Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thực trạng và giải pháp hoạt động cho vay tại NHTMCP quân đội chi nhánh huế giai đoạn 2007 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.01 KB, 83 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài.
Nền kinh tế tài chính Việt Nam hơn 15 năm qua đã có những biến đổi to lớn.
Việt Nam đã có những tăng trưởng mạnh mẽ đầy khích lệ, đồng thời cũng có những
giai đoạn khó khăn do ảnh hưởng từ nền kinh tế tài chính mà đặc biệt phải kể đến
khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 và mới đây là cuộc khủng hoảng kinh tế Thế

uế

giới năm 2008. Trong bối cảnh đó, cùng với các chính sách của Nhà nước về khuyến
khích phát triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư dẫn

H

đến sự thành lập và mở rộng kinh doanh của nhiều DN.

Có thể nói rằng không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung

tế

của Nhà nước cũng như mục tiêu kinh doanh của DN nói riêng nếu như không có
nguồn vốn ổn định. Hiện nay, ở nước ta, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ

in

nguồn vốn tín dụng của hệ thống NH.

h



vốn một cách có hiệu quả do đó vốn đầu tư HĐKD cho nền kinh tế vẫn phải dựa vào

cK

Trong những năm qua hệ thống NHTM nước ta đã có những bước phát triển
lớn mạnh về số lượng lẫn quy mô, nội dung và chất lượng, đóng góp xứng đáng vào
công cuộc CNH-HĐH của nền kinh tế nói chung và quá trình đổi mới phát triển của

họ

các TPKT, thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế nền kinh tế.
Đặc biệt thông qua các HĐ của mình NH đã góp phần tích cực huy động vốn,
mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển tạo điều kiện thu hút vốn nước

Đ
ại

ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Ngành NH xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ
trợ cho Nhà nước trong việc điều chỉnh chính sách tiền tệ tài chính của Đất nước.
Các NH với các lợi thế về mạng lưới và chi nhánh đã không ngừng phục vụ nhu

cầu của KH về mọi phương diện, KH của NHTM một mặt họ là những người có quan
hệ tín dụng (cụ thể vay tiền NH với những mục đích khác nhau) với NH mặt khác họ
là người gửi tiền (nơi cung ứng vốn huy động cho NH) chính vì vậy các NHTM trở
thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế.
Do vậy NH duy trì hoạt động cho vay làm sao cho có hiệu quả là một vấn đề
luôn được quan tâm hàng đầu. Bên cạnh HĐ thu phí dịch vụ, hoạt động cho vay là
nghiệp vụ chủ yếu tạo ra giá trị cho NH. Tuy nhiên để tạo ra được giá trị cho mình
NH cũng phải gánh chịu những rủi ro không lường trước được, nó có thể từ phía

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

1


Khóa luận tốt nghiệp

MTKD, cũng có thể từ KH qua các tỷ lệ nợ quá hạn cao…, khó đòi, hoặc từ chính bản
thân nội tại của các NH nói chung và NHTMCP Quân Đội – CN Huế nói riêng.
NHTMCP Quân Đội – CN Huế là chi nhánh thứ 39 trên toàn hệ thống của
NHTMCP Quân Đội (MB). Tuy mới thành lập 3 năm, quá trình thành lập có thể nói
còn non trẻ nhưng NH đã và đang từng bước trưởng thành, thực hiện tốt các nghiệp vụ
KD. Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng NH đã không ngừng nâng cao hoạt
động tín dụng của mình nó không những góp phần nâng cao HĐKD của NH mà còn

uế

góp phần phát triển nền kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trong quá trình thực tập tại NHTMCP Quân Đội- CN Huế nhận thấy hoạt động

H

cho vay của NH đã góp phần giải quyết những khó khăn của DN, cá nhân thời gian
trước mắt, cũng như lâu dài cho những mục đích khác nhau.

tế

Với những lí do trên mà Tôi đã chọn đề tài:

2. Mục tiêu nghiên cứu


in

Nhánh Huế giai đoạn 2007-2009 ”

h

“Thực trạng và giải pháp hoạt động cho vay tại NHTMCP Quân Đội- Chi

cK

Khái quát hóa lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, hoạt động cho vay
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tại NHTMCP Quân Đội – CN
Huế giai đoạn 2007-2009 thông qua nguồn thông tin từ bộ phận tín dụng.

họ

Đưa ra những dự báo trong thời gian tới
Từ kết quả phân tích nêu ra những mặt đạt được, những hạn chế, từ đó đề xuất

Đ
ại

một số giải pháp để hoạt động cho vay NHTMCP Quân Đội – CN Huế có thể tham
khảo và bổ sung.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động cho vay tại NHTMCP Quân Đội – CN Huế

b) Phạm vi nghiên cứu
Không gian: NHTMCP Quân Đội – CN Huế
Thời gian: Giai đoạn 2007-2009
Nội dung: Đề tài tập trung phân tích hoạt động cho vay của NHTMCP Quân
Đội – CN Huế, từ đó đưa ra các dự báo tương lai, đưa ra các giải pháp dựa trên việc
phân tích thế mạnh điểm yếu, thời cơ, thách thức.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

2


Khóa luận tốt nghiệp

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng: Dựa vào hiện tượng nghiên cứu đưa ra
những nhận xét, diễn giãi cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu: Dựa trên thông tin số liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu thông qua các nguồn thông tin từ các phòng ban
liên quan, các bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
- Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng các công cụ thống kê đã được học

uế

tiến hành tổng hợp phân tích số liệu.
- Sử dụng phần mềm SPSS: Là phần mềm ứng dụng hỗ trợ trong phân tích số

H

liệu, dựa trên kết quả phân tích ta đưa ra kết luận thích hợp.


Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

- Một số phương pháp khác

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

3


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái quát về NHTM
a) Khái niệm


uế

Sự phát triển và hình thành của NH gắn liền với sự phát triển của nền SXHH.
Nó được coi là sản phẩm của SXHH, là một bộ phận không thể tách rời và tồn

H

tại như một tất yếu khách quan trong nền kinh tế hiện đại.

