Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội thị xã hương thủy tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.39 KB, 66 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống
của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư do
các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay đổi, gặp khó khăn trong đời sống,
sản xuất và trở thành người nghèo. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn

uế

đề xã hội cần quan tâm. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một chủ
trương lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.

H

Xoá đói giảm nghèo là một nội dung trọng tâm và xuyên suốt trong chiến lược
phát triển của Việt Nam và các nước đang phát triển. Cho đến nay đã đạt được nhiều

tế

thành tựu trong phát triển kinh tế, tạo được sự đồng thuận trong xã hội, góp phần ổn
định chính trị, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của đất nước. Rất

h

nhiều nỗ lực của Chính Phủ, các địa phương, các tổ chức quốc tế đang được tập trung


in

cho xoá đói giảm nghèo. Trong đó tín dụng được coi là một trong những giải pháp cơ

cK

bản không những ở Việt Nam và nhiều quốc gia đang phát triển khác thực hiện. Trong
những năm vừa qua, chính sách tín dụng đã có tác dụng to lớn trong việc xoá đói giảm
nghèo, hơn một nửa số hộ được vay vốn cho rằng vốn vay có tác dụng tích cực tới

họ

giảm nghèo. Nhiều hộ nông dân đã thoát khỏi nghèo, có điều kiện mua sắm thêm các
phương tiện sản xuất và tiêu dùng.

Đ
ại

Với địa bàn rộng lớn, thị xã Hương Thủy gồm 12 xã phường, dân số đông đúc,
tỷ lệ hộ nghèo tương đối cao. Hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng ưu đãi cho hộ
nghèo đã góp phần không nhỏ cho công cuộc xoá đói giảm nghèo. Trong đó Ngân
hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là một tổ chức tín dụng chính thống có vai trò
quan trọng đặc biệt trong toàn bộ hệ thống tín dụng vi mô cho xoá đói giảm nghèo.
Mặc dù đã và đang nỗ lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện hơn, thủ tục vay vốn
ngày càng thông thoáng, đơn giản để người nghèo tiếp cận với đồng vốn dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, còn có nhất nhiều vấn đề nảy sinh như: mức vốn vay còn thấp, ý thức sử
dụng vốn của một bộ phận bà con còn yếu, ý thức trả nợ chưa cao, điều kiện khí hậu

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH


1


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

thời tiết không thuận lợi… Vì vậy, những kết quả đạt được chưa tương xứng với
nguồn lực bỏ ra.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại NHCXSH thị xã Hương
Thủy, với kỳ vọng công cụ tín dụng ngày càng phát huy thế mạnh, góp phần nhiều hơn
nữa trong việc thực hiện chiến lược xoá đói giảm nghèo của cả nước nói chung, của thị
xã Hương Thủy nói riêng, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng Chính sách Xã hội thị xã Hương Thủy tỉnh Thừa Thiên Huế” làm

uế

nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

H

 Khái quát những vấn đề về lý luận liên quan đến hoạt động tín dụng đối với
hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại NHCSXH thị xã Hương Thủy.

tế

 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại NHCSXH thị xã Hương Thủy.

in


dụng tại NHCSXH thị xã Hương Thủy.

h

 Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tín

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

cK

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách của NHCSXH thị
xã Hương Thủy.

họ

3.2. Phạm vi nghiên cứu

 Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thị xã Hương Thủy tỉnh

Đ
ại

Thừa Thiên Huế bao gồm 12 xã, phường.
 Về thời gian: Số liệu từ phía NHCSXH thị xã Hương Thủy giai đoạn 2010 - 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành


kinh tế, internet, các đề tài khóa trước và một số tài liệu hướng dẫn hoạt động tín dụng
tại NHCSXH thị xã Hương Thủy. Phương pháp thu thập: một số thông tin từ báo cáo
hoạt động kinh doanh và các báo cáo thường niên của ngân hàng.
 Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu từ báo cáo quyết toán, các tài
liệu về hoạt động tín dụng của NHCSXH thị xã Hương Thủy giai đoạn 2010 - 2012.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

2


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

 Phương pháp xử lý số liệu: từ những số liệu thu thập được chọn lọc và xử lý
bằng Excel, so sánh sự biến động của dãy số qua các năm, đưa ra nhận xét và phân tích
nguyên nhân của sự biến động.
5. Kết cấu của đề tài
 Phần 1: Đặt vấn đề.
 Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
 Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng tại NHCSXH.

uế

 Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHCSXH thị xã Hương Thủy Thừa Thiên Huế.

Đ
ại


họ

cK

in

h

 Phần 3: Kết luận và kiến nghị.

tế

NHCSXH thị xã Hương Thủy - Thừa Thiên Huế.

H

 Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về nghèo đói
1.1.1. Khái niệm

uế

Nghèo đói là một vấn đề mang tính chất toàn cầu và đang được Chính phủ các
nước quan tâm. Đói nghèo liên quan hệ lụy đến nhiều vấn đề xã hội do đó các nước đã

H

đặt việc xóa đói giảm nghèo vào trong khuôn khổ kế hoạch phát triển của quốc gia
mình. Theo quan điểm chung thì những người có thu nhập dưới một phần ba mức

tế

trung bình của xã hội thì được coi là nghèo khổ.

