Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ở chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.71 KB, 32 trang )

Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ở chi nhánh Ngân hàng
Công thương Ba Đình.
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1959 chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình ra đời với tên
gọi là : Chi điếm Ngân hàng Ba đình trực thuộc Ngân hàng Hà Nội. Địa điểm
đặt trụ sở là tại 142 phố Đội Cấn Hà Nội với nhiệm vụ là xây dựng cơ sở vật
chất, củng cố tổ chức và hoạt động Ngân hàng. Mục tiêu hoạt động là phục vụ
không lấy lợi nhuận làm mục tiêu, hoạt động theo mô hình quản lý một cấp.
Đến ngày 01/07/1988 thực hiện Nghị định 53 của Chính phủ. Ngân hàng Ba
Đình chuyển đổi thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình trực
thuộc Ngân hàng Công thương Thành phố Hà Nội. Với mục tiêu và nhiệm vụ
mang tính thực sự kinh doanh là lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, đa
dạng hóa các loại hình kinh doanh, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm
các sản phẩm dịch vụ mới vào kinh doanh. Tuy nhiên lúc này Ngân hàng Công
thương Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý ba cấp ( TW – Thành Phố -
Quận ). Với mô hình này hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba
Đình kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một chi nhánh
Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thủ đô.Trước những khó khăn vướng mắc
từ mô hình tổ chức quản lý, từ 01/04/1993 Ngân hàng Công thương Việt Nam
thí điểm mô hình tổ chức Ngân hàng Công thương hai cấp. Ngay sau khi chuyển
đổi cùng với sự tăng cường cán bộ trẻ có năng lực hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng đã có sức bật mới, đầy đủ năng lực uy tín cạnh tranh trên thị trường
và không ngừng phát triển theo định hướng ổn định – an toàn – hiệu quả về cả
quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng như cơ cấu – màng lưới tổ
chức bộ máy.

2.1.2 Mô hình tổ chức
Sơ đồ tổ chức cụ thể của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình như sau :
Giám Đốc
Các phó Giám đốc và Kế toán trưởng


Khối Quản Lý Rủi Ro
Khối Kinh Doanh
Khối Dịch Vụ
Khối Công Nghệ Thông Tin
Khối Hỗ Trợ
Phòng khách hàng Doanh nghiệp lớn
Phòng khách hàng DN vừa và nhỏ
Phòng khách hàng Cá Nhân
Phòng Thẻ
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Phòng Quản lý Rủi ro
Phòng Kế Toán
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Tổng Hợp
Phòng Tiền tệ Kho quỹ
Phòng Thông tin Điện toán
Cho đến nay, bộ máy hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu
vực Ba Đình có trên 300 cán bộ - nhân viên ( trong đó trên 85% trình độ Đại
học và trên Đại học, 10% có trình độ Trung cấp và đang đào tạo Đại học còn lại
là lao động giản đơn ) với 11 phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch, 12 quỹ tiết
kiệm, hoạt động trên một địa bàn rộng lớn bao gồm các quận : Ba Đình – Hoàn
Kiếm – Tây Hồ.
Chức năng Nhiệm vụ của từng phòng
Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp Lớn :
Chức năng : Giao dịch với khách hàng là Doanh nghiệp lớn để khai thác vốn.
Thực hiện các nghiệm vụ liên quan đến tín dụng và tiếp thị các sản phẩm.
Nhiệm vụ : Khai thác nguồn vốn từ các doanh nghiệp lớn, thực hiện hỗ trợ, tiếp
thị, chăm sóc khách hàng, thẩm định, quản lý giới hạn tín dụng, thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng,quản lý các khoản tín dụng đã cấp cho các doanh nghiệp lớn.
Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ :

Chức năng : trực tiếp giao dịch với khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ, để
khai thác vốn, thực hiện các nghiệp vụ và quản lý các sản phẩm tín dụng.
Nhiệm vụ : Khai thác nguồn vốn từ khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ,
thực hiện hỗ trợ, chăm sóc, tư vấn, thẩm định, quản lý các giới hạn tín dụng,
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng liên quan đến khách hàng DN vừa và nhỏ.
Phòng Khách Hàng Cá Nhân :
Chức năng : trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn,
thực hiện các nghiệp vụ và quản lý các sản phẩm tín dụng liên quan.
Nhiệm vụ : Khai thác nguồn vốn từ khách hàng cá nhân, thực hiện hỗ trợ, tiếp
thị chăm sóc, tư vấn, thẩm định, thực hiện nghiệp vụ, quản lý các sản phẩm tín
dụng có liên quan đến khách hàng cá nhân.
Phòng Thanh Toán Xuất Nhập Khẩu:
Chức năng : tổ chức, thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh
doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo qui định của NHCT VN.
Nhiệm vụ : Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức
được cấp, thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, hỗ trợ phòng kế toán, phối hợp
với bộ phận kiểm soát, các phòng khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách hàng
sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu.
Phòng Thẻ :
Chức năng : tham mưu cho Ban Giám Đốc chi nhánh và triển khai các hoạt
động có liên quan đến thẻ điện tử, và các dịch vụ điện tử.
Nhiệm vụ : Thực hiện tiếp thị, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, trong các dịch vụ liên
quan đến thẻ. Quản lý và thực hiện phát hành, các công việc khác nhằm triển
khai mở rộng dịch vụ thẻ.
Phòng Quản Lý Rủi Ro :
Chức năng : tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của
chi nhánh, quản lý, giám sát, danh mục cho vay, thẩm định, tái thẩm định, đánh
giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng.
Nhiệm vụ : Nghiên cứu chủ trương chính sách của nhà nước, thẩm định độc
lập, tái thẩm định, đánh giá rủi ro, phân loại nợ, tính toán trích dự phòng rủi ro,

chấm điểm xếp hạng tín nhiệm với khách hàng, kiểm tra hoàn thiện hồ sơ,
nghiên cứu các danh mục tài sản đảm bảo và cảnh báo rủi ro.
Phòng Kế Toán :
Chức năng : thực hiện giao dịch với khách hàng, quản lý tài chính, chi tiêu nội
bộ, cung cấp các dịch vụ liên quan đến hạch toán, quản lý tiền mặt và tư vấn
cho khách hàng về sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Nhiệm vụ : thực hiện các giao dịch với khách hàng, thực hiện kiểm soát sau,
thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng, quản lý thông tin, quản lý séc và
giấy tờ có giá, lập kế hoạch báo cáo tài chính, tính trích nộp các khoản cho ngân
sách, quản lý chứng từ và phối hợp với các phòng ban khác.
Phòng Tổ Chức Hành Chính :
Chức năng : thực hiện công tác tổ chức và đào tạo cán bộ, quản trị phục vụ hoạt
động kinh doanh, bảo vệ an ninh an toàn cho chi nhánh.
Nhiệm vụ : Thực hiện các qui định của nhà nước, quản lý lao động, bồi dưỡng
cán bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo, mua sắm tài sản, quản lý sử dụng các trang
thiết bị, tổ chức công tác văn thư, tổ chức công tác y tế, tổ chức công tác bảo vệ
an toàn cho cơ quan, phối hợp với các phòng khác.
Phòng Tổ Hợp
Chức năng : tham mưu cho Giám đốc chi nhánh, dự kiến kế hoạch kinh doanh,
tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện báo
cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
Nhiệm vụ : Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh
giá, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh,
làm đầu mối các báo cáo và nghiên cứu các đề án mở rộng.
Phòng Tiền Tệ Kho Quỹ
Chức năng : quản lý kho quỹ, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm.
Nhiệm vụ : quản lý kho quỹ, thực hiện thu chi tiền mặt, phối hợp với phòng kế
toán, thường xuyên kiểm tra các hiện tượng sự cố ảnh hưởng tới kho quỹ.
Phòng Thông Tin Điện Toán :
Chức năng : quản lý, duy trì, hệ thống thông tin điện toán, bảo trì bảo dưỡng

