Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

........./..........

........../..........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM HỒNG NGỌC

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN
CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........./..........

BỘ NỘI VỤ
........../..........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


PHẠM HỒNG NGỌC

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN
CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 6034 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HUY HOÀNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phạm Hồng Ngọc, học viên cao học lớp HC20.N9 – Học
viện hành chính quốc giá thành phố Hồ Chí Minh – chuyên ngành “ Quản lý
công” và là tác giả luận văn này.
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ ““Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc – tỉnh Long
An” do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của các giảng viên. Công trình
nghiên cứu này được xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình
thành hướng nghiên cứu. Công trình này chưa được công bố lần nào, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu
trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Hồng Ngọc



LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
quý thầy (cô) giáo, Khoa Sau đại học –Học viện Hành chính Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo – TS. Nguyễn Huy Hoàng là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo cơ quan và các đồng
nghiệp, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các Phòng Ban chuyên môn,
đơn vị thi công trong lĩnh vực quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốnngân
sách nhà nước trong trên địa bàn huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
công tác để có đủ thời gian và hoàn thành khoá học, thực hiện thành công
luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý
thầy (cô) và đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22tháng 8 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Hồng Ngọc


DANH MỤC CÁC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

CNV

: Công nhân viên

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

UBMTTQ

: Ủy ban Mặt trận tổ quốc

NS

: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLDA ĐTXD

: Quản lý dự án Đầu tư xây dựng


QTQG

: Quan trọng quốc gia

TW

:Trung ương

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Ký hiệu

Tên hiệu

Trang

Sơ đồ 1.1

Các giai đoạn đầu tư của một dự án

14


Bảng 1.2

Mức vốn tạm ứng của các gói thầu xây lắp

24

Bảng 1.3

Thời hạn quyết toán vốn đầu tư hoàn thành

27

Hình 2.1

Bản đồ hành chính huyện Cần Giuộc

47

Bảng 2.2

Chi ngân sách của huyện Cần Giuộc giai
đoạn 2013-2016

49

Tình hình thực hiện giao kế hoạch vốn đầu
Bảng 2.3

tư XDCB trên địa bàn huyện Cần Giuộc


55

giai đoạn 2013-2016
Tình hình thực hiện thanh toán vốn đầu tư
Bảng 2.4

XDCB trên địa bàn huyện Cần Giuộc giai

58

đoạn 2013-2016
Tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB
Bảng 2.5

hoàn thành trên địa bàn huyện Cần Giuộc

60

giai đoạn 2013-2016

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Cần
Giuộc
Bảng khảo sát các nội dung chu trình quản

lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn

Phụ lục, tr1

Phụ lục, tr2


NSNN
Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng của các
Bảng 2.8

nhân tố đến quản lý chi đầu tư XDCB bằng

Phụ lục, tr7

nguồn vốn NSNN của huyện Cần Giuộc
Thống kê miêu tả các điều tra về Luật và
các quy định có liên quan trong chi đầu tư
Bảng 2.9

XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện

Phụ lục, tr10

Cần Giuộc
Thống kê mô tả các điều tra về chính sách
ngân sách và lập kế hoạch chi cho đầu tư
Bảng 2.10

XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện


Phụ lục, tr14

Cần Giuộc
Thống kê mô tả các điều tra về lập dự toán chi
Bảng 2.11

đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN

Phụ lục, tr17

Thống kê mô tả các điều tra về chấp hành chi
Bảng 2.12

đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN

Phụ lục, tr21

Thống kê mô tả các điều tra về quyết toán chi
Bảng 2.13

đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN

Phụ lục, tr25

Thống kê mô tả các điều tra về thanh tra, kiểm
Bảng 2.14

tra, đánh giá dự án trong đầu tư XDCB bằng


Phụ lục, tr28

nguồn vốn NSNN tại huyện Cần Giuộc

2.15

Thống kê một số văn bản pháp quy về quản
lý đầu tư XDCB

75


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN… ................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ 8
MỞ ĐẦU…………………………………………………...………………………...1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.............................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn .................................................................. 8
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn ................................................................. 8
7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 8
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀQUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.1.1. Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản .......................................................................... 10

1.1.2. Lý luận về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước. .................................................................................................................................... 14
1.2. Sự cần thiết khách quan và các tiêu chí đánh giá hiệu lực hiệu quả của chi đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.2.1. Sự cần thiết khách quan....................................................................................... 38
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước ................................................................................................................ 39
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước ở một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm cho huyện Cần Giuộc
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ở
một số địa phương trong nước ...................................................................................... 40