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về NHTM có thể hiểu chung là:

bằng tiền và dịch vụ thanh toán cho KH

tế

NHTM là hệ thống các NH chuyên doanh thực hiện nhiệm vụ dịch vụ vốn

h

Hay NHTM là DN kinh doanh tiền tệ và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi trong

in

KD, là trung gian tài chính nhận tiền gửi của người này cho người khác vay trên cơ sở

cK

đó thu lợi nhuận.
b) Chức năng của NHTM
 Trung gian tín dụng


họ

Với chức năng này NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa những người dư thừa
về vốn và những người cần vốn, điều này góp phần kích thích quá trình chu chuyển

Đ
ại

vốn tạo lợi ích cho các chủ thể kinh tế tham gia và thúc đẩy SXKD phát triển.
Cũng như các tổ chức kinh tế khác NHTM là tổ chức KD thu lợi nhuận qua

chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay. Nó tạo ra nguồn thu, bên cạnh
hoạt động thu phí. những hoạt động này giúp NH phát triển và mở rộng mạng lưới.
 Trung gian thanh toán.
NHTM trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở mọi Quốc gia với
việc thay mặt KH thực hiện các yêu cầu của KH như thanh toán các dịch vụ hàng hóa
dưới các hình thức cung cấp các phương thức thanh toán như các séc, ủy nhiệm chi,
thu, các loại thẻ, các mạng lưới thanh toán điện tử cung cấp tiền mặt khi KH cần.
Các dịch vụ thanh toán này ngày càng được ưa chuộng vì nó đem lại sự thuận
tiện an toàn, tiết kiệm hơn cho các chủ thể trong nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ thanh
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

4


Khóa luận tốt nghiệp

toán, giảm lượng tiền mặt lưu thông. Với chức năng này nó còn giúp NH mở rộng các
mối quan hệ với KH, khai thác nhiều hơn nữa các KH tiềm năng không chỉ hỗ trợ cho

sự phát triển hoạt động huy động tiền gửi mà còn đối với cả hoạt động cho vay.
 Chức năng tạo tiền.
Thông qua chức năng tín dụng và trung gian thanh toán hệ thống NHTM có
khả năng tạo ra bội số dư tiền gửi lớn gấp nhiều lần số tiền dự trữ mới được đưa vào
hệ thống.

uế

c ) Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thi trường.
Hệ thống các NHTM và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất

H

trong thể chế tài chính mỗi nước. Hoạt động của NHTM đa dạng , phong phú và có
phạm vi rộng lớn. Trong khi các tổ chức tài chính khác thường HĐ trên một số lĩnh

tế

vực hạn hẹp theo hướng chuyên sâu. Do vậy vai trò của NH được thể hiện như sau:
 NH là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá trình SXKD.

in

thông hàng hóa nhanh chóng.

h

 NH là trung gian trong quá trình thanh toán góp phần thúc đẩy quá trình lưu

cK


 NH góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
 NH góp phần thu hút mở rộng đầu tư trong, ngoài nước và cung cấp các dịch
vụ tài chính khác.

họ

1.1.2. Khái quát về hoạt động cho vay ngân hàng
a) Bản chất của nghiệp vụ cho vay.

Đ
ại

Cho vay là một nghiệp vụ nằm trong hoạt động tín dụng của NH.
Thế kỷ XVI đánh dấu sự ra đời của tín dụng nó là tất yếu và ngày càng thể hiện

vai trò của mình trên thị trường. Đóng góp không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế.
Tín dụng NH là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc

lẫn lãi theo thời gian nhất định đã quy ước giữa một bên là NH (một tổ chức chuyên
doanh trên lĩnh vực tiền tệ ) với một bên là các đơn vị kinh tế (các tổ chức XH, và dân
cư trong XH) trong đó NH vừa đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Do đó ta có thể hiểu cho vay là một hoạt động của tín dụng trong đó NH cam
kết giao cho người đi vay một khoản tiền và người đi vay theo cam kết trả lại khoản
tiền đó sau một thời gian nhất định và số tiền hoàn trả đó lớn hơn số tiền ban đầu,
chênh lệch đó được gọi là lãi vay.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

5



Khóa luận tốt nghiệp

b) Nguyên tắc cho vay của ngân hàng.
Bản chất của hoạt động cho vay là giao dịch tài sản trên cơ sở hoàn trả nên có
các đặc trưng sau:
Quan hệ tín dụng thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên: Tức là người đi
vay có nhu cầu, NH có khả năng đáp ứng nhưng cũng phải trong khuôn khổ của pháp
luật. KH và NH đều có quyền trong chọn lựa đối tác để kí hợp đồng cho vay, nên hợp
đồng phải thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay.

uế

Sử dụng vốn có mục đích: Nó là nguyên tắc chung của tín dụng. Việc NH cho
KH vay với cam kết của KH là phải sử dụng số vốn đó đúng mục đích đã cam kết với

H

NH, không trái với quy định của pháp luật và phù hợp với cương lĩnh của KH.
Nguyên tắc có kỳ hạn, hoàn trả gốc và lãi: Khoản tiền NH cho KH vay nguồn

tế

gốc chủ yếu từ khoản tiền gửi và khoản NH vay do đó KH phải cam kết trả gốc và lãi
theo thời hạn đã kí kết nó là cơ sở để NH tồn tại, đáp ứng nhu cầu tiếp theo của KH.

h

Nguyên tắc dựa trên phương án có kinh tế hiệu quả cao: Với nguyên tắc này sẽ


in

giúp NH cũng như bản thân KH có lợi ích kinh tế và tạo ra giá trị cho XH.

cK

c) Phân loại hình thức cho vay.

Dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể chia nghiệp vụ cho vay thành các loại:
Căn cứ theo mục đích sử dụng: Tiêu chuẩn này căn cứ vào mục đích vay vốn

họ

để làm gì từ đó xét duyệt cho vay.

Căn cứ vào thời hạn cho vay: Cho vay theo thời hạn là việc cấp tín dụng dựa

Đ
ại

vào thời hạn khoản vay gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn
Theo quyết định 324 của thống đốc NHNN Việt Nam, tín dụng ngắn hạn là

hình thức mà tổ chức tín dung cho KH vay ngắn hạn nhằm đáp ứng vốn cho SXKD
dịch vụ và đời sống và thời hạn là dưới 12 tháng phù hợp với chu kỳ sản xuất bổ sung
vốn KD và điều kiện của KH.
- Tín dụng trung và dài hạn
Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam, cho vay trung hạn có thời gian
trên 12 tháng đến 5 năm.

Cho vay dài hạn thường có thời hạn trên 5 năm nhằm phục vụ các mục đích
xây dựng nhà cửa, công trình thiết bị lâu dài với quy mô lớn đặc biệt các XN mới.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

6


Khóa luận tốt nghiệp

Căn cứ theo mức độ tín nhiệm của KH: Đó là cho vay có bảo đảm, cho vay
không có bảo đảm và cho vay có bảo đảm của bên thứ ba.
Căn cứ theo phương pháp hoàn trả: Theo hình thức này cho vay của NHTM
căn cứ vào cách thức chi trả cả vốn lẫn lãi cho NH như cho vay có kỳ hạn và cho vay
không kỳ hạn.
Căn cứ theo xuất xứ tín dụng là việc tín dụng được cấp căn cứ vào sự tiếp xúc
giữa người đi vay và người trả nợ, đó là cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
Cho vay vào sản xuất và cho vay tiêu dùng
1.1.3. Chức năng và vai trò của nghiệp vụ cho vay

H

- Chức năng cho vay của NH

uế

Căn cứ theo mục đích cho vay, nghiệp vụ cho vay của NH chia làm hai loại:

Như phạm trù tín dụng nói chung, tín dụng NH có hai chức năng: Tổ chức huy

tế


động vốn và cho vay vốn trên nguyên tắc hoàn trả.

