đến vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản.

K

Các phương pháp được sử dụng trong đề tài là phương pháp thu thập thông tin,

̣C

phương pháp phân tích. Phương pháp phân tích được sử dụng làm phương pháp trung

O

tâm cho nghiên cứu. Trong đó, phương pháp thống kê mô tả sử dụng hệ thống các chỉ

̣I H


tiêu thống kê để phân tích biến động và xu hướng biến động, sự thay đổi của mức đầu
tư xây dựng cơ bản ở huyện; phương pháp phân tích dùng để so sánh tình hình đầu tư

Đ
A

xây dựng cơ bản qua các giai đoạn, các năm, so sánh thực tế với kế hoạch.
Qua nghiên cứu thực tế, tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách

của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An rút ra các kết luận sau: Chi đầu tư XDCB chiếm tỷ
lệ cao trong chi đầu tư phát triển trên địa bàn huyện với tỷ lệ trên 90 %. Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản của Anh Sơn nhìn chung tăng lên qua các năm, tốc độ tăng bình
quân năm là 104,53%. Trong giai đoạn 2010-2013, Anh Sơn đã thực hiện được tổng
số hơn 612 tỷ đồng đạt 102,96 % so với kế hoạch về vốn xây dựng cơ bản từ ngân
sách, đặc biệt năm 2013 đạt 105,29% so với kế hoạch đề ra. Nguồn vốn ngân sách
cho đầu tư XDCB chủ yếu từ ngân sách Tỉnh nhưng nguồn này lại có xu hướng giảm

SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

dần trong thời kỳ 2010-2013. Nguồn ngân sách địa phương và nguồn từ các chương
trình Chính Phủ mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng trong giai đoạn này lại có xu hướng
tăng lên cụ thể là nguồn từ ngân sách địa phương bình quân chung tăng 130,04%.
Vốn XDCB cho ngành dịch vụ là thấp nhất dao động từ 10 đến 14,73%. Vốn XDCB

đang tập trung cho công nghiệp, xây dựng, các công trình dịch vụ công cộng như y
tế, giáo dục, văn hóa, môi trường,.... Việc đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách cũng
đạt được kết quả đáng chú ý: Đầu tiên là khối lượng vốn đầu tư thời kì này luôn tăng

Ế

và tổng vốn đạt 612.476 triệu đồng. Thứ hai tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn này

U

đạt 11,15 % tuy chưa đạt kế hoạch đề ra nhưng cũng là một con số tăng trưởng khá

́H

trong thời kỳ kinh tế khó khăn này. Điều cuối cùng tuy nông lâm ngư nghiệp vẫn
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị sản xuất, nhưng trong giai đoạn 2010-2013 thì tỷ



trọng ngành này có xu hướng giảm theo chiều hướng tích cực từ 56,23% năm 2010
xuống còn 45,17 % năm 2013. Các ngành CN-XD và dịch vụ đều có xu hướng tăng:

H

CN-XD tăng từ 29,62% (2010) lên 39,5% (2013), dịch vụ tăng từ 14,15% (2010) lên

IN

15,33% (2013) chuyển dịch theo kế hoạch mà huyện, tỉnh, nhà nước đề ra.


K

Đầu tư nào cũng có thất thoát lãng phí đặc biệt là nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước thì điều này không thể tránh khỏi và huyện Anh Sơn không nằm ngoại lệ. Cụ

O

̣C

thể là giai đoạn này đầu tư XDCB còn có những hạn chế như: đầu tư dàn trải, nợ

̣I H

đọng vốn, công tác quản lý chưa chặt chẽ....Chính vì thế để triệt để giải quyết các tồn
tại và qua đó nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư này, cần tiến hành đồng bộ các

Đ
A

giải pháp: nâng cao hiệu quả thu hút vốn, cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn
hàng năm; nâng cao chất lượng thẩm định dự án; quản lý chặt chẽ công tác đấu thầu
và chỉ định thầu; tăng cường công tác thẩm tra, kiểm tra, giám sát; quản lý tốt thủ tục
thanh quyết toán. Có như vậy thì hoạt động đầu tư XDCB mới được tiến hành tốt, tạo
ra lượng tài sản cố định lớn cho nền kinh tế và đến lượt nó lại phát huy hiệu quả,
đóng góp cho tăng trưởng kinh tế chung.
Do trình độ và thời gian có hạn chế nên đề tài chỉ dừng lại ở mô tả thực trạng
và những đánh giá định lượng về kết quả đầu tư XDCB của ngành trong nền kinh tế
huyện Anh Sơn.

SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT


viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đã biết, bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào của nền kinh tế quốc
dân để đi vào hoạt động đều phải đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định. Vì vậy, đầu
tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước luôn là đòn bẩy để các địa
phương, các vùng, các miền có cơ hội cải thiện cơ sở hạ tầng nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội.

U

Ế

Trong nền kinh tế quốc dân, xây dựng là một ngành kinh tế đóng vai trò quan

́H

trọng trong sự phát triển toàn diện của đất nước, nó chiếm vị trí chủ chốt khâu cuối
cùng trong quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định.



Những năm qua đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đã góp phần không nhỏ đối

với sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nước ta.

H

Tuy nhiên, vài năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, khối lượng vốn

IN

đầu tư hoạt động suy giảm. Mặt khác, tình trạng thất thoát lãng phí trong hoạt động đầu

K

tư XDCB còn diễn ra phổ biến trên phạm vi cả nước làm cho vốn đầu tư phát triển sử
dụng đạt hiệu quả thấp. Thất thoát và lãng phí còn diễn ra ở tất cả các khâu như: chủ

̣C

trương đầu tư; lập dự án thiết kế, thi công xây dựng và quản lý khai thác dự án...

O

Anh Sơn là một huyện miền núi thuộc phía tây Nghệ An, mặc dù là huyện

̣I H

nghèo nhưng có nhiều tiềm năng .Trong nhưng năm qua, huyện đã được sự quan tâm
của nhà nước, các cấp chính quyền bằng nhiều hình thức, nhiều chương trình dự án

Đ
A


công. Điều đó góp phần mang lại sự phát triển kinh tế - xã hội cho huyện. Tuy nhiên,
thực trạng về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách tại huyện Anh
Sơn vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề như: chất lượng công trình còn thấp, nợ đọng diễn ra
phổ biến, đầu tư dàn trải và thất thoát lãng phí. Nghiên cứu thực trạng đầu tư xây dựng
cơ bản bằng vốn ngân sách sẽ giúp ta tìm những nguyên nhân tồn tại của các vấn đề
trên, đồng thời là cơ sở thực tiễn để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu
quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách trên địa bàn huyện.
Do đó, tôi lựa chọn đề tài: Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn
ngân sách nhà nước tại huyện Anh Sơn ,Tỉnh Nghệ An
SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả đầu tư và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước
b.Mục tiêu cụ thể
- Khái quát hoá, hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung nhất thuộc lĩnh vực
hoạt động đầu tư và sử dụng đầu tư.

Ế

- Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn


U

chế trong hoạt động đầu tư và hiệu quả sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN trên

́H

địa bàn huyện Anh Sơn

- Đề xuất các giải pháp hiệu quả thiết thực trong việc sử dụng vốn đầu tư từ



NSNN trên địa bàn huyện Anh Sơn.
3. Phương pháp nghiên cứu

H

Đề tài thuộc lĩnh vực kinh tế, sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa

IN

duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phương pháp thống kê phân tích.

K

Ngoài ra, các bảng biểu còn được sử dụng để so sánh minh họa, đánh giá chính xác
và đưa ra những giải pháp có tính khả thi.