Các hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo trong khu vực Châu Á Thái Bình

h

Dương do ESCAP tổ chức ở Băng Cốc tháng 9 năm 1993 đã đưa ra khái niệm nghèo

in

đói như sau “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa

cK


mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ
phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.
Có thể xem đó là định nghĩa chung nhất về nghèo đói, một định nghĩa có tính

nghèo đói.

họ

chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ thông về

Đ
ại

Ngân hàng phát triển Châu Á đã đưa ra khái niệm nghèo đói tuyệt đối và tương
đối như sau:

Nghèo đói tuyệt đối: “Nghèo đói tuyệt đối là không ai có khả năng mua một

lượng sản phẩm tối thiểu để sống” (Theo David O.Dapice thuộc viện phát triển quốc
gia Harvard).
Nghèo đói tuyệt đối là hiện tượng xảy ra khi mức thu nhập hay tiêu dùng của
một người, hộ gia đình giảm xuống mức thấp hơn giới hạn nghèo đói.
Giới hạn nghèo đói có thể được xác định hoặc căn cứ vào chi phí ước tính chi
cho một khối lượng hàng hóa cơ bản theo giá cả hợp lý hoặc căn cứ theo tiêu chuẩn
dinh dưỡng. Và cần thiết phải có sự thay đổi tùy theo mức độ phát triển chung về kinh

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

4



Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

tế xã hội và chính trị.
Nghèo đói tương đối: Được xem xét tương quan xã hội, phụ thuộc vào địa điểm
dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến ở nơi đó. Nghèo đói tương đối
được hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được trong địa
điểm và thời gian xác định.
Do đó chuẩn mực để xem xét nghèo đói tương đối thường khác nhau từ nước
này sang nước khác hoặc từ vùng này sang vùng khác. Nghèo đói tương đối cũng là

uế

một hình thức biểu hiện sự bất bình đẳng trong phân phối và thu nhập.
1.1.2. Nguyên nhân nghèo đói

H

 Nguyên nhân khách quan:

Khả năng đối phó và khắc phục rủi ro của người nghèo rất kém do nguồn thu

tế

nhập thấp, bấp bênh và khả năng tích lũy kém nên họ khó có khả năng chống chọi với
những biến cố xảy ra trong cuộc sống như: thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao

h


động, tai nạn giao thông, thất nghiệp, rủi ro về giá sản phẩm đầu vào và đầu ra do biến

in

động của thị trường thế giới và khu vực như khủng hoảng về dầu mỏ làm tăng giá đầu

cK

vào, rủi ro về chính sách thay đổi không lường trước được, rủi ro do hệ thống hành
chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng. Năng lực kinh tế mong manh của các hộ
gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn

họ

trong cuộc sống của họ và tất nhiên người nghèo thì càng nghèo hơn.
 Nguyên nhân chủ quan:

Đ
ại

Thiếu vốn sản xuất: Nông dân nghèo vốn ít, sản xuất kém, làm không đủ ăn,
thường xuyên phải đi làm thuê hoặc đi vay nặng lãi để đảm bảo cuộc sống tối thiểu
hàng ngày nên không có vốn để sản xuất. Thiếu vốn là một lực cản lớn nhất hạn chế sự
phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của hộ nghèo.
Tỷ lệ phụ thuộc cao: Ít người làm, đông người ăn, dẫn đến thu nhập thấp và đời
sống gặp nhiều khó khăn.
Trình độ học vấn ít: Không có cơ hội học hỏi thêm kiến thức và khó tiếp cận
thông tin, tỷ lệ đến trường thấp vì gặp khó khăn về tài chính và chi phí cơ hội con em
đến trường cao. Trình độ học vấn thấp làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các

ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

5


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

Ý chí vươn lên thoát nghèo của người dân còn thấp: Người nghèo vẫn tồn tại
thái độ tiêu cực với cuộc sống. Nhiều người không thật sự muốn làm ăn, quanh năm họ
chỉ trông chờ vào sự cứu trợ của chính quyền, thậm chí khi chưa đến mức bần cùng họ
cũng không thể hiện chút nỗ lực nào, ngược lại là tìm mọi cách để có tên trong sổ
nghèo với hi vọng được thụ hưởng một số quyền lợi cho không. Một số cá nhân khác
do có vấn đề tâm lý (làm ăn thất bại, gia đình đỗ vỡ…) nên không thiết tha với cuộc
sống và trở nên rất tiêu cực (nghiện rượu, bài bạc…).

uế

Hạ tầng nông thôn còn hạn chế: Người nghèo chịu thiệt thòi do sống ở những
vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông không thuận tiện, vận chuyển sản phẩm đến chợ với

H

chi phí cao, đồng thời bị tư thương ép giá, giá nhu yếu phẩm lại cao, điện, đường,
trường, trạm thưa và thiếu, thủy lợi, tưới tiêu thấp kém.

tế


Bệnh tật: Khi một cộng đồng có tỷ lệ bệnh tật cao, dự thiếu vắng lao động cao,
năng suất giảm sút và sẽ có ít của cải được tạo ra. Ngoài sự khổ cực, đau buồn và chết

h

chóc, bệnh tật còn là một nhân tố chính của sự nghèo đói. Đói nghèo không chỉ thể hiện

in

bằng tỉ lệ tử vong và tình trạng bệnh dịch cao mà còn có cả những hậu quả chúng gây ra.

cK

1.1.3. Đặc tính của khách hàng là hộ nghèo

Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn với
những khách hàng khác thể hiện:

họ

 Người nghèo thường có thu nhập thấp, không ổn định, không có việc làm
thường xuyên nên vấn đề vay vốn ở ngân hàng cổ phần cũng khó khăn.