Đây là hai nghiệp vụ tách hẳn ra mà nhiều tổ chức tín dụng khác không có.

h

Kiểm soát các hoạt động kinh tế chức năng này được coi là rộng hơn các tổ

in

chức tín dụng khác, vì bên cạnh quan hệ tín dụng NH còn có quan hệ tiền tệ thanh

cK

toán với họ. Mối quan hệ này bổ sung cho nhau giúp NH kiểm soát các tổ chức khác
dễ dàng hơn trong quan hệ tín dụng so với các tổ chức tín dụng khác.
- Vai trò nghiệp vụ cho vay của NH

họ

Nghiệp vụ này có vai trò quan trọng tác động hiệu quả đến nhịp độ phát triển
nền kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh trong kinh tế thị trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Ngoài ra cho vay còn giúp giảm hệ số vốn nhàn rổi trong nền kinh tế, đáp ứng

Đ
ại

nhu cầu vốn cho tái sản xuất mở rộng nó như là trợ thủ đắc lực giúp các DN thỏa mãn
và chớp cơ hội kinh doanh và là đòn bẫy kinh tế quan trọng trong quá trình mở rộng

quan hệ kinh tế quốc tế.
1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu cơ bản trong phân tích hoạt động cho vay tại NHTMCP
Quân Đội – CN Huế
1.1.4.1. Các nguyên tắc của hệ thống phân tích hoạt động cho vay tại NHTMCP
Quân Đội – CN Huế
a) Đảm bảo tính hướng đích.
Hệ thống các chỉ tiêu TK phải phù hợp với mục đích đề tài nghiên cứu. Mục
đích nào phù hợp với chỉ tiêu ấy và phải đảm bảo việc thực hiện các mục đích ấy có
hiệu quả nhất.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

7


Khóa luận tốt nghiệp

b) Đảm bảo tính hệ thống.
Tức là hệ thống các chỉ tiêu phải có mối liên hệ với nhau, xác định rõ các chỉ
tiêu tổng hợp, chỉ tiêu bộ phận các chỉ tiêu chủ yếu và các chỉ tiêu thứ yếu.
Các chỉ tiêu thống kê tín dụng ở NH phải thống nhất về nội dung, phạm vi và
phương pháp tính, đặc biệt hệ thống chỉ tiêu tín dụng của Quốc gia phải thống nhất
với chỉ tiêu tín dụng với khu vực và Quốc tế.
c) Đảm bảo tính khả thi.

uế

Phương pháp thống kê phải phù hợp với khả năng, điều kiện các vấn đề liên
quan đến DN được lựa chọn để phân tích nhằm giải quyết được những vấn đề tồn tại

H


trong DN, từ đó đưa ra những căn cứ phù hợp.
d) Đảm bảo tính hiệu quả.

tế

Tính hiệu quả thể hiện ở việc lựa chon đúng phương pháp nghiên cứu, thông

về vấn đề cần nghiên cứu.

in

e) Đảm bảo tính thích nghi.

h

tin thu thập phù hợp với nội dung được quan tâm, và một cái nhìn tổng thể khách quan

cK

Thể hiện qua sự phù hợp về không gian và thời gian của vấn đề nghiên cứu.
1.1.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hoạt động cho vay.
1.1.4.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay

họ

a) Doanh số cho vay

Là tổng số tiền mà NHTM cho KH (cá nhân, tổ chức…) vay để phục vụ mục


Đ
ại

đích nào đó đã thỏa thuận giữa DN và NH trong một thời kỳ nhất định.
DSCV =Σdcvi

DSCV : DSCV

dcvi: doanh số của mỗi khoản vay.
Ý nghĩa: DSCV nói lên quy mô cho vay của NH, khi so sánh DSCV với nguồn

vốn của NH nó sẽ là cơ sở để NH nâng cao hiệu quả cho vay.
Nguồn số liệu: Bộ phận tín dụng của NHTMCP Quân Đội – CN Huế
b) Doanh số thu nợ.
Thể hiện tổng số tiền NH thu được trong năm, bất kể số nợ đó phát sinh khi
nào tức là nó tính tất cả các khoản đã thu được trong năm.
DStn = Σdtni
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

8


Khóa luận tốt nghiệp

DStn: DSTN
Dtni : doanh số thu nợ từ khoản vay i
Ý nghĩa: DSTN là một nghiệp vụ quan trọng của NH, NH không thể tiếp tục
duy trì HĐKD nếu việc cho vay không thu hồi lại được số vốn bỏ ra và phần chênh
lệch lãi suất cho vay theo thỏa thuận và theo thời gian.
Nguồn thông tin: Các báo cáo tín dụng từ bộ phận tín dụng của NHTMCP


uế

Quân Đội – CN Huế
c) Dư nợ cuối kỳ

tế

1.1.4.2. 2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu cho vay

H

= Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ

a) Theo thời hạn.

h

Cơ cấu DSCV theo thời hạn cho biết tỉ trọng cho vay của từng khoản cho vay

in

(ngắn, trung dài hạn) trong tổng doanh số cho vay của NH.
TH

cK

DS CV ( DS TN , DN , NQH ) i
DS CV ( DS TN , DN , NQH )


dthi =

họ

Với DSCV (DSTN, DN, NQH)ITH: Là DSCV (thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn) theo
thời hạn cho vay i (ngắn hạn, trung dài hạn)

Đ
ại

DSCV (DSTN, DN, NQH) : Là tổng DSCV (doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn)
của NH.

Ý nghĩa: DSCV theo thời hạn kinh tế giúp NH xác định được lượng vốn tập

trung nhiều nhất ở thời hạn cho vay nào, từ đó xác định vòng quay vốn cho phù hợp.
Nguồn thông tin được lấy từ bộ phận tín dụng của chi nhánh.
b) Theo mục đích sử dụng vốn.
md

dmdi =

DS CV ( DS TN , DN , NQH ) i
DS CV ( DS TN , DN , NQH )

Với DSCV (DSTN , DN, NQH)Imd : Là doanh số cho vay (thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn) theo mục đích sử dụng vốn i (ngắn hạn, trung dài hạn)
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

9



Khóa luận tốt nghiệp

DSCV (DSTN , DN, NQH): Là tổng DSCV (Doanh số thu nợ, Dư nợ, Nợ quá
hạn) của NH
Ý nghĩa: DSCV theo mục đích sử dụng giúp NH xác định được nhu cầu vốn
được tập trung chủ yếu vào mục đích gì, từ đó có hướng phân tích xác định tiềm năng
cho vay phù hợp.
Nguồn thông tin từ báo cáo tín dụng của NHTMCP Quân Đội – CN Huế
1.1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và chất lượng hoạt động cho vay.

uế

a) Dư nợ cho vay.