O


̣C

- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử

̣I H

Nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội không thực hiện trong
trạng thái rời rạc đơn lẻ mà luôn đặt trong mối quan hệ ràng buộc của sự vật, hiện

Đ
A

tượng trong sự vận động phát triển từ thấp đến cao, trong sự chuyển hóa từ lượng đến
chất, quá khứ đến hiện tại và tương lai.
- Phương pháp thu thập thông tin số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp là: báo cáo kinh tế xã hội, báo cáo giải ngân vốn ngân
sách ,báo cáo tình hình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch xây dựng hàng
năm..... của các cơ quan chức năng như phòng tài chính-Kế hoạch, phòng thống kê,
các ban quản lý dự án các cấp cơ quan tổ chức liên quan.
- Phương pháp phân tích
+ Phương pháp thống kê mô tả

SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Bùi Đức Tính

Sử dụng các chỉ tiêu thống kê để phân tích biến động và xu hướng biến động
sự thay đổi của mức đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách của huyện
+ Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn
ngân sách qua các giai đoạn, các năm, so sánh thực tế với kế hoạch.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư xây

Ế

dựng cơ bản bằng ngân sách, đánh giá kết quả của đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn

U

ngân sách cho phát triển kinh tế ở huyện Anh Sơn.

́H

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn của NSNN cho đầu tư XDCB.



4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung

H


Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB, bao gồm nhiều

IN

nội dung và lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên đề tài tập

K

trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN của huyện.
-Về thời gian

̣C

Thời gian khảo sát tình hình thực tế chủ yếu từ năm 2010-2013.

O

Tên đề tài: “Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà

̣I H

nước tại huyện Anh Sơn , Tỉnh Nghệ An”

Đ
A

Ngoài mục đích nghiên cứu, kết luận, kiến nghị thì cấu trúc đề tài gồm 3 chương :
Chương I: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương II: Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách ở


Huyện Anh Sơn
Chương III : Định hướng và giải pháp

SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển
1.1.1 Đầu tư
Đầu tư có thể hiểu theo các góc độ khác nhau như góc độ nguồn lực, góc độ

Ế

tài chính, góc độ tiêu dùng.

U

Góc độ nguồn lực: Đầu tư là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực và một

́H


hoạt động nào đó nhằm đem lại mục đích, mục tiêu của chủ đầu tư trong tương lai.
Góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư



nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lợi.

Góc độ tiêu dùng: Đầu tư là sự hi sinh hay hạn chế mức tiêu dùng hiện tại để

H

thu về một mức tiêu dùng cao hơn trong tương lai.

IN

Theo Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số

K

59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại điều 3- Giải thích từ ngữ:
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình

O

̣C

để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và

̣I H


các quy định khác của pháp luật có liên quan”
Hiện nay, cách hiểu thông dụng về hoạt động đầu tư là ” Hoạt động đầu tư nói

Đ
A

chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm
thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực
đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó”.[2]
1.1.2 Đầu tư phát triển
 Khái niệm: Là một bộ phận cơ bản đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện
tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản mới cho
nền kinh tế( tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ), gia tăng sản xuất,tạo
thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.[2]
 Đặc điểm của đầu tư phát triển:
- Thường đòi hỏi vốn lớn, vốn nằm khe đọng trong suốt quá trình đầu tư.
SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

- Hoạt động đầu tư mang tính chất lâu dài.
- Kết quả và hiệu quả của hạt động đầu tư chịu ảnh hưởng của các yếu tố
không ổn định theo thời gian và các điều kiện địa lý không gian.
- Các thành quả nếu là các công trình xây dựng, vật kiến trúc thì vân động ở
ngay nơi mà nó được tạo dựng nên.

- Thường chịu rủi ro.
1.2 Đầu tư xây dựng cơ bản

Ế

1.2.1 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản

́H

vào hoạt động trong các lĩnh vực KT-XH khác nhau.[2]

U

Đầu tư cơ bản: Là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) đưa

Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các



TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB.

XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB, XDCB là các hoạt

H

động cụ thể để tạo ra TSCĐ (như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt...) Kết quả của

IN

hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định.


K

Như vậy: XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch
về các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất cũng như

O

̣C

không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia.[2]

̣I H

Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo
mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ và tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế.[7]

Đ
A

1.2.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Thứ nhất: Đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản

xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB chính là một phần
tiết kiệm của xã hội thay vì tiêu dùng lớn hơn trong tương lai.
Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật thiết đảm
bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ tầng, các nhà máy
và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại...đầu tư XDCB cần
một lượng vốn lớn.


SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử dụng
vốn đầu tư XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, nếu
không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tư và
tiêu dùng.
Thứ hai: Qua trình đầu tư XDCB trải qua một thời gian lao động rất dài mới
có thể đưa vào sử dụng được, thời gian lâu vì sản phẩm XDCB mang tính chất đặc
biệt và tổng hợp.

Ế

Quá trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: xây dựng dự án, thực hiện dự án và

U

khai thác dự án. Xây dựng và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài nhưng

́H

lại không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tư và
tiêu dùng.




Thứ ba: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư chính là
việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn ở hiện tại để mong nhận được những tiêu

IN

rằng đầu tư là đánh bạc với tương lai.

H

dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai. Vì vậy có nhà kinh tế đã nói

K

Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư
kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ

O

̣C

gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các

̣I H

yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự
thay đổi chính sách như quốc hữu hóa các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách thuế,


Đ
A

mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên
thiệt hại cho nhà đầu tư.
Thứ tư: Sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như nhà

máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển... có tính cố định gắn
liền với đất đai.
Sản phẩm của đầu tư XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản phẩm và
dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người thậm chí do nhiều
cơ quan đơn vị khác cùng tạo ra.
Sản phẩm của đầu tư XDCB mang tính đặc biệt, mỗi công trình đều có điểm
riêng nhất định. Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi công
SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

nghệ ngắn như: Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử.... thì việc thay
đổi công nghệ, kiểu dáng luôn xảy ra.
Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo từng
giai đoạn. Sản phẩm đầu tư XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn
mang tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu tư XDCB phản ánh trình độ kinh tế, trình độ
khoa học kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nước.
Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình địa chất


Ế

thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất.

U

1.2.3 Vai trò của đầu tư XDCB

́H

Trước hết cần phải xác định rõ ràng đầu tư nói chung đóng một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa khóa của sự tăng



trưởng. Nếu không có đầu tư thì không có phát triển.

Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà

H

nước trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT- XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy

IN

tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của nền kinh tế Nhà nước bằng việc

K


cung cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT –XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước bằng việc cung cấp

O

̣C

các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT –XH, an ninh quốc phòng....mà các thành

̣I H

phần kinh tế khác không muốn , không đầu tư; các dự án đầu tư từ NSNN được triển
khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất là đảm bảo cho nền KT - XH phát triển ổn

Đ
A

định theo theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động đến

tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cho thấy, nếu muốn
tốc độ phát triển kinh tế cao thì phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở
khu công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra đầu tư còn có tác động giải quyết những mất
cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xóa đói giảm nghèo, phát huy lợi thế so
sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị.....của những vùng có khả năng phát triển
nhanh để làm đầu tàu cho các vùng khác.

SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT


7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

Hai là, đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế bởi vì nó
tạo ra các TSCĐ. Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật chất,
đặc biệt là tạo ra cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành kinh
tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tư XDCB, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để tăng
năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.
Đầu tư XDCB nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy

Ế

tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

U

Đầu tư XDCB sẽ tạo điều kiện để phát triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất

́H

ở các doanh nghiệp. Đầu tư XDCB sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện
cơ sở vật chất của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế văn hóa




và các mặt xã hội khác. Đầu tư XDCB góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa

H

phương,vùng sâu, vùng xa.Từ đó đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng miền, ngành nghề, khu

IN

vực và phân bổ hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh.

K

Ba là, đầu tư XDCB của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò hết sức quan trọng,

O

̣C

bởi vì vốn dành cho đầu tư XDCB của nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu

̣I H

tư trong tổng vốn đầu tư XDCB của toàn xã hội. Đầu tư XDCB của nhà nước góp phần
khắc phục những thất bại của thị trường, tạo cân bằng trong cơ cấu đầu tư, giải quyết các

Đ
A


vấn đề xã hội. Mặt khác XDCB của nhà nước được tập trung vào những công trình trọng
điểm, sử dụng vốn lớn có khả năng tác động mạnh đến đời sống KT – XH.
1.3 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.3.1 Khái niệm