Đ
ại

 Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính vì

vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói quen, chưa biết mở mang ngành

nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất mang nặng tính tự
cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối tượng sản xuất kinh doanh
thường thay đổi.
 Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người
nghèo cũng tác động tới nhu cầu tín dụng.
 Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là trở ngại,
người nghèo thường sinh sống ở những nơi mà cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
 Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc những

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

6


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn thường mang tính thời vụ.
1.1.4. Chuẩn mực xác định hộ nghèo
Ở nước ta hiện nay căn cứ vào tình hình kinh tế, xã hội và hiện trạng đời sống
trung bình phổ biến của dân cư hiện nay, có thể xác lập chỉ tiêu đánh giá đói nghèo
theo như sau:
Theo Bộ Lao động và Thương binh xã hội (LĐ&TBXH), tiêu chuẩn xác định
hộ nghèo phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu, Bộ đã có nhiều lần điều chỉnh chuẩn

uế

nghèo để phù hợp hơn với tình hình xã hội cụ thể hai lần gần đây nhất.
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại nghèo đói theo khu vực của Bộ LĐ- TBXH


H

ĐVT: đồng/người/tháng

tế

THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI
KHU VỰC

Nông thôn

<=400.000

201.000 - 320.000

401.000 - 520.000

Hộ nghèo

<=260.000

<=500.000

Cận nghèo

261.000 - 400.000

501.000 - 650.000


cK

Cận nghèo

(Nguồn: Thông tin của Bộ LĐ&TBXH)

Đ
ại

họ

Thành thị

Giai đoạn 2011-2015

<=200.000

in

Hộ nghèo

h

Giai đoạn 2005-2010

Mức chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an

sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.
1.2. Những lý luận về hoạt động tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách

1.2.1. Khái niệm và bản chất tín dụng
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là creditum – là sự tin tưởng, sự tín
nhiệm. Hiểu theo ngôn ngữ của Việt Nam là sự vay mượn lẫn nhau. Theo Mác “Tín
dụng là sự chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời
gian nhất định thu lại được lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau, hoàn trả cả gốc và lãi
trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và người
cho vay. Hay nói cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế trong đó mỗi cá nhân
hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng hay giá trị hiện vật cho một cá
nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và
thu hồi món vay.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng, là một trong những

uế

nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng.
1.2.2. Hoạt động tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách

H


1.2.2.1. Khái niệm

“Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử

tế

dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện

h

đời sống, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn

in

định xã hội”. [1]

cK

1.2.2.2. Đặc điểm

Hoạt động tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách có những
đặc điểm cơ bản sau :

họ

 Phạm vi cho vay:
 Hộ nghèo.

Đ

ại

 Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại

học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
 Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết số

120/HĐBT ngày 11/04/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
 Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
 Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc khu vực miền núi, hải
đảo và thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi, vùng sâu, vùng xa.
 Các đối tượng khác khi có quyết định của Chính phủ.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

8


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

 Mức cho vay:
Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn
tín dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị NHCSXH quyết định và công bố trên cơ sở nhu
cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời kì.
 Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kì
theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHCSXH thống nhất một mức phạm vi cả nước.


uế

Lãi suất quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

H

 Thời hạn cho vay:

 Cho vay ngắn hạn là khoảng cho vay có thời hạn đến 12 tháng.

tế

 Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ trên 60 tháng.
 Mục đích sử dụng vốn vay:

h

 Đối với hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực miền

in

núi và các xã thuộc chương trình 135, sử dụng vốn vay để:

cK

+ Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ
phục vụ sản xuất, kinh doanh.

+ Góp phần thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm


họ

quyền phê duyệt.

+ Giải quyết một phần nhu cầu cấp thiết yếu về: nhà ở, điện thắp sáng, nước

Đ
ại

sạch, học tập.

 Đối với các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực miền núi và các xã

thuộc chương trình 135, sử dụng vốn vay để chi phí cho sản xuất, kinh doanh theo
chương trình, theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
 Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua
sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập.
 Điều kiện để được vay vốn:
 Người vay là hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài
hạn tại khu vực nông thôn nơi chi nhánh NHCSXH cho vay. Có tên trong danh sách hộ
nghèo tại xã, phường theo tiêu chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

9


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc


GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

kì, là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị
vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.
 Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước và các quy định trong Nghị định của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
 Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay :

Người vay
8

6

H

Tổ tiết kiệm
2 vốn
và vay

uế

17

Tổ chức
5 chính
trị xã hội

tế


4

Ngân hàng
CSXH

cK

in

3

h

Ban XĐGN
xã, UBND xã

Sơ đồ 1.1: Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay tại NHCSXH thị xã Hương Thủy
Chú thích:

họ

1. Người vay viết giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV).
2. Tổ TK&VV bình xét hộ được vay, lập thành danh sách người vay đề nghị

Đ
ại

vay vốn và gửi danh sách lên ban XĐGN và UBND cấp xã.
3. UBND xã, ban XĐGN xã xác nhận và chuyển danh sách lên Ngân hàng.
4. Ngân hàng xét duyệt và thông báo danh sách cho các hộ được vay, lịch


giải ngân, địa điểm giải ngân cho UBND xã.
5. UBND xã thông báo kết quả phê duyệt của Ngân hàng đến tổ chức chính trị
xã hội.
6. Tổ chức chính trị xã hội thông báo cho tổ TK&VV kết quả phê duyệt của
Ngân hàng.
7. Tổ TK&VV thông báo cho hộ vay biết kết quả phê duyệt của Ngân hàng, thời
gian và địa điểm giải ngân đến các hộ vay vốn.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

10


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

8. Ngân hàng cùng tổ TK&VV giải ngân đến từng hộ gia đình được vay vốn
vào ngày giao dịch xã.
1.2.2.3. Vai trò
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ
bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa
khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Khi giải quyết được tư duy, kiến
thức làm ăn, vốn cho người nghèo sẽ thực sự có tác động hiệu quả thiết thực.

uế

 Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói: Mang lại cho người
nghèo niềm tin vào khả năng làm việc của họ, giúp họ phát huy lòng tự trọng, tinh thần


H

trách nhiệm đối với đời sống của chính họ.

 Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi của nhà nước:

tế

Những người nghèo thường rất khó có thể tiếp cận được với các khoản vay của
các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại. Vì điều kiện vay phải có tài sản đảm

in

h

bảo để thế chấp, và thường lãi suất vay là khá cao đối với điều kiện của họ. Vì vậy sự

cần thiết và phù hợp.

cK

ra đời của NHCSXH Việt Nam đã thực sự giúp người nghèo tiếp cận được nguồn vốn
 Năng động hơn trong nền kinh tế thị trường: Đa số người nghèo ở Việt Nam
sống dựa vào nông nghiệp với đặc trưng là năng suất lao động tương đối thấp vì ít

họ

được tiếp cận với các nguồn vốn tài chính, đất đai và kiến thức. Khi được cấp tín dụng
với phương thức vay có trả lãi khiến người vay phải có trách nhiệm và tìm cách đầu tư


Đ
ại

có hiệu quả hơn trong kinh doanh, chăn nuôi, buôn bán. Trải qua quá trình đó, người
vay sẽ tích lũy được kinh nghiệm về kỹ thuật, nâng cao dần các kỹ năng, tiếp cận nền
kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
 Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông

thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội:
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất
hàng hóa lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.
Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa các loại giống mới có năng
suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện rộng.
Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được khuyến

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

nông, khuyến lâm, khuyến ngư....những người nghèo phải được đầu tư vốn họ mới
có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu tư cho người nghèo
đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới
trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao động trong nông

nghiệp và lao động xã hội.
 Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới:

uế

Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các
ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp vụ cụ thể của

H

nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương

của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng:

tế

trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội,

+ Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh tế

h

ở địa phương.

in

+ Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình

cK


thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế của gia
đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
+ Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng

họ

hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng cường tình
làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước.

Đ
ại

Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an ninh,
trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra được bộ
mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
1.3.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn được Ngân hàng giải ngân trong một thời gian
cụ thể. Chỉ tiêu này được thực hiện qua việc đầu tư của NHCSXH nhằm thực hiện mục
tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm.
1.3.2. Doanh số thu nợ
Là lượng tiền mà ngân hàng thu được sau một chu kì cho vay, nó đánh giá chất

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

12


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc


GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

lượng tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì kết quả hoạt động của ngân
hàng càng lớn và ngược lại.
1.3.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng nhưng
chưa thu hồi lại được.
Dư nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng cao
hay thấp, tốt hay xấu.

trong kỳ

trong kỳ

H

1.3.4. Nợ quá hạn

uế

Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ

Là chỉ tiêu cho biết số tiền khách hàng vay ở ngân hàng đã hết hạn nhưng ngân

tế

hàng chưa thu hồi được (hay khách hàng chưa có khả năng trả nợ khi đến hạn). Chỉ
tiêu này càng lớn cho thấy ngân hàng cho vay ít có hiệu quả, gặp nhiều khó khăn trong

h


công tác thu nợ.

in

Tỷ lệ nợ quá hạn : phản ánh tình hình hoàn thành cam kết trả nợ vay của hộ

họ

cK

nghèo vay vốn.

Phân loại nhóm nợ theo quyết định 493 của NHNN

Đ
ại

 Nợ nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn (quá hạn dưới 10 ngày), là loại nợ tốt, không có
nghi ngờ về khả năng thanh toán.
 Nợ nhóm 2: nợ cần chú ý (quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày), có dấu hiệu suy

giảm khả năng trả nợ, tổn thất cuối cùng ước tính sẽ không xảy ra trong giai đoạn này
nhưng sẽ xảy ra nếu những bất lợi tiếp tục tồn tại.
 Nợ nhóm 3: nợ dưới chuẩn (quá hạn từ 91 đến 180 ngày). Không có khả năng
thu hồi tổn thất một phần.
 Nợ nhóm 4: nợ nghi ngờ (quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày). Khả năng tổn
thất cao sau khi đã tính đến giá trị thực tế của Tài sản đảm bảo (TSĐB).

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH


13


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

 Nợ nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn (quá hạn trên 360 ngày). Không có khả
năng thu hồi sau mọi nỗ lực thu hồi nợ như phát mãi TSĐB, tố tụng…
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của NHCSXH
1.4.1. Nhân tố thuộc môi trường kinh tế
Nói đến môi trường kinh tế ta đề cập đến những biến số vĩ mô của nó: Tăng
trưởng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá. Nền kinh tế ổn định tức là mặt bằng giá cả ít biến
động, các chính sách của Nhà nước cũng thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Điều này

uế

giúp cho NHCSXH chủ động về nguồn vốn đảm bảo cho chương trình cho vay đạt
hiệu quả như mong muốn.