H

Là tổng số tiền NH cho vay tính đến thời điểm nghiên cứu chưa thu hồi được
do chưa đến hạn trả hoặc là không thể hoàn trả cho NH.

tế

DNCK = DNDK + DSCV - DSTN

h

DNCK : Là tổng dư nợ cuối kỳ nghiên cứu.

in


DNDK : Là tổng dư nợ đầu kỳ nghiên cứu.

cK

DSCV : Là doanh số cho vay trong kỳ nghiên cứu
DSTN : Là doanh số thu nợ trong kỳ nghiên cứu

họ

b) Dư nợ quá hạn cuối kỳ.

DNQH-CK = DNQH-DK + DSCVQH - DSTNQH

Đ
ại

Trong đó :

DNQH-CK : Là dư nợ quá hạn cuối kỳ
DSCVQH : Là doanh số cho vay quá hạn
DSTNQH : Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
c) Tỷ lệ thu nợ
Chỉ số này cho biết công tác thu nợ của NH, tỷ lệ này càng cao càng cho thấy

công tác thu nợ của NH tốt và ngược lại.
tỷ lệ thu nợ = DSTN / DSCV
d) Tỷ lệ nợ quá hạn (xấu)
Tỷ lệ nợ quá hạn = nợ quá hạn / dư nợ cho vay.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh


10


Khóa luận tốt nghiệp

Chỉ số này càng thấp cho thấy HĐKD của NH có triển vọng và tiềm năng trong
tương lai và ngược lại. Hơn nữa giúp các nhà phân tích đánh giá chất lượng tín dụng
toàn diện và đúng đắn hơn.
e) Hệ số sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn = tổng dư nợ / nguồn vốn huy động
Hệ số này càng tiến tới 1 càng cho thấy NH sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
huy động, là hướng cho NH mở rộng phạm vi ảnh hưởng.

uế

f) Vòng quay vốn cho vay trong kỳ
Vòng quay vốn cho vay trong kỳ = doanh số thu nợ trong kỳ / dư nợ bình quân

H

trong kỳ.

1.1.4.3. Sử dụng các PPTK phân tích hoạt động cho vay của NH.

tế

1.1.4.3.1. Phương pháp phân tổ.

Là phương pháp căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để phân chia các


h

đơn vị thuộc đối tượng nghiên cứu thành các tổ, các tiểu tổ có tính chất khác nhau.

in

Có thể phân tổ theo các tiêu thức sau:

cK

- Phân tổ theo một tiêu thức

Phân tổ theo một tiêu thức là xây dựng tần số của một tập hợp theo một tiêu
thức, đây là cách phân tổ đơn giản và dể sử dụng nhất.

họ

Các bước tiến hành như sau:
+ Chọn tiêu thức phân tổ

Đ
ại

+ Xác định số tổ và khoảng cách tổ
+ Chọn các đơn vị vào các tổ tương ứng
+ Sử dụng máy tính để xây dựng tần số phân bổ
- Phân tổ theo nhiều tiêu thức.
Gồm phân tổ kết hợp và phân tổ nhiều chiều. Là việc phân chia các đơn vị
thuộc hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và các tiểu tổ có tính chất khác nhau trên cơ

sở nhiều tiêu thức thống kê, việc lựa chọn tiêu thức phân tổ phù hợp phải căn cứ vào
mục đích nghiên cứu, bản chất của hiện tượng và mối liên hệ giữa các tiêu thức
- Phân tổ lại.
Việc phân tổ lại là việc phân chia tổ mới trên cơ sở các tổ cũ đã được phân chia
lần đầu, nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu phù hợp nhất.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

11


Khóa luận tốt nghiệp

Trong quá trình phân tích hoạt động cho vay việc vận dụng phương pháp phân
tổ là việc làm quan trọng trong việc tổng hợp số liệu các chỉ tiêu trong báo cáo cuối
năm, tổng hợp của NH.
1.1.4.3.2. Bảng thống kê.
Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ
thống, rõ ràng và hợp lý. Việc trình bày bằng Bảng thống kê giúp chứng minh vấn đề
một cách sinh động có tính thuyết phục cao.

uế

Cấu thành Bảng thống kê gồm hai phần:
- Phần chủ đề ( hay còn gọi là phần chủ từ) nói lên tổng thể hiện tượng được

H

trình bày trong Bảng thống kê. Nó giải thích được đối tượng nghiên cứu gồm những
đơn vị nào, loại hình nào và nó thường đặt ở cột đầu tiên bên tay trái bảng.


tế

- Phần giải thích (hay còn gọi là phần phân từ) gồm các chỉ tiêu giải thích đặc
điểm của đối tượng đã được xác định ở phần chủ đề.

in

đơn, phân tổ và kết hợp.

h

- Căn cứ vào kết cấu của chủ đề có thể chia làm ba loại Bảng thống kê: giản

cK

Bảng thống kê được sử dụng trong hoạt động của NH dưới dạng
+ Bảng mẫu biểu báo cáo
+ Bảng cân đối tài chính

họ

+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo thu nhập,chi phí

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Đ
ại

1.1.4.3.3. Đồ thị thống kê.

- Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét để miêu tả có tính chất quy ước

các tài liệu thống kê, khác với bảng thống kê chỉ dùng con số, đồ thị thống kê sử dụng
con số kết hợp với các hình vẽ, đường nét màu sắc để trình bày đặc điểm số lượng của
hiện tượng. Đồ thị thống kê có thể biểu thị:
+ Kết cấu của hiện tượng theo tiêu thức nào đó và biến đổi của kết cấu.
+ Sự phát triển của hiện tượng theo thời gian.
+ Tình hình thực hiện kế hoạch
+ Mối liên hệ giữa các hiện tượng
+ Sự so sánh giữa các mức độ của hiện tượng
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

12


Khóa luận tốt nghiệp

- Căn cứ vào nội dung phản ánh có thể chia đồ thị thống kê thành các loại sau:
+ Đồ thị kết cấu
+ Đồ thị phát triển
+ Đồ thị liên hệ
+ Đồ thị so sánh
+ Đồ thị phân phối
- Căn cứ vào hình thức biểu hiện có thể chia đồ thị thống kê thành các loại sau:

uế

+ Biểu đồ hình cột
+ Biểu đồ tượng hình


H

+ Biểu đồ hình bánh
+ Đồ thị đường gấp khúc

tế

+ Bản đồ thống kê
1.1.4.3.4. Phương pháp dãy số thời gian

h

1.1.4.3.4.1.Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian

in

a) Mức độ trung bình theo thời gian

cK

- Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu của các mức độ tuyệt đối trong một
dãy số thời gian.
- Cách tính:

họ

+ Đối với dãy số thời kỳ:

Với các chỉ tiêu tuyệt đối (các lượng biến có quan hệ tổng)


Đ
ại

y  y 2  .......  y n 1  y n
=
y = 1
n

n

y
i 1

i

n

Với các mức độ (các lượng biến) có quan hệ tích.
n

y =

n

y

i

i n


+ Đối với dãy số thời điểm.
Khoảng cách giữa các mốc thời gian đều nhau
y =

y1 / 2  y 2  ......  y n 1  yn / 2
n 1

Khoảng cách giữa các mốc thời gian không đều nhau

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

13


Khóa luận tốt nghiệp

n

yt
y =

i i

i 1
n

t
i 1

i


Với ti là độ dài thời gian có mức độ yi tương ứng.
b) Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Cho biết giữa hai hiện tượng đã tăng hay giảm một lượng là bao nhiêu.
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn: Phản ánh mức độ tăng giảm giữa hai
 i = yi - yn-1

;i

uế

thời gian liền nhau.
= 2, n

H

- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: Phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối
 i = yi - y1

;

tế

trong những khoảng thời gian dài và thường lấy mức độ đầu tiên làm gốc cố định.
i = 2, n

i


i 2


i

cK

i =

in

lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn.

h

`  Mối liên hệ toán học: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc bằng tổng các

n

 n =  i
i 2

họ

- Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân.
n

i 2

i

n 1


=

n
y y
= n 1
n 1
n 1

Đ
ại

 =



 chỉ phát huy hiệu quả khi các  I xấp xỉ bằng nhau

c) Tốc độ phát triển
- Tốc độ phát triển liên hoàn: Phản ánh sự phát triển của hiện tượng giữa hai

thời gian liền nhau.
ti =

yi
y i 1

; i = 2, n

- Tốc độ phát triển định gốc: Phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong các

khoảng thời gian dài và thường lấy mức độ đầu tiên làm gốc cố định.

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

14


Khóa luận tốt nghiệp

Ti =

yi
; i = 2, n
y1

 Mối liên hệ toán học: Tốc độ phát triển định gốc bằng tích các tốc độ phát

triển liên hoàn.
i

Ti =

t

i

i 2

n


t =

n 1

t

i

=

n 1

Tn =

i 2

n 1

yn
y1

H

t chỉ nên tính khi dãy số có cùng xu hướng.

uế

- Tốc độ phát triển bình quân:

d) Tốc độ tăng (giảm)


tế

Cho biết giữa hai thời gian nghiên cứu nghiên cứu mức độ của hiện tượng đã

- Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn:

in

i
; i = 2, n
y i 1

cK

ai =

h

tăng hoặc giảm bao nhiêu lần hoặc phần trăm.

- Tốc độ tăng giảm định gốc:
i
y  y1
= i
y1
y1

; i = 2, n


họ

Ai =

- Tốc độ tăng giảm bình quân: Phản ánh nhịp điệu tăng (giảm) đại diện trong
một thời kỳ nhất định và được tính qua tốc độ phát triển bình quân.
(lần)

Đ
ại

a = t -1

= t - 100 ( %)

e) Giá trị tuyệt đối 1% tăng (giảm)
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1% tăng (giảm) liên hoàn thì tương ứng với một trị số

trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
Mi =

y i 1
100

1.1.4.3.5. Một số phương pháp biểu diển xu hướng phát triển dùng trong quá trình
phân tích hoạt động cho vay.
a) Phương pháp Hồi quy tương quan.

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh


15


Khóa luận tốt nghiệp

- Hồi quy tương quan là phương pháp của toán học được vận dụng trong thống
kê để biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng kinh tế - xã hội có nhiều
dao động ngẫu nhiên, mức độ tăng giảm thất thường theo thời gian.
- Dạng hàm xu thế tương quan:


y t = f(t,ao,a1,…...,an)


Với y t : là giá trị lý thuyết

uế

t : thứ tự thời gian.
Các tham số ao,a1,…,an được xác định bằng phương pháp bình quân nhỏ nhất,


t

 y t ) 2 = min.

H

(y


tức là:

- Các dạng hàm thường gặp:

tế

+ Hàm bậc nhất:


h

y t = ao + a1 t

= aon + a1  t

 yt = ao  t
+ Hàm mũ:


+ a1  t 2

họ



cK

y

in


a0,a1 phải thỏa mãn hệ phương trình sau:

y t = ao.a1

t

Đ
ại

Hàm mũ được sử dụng khi các dãy số có các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ
bằng nhau.

a 0, a1 phải thỏa mãn hệ phương trình sau:

 ln y

= n.lnao + lna1.  t

 t. ln y

= lnao  t + lna1.  t 2


+ Hàm hypecbol: y t

= ao +

a1
t


Hàm hypecbol được sử dụng khi dãy số có hiện tượng ngày càng giảm dần.
a0,a1 phải thỏa mãn hệ phương trình sau:

y

= aon + a1  1
t

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

16


Khóa luận tốt nghiệp

 yt = ao  1t + a1  t1

2

b) Phương pháp nghiên cứu biến động thời vụ.
- Biến động thời vụ của các năm tương đối ổn định không có xu hướng tăng
(giảm) rỏ rệt.
Ii =

yi
yo

* 100


Với Ii : Chỉ số thời vụ của tháng thứ i

uế

y i : Số bình quân các tháng cùng tên

H

y o : Số bình quân ching của các mức độ

Ii = ( 

yi
yt

^

tế

- Biến động thời vụ qua các năm có sự tăng (giảm) rõ rệt.
*100) : N

h



N : là số năm quan sát

in


Với y t :là giá trị lý thuyết được điều chỉnh theo Hàm xu thế.

cK

1.1.4.3.6. Một số phương pháp dự báo thống kê ngắn hạn sử trong dự đoán tình
hình cho vay của NHTMCP

họ

a) Ngoại suy bằng các mức độ bình quân.
- Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình:
Phương pháp này sử dụng khi các mức độ trong dãy số bến động với những

Đ
ại

lượng tăng giảm tuyệt đối đều nhau.


y n 1 = yn +  .l

; ( l=1,2,3……)

Với yn : Là mức độ cuối cùng trong dãy số thời gian
l: Là tầm xa dự báo
 : Là lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân

- Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình
Phương pháp này sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.