1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Cần Giuộc................................................. 43
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................. 44
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC,
TỈNH LONG AN
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Cần Giuộc giai
đoạn 2013-2016
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................ 46
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................................... 49
2.2. Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước tại huyện Cần Giuộc giai đoạn 2013-2016
2.2.1. Bộ máy quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An ......................................................... 50
2.2.2. Quy trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An .................................................. 51
2.2.3. Tình hình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An .................................................. 55

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An trong giai đoạn 2013-2016
2.3.1. Kết quả khảo sát từ phát phiếu xã hội học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An ....... 63
2.3.2. Ưu điểm trong công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An........................................... 68
2.3.3. Những bất cập, yếu kém trong công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An............... 69
2.3.4. Nguyên nhân tồn tại yếu kém trong công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An ....... 74
2.3.5. Các nhiệm vụ cần giải quyết trong quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, Long An đến năm 2025 ...... 77


Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 80
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An
3.1.1. Những định hướng chi đầu tư xây dựng cơ bản cho mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của huyện Cần Giuộc ....................................................................................... 82
3.1.2. Công tác dự báo ................................................................................................... 86
3.1.3. Định hướng phân bổ chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đến năm 2025 .......................................................... 87
3.2. Một số giải pháp quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN tại
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp lý của huyện Cần Giuộc có liên quan đến quản lý
chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ......................... ..88
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập chủ trương đầu tư của các dự án.................................89

3.2.3 Tổ chức hợp lý bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ, công chức quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ..................................91
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý và thực hiện dự án đầu tư ..............93
3.2.5. Hoàn thiện các khâu trong quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ............................. 95
3.2.6. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý
nhà nước ở địa phương đối với quá trình chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước .................................................................................... 103

3.3. Kiến nghị
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................................ 109
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 111
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 113
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, công việc đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng là một trong những vấn đề then chốt nhất. Thực hiện đường lối
đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển đất nước, đặc biệt được sự hỗ trợ
của nguồn vốn Ngân sách nhà nước (NSNN) và nguồn huy động từ nội bộ
nền kinh tế của tỉnh Long An, công tác đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) ở
huyện Cần Giuộc thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, góp phần làm diện mạo
của Huyện nhà ngày một đổi mới. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật từng bước hiện đại
hóa và hệ thống “điện, đường, trường, trạm” ngày càng được đồng bộ hóa đã
tạo tiền đề cho kinh tế - xã hội huyện không ngừng tăng trưởng, hòa nhập
chung vào sự phát triển của Tỉnh và cả nước. Bên cạnh những kết quả đạt
được của việc sử dụng vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, còn có những
tồn đọng và hạn chế như: đầu tư manh mún, dàn trải... dẫn đến kém hiệu quả

và làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước. Huyện Cần Giuộc có nền kinh tế
với xuất phát điểm thấp, việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh
tế của tỉnh còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung
ương và khai thác quỹ đất, nên việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
nói chung và đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nói riêng càng mang tính
cấp thiết. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nhận định: “Đầu tư của Nhà
nước còn dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thoát nhiều. Lãng phí chi tiêu
NSNN...còn nghiêm trọng”. Nghị Quyết của Đại hội nêu rõ: “Phải xóa bỏ cơ
chế “xin cho”, nếu còn cơ chế này thì sẽ phát sinh tiêu cực...Đồng thời phải
cải cách thủ tục hành chính, phân cấp đầu tư hợp lý. Trong lĩnh vực XDCB
phải chấn chỉnh từ khâu dự toán, thiết kế đến thi công”.
Từ những cơ sở trên đặt ra yêu cầu, cần phải sử dụng hiệu quả vốn đầu
tư XDCB từ NSNN, đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn không thể

1


giải quyết triệt để cùng một lúc. Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
hoàn thiện việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB, tác
giả đã chọn đề tài “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An” để làm luận văn
Thạc sĩ quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là một khoản chi lớn của
NSNN, do đó tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là
rất quan trọng, và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu
hụt nhưng đòi hỏi chi đầu tư phải hiệu quả. Vì vậy, vấn đề quản lý chi đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN trở thành đối tưởng nghiên cứu phổ biến trong
các đề tài khoa học. Có thể khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến nội
dung này trong thời gian gần đây như sau:

1. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Kho bạc nhà nước của tác giả
Nguyễn Thái Hà về “thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống kho bạc nhà nước”,
2006. Đề tài đã hệ thống hoá được một số vấn đề liên quan đến cơ sở lý
thuyết về việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc
nhà nước, phân tích đánh giá kết quả hoạt động và đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đấu tư XDCB qua hệ thống kho bạc nhà
nước.
2. Luận văn thạc sỹ của Vũ Hồng Sơn“Hoàn thiện công tác quản lý chi
vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN thuộc Kho bạc Nhà nước, 2007”,
tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về nguổn vốn đầu tư XDCB và quản
lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc nhà nước,
phân tích thực trạng quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN
qua Kho bạc nhà nước, đánh giá những mặt được và chưa được của quản lý

2


trong lĩnh vực này và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc nhà nước. Điểm nổi
bật của Luận văn này chỉ rõ các hạn chế trong công tác quản lý chi vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua Kho bạc nhà nước là: tồn tại trong công
tác phân bổ kế hoạch và chuyển vốn đầu tư XDCB, tồn tại trong quy trình
kiểm soát, tồn tại về những mẫu chứng từ kế toán, tồn tại trong công tác kế
toán, quyết toán, tồn tại về chế độ thông tin báo cáo, tồn tại trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin và trong tổ chức bộ máy quản lý.
3. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện tài chính của tác giả Dương Cao
Sơn về “Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước”, 2008. Đề tài đã cung cấp cơ sở
lý luận đầy đủ về việc quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc

nhà nước, phân tích đánh giá kết quả hoạt động quản lý chi và đề xuất giải
pháp nâng cao chất lượng quản lý chi vốn đầu tư XDCB qua hệ thống kho bạc
nhà nước.
Nhóm đề tài trên đã được các tác giả nghiên cứu từ góc độ tài chính,
nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản và hoàn
thiện cơ chế quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở kho bạc nhà
nước.
4. Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Trần Văn Sơn “Hoàn thiện cơ
chế quản lý vốn đầu tư XDCB của ngân sách địa phương”. Luận văn đã hệ
thống hóa các vấn đề về lý luận và thực tiễn của vốn đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn ngân sách địa phương và cơ chế quản lý vốn; hệ thống hóa quá
trình hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý vốn gắn với triển khai thực hiện ở địa
phương và các yêu cầu về phát triển KT-XH của tỉnh Nghệ An nằm trong
chỉnh thể phát triển của cả nước...cùng với xử lý những vấn đề hạn chế về sử
dụng vốn đầu tư XDCB của NSNN nói chung như: đầu tư manh mún, giàn

3


trải, kém hiệu quả và thất thoát. Từ đó, tác giả của luận văn đưa ra các quan
điểm và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý vốn dưới
góc độ hoàn thiện cơ chế chung của Trung ương và việc tổ chức thực hiện ở
tỉnh Nghệ An;
5. Luận văn thạc sỹ của tác giả Trương Việt Đông “Giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB ở Ban Quản lý dự án 5”. Luận văn đã khái
quát hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý vốn đầu tư XDCB nói
chung và quản lý vốn đầu tư XDCB của Ban Quản lý dự án 5 nói riêng. Đánh
giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB của Ban để rút ra những kết quả đạt
được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại. Đề xuất phương hướng và kiến
nghị một số biện pháp có tính thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư

XDCB của Ban Quản lý dự án 5.
6. Gần với đề tài nghiên cứu của Luận văn, Luận văn thạc sỹ “Quản lý
đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn Thanh Minh,
2011”, Luận văn đã tổng quan được các lý thuyết cơ bản về đầu tư và quản lý
đầu tư công bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò của đầu tư công; nguyên
tắc, nội dung quản lý đầu tư công và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công,
qua đó tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công trên địa
bàn tỉnh Bình Định, đưa ra các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, đồng
thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên
địa bàn tỉnh Bình Định. Điểm mạnh của Luận văn là có tính ICOR từ vốn
NSNN để đánh giá hiệu quả đầu tư công, có đưa ra một dự án đầu tư công để
làm ví dụ cho phân tích công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tình Bình
Định. Tuy nhiên, Luận văn này chỉ nghiên cứu thiên về công tác quản lý theo
quy trình dự án đầu tư, chưa nghiên cứu công tác quản lý theo chu trình ngân
sách NSNN.