H

1.4.2. Nhân tố thuộc môi trường pháp lý

Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ

tế

thống nhất của các văn bản dưới luật. Nhóm nhân tố môi trường pháp lý này tạo ra một

hành lang pháp lý trong đó quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của ngân hàng cũng

in

đến chất lượng tín dụng.

h

như các hộ gia đình vay vốn. Như vậy rõ ràng là môi trường pháp lý ảnh hưởng lớn

cK

1.4.3. Nhân tố thuộc phía ngân hàng

Cán bộ ngân hàng: Trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng đóng vai trò quan
trọng nhất. Nếu cán bộ tín dụng không đủ năng lực để kiểm tra và quản lý các tổ TK

họ

&VV, các hộ gia đình, hoặc không nhiệt tình với công việc thì hiệu quả tín dụng chắc
chắn sẽ không cao. Thậm chí nếu tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng không tốt thì sẽ

Đ
ại

ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
Công tác tổ chức của ngân hàng: Đây là một khâu quan trọng, tổ chức của ngân

hàng nếu được sắp xếp một cách có khoa học sẽ đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, chặt
chẽ giữa các phòng ban, là cơ sở để tiến hành các nghiệp vu tín dụng lành mạnh và

quản lý hiệu quả vốn tín dụng.
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: Để phục vụ các hoạt động ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, ngân hàng cần có trang thiết bị đầy
đủ, tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính và quy mô hoạt động của ngân hàng. Qua
đó ngân hàng có thể đáp ứng các yêu cầu dịch vụ của khách hàng và giúp các cấp quản
lý có các thông tin nhanh, đầy đủ, chính xác để ra quyết định kịp thời.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

14


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

1.4.4. Nhân tố thuộc phía khách hàng
Nhóm nhân tố này liên quan đến khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) của khách hàng
cho ngân hàng. Một số nhân tố cơ bản quyết định khả năng trả nợ như sau :
Uy tín của khách hàng: Uy tín của người vay không chỉ được đánh giá bằng
phẩm chất đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua các quan hệ tín dụng trong
quá khứ, hiện tại và phát triển trong tương lai.
Năng lực tài chính của khách hàng: tuy việc vay vốn thông qua NHCSXH là

uế

bằng tín chấp dưới sự giới thiệu và đảm bảo của các tổ chức hội, song để chắc chắn
là nguồn vốn của ngân hàng được an toàn thì trong quá trình thẩm định cho vay, cán

H


bộ tín dụng cần quan tâm đến các yếu tố như nhà cửa, công cụ và thiết bị lao động

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

(nếu có).

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

15


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ HƯƠNG THỦY - THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ IX, Luật Các tổ chức tín dụng
và Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa X về chính sách tín dụng đối với người

uế

nghèo, các đối tượng chính sách khác và tách việc cho vay chính sách ra khỏi hoạt

H

động tín dụng thông thường của các Ngân hàng thương mại Nhà nước, cơ cấu lại hệ
thống Ngân hàng. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng

tế

10 năm 2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 về

h

việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội tên giao dịch Quốc tế: Vietnam bank for

in

Social Polices (VBSP) để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng

cK

chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập
và hoạt động từ tháng 8 năm 1995.


NHCSXH là một tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu

họ

lợi nhuận; được Nhà nước cấp, giao vốn và đảm bảo khả năng thanh toán; huy động
vốn có trả lãi hoặc tự nguyện không lấy lãi, vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả,

Đ
ại

vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để ủy thác hoặc trực
tiếp cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang
học đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp dạy nghề; các đối tượng cần vay vốn
để giải quyết việc làm; các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài...và các đối tượng chính sách khác. NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và
tham gia hệ thống liên Ngân hàng trong nước; thực hiện các dịch vụ Ngân hàng về
thanh toán và ngân quỹ, nghiệp vụ ngoại hối phù hợp với khả năng và điều kiện thực
tế. NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trên phạm vi cả nước, có
mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch ở các địa phương.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

16


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm


2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
 Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng
lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tổ chức huy động tiết kiệm trong
cộng đồng người nghèo.
 Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy
tờ có giá khác, vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước, vay tiết kiệm
bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam, vay Ngân hàng Nhà nước.

uế

 Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam có hệ thống thanh toán nội bộ và tham

H

gia vào hệ thống liên ngân hàng trong nước.

 Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn

tế

trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức
chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và nước ngoài.

h

 Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước.

in

 NHCSXH được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ:


cK

+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.

+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.

họ

+ Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo

Đ
ại

việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo, ổn định xã hội.
 Nhận làm dịch vụ ủy thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân

trong nước, ngoài nước theo hợp đồng ủy thác.
2.2. Sơ lược về NHCSXH thị xã Hương Thủy
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Đầu thập niên 1990 thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, kinh tế Việt Nam
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Việc xóa bỏ giai cấp trong hoạt động tín dụng đã
dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng lên. Để giải quyết cho hộ

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH


17


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

nghèo thiếu vốn sản xuất, kinh doanh cải thiện đời sống. Chính phủ đã thành lập quỷ
cho vay ưu đãi hộ nghèo (năm 1993) và Ngân hàng phục vụ người nghèo (năm1995).
Đến cuối năm 2002, trước sự lớn mạnh không ngừng về nguồn vốn và dư nợ
của Ngân hàng phục vụ người nghèo và nhằm từng bước tách tín dụng chính sách ra
khỏi tín dụng thương mại, tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại cạnh tranh
bình đẳng với thị trường và chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam nói chung
cũng như ngành Ngân hàng nói riêng. Chính phủ đã ban hành Nghị Định số

uế

78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác đồng thời ra quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng

H

Chính sách Xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân Hàng Phục Vụ Người Nghèo.
Cho đến ngày 11/03/2003 NHCSXH Việt Nam chính thức đi vào hoạt động.

tế

Việc xây dựng NHCSXH là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ
nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay


h

vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh

cK

vùng xa (Chương trình 135).

in

tế, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu,

Sau hơn 10 năm thành lập, mạng lưới hoạt động của NHCSXH Việt Nam phát
triển rộng khắp cả nước gồm: Hội sở chính tại Hà Nội, 01 Sở giao dịch, 01 Trung tâm

họ

đào tạo, 01 Trung tâm công nghệ thông tin, 01 Đại diện văn phòng Khu vực miền Nam
tại Thành phố Hồ Chí Minh và 64 chi nhánh Tỉnh, Thành phố, 606 phòng giao dịch