*

y t 1 = yn ( t )

l

( l=1,2,3……)

Với : t là tốc độ phát triển bình quân

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

17


Khóa luận tốt nghiệp

- Dự đoán dựa vào phương trình hồi quy:
Trong dãy số thời gian ta đã nói về phương trình hồi quy theo thời gian, trên cơ
sở đó ta tiến hành dự đoán bằng ngoại suy phương trình hồi quy từ việc lựa chọn mô
hình Hồi quy tốt nhất thông qua các chỉ tiêu như:
Tổng bình phương sai số dự đoán: SSE =
Hay dựa vào SE =

(y



t


 y t ) 2 = min.

SSE
min
n p



uế

y n 1 = f(t + l) ( l=1,2,3……), (t=1,2,3……)

H

1.1.4.3.7. Phương pháp chỉ số
a) Khái niệm và đặc điểm phương pháp chỉ số.

tế

- Khái niệm

Phương pháp chỉ số là phương pháp phân tích thống kê nghiên cứu sự biến

in

h

động của những hiện tượng kinh tế phức tạp bao gồm nhiều đơn vị, phần tử mà các


- Đặc điểm

cK

đại lượng biểu hiện không thể trực tiếp cộng được với nhau.

+ Xây dựng chỉ số đối với hiện tượng kinh tế phức tạp thì biểu hiện về lượng
của các phần tử được chuyển về dạng chung để có thể trực tiếp cộng được với nhau

họ

dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa nhân tố nghiên cứu với các nhân tố khác.
+ Khi nhiều nhân tố tham gia trong công thức chỉ số, việc phân tích biến động

Đ
ại

của một nhân tố được đặt trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi.
b) Phương pháp tính chỉ số
+ Chỉ số đơn: Khi ta muốn so sánh trị số của hiện tượng nào đó ở một thời kỳ

làm gốc, đó là tỷ lệ giữa trị số của hiện tượng kỳ nghiên cứu với kỳ gốc nào đó.
+ Chỉ số chung giá bán: Các chỉ số đơn chưa cho ta biết tình hình so sánh giá
cả của toàn bộ các hàng hóa trên thị trường. Việc cộng giá bán đơn vị các mặt hàng
không có ý nghĩa, đồng thời bỏ qua tình hình tiêu thụ thực tế của mỗi mặt hàng có tầm
quan trọng khác nhau vì vậy khi nghiên cứu biến động giá bán chung ta cần phải chọn
quyền số để đưa vào công thức chỉ số, như vậy chỉ số sẽ gần với thực tế. Theo nguyên
tắc chọn quyền số, ở đây giá bán là chỉ tiêu chất lượng thì quyền số là chỉ tiêu khối
lượng tương ứng và thường cố định ở kỳ nghiên cứu.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh


18


Khóa luận tốt nghiệp

Ta vận dụng chỉ số chung giá cả của Passche: Ipp =

pq
p q

1 1
0 1

+ Chỉ số chung số lượng: Khi so sánh số lượng toàn bộ mặt hàng ta cần có chỉ số
chung về số lượng theo nguyên tắc chọn quyền số, ở đây khi nghiên cứu biến động chỉ
tiêu khối lượng thì quyền số là chỉ tiêu chất lượng tương ứng và thường cố định ở kỳ gốc.
Ta vận dụng chỉ số chung lượng hàng tiêu thụ của Laspeyres: Iql =

p 0 q1
p0 q0

1.2. Cơ sở thực tiển.

uế

Nhìn chung chính sách tiền tệ và HĐ của NHTM năm 2009 so với năm 2008
đã có sự ổn định tương đối, nhưng có những vấn đề nội tại vẫn chưa thể giải quyết,

H


vẫn có những biến động và căng thẳng trên thị trường ảnh hưởng đến HĐ của các DN.
và NHTM. Năm 2009 có những điểm nổi bật như : Chính sách tiền tệ tương đối ổn

tế

định. Thị trường ngoại hối căng thẳng. Lãi suất huy động dồn ép. Các NH hồ hởi đón
nhận hỗ trợ lãi suất từ NHNN. Tăng trưởng tín dụng vượt định mức. Lợi nhuận NH

h

cải thiện. NH ngoại chính thức mở rộng ảnh hưởng.

in

Năm 2009 thị trường tiền tệ xuất hiện nhiều tin đồn về việc điều chỉnh chính

cK

sách gây ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư trên thị trường vàng, chứng khoán, và
ngoại tệ, như phát hành tín phiếu bắt buộc, nới biên độ tỷ giá, tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc làm cho nguồn vốn NHTM được bơm mạnh.

họ

Với những cơ hội cũng như thách thức trong những năm qua NHTMCP Quân
Đội – CN Huế trong những năm qua đã đạt được những thành công nhất định.
Vốn huy động năm 2008 tăng so với năm 2007 là 200.000 triệu đồng, tương

Đ

ại

ứng tăng 100%, năm 2009 so với năm 2008 nguồn vốn huy động tăng 147.000 triệu
đồng tương ứng tăng 40% nó là thành công của Chi nhánh khi tiến hành triển khai
nhiều sản phẩm huy động tiết kiệm tạo cho KH nhiều lựa chọn.
Dư nợ năm 2008 đạt 160.836 tăng 78,2 % tương ứng tăng 70.564 triệu đồng so
với năm 2007, năm 2009 dư nợ đạt 380.000 triệu đồng tăng 136 % tương ứng tăng
219.164 triệu đồng so với năm 2009.
Tỷ kệ nợ quá hạn / tổng dư nợ năm 2009 là 1,4 % thấp hơn so với quy định của
nhà nước là nhỏ hơn 5 %.
Thực tế cho thấy NHTMCP Quân Đội–CN Huế trong những năm qua có
những diễn biến tích cực, NH đang từng ngày mở rộng hoạt động và ảnh hưởng của
mình trên địa bàn gắn với thương hiệu MB vững chãi.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

19


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HOẠT DỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI-CN HUẾ GIAI ĐOẠN 2007-2009
2.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI –CN HUẾ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quân Đội
MB được thành lập: 04/11/1994

uế

Địa chỉ: Số 3 đường Liễu Giai - Quận Ba đình - Hà nội

Website: militarybank.com.vn

H

Vốn điều lệ: 3.820 tỷ đồng tính đến tháng 9 năm 2009

Tổng giám đốc :Ông Lê Văn Bé

tế

Chủ tịch hội đồng quản trị:Ông Trương Quang Khánh

h

Trải qua hơn 15 năm hoạt động MB liên tục giữ vững vị thế là một trong những

in

NHTMCP hàng đầu tại Việt Nam.được thành lập với số vốn ban đầu 20 tỷ, đến nay
MB đã phát triển lớn mạnh trở thành một tập đoàn tài chính đa năng hoạt động trong

động sản...

cK

nhiều lĩnh vực như NHTM, Đầu tư, Chứng khoán, Quản lý tài sản, Bảo hiểm, Bất

họ

MB cũng đã liên tục nhận được bằng khen của chính phủ, các giải thưởng lớn

do các tổ chức uy tín trong và ngoài nước trao tặng. Được NHNN Việt Nam đánh giá
là một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam trong nhiều năm liền.