Vốn đầu tư là phần tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanhdịch vụ, tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm
lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt xã hội và sinh hoạt cho mỗi
gia đình. Hay nói cách khác vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài

SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

chính, tài sản hữu hình, tài sản vô hình) được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong
tương lai. [2]
Theo điều 5 điều lệ quản lý XDCB kèm theo nghị định 385-HBT ngày
07/11/1990 thì “ Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư,
bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí về
thiết kế xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong
tổng dự toán”

Ế

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một phần của vốn đầu


U

tư phát triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy động của nhà nước

́H

dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất- kỹ thuật
và kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội cho nền kinh tế quốc dân.[5]



Vốn đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau:

Một là: Vốn được biểu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản. Có nghĩa là vốn

H

phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vô hình.

IN

Hai là: Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy, nếu đâu không xác

K

định được đúng chủ sở hữu vốn thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ láng phí và kém hiệu quả.
Ba là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hóa đặc biệt. Vốn là

O


̣C

hàng hóa vì: cũng giống như các hàng hóa khác nó có giá trị và giá trị sử dụng, có chủ sở
hữu và là một giá trị đầu vào của quá trình sản xuất. Nó là hàng hóa đặc biệt vì:

̣I H

- Nó có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.

Đ
A

- Vốn là yếu tố đầu vào phải tính chi phí như các hàng hóa khác; nhưng bản
thân nó lại được cấu thành trong đầu ra của nền kinh tế.
- Chi phí vốn phải được quan niệm như chi phí khác (vật liệu, nhân công,

máy...) kể cả trong trường hợp vốn tự có bỏ ra.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở tại các thời điểm khác nhau thì giá trị của
đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng giàn trải theo thời gian, thì nó càng bị mất
giá, độ rủi ro càng lớn. Bởi vậy, khi thẩm định hiệu quả của một dự án đầu tư người
ta phải đưa các khoản thu và chi về cùng một thời điểm để đánh giá và so sánh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để đầu
tư cho một dự án kinh doanh.
SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

9


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Bùi Đức Tính

- Vốn phải được vận động trong đầu tư kinh doanh và sinh lãi. Vốn được
biểu hiện bằng tiền, nhưng chưa hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn,
để tiền trở thành vốn, thì đồng tiền đó phải vận động trong môi trường của hoạt động
đầu tư, kinh doanh và sinh lãi.
Vốn đầu tư gồm 4 dạng:
Thứ nhất: tiền mặt các loại.
Thứ hai: hiện vật hữu hình như nhà xưởng, tài nguyên thiên nhiên, máy móc

Ế

thiết bị, mặt đất, mặt nước, mặt biển...

U

Thứ ba: tài sản vô hình như sức lao động, công nghệ, bằng phát minh sáng

́H

chế, nhãn hiệu, biểu tượng, uy tín của hàng hóa,bí quyết công nghệ...

Thứ tư: các dạng đặc biệt khác như: vàng bạc, đá quý, cổ phiếu...



Tất cả các thành phần của vốn đầu tư được hình thành trong quá trình để sử
dụng vốn đầu tư, khi đó tùy vào tính chất đặc điểm và tầm quan trọng của mỗi dựa án


H

đầu tư mà quyết định tỷ trọng của chúng trong tổng số vốn đầu tư.

IN

Hoạt động đầu tư XDCB thực hiện bằng nhiều nguồn vốn: vốn đầu tư của Nhà

K

nước, đầu tư của doanh nghiệp, vốn đầu tư của tư nhân, vốn đầu tư của nước ngoài.
Trong đó nguồn hình thành từ NSNN có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng.

O

̣C

Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là: khoản vốn ngân sách được Nhà nước dành cho

̣I H

việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội mà không có khả
năng thu hồi vốn cũng như các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN.