Đ
ại

Quận, Huyện, 8.749 điểm giao dịch lưu động tại Xã, phường với hơn 200.000 tổ tiết
kiệm và vay vốn. Các tổ chức Chính trị - Xã hội nhận ủy thác gồm Hội Liên Hiệp Phụ
Nữ Việt Nam, Hội Nông Dân Việt Nam, Hội Cựu Chiến Binh và Đoàn Thanh Niên
Cộng Sản Hồ Chí Minh và một số tổ chức khác. Quy mô tín dụng chính sách xã hội
không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn.
Phòng giao dịch NHCSXH thị xã Hương Thủy tỉnh Thừa Thiên Huế được
thành lập theo quyết định số 628/QĐ-HĐQT ngày 10/05/2003 của Hội đồng quản trị

NHCSXH Việt Nam. Đến ngày 01/07/2003 phòng giao dịch NHCSXH thị xã Hương
Thủy tỉnh Thừa Thiên Huế chính thức đi vào hoạt động cho đến nay.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

18


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

Phòng giao dịch NHCSXH thị xã Hương Thủy là đơn vị trực thuộc chi nhánh
NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ của NHCSXH trên
địa bàn.
Phòng giao dịch NHCSXH thị xã Hương Thủy là đại diện pháp nhân, có con
dấu riêng, hoạt động theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHCSXH Việt Nam.
2.2.2. Địa bàn hoạt động của NHCSXH thị xã Hương Thủy:
Hương Thủy là một thị xã nằm ở phía Đông Nam tỉnh Thừa Thiên Huế, với địa

uế

bàn tương đối rộng, cách thành phố Huế 10km về phía Nam. Thị xã có vị trí thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế- xã hội: nằm trên trục đường quốc lộ 1A và tuyến đường sắt

H

Bắc- Nam, có cảng hàng không Phú Bài, cách cảng nước sâu Chân Mây khoảng 50km
về phía Nam khu công nghiệp Phú Bài nằm trên địa bàn thị xã.


tế

Hương Thủy có diện tích là 45.818,8 ha; bao gồm 12 xã, phường đó là: Thủy
Bằng, Thủy Châu, Thủy Dương, Thủy Lương, Thủy Phương, Thủy Phù, Thủy Thanh,

h

Thủy Tân, Thủy Vân, Phú Sơn, Dương Hòa và phường Phú Bài.

in

Nhìn chung người dân trên địa bàn sống chủ yếu bằng nghề chăn nuôi và trồng

cK

trọt. Những năm trở lại đây, cơ cấu kinh tế của thị xã đã có sự chuyển dịch theo hướng
tỷ trọng của nhóm ngành nông - lâm nghiệp giảm, nhóm ngành dịch vụ - công nghiệp xây dựng tăng nhanh. Như vậy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo chiều hướng phát triển

họ

tốt. Tuy nhiên, bên cạnh đó sự phân biệt giàu nghèo cũng có khoảng cách rõ rệt. Sau
khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, hộ gia đình trở thành đơn vị sản xuất tự chủ,

Đ
ại

trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất cho nên hộ gia đình phải tự chủ trong việc gọi
vốn đầu tư vào sản xuất.
Trước đây, thị xã Hương Thủy có số hộ nông dân nghèo chiếm tỷ lệ khá cao,


bên cạnh đó mức thu nhập của họ lại thấp, cho nên việc đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất
của hộ nghèo là rất cần thiết. Chính vì vậy, Phòng giao dịch NHCSXH thị xã Hương
Thủy trong những năm qua đã có nhiều thành tích trong việc thực hiện chương trình
mục tiêu của quốc gia cho các hộ nghèo vay vốn để giải quyết việc làm, đã đáp ứng
kịp thời nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất trên địa bàn, góp phần cải thiện đời sống
của người nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trên địa bàn đồng thời thực hiện
mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và ổn định chính trị xã hội.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

19


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

2.2.3. Chức năng, lĩnh vực hoạt động và đối tượng phục vụ
2.2.3.1. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
NHCSXH thị xã Hương Thủy được thành lập để tiếp tục thực hiện các chương
trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên
địa bàn thị xã.
Hoạt động của ngân hàng không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo
đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0%, không phải tham gia bảo hiểm

uế

tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
NHCSXH thị xã Hương Thủy thực hiện các nghiệp vụ tín dụng như huy động


H

vốn, cho vay và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt
động của NHCSXH. Nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ

tế

chức kinh tế, chính trị xã hội, các hiệp hội, các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ,
các cá nhân trong và ngoài nước.

h

Nhiệm vụ của NHCSXH thị xã Hương Thủy là triển khai các chương trình cho

in

vay ưu đãi để giúp người nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn sản xuất góp phần

Hương Thủy.

cK

xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn thị xã

2.2.3.2. Đối tượng phục vụ

họ

NHCSXH thị xã Hương Thủy cho vay theo NĐ78/NĐ-CP bao gồm các chương
trình tín dụng ưu đãi sau:


Đ
ại

1. Cho vay hộ nghèo.

2. Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
3. Cho vay giải quyết việc làm.
4. Cho vay các đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước

ngoài.
5. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
6. Cho vay dự án phát triển ngành Lâm nghiệp.
7. Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn.
8. Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (167).