Đ
ại

Trong những năm qua, MB luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao từ 30%-70%/năm

đối với hầu hết các chỉ tiêu hoạt động. Tính đến tháng 9/2009, MB có vốn điều lệ xấp
xỉ 4000 tỉ đồng, tổng tài sản hơn 50.000 tỷ đồng gần 2500 nhân viên với trên 100 Chi
nhánh và hệ thống ATM tại hầu hết các tỉnh thành phố lớn trên toàn quốc, bên cạnh
đó, MB đã thiết lập quan hệ hợp tác KD quốc tế với gần 800 NH đại lý tại 75 quốc gia
trên Thế giới, hơn nữa MB cũng đang mở rộng mạng lưới HĐ sang các nước ASEAN.
2.1.2. Giới thiệu về NHTMCP Quân Đội – CN Huế.
2.1.2.1.Quá trình hình thành
Việc MB ký quyết định thành lập chi nhánh tại Huế là nhận thấy Thừa Thiên
Huế đóng vai trò là cầu nối giữa hai miền bắc nam là một trong 4 tỉnh thuộc vùng

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

20


Khóa luận tốt nghiệp

kinh tế trọng điểm miền trung với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2000
- 2005 đạt gần 9,5%/năm..
Đối với các NH mà nói cạnh tranh chủ yếu hiện nay là chất lượng dịch vụ, Huế
lại là nơi có xuất phát điểm của chất lượng dịch vụ do vậy MB đã quyết định thành
lập Chi nhánh tại thành phố Huế.

Với quyết định này ngày 12/2/2007 NHTMCP Quân Đội-CN Huế chính thức
khai trương trở thành Chi nhánh thứ 39 trên toàn hệ thống và là Chi nhánh đầu tiên

uế

trên thành phố ở địa chỉ số 3 Hùng Vương.
Việc thành lập chi nhánh tại Huế giúp MB quảng cáo sản phẩm, nâng cao khả

H

năng cạnh tranh, khai thác tốt hơn nữa các KH tiềm năng tạo ra vị thế trên chiến
trường mới.

tế

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức

h

GIÁM ĐỐC

PHÒNG
QHKH

PHÒNG
KT,DVKH

PHÒNG
HCTH


PGD
B TT

PGD
NVD

PGD
ĐH

họ

PHÒNG
QLTD

cK

in

PHÓ GIÁM ĐỐC

BP
QHKH
KHDN

Đ
ại

BP
BACK
OFFICE


BP
QHKH
KHCN

BP
THẺ

KẾ
TOÁN
NỘI BỘ

SÀN
GIAO
DỊCH

KHO
QUỸ

BP
CNTT

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức NHTMCP Quân Đội – CN Huế

Giám đốc: Chỉ đạo, điều hành chung toàn bộ HĐKD của NHTMCP Quân Đội
– CN Huế như công tác tổ chức, đào tạo cán bộ tham mưu cho Tổng giám đốc về việc
mở rộng mạng lưới hoạt động.
Phó Giám đốc: Kiêm quản lý bộ phận kế toán, kiêm trưởng bộ phận quản lý
tín dụng làm việc dưới quyền chỉ đạo của GĐ thay GĐ điều hành Chi nhánh khi GĐ
vắng mặt.


Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

21


Khóa luận tốt nghiệp

Bộ phận QLTD: Tham mưu cho GĐ trong công tác QLTD như: cơ chế, chính
sách, chế độ, quy trình tín dụng, bảo lãnh, quản lý và sử dụng nợ xấu.
- Giám sát tình hình thực hiện công tác tín dụng tại Chi nhánh.
- Giúp việc cho GĐ, phòng QHKH trong các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt
động tín dụng.
- Xây dựng chiến lược, cơ cấu, giới hạn tín dụng.xây dựng kế hoạch KD hàng
tháng và giao kế hoạch KD cho các phòng ban.

uế

Phòng quan hệ khách hàng: Đứng đầu là trưởng phòng QHKH chỉ đạo các bộ
phận sau:

H

- Bộ phận quan hệ khách hàng – khách hàng doanh nghiệp (QHKH KHDN)
+ Duy trì, phát triển và mở rộng các mối quan hệ kinh doanh với KHDN

tế

+ Thẩm định khách hàng: hướng dẫn, tư vấn cho KH về phương án sử dụng
sản phẩm, dịch vụ NH, đề xuất phương án cung cấp sản phẩm dịch vụ.


in

+ Bán chéo sản phẩm

h

+ Kiểm tra, giám sát trước, trong và sau quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ.

cK

+ Quan hệ các định chế tài chính nhằm thu xếp cho vay hợp vốn và quản lý
đồng tài trợ cho toàn Chi nhánh.

+ Phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

họ

- Bộ phận Quan hệ khách hàng – Khách hàng cá nhân (QHKH KHCN)
+ Phát triển HĐKD các sản phẩm dịch vụ NH, và quản trị rủi ro của Chi nhánh

Đ
ại

đối với các đối tượng là KHCN theo định hướng, chính sách quy định của NH.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của khối KHCN tại Hội sở và của

GĐ Chi Nhánh về kế hoạch liên quan đến khối KHCN như phát triển mạng lưới, kênh
phân phối, marketing…
+ Phối hợp các phòng ban khác của Chi nhánh, và các Chi nhánh khác để bảo

đảm thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Bộ phận Back Office (BO)
+ Lập hợp đồng thế chấp, tín dụng, văn bản liên quan đến công tác giải ngân
+ Công chứng đăng ký giao dịch đảm bảo.
+ Giải ngân: Thu nợ gốc, lãi, phí: Theo dõi trả nợ gốc, lãi, phí.
+ Xử lý các vấn đề phát sinh: Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ…
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

22


Khóa luận tốt nghiệp

+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ tín dụng.
- Bộ phận thẻ: Tổ chức triển khai, phát triển HĐKD thẻ của Chi nhánh theo chỉ
tiêu kế hoạch Tổng giám đốc giao hàng năm.
Kế toán và dịch vụ KH:
- Bộ phận kế toán nội bộ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê,
hoạch toán nghiệp vụ thanh toán theo quy định của NH với nhau và giữa NH với KH.
tổng hợp, lưu trữ hồ sơ đầy đủ, thực hiện quyết toán tháng, quý, năm theo quy định

uế

của tổ chức…
- Bộ phận kho quỹ: Thực hiện chế độ thu chi tiền mặt, bảo quản tiền tại kho

H

theo đúng tiến độ.