4


7. Luận án tiến sỹ kinh tế của Trịnh Thị Thúy Hồng “Quản lý chi NSNN
trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định, 2012”. Luận án đã hệ thống
các cơ sở lý luận về chi NSNN cho đầu tư XDCB là cần thiết và luận giải sự
cần thiết quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Nội dung chi NSNN được
tiếp cận theo chu trình ngân sách. Điềm mới trong luận án là đưa ra quy trình
khảo sát để đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB, đây cũng là một
tiêu chí đánh giá toàn diện từ Luật, khâu lập dự toán, chấp hành dự toán,
quyết toán ngân sách đến khâu kiểm tra, thanh tra trong quản lý NSNN trong
đầu tư XDCB; phân tích thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
trên địa bàn tỉnh Bình Định. Từ các số liệu được tổng hợp, thống kê tác giả đã
phân tích thực trạng chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình

Định. Điểm mới của Luận văn là đánh giá kết quả đạt được vừ theo số liệu
điều tra, vừa theo kết quả khảo sát thực tế quản lý chi đầu tư XDCB trên địa
bàn Tỉnh. Bên cạnh đó, Luận án còn phân tích kiểm chứng các nguyên nhân
dẫn đến hạn chế trong quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Đây là cơ sở
khoa học vững chắc để đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN
trong đầu tư XDCB.
8. Luận văn thạc sỹ của tác giả Lý Thu Hương “Hoàn thiện quản lý chi
đầu tư XDCB từ NSNN cấp tỉnh của tỉnh Thái Nguyên, 2013”. Luận văn đã
khái quát hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý đầu tư XDCB nói
chung và quản lý chi đầu tư XDCB của tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Đánh giá
thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB của tỉnh để rút ra những kết quả đạt
được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại. Đề xuất phương hướng và kiến
nghị một số biện pháp có tính thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý chi đầu tư
XDCB của tỉnh Thái Nguyên.
9. Cùng vấn đề nghiên cứu với luận văn, Luận văn thạc sỹ “Quản lý chi
đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, 2014” của tác giả

5


Đinh Công Tuyên. Luận văn cũng đã khái quát hóa được những vấn đề lý
luận cơ bản về chi đầu tư XDCB. Đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư
XDCB của huyện để rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên
nhân tồn tại. Đề xuất phương hướng và kiến nghị một số biện pháp có tính
thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB của địa phương.
10. Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công
trình đề cập đến quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Có thể kể
ra đây một số bài viết quan trọng như: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản” của Tào Hữu Phùng trên tạp chí Tài chính (6/440); “Tăng
cường quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam”, của tác giả

Hoàng Thúy Nguyệt; “Quyết toán vốn đầu tư XDCB-góc nhìn từ cơ quan Tài
chính”, của tác giả Nguyễn Trọng Thản, tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán,
số 10(99), năm 2011; “Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chi tiêu công
dựa trên kết quả ở Việt Nam”, của tác giả Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoài,
Tạp chí phát triển kinh tế, số 258 tháng 4 năm 2012. Các bài báo trên cho
thấy bức tranh sơ bộ về tình hình quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB và
tính cấp thiết của tái cơ cấu đầu tư công và giải pháp tăng cường quản lý chi
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN .
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã có ít nhiều đóng góp cho các nhà quản lý
trong việc tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Tuy
nhiên, các nghiên cứu trên cũng chưa chỉ ra được đâu là khâu yếu kém nhất
trong quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ở địa phương để có
cơ sở sát đáng cho việc tăng cường quản lý trong lĩnh vực này, nhằm tăng
hiệu quả chi NSNN.
Nhận thấy, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý chi đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.

6


Xuất phát từ nhận định trên đề tài: “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An” sẽ
tiếp tục là vấn đề cấp thiết để nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Thông qua kết quả nghiên cứu luận văn đề xuất các giải pháp
quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện
Cần Giuộc, tỉnh Long An dựa trên cơ sở làm rõ về mặt lý luận và đánh giá thực
trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại
địa bàn.
- Nhiệm vụ:

+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước trong điều kiện hiện nay.
+ Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
+ Đề xuất các giải pháp quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An gắn với bối cảnh,
điều kiện và những yêu cầu mới đặt ra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Công trình tập trung nghiên cứu quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An. Cụ thể là nghiên cứu về mặt thể chế, chính sách,
phương pháp, cách thức quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại địa bàn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An.