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

20


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

tế

H

uế


2.2.4. Tổ chức bộ máy hoạt động

(Nguồn: Tổ kế hoạch – nghiệp vụ NHCSXH thị xã Hương Thủy –TT Huế )

in

h

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHCSXH thị xã Hương Thủy – TT Huế.
Số lượng Cán bộ công nhân viên tại chi nhánh gồm 09 người, trong đó: 01

cK

Giám đốc, 01 Phó giám đốc, 02 nhân viên phòng kế toán, 01 nhân viên phòng kho quỹ
và 04 nhân viên phòng kế hoạch - nghiệp vụ.
 Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận:

họ

 Ban giám đốc: Gồm một Giám đốc phụ trách chung và 01 phó giám đốc, ban
giám đốc phụ trách chung về các hoạt động tín dụng, về công tác kế toán tài vụ, về kho

Đ
ại

quỹ, nguồn vốn, quản lý rủi ro. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, có quyền giải
quyết mọi công việc trong cơ quan, chỉ đạo mọi hoạt động phòng ban theo kế hoạch
chỉ tiêu của chi nhánh NHCSXH cấp Tỉnh. Phó giám đốc là người được giám đốc ủy
quyền điều hành quản lý, theo dõi công việc của các nhân viên trong chi nhánh.

 Tổ kế hoạch – nghiệp vụ (tín dụng): Thực hiện các chương trình tín dụng
đang được tiến hành tại NHCSXH và hướng dẫn nghiệp vụ cho vay theo từng chương
trình tín dụng.
 Tổ kế toán - ngân quỹ:
+ Kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ tính lãi, thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng. Phòng kế toán kết hợp với phòng kế hoạch - nghiệp vụ trong việc thu hồi nợ của

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

21


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

ngân hàng. Ngoài ra, phòng kế toán còn thực hiện cập nhật các số liệu phát sinh hàng
ngày tiến hành in các văn bản cân đối cung cấp cho lãnh đạo kịp thời ra quyết định
thích hợp.
+ Ngân quỹ: Là nơi tiến hành phát tiền vay, thu nợ, thu lãi bằng tiền mặt, có
nhiệm vụ quản lý tiền mặt cho của ngân hàng.
2.2.5. Tình hình lao động:
Trong bất cứ hoạt động, lĩnh vực nào thì nhân tố lao động luôn là yếu tố then

uế

chốt, quan trọng nhất quyết định đến sự thành công của các doanh nghiệp hay tổ chức.
Chính vì điều này nên công tác quản trị nguồn lao động, phân công bố trí nhân lực hợp

H


lý có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc của các Ngân hàng nói chung và
NHCSXH thị xã Hương Thủy - TTHuế nói riêng. Nắm bắt được ý nghĩa này, chi

tế

nhánh luôn củng cố và nâng cao công tác đào tạo đội ngũ lao động có năng lực, trình
độ chuyên môn tốt để đảm bảo chất lượng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

h

Bảng 2.1: Tình hình lao động tại NHCSXH thị xã Hương Thủy - TT Huế

cK

in

giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính: người

Năm

Chỉ tiêu

2010

họ

SL


Tổng số lao động

%

9

So sánh

2011

SL

100

9

%

2012
SL

%

100 10 100

2011/2010

2012/2011

+/-


+/-

%

%

0

0

1

11,11

Đ
ại

I. Phân theo trình độ chuyên môn
Đại học - Cao đẳng

7

77,78

7

77,78

7


70

0

0

0

0

Trung cấp

2

22,22

2

22,22

3

30

0

0

1


50

Nam

4

44,44

4

44,44

6

60

0

0

2

50

Nữ

5

55,56


5

55,56

4

40

0

0

-1

-20

II. Phân theo giới tính

(Nguồn: Tổ Kế toán - Ngân quỹ NHCSXH thị xã Hương Thủy - TTHuế)

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

22


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm


Nhìn chung, do đặc thù của NHCSXH khác với Ngân hàng Thương mại là công
việc khá ổn định và có bù trừ trong luân chuyển cán bộ nhân viên nên số lượng lao động
qua các năm ít biến động. Qua bảng số liệu, chúng ta có thể nhìn cụ thể hơn như sau:
Về trình độ chuyên môn: Số lượng nhân viên trình độ Đại học - Cao đẳng chiếm
tỷ lệ cao nhất và không hề biến động trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 là 7 nhân viên,
chiếm 77,78% trong tổng số lao động. Tiếp theo là trình độ trung cấp năm 2010, 2011
chỉ có 2 nhân viên chiếm 22,22% và đến năm 2012 có tăng lên 1 nhân viên làm tăng

uế

nhân viên trình độ này lên 3 nhân viên chiếm 30% trong tổng số lao động của PGD.
Như vậy, ta thấy rằng NHCSXH cũng như các NH khác chú trọng đến trình độ chuyên

H

môn của nhân viên nên số lượng lao động trình độ Đại học - Cao đẳng luôn chiếm cao
nhất và đây cũng là nguồn nhân lực chủ yếu của PGD. Đây là nguồn nhân lực chất

tế

lượng cao tạo cho NH ngày càng phát triển và vững chắc hơn.
Về giới tính: Số liệu ở bảng 2.1 cho thấy số lượng nam và nữ nhân viên xấp xỉ

h

bằng nhau. Năm 2010, 2011 số lượng nam nhân viên là 4 người chiếm 44,44% trong

in

tổng số lao động, còn nữ nhân viên là 5 người chiếm 55,56%. Sang năm 2012 đã có sự


cK

luân chuyển cán bộ giữa các PGD của NHCSXH tỉnh TTHuế nên số lượng nam nhân
viên tăng lên 2 người tương ứng 50% và nữ nhân viên thì lại giảm đi 1 người tức giảm
20% so với năm 2011. Sắp xếp số lượng nam nữ vào từng công việc phù hợp giúp

họ

PGD hoạt động hiệu quả hơn như đa số nữ nhân viên được thường được bố trí vào
mảng giao dịch với khách hàng vì NH cần nhiều giao dịch viên vừa khéo léo, nhẹ

Đ
ại

nhàng, hoạt bát và thành thạo trong công việc để phục vụ tốt và thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng hơn, điều này ở nữ nhân viên đều đáp ứng tốt hơn là nam.
Tóm lại, việc phân chia lao động trong PGD là khá phù hợp; dù không hoạt

động vì mục tiêu lợi nhuận nhưng NHCSXH - TT Huế nói chung và PGD nói riêng
cũng chú trọng tới việc đào tạo đội ngũ nhân viên. Hơn nữa, đã và đang thực hiện hiệu
quả chủ trương trọng dụng nhân tài, từng bước hoàn thiện đào tạo và quản lý nhân sự
nhằm nâng cao trình độ quản lý, năng lực điều hành của cán bộ nhân viên.