- Sàn giao dịch: Thực hiện huy động vốn, mua bán ngoại tệ từ các TCKT khác

tế

và cá nhân dưới hình thức khác nhau trong khuôn khổ được GĐ giao.
Quản lý, phát triển và khai thác tối đa nhu cầu tiềm năng của KH trên địa bàn

in

h

mình quản lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho NH.
Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu cho BLĐ về công tác tổ chức và cán

cK

bộ, hành chính-tổng hợp, triển khai quán triệt kịp thời các chủ trương.chính sách của
Đảng, Pháp luật và của Nhà nước có liên quan đến Chi nhánh và quyền lợi, nghĩa vụ

họ

của của CBNV trong Chi nhánh biết để thống nhất thực hiện. Thực hiện chế độ, chính
sách đối với CBNV, công tác tổng hợp:
Hành chính: Văn thư, lưu trữ, lễ tân, công tác bảo vệ an ninh trật tự, tài sản của

Đ
ại

Chi nhánh thuộc trách nhiệm và thẩm quyền.
Bộ phận công nghệ thông tin (CNTT): Có chức năng tham mưu cho GĐ các


vấn đề liên quan đến hệ thống mạng, điện thọai, camera, máy móc thiết bị và các phần
mềm có liên quan.
- Tham mưu và đề xuất các giải pháp nằm thực hiện quy chế bảo mật và an
toàn thông tin, xử lý dữ liệu, đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất
lượng công tác thông tin báo cáo trong toàn hệ thống.
PGD NVD, PGD BTT, PDG ĐH: HĐKD trên địa bàn được giao, chịu sự
quản lý về mặt KD từ GĐ, thực hiện các chỉ tiêu giao khoán của ban điều hành NH.

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

23


Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2.3. Chức năng của NHTMCP Quân Đôi – CN HUẾ
Cũng như các NH khác, là một tổ chức KD trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng,
NHTMCP Quân Đội – CN Huế có chức năng chính là nhận tiền gửi của KH với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó cho các hoạt động kinh doanh của mình.
2.1.2.4. Nhiệm vụ của NHTMCP Quân Đội – CN Huế.
Với nguồn vốn huy động được NHTMCP Quân Đội – CN Huế sử dụng nó tiến
hành cho vay theo mục đích của KH. Ngoài ra CN còn thực hiện các hoạt động khác

uế

như kinh doanh ngoại hối, dịch vụ, các nhiệm vụ do Hội sở bàn giao và các nghĩa vụ
với Nhà nước.

H


2.1.2.5. Tình hình lao động và phân bổ lao động.

Nhân sự luôn là nhân tố hàng đầu quyết định thành công cho bất kỳ lĩnh vực

tế

nào. Trong hoạt động kinh doanh của NH tuyển dụng nhân sự là một quy trình từ
tuyển dụng, quản lý sát hạch chặt chẽ để bố trí sắp xếp Nhân sự hợp lý nhằm sử dụng

h

đúng người đúng việc nhằm phát huy thế mạnh của từng người.

Năm 2007
Số LĐ

Tổng số CNV

- Trên đại học

Đ
ại

- Đại học

%

34 100


họ

1.Theo trình độ

- Cao đẳng

Năm 2008

cK

Chỉ tiêu

in

Bảng 1: Tình hình lao động và phân bổ lao động

-

34 100

Năm 2009

2008/2007 2009/2008

Số LĐ

%

Số LĐ


%

+/-

%

+/-

%

41

100

54

100

7

21

13

31,7

1

2,4


4

7,4

1

100

3

300

40

97,6

50

92,6

6

17,6 10

25

-

-


2.Theo giới tính
- Nam

15 44,1

17

41,5

23

44,4

2

13

6

35,3

- Nữ

19 55,9

24

58,5

31


55,6

5

26

7

29,2

Qua bảng số liệu trên nhận thấy:
Về số lượng LĐ: Năm 2008 so với năm 2007 tăng 7 người, tốc độ tăng 21%.
Năm 2009 so với năm 2008 tăng 13 người tốc độ tăng 31,7%.
Về trình độ lao động nhìn vào số liệu ta thấy cán bộ có trình độ Đại học không
ngừng tăng qua các năm năm 2008 so với 2007 tăng 6 người tốc độ tăng 17,6 %, năm
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

24


Khóa luận tốt nghiệp

2009 so với năm 2008 tăng 10 người tương ứng với tốc độ tăng 25 %. Điều này cho
thấy đội ngũ cán bộ của CN Huế là đội ngũ có trình độ cao đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của nền kinh tế phát triển và cán bộ có trình độ trên Đại học tăng năm 2008/2007
là 1 người và năm 2009/2008 tăng thêm 3 người.
Đặc điểm chung của các NH hiện nay số liệu cho thấy nữ luôn chiếm ưu thế
hơn so với nam.
Theo số liêu Nhân sự của NH cho thấy số lượng Nhân sự qua các năm tăng lên


uế

là do NHTMCP Quân Đội –CN Huế trong hai năm qua mở thêm các PGD ở Nam Vĩ
Dạ, Bắc Trường Tiền và Phòng Giao Dịch Đông Hà điều này đòi hỏi phải có thêm

H

lượng cán bộ có chất lượng phục vụ tốt nhu cầu mở rộng hoạt động của Chi nhánh.
2.1.2.6. Quy trình tín dụng

tế

Quy trình tín dụng là quá trình thực hiện công việc của NH từ khi tiếp nhận hồ
sơ của KH đến khi quyết định cho vay, giải ngân, quản lý khoản vay, thu nợ và thanh

h

lý HĐTD. Quy trình nghiệp vụ cho vay của NHTMCP Quân Đội với KH được chia

in

làm 2 giai đoạn và 7 bước tác nghiệp chính gồm có:

cK

Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt

Bước 1: Hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra toàn bộ hồ sơ
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc KH. Một bộ hồ sơ


họ

vay vốn bao gồm những tài liệu được phân nhóm như sau:
- Hồ sơ về KH vay vốn

Đ
ại

- Hồ sơ về khoản vay

- Hồ sơ về dự án đầu tư (áp dụng trong tín dụng trung và dài hạn)
- Hồ sơ về bảo đảm tiền vay.
Bước 2: Thẩm định
+ Trình tự thực hiện thẩm định:
- Thẩm định về năng lực HĐ, tình hình SXKD, uy tín, tài chính, tình hình công

nợ của KH.
- Thẩm định năng lực pháp lý của KH
- Thẩm định phương án SXKD, thẩm định khoản vay và trả nợ.
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hoàng Anh

25


×