7


Về mặt thời gian: chủ yếu sử dụng các số liệu, tài liệu hệ thống; đánh giá tổng
kết việc quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An trong giai đoạn 2013-2016 (chủ yếu là
những mặt hạn chế và thiếu sót như thất thoát, lãng phí, dẫn đến công trình không
đảm bảo chất lượng, đầu tư kém hiệu quả, phân tích để xác định nguyên nhân của
tình hình trên). Đây là căn cứ để đề xuất những giải pháp quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh
Long An đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn

- Phương há nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài, nhiều
phương pháp nghiên cứu chuyên ngành được sử dụng như: điều tra xã hội
học; phương pháp phân tích; phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp để
chứng minh cho đề tài. Cụ thể là: sử dụng các tài liệu thứ cấp từ các báo cáo
kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân và Niên giám thống kế của phòng Thống
kê huyện Cần Giuộc; Về điều tra xã hội học: học viên phát hành 150 phiếu
điều tra với 07 câu hỏi chủ yếu về quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN, kết cấu trên 05 thang đo, sử dụng phần mềm SPSS để thống kê mô tả.
6. Ý ngh a luận và thực ti n của luận văn
Giúp cho công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đạt hiệu quả, hạn chế
thất thoát ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 03 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.

8


- Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
- Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện
Cần Giuộc, tỉnh Long An.

9



Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý chi đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.1. Lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm
Theo bách khoa toàn thư Việt Nam: “Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc
gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn
được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản
làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực
tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân
tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được
gọi là đầu tư công cộng. Mặc dù đầu tư làm tăng năng lực sản xuất (phía cung của
nền kinh tế), song việc xuất tư bản để đầu tư lại được tính vào tổng cầu. Đầu tư tư
nhân I và đầu tư công cộng G là các nhân tố quan trọng hình thành tổng cầu Y trong
phương trình: Y=C+I+G+X-M (với C là tiêu dùng cá nhân, X là xuất khẩu và M là
nhập khẩu)”.
Theo Luật đầu tư của Việt Nam (2005): “Đầu tư là quá trình sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai” và “Đầu tư là đem một khoản
tiền của đã tích lũy được, sử dụng vào một việc nhất định để sau đó thu lại một
khoản tiền của có giá trị lớn hơn” .
Mặc dù các khái niệm có diễn giải khác nhau nhưng chúng cùng thống nhất
một nghĩa: Đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng
thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của con
người hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có.

10



Xây dựng cơ bản: là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết
kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị). Kết quả của các hoạt động Xây dựng cơ
bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm
tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất
vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất, đầu tư XDCB là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại
trong suốt quá trình thực hiện đầu tư: Đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi
quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh
tế. Đầu tư XDCB chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội
thay vì những tiêu dùng lớn hơn trong tương lai. Đầu tư XDCB để tạo ra tài
sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần thiết đảm bảo
cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế như: xây dựng hệ thống hạ tầng, các
nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại.. .
đầu tư XDCB cần một lượng vốn lớn. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư
XDCB phải thiết lập các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử
dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo cho quá
trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện đúng theo kế hoạch và
tiến độ đã được duyệt.
Thứ hai, đầu tư XDCB có tính chất lâu dài, thời gian thực hiện dự án và thời
gian phát huy tác dụng của dự án thường trải qua nhiều năm tháng với nhiều biến
động xảy ra. Vì vậy các yếu tố thay đổi theo thời gian sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
quản lý đầu tư XDCB, chẳng hạn: giá cả, lạm phát, lãi suất…
Thứ ba, đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả các nền kinh tế quốc dân,
các lĩnh vực kinh tế - xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh...nên sản phẩm xây dựng cơ bản có nhiều

11



loại hình công trình: công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật…mỗi loại hình công trình có đặc điểm kinh tế kỹ thuật
riêng. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điềm của
từng loại hình công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thứ tư, đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình
thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng công
trình. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thúc đẩy quá trình tổ chức hợp
lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công..nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về
vốn đầu tư trong quá trình thực hiện.
Thứ năm, sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền với đất
xây dựng công trình; sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục
công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu
tư và điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết..của nơi đầu tư xây
dựng công trình. Vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN phải
gắn với từng hạng mục công trình, công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư.
Tóm lại, những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và
phức tạp của đầu tư XDCB và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quán lý và cấp
phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chi đầu
tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN cần phải có những nguyên tắc nhất định, biện
pháp, trình tự quản lý, cấp phát vốn dựa trên các nguyên tắc quản lý chi NSNN.
1.1.1.3. Các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây dựng
chi phối nên hoạt động đầu tư và xây dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các
bước theo từng giai đoạn.
Quá trình đầu tư được phân thành 3 giai đoạn lớn như sau:
 Chuẩn bị đầu tư:

Giai đoạn này cần giải quyết các công việc như nghiên cứu sự cần thiết
phải đầu tư và quy mô đầu tư. Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong

12


nước, ngoài nước để xác định nguồn tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả
năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra,
khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng; Lập dự án đầu tư. Gửi hồ sơ dự án và
văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay
vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Giai đoạn này kết thúc khi
nhận được văn bản Quyết định đầu tư nếu đây là đầu tư của Nhà nước hoặc
văn bản Giấy phép đầu tư nếu đây là của các thành phần kinh tế khác.
 Thực hiện đầu tư:
Giai đoạn này gồm các công việc như xin giao đất hoặc thuê đất (đối với
dự án có sử dụng đất); Xin giấy phép xây dựng nếu yêu cầu phải có giấy phép
xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng , thực hiện kế hoạch tái định cư và
phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt
bằng xây dựng. Mua sắm thiết bị, công nghệ; Thực hiện việc khảo sát, thiết kế
xây dựng; Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình;
Tiến hành thi công xây lắp ; Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng; Quản lý kỹ
thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; Vận hành thử, nghiệm thu
quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm.
 Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng:
Giai đoạn này gồm các công việc như nghiệm thu, bàn giao công trình;
Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình; Vận hành công trình và hướng
dẫn sử dụng công trình; Bảo hành công trình; Quyết toán vốn đầu tư; Phê
duyệt quyết toán.


13


Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn đầu tư của một dự án
1.1.2. Lý luận về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước
1.1.2.1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
 Khái niệm
Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN là quá trình phân phối và sử
dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất Tài sản cố định nhằm tăng
cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ địa
phương. Nguồn vốn NSNN chi đầu tư XDCB bao gồm: vốn hỗ trợ của Trung ương (TW),
vốn địa phương, vốn xã hội hóa, nguồn từ các chương trình dự án trên địa bàn địa
phương…
 Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:

14


Thứ nhất là, chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là khoản chi lớn của NSNN
nhưng không có tính ổn định.
Chi đầu tư XDCB là khoản chi tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triền kinh tế-xã hội
cho mỗi quốc gia nói chung và cho từng địa phương nói riêng. Trước hết chi đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất dịch vụ cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Đồng thời, chi đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN còn có ý nghĩa là vốn tạo mồi để tạo môi trường đầu tư thuận lợi, định
hướng đầu tư phát triển cho nền kinh tế - xã hội của địa phương, của quốc gia theo từng
thời kỳ. Quy mô chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN phụ thuộc vào chủ trương,
đường lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ.

Hiện nay, mặc dù thu ngân sách địa phương còn hạn chế nhưng các địa phương luôn
chú trọng chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN và mức chi ngày càng cao. Tuy vậy,
chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát
triển kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
trong từng lĩnh vực, từng nội dung chi là thay đổi giữa các thời kỳ. Chẳng hạn sau một thời
kỳ tập trung ưu tiên cho đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, thì thời kỳ sau
không cần ưu tiên nữa vì các trường đã đạt chuẩn hết rồi.
Thứ hai là, chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN gắn liền với đặc điểm của đầu
tư XDCB.
Chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong tổng vốn chi đầu tư phát triển của NSNN. Do đó, sự vận động của tiền vốn
dùng để trang trải tiền vốn đầu tư XDCB chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư
XDCB.
Thứ ba là, chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN gắn với đặc điểm của NSNN và
đặc điểm của chi NSNN. Ngoài ra, nó còn có đặc thù riêng đó là: người quản lý chi đầu tư
XDCB và người sử dụng kết quả đầu tư XDCB có thể tách rời nhau, điều này có thể làm
giảm chất lượng công trình đầu tư XDCB, gây khó khăn trong công tác quản lý chi đầu tư
XDCB. Hơn nữa, quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN được phân cấp nhiều
trong quản lý, qua nhiều khâu, nhiều cơ quan quản lý, mang tính sở hữu chung nên khó

15


×