Đ
A

1.3.2 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Là một loại vốn đầu tư nên có các điểm giống với vốn đầu tư thông thường,


ngoài ra vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm khác như sau:
Khác với vốn kinh doanh của doanh nghiệp (là loại vốn được sử dụng với mục
đích sinh lợi, và có quá trình hoạt động vì lợi nhuận) vốn đầu tư XDCB từ NSNN về
cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận mà được sử dụng vì mục đích đông đảo mọi
người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa phương và cả nền kinh tế. Vốn đầu tư
XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng hoặc định hướng hoạt động
đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược. Đây là một đặc điểm quan trọng, góp
phần giải quyết việc sử dụng vốn đầu tư để lựa chọn hình thức đầu tư sao cho mang
SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

lại hiệu quả cao nhất, và vốn đầu tư XDCB hiện nay đã được phân cấp quản lý theo 3
loại dự án: dự án nhóm A, B, C và được phân cấp đầu tư theo luật định.
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB bị tách rời nhau. Vốn
đầu tư XDCB của NSNN là thuộc quyền sở hữu Nhà nước. Nhà nước là chủ thể có
quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư XDCB và là người đề
ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế dự toán
(tổng dự toán). Song quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB Nhà nước lại giao cho một tổ

Ế

chức bằng việc thành lập các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án.

U


Chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án là người được Nhà nước giao trách nhiện

́H

trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ đặc điểm này mà trong quản lý vốn đầu tư XDCB của NSNN dễ



bị thất thoát. Nếu các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án không ngừng nâng cao tinh
thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đáp ứng yêu cầu quản lý;

H

nhà nước không tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bằng những cơ chế chính

K

NSNN là không thể tránh khỏi.

IN

sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB thuộc vốn
1.3.3 Vai trò của nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN

O

̣C


Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN là hết sức quan trọng, nó được thể hiện

̣I H

thông qua các tác động kép: vừa là nguồn động lực để phát triển kinh tế- xã hội, lại vừa
là công cụ để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế và định hướng trong xã hội.Cụ thể:

Đ
A

- Vốn đầu tư từ NSNN sẽ tạo ra năng lực sản xuất mới, phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế -xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, nhờ đó tạo điều kiện cũng như môi
trường thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh tế- xã hội. Bởi vì, phần lớn vốn đầu tư
từ NSNN tập trung cho phát triển kết cấu hạ tầng, các công trình hạ tầng trọng điểm
như giao thông, điện, nước, thủy lợi...
- Vốn đầu tư góp phần quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa
các ngành nhằm giải quyết những vấn đề mất cân đối trong phát triển giữa các vùng
lãnh thổ, phát huy một cách tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh
tế, chính trị .... của từng vùng lãnh thổ.

SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

- Vốn đầu tư từ NSNN đã chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư

của quốc gia, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Ngân hàng thế giới
đã nghiên cứu và chỉ ra rằng vốn đầu tư thường chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu
tổng cầu của các nước trên thế giới và vốn đầu tư từ NSNN ở các quốc gia đều chiếm
tỷ trọng đáng kể.
- Cuối cũng vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một trong những điều kiện tiên
quyết để phát triển và tăng cường khả năng công nghệ, thực hiện thành công sự nghiệp

Ế

CNH-HĐH đất nước. Bởi vì hoạt động đầu tư chú trọng đến các ngành mới, khuyến

U

khích công nghệ mới, sản phẩm mới...do đó nguồn vốn này có tác động rất lớn đến

́H

việc hình thành và phát triển các ngành, sản phẩm mới, góp phần nâng cao trình độ
1.3.4 Phân loại nguồn vốn đầu tư từ NSNN



công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế.

Theo cấp ngân sách, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm nguồn vốn đầu tư từ

H

ngân sách địa phương (NSĐP) và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương


IN

(NSTW). Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương thuộc NSNN do các cán bộ, cơ

K

quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính Phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước(

̣C

gọi chung là bộ) quản lý, thục hiện và nguồn vốn này chiếm gần một nửa tổng vốn

O

đầu tư từ NSNN hàng năm của cả nước.

̣I H

Theo tính chất kết hợp nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm nguồn
ngân sách tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.

Đ
A

Vốn đầu tư từ ngân sách tập trung là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn vốn

đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan Trung ương và địa phương chịu trách
nhiệm quản lý.


Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là loại vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi
thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư như duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm
nghiệp và các Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước.
Theo nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được chia thành vốn có nguồn
gốc trong nước và vốn có nguồn gốc nước ngoài.

SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

Vốn NSNN có nguồn gốc trong nước: là loại vốn NSNN nhưng dành để chi
cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế- xã hội không có khả năng thu hồi, cho cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án Nhà nước và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, nguồn vốn này được hình thành từ vốn vay trong
dân cư và vay các tổ chức trong nước. Nguồn hình thành của loại vốn này là từ thuế
và các nguồn thu khác của Nhà nước như cho thuê tài sản...
Vốn đầu tư từ NSNN có nguồn gốc từ vốn nước ngoài: cũng là vốn NSNN

Ế

nhưng chủ yếu là vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA). Đây là nguồn tài chính

U


do các cơ quan chính thức của Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho

́H

các nước đang phát triển theo hai hình thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có



hoàn lại (tín dụng ưu đãi). Tuy nhiên, trong một số trường hợp nguồn vốn vay này
được hình thành từ việc vay thương mại, thuê mua tài chính...
1.4 Quy trình quản lý dự án đầu tư

H

Dự án đầu tư được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt,

IN

nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến trình lôgic.

K

Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách tương đối độc lập và trên các góc độ
khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn. Trên cơ sở quy

̣C

hoạch đã được phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 8 bước, phân


Đ
A

̣I H

O

thành hai giai đoạn theo sơ đồ sau:

SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

Giai đoạn I:
Chuẩn bị đầu tư

Nghiên cứu dự
án khả thi

Thẩm định dự án



́H


U

Ế

Nghiên cứu dự
án tiền khả thi

Nghiên cứu cơ
hội đầu tư

H

Giai đoạn II:

O

Ký kết HĐ: xây
dựng, thiết bị

Thi công XD, đào
tạo cán bộ

Đ
A

̣I H

Thiết kế, lập tổng
dự toán,dự toán


̣C

K

IN

Thực hiện đầu tư

Chạy thử,
nghiệm thu,
quyết toán

Đưa vào khai thác
sử dụng
Sơ đồ 1: Quy trình chuẩn bị đầu tư [1]

Qua sơ dồ ta thấy: bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn
trước là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên, do tính chất và quy mô của dự án
mà một vài bước có thể gộp với nhau như giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với dự án
vừa và nhỏ thì có thể không cần phải có bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và bước
SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Bùi Đức Tính

nghiên cứu tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án khả thi, thậm chí chỉ cần lập báo cáo

kinh tế kỹ thuật đối với dự án quá nhỏ và những dự án có thiết kế mẫu.
Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi triển khai thực hiện bước tiếp
theo phải kiểm tra và đánh giá đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của
bước đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm (nếu có) cho bước đó và được
cấp có thẩm quyền chấp nhận mới được thực hiện bước tiếp theo. Đáng lưu ý nhất là
thực hiện trình tự theo giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư dự án.

Ế

1.4.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

U

- Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm:

́H

+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.

+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm



nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn đầu tư và
lựa chọn hình thức đầu tư.

H

+Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng


IN

+ Lập dự án đầu tư.

K

+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ
chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập dự án đầu tư.

̣C

Trong đó việc lập dự án, thẩm định dự án là quan trọng nhất, nó giúp chủ đầu

O

tư, các cấp ra quyết định đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu

̣I H

tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đầu tư mang lại. Quản lý quá
trình này phải dựa vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, quy hoạch

Đ
A

phát triển ngành, của địa phương trong từng giai đoạn, từng thời kì nhất định, pháp
luật và chính sách hiện hành. Lựa chọn phương án khai thác sử dụng có hiệu quả cải
thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
1.4.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư
Là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng rất lớn so với tổng mức vốn đầu tư của dự

án, là giai đoạn quyết định việc thực hiện nội dung, mục đích của dự án đầu tư. Quản
lý tốt giai đoạn này sẽ góp phần tiết kiệm được chi phí, chống lãng phí và thất thoát.
- Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước, mặt biển và thềm
lục địa.
SVTH: Lê Thị Bích Ngọc – K44A-KHĐT

15


×