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

23


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc


GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

2.2.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn

uế

Bảng 2.2: Tình hình tài sản - nguồn vốn tại NHCSXH thị xã Hương Thủy - TTHuế giai đoạn 2010 - 2012

Chỉ tiêu

2010
%

ST

2012

%

ST

%

A. Tài sản

So sánh

2011/2010
+/-


tế

ST

2011

H

Năm

Đơn vị tính: triệu đồng

128.206 100,00 137.088 100,00 144.534 100,00 8.882

%

2012/2011
+/-

%

6,93 7.446

5,43

11

0,01


104

0,08

91

0,06

93

845,45

-13

-12,50

2. Tiền gửi tại các TCTD trong nước

68

0,05

361

0,26

0,10

293


430,88

-222

-61,50

6,89 7.708

5,68

in

139

996

0,78

746

0,54

711

0,49

-250

-25,10


-35

-4,69

78

0,06

64

0,05

72

0,05

-14

-17,95

8

12,50

6,93 7.446

5,43

127.053


99,10 135.813

cK

3. Dư nợ cho vay

h

1. Tiền mặt

4. Bất động sản và thiết bị
5. Các khoản phải thu

99,30 8.760

128.206 100,00 137.088 100,00 144.534 100,00 8.882

họ

B. Nguồn vốn

99,07 143.521

1. Tiền gửi của khách hàng

123.395
4.082

Đ


3. Vốn và quỹ của NHCSXH

ại

2. Tài sản nợ khác

729

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

0,57

2.503

96,25 129.612
3,18

4.973

1,83

5.184

3,59 1.774

243,35 2.681

107,11

94,55 132.547


91,71 6.217

5,04 2.935

2,26

21,83 1.830

36,80

3,63

6.803

4,71

891

(Nguồn: Tổ Kế toán - Ngân quỹ NHCSXH thị xã Hương Thủy - TTHuế)

24


Khóa luận tốt nghiệp đại hoc

GVHD: TS. Hoàng Văn Liêm

Qua bảng số liệu, nhìn chung ta có thể thấy cả về mặt tài sản và nguồn vốn đều
tăng trong giai đoạn 2010 – 2012, trong đó:

Về tài sản: Đáng chú ý nhất là khoản mục dư nợ cho vay chiếm tối đa tổng tài
sản của PGD và tăng dần trong 3 năm qua, cụ thể năm 2010 đạt 127.053 triệu đồng
chiếm tới 99,1% trong tổng tài sản, sang năm 2011 tỷ trọng này vẫn chiếm cao nhất và
tăng 6,89% tương ứng 8.760 triệu đồng so với năm 2010 và đến năm 2012 tiếp tục
tăng 5,68% tương ứng 7.708 triệu đồng. Nguyên nhân làm khoản mục này tăng như

uế

vậy cũng là điều dễ hiểu bởi vì đây là hoạt động chủ yếu của NHCSXH, cần mở rộng

H

quy mô với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giúp đỡ người dân về mọi mặt đời sống mà
nguồn vốn chính của NHCSXH đều là của NHNN cung cấp, điều hành và quản lý.

tế

Khoản bất động sản và thiết bị giảm trong giai đoạn 2010 – 2012, điều này cho
thấy PGD đã tiết kiệm được các chi phí về máy móc và nhà xưởng mặc dù có mở rộng

h

quy mô hoạt động. Các khoản khác như tiền mặt, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, các

in

khoản phải thu có biến động trong giai đoạn này nhưng cũng góp phần vào tổng tài sản

cK


của PGD.

Các khoản mục khác tuy chiếm tỷ trọng ít và có xu hướng giảm trong giai đoạn
này nhưng vẫn góp phần vào tổng tài sản của PGD.

họ

Về nguồn vốn: Trong 3 năm qua, các khoản mục trong nguồn vốn đều tăng liên
tục làm tăng tổng nguồn vốn. Với mức tăng 243,35% năm 2011 so với năm 2010 và

Đ
ại

tăng 107,11% năm 2012 so với năm 2011 là khoản mục tiền gửi của khách hàng. Điều
này chứng tỏ PGD đã luôn cố gắng phối hợp với Tổ TK&VV, Chủ tịch các hội, đoàn
thể vận động người dân gửi tiết kiệm thông qua Tổ TK&VV và đã thu hút được nguồn
vốn tiết kiệm của dân cư trong thị xã đa số là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn mặc dù
công tác huy động vốn của NHCSXH nói chung cũng như của địa phương nói riêng
gặp nhiều khó khăn do lãi suất áp dụng là lãi suất không kỳ hạn.
Chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn là tài sản nợ khác với 96,25% trong tổng
nguồn vốn năm 2010, năm 2011 tăng lên 6.217 triệu đồng tương ứng 5,04%, sang năm
2012 tiếp tục tăng 2.935 triệu đồng tương ứng 2,26%. Đây chính là nguồn vốn mà

SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ny – K43A TCNH

25


×