máy tính đảm bảo hoạt động thông suốt cả hệ thống.
Nhiệm vụ : thực hiện quản lý về mặt công nghệ, quản lý giao dịch trên máy,
bảo trì bảo dưỡng hệ thống, triển khai các chương trình phần mềm mới, xây
dựng các tiện ích và phối hợp với các phòng nghiệp vụ.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh
Nhìn chung trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động
nên gây ra không ít khó khăn thách thức nhưng cũng đồng thời tạo ra khá nhiều
cơ hội cho các Ngân hàng Thương mại Việt Nam nói chung và cho chi nhánh
Ngân hàng Công Thương Ba Đình nói riêng.Có thể thấy qua một số những khó
khăn lớn như dịch cúm gà bùng phát, thiên tai hạn hán đẩy chỉ số giá tiêu dùng
tăng cao, một số ngành sản xuất kinh doanh dấu hiệu giảm sút, nợ đọng tăng.
Ngân hàng TMCP nông thôn chuyển thành NHTMCP đô thị, Thị trường chứng
khoán sôi động, Fed nhiều lần điều chỉnh tăng lãi suất… tất cả những sự kiện
trên đều gây ra ít nhiều khó khăn cho chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba
Đình, tuy nhiên trong một bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế tăng
trưởng với tốc độ rất khả quan, hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
Thương mại diễn ra sôi động, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình cũng
có được những bước tiến quan trọng, không những hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu đề ra mà còn được xếp hạng là chi nhánh ngân hàng tiên tiến trong hệ thống
ngân hàng Công thương Việt Nam.Cụ thể tình hình kinh doanh như sau :
Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Bảng 1 - Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Chi nhánh
Đơn vị : tỷ đồng
Nguồn : Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Chi Nhánh Công Thương Ba Đình
( viết tắt là CTBĐ )
Tăng trưởng : ( được hiểu là tăng trưởng so với năm trước )
Tuyệt đối : ( số tuyệt đối của chính năm đó )
Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006
Tuyệt
đối

Tăng
trưởng
(%)
Tuyệt
đối
Tăng
trưởng
(%)
Tuyệt
đối
Tăng
trưởng
(%)
Tổng nguồn
vốn huy động
Tỷ
đồng
3.639 14,2 4.164 14,43 4.350 4,47
Dư nợ cho vay Tỷ
đồng
1.894 11,2 2.816 48,7 2.360 -16,19
Doanh thu Tỷ
đồng
265,471 15,05 323,82 21,98 450,051 38,98
Chi phí Tỷ
đồng
187,312 16,04 233,14 24,47 320,561 37,49
Lợi nhuận
(Chưa trích
DPRR)

Tỷ
đồng
78,159 12,04 90,68 16,02 129,490 42,79
Như vậy Chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình có tình hình kinh doanh
tương đối tốt và ổn định, doanh thu và lợi nhuận ( chưa trích dự phòng rủi ro)
tăng liên tục qua các năm, và ở mức độ tăng rất cao lợi nhuận năm 2006 tăng
42,79 % so với năm 2005, Doanh thu cũng tăng ở mức tương đương 38,98 % so
với năm 2005. Chỉ có dư nợ cho vay là giảm, so với năm 2005 thì dư nợ cho
vay năm 2006 giảm16,19%, nhưng điều này lại nói lên hiệu quả cho vay của
một đồng vốn đang tăng lên do đó dẫn đến doanh thu vẫn tăng mạnh.
- Công Tác Huy Động Vốn :
- Về tổng nguồn vốn huy động, liên tục tăng qua các năm:
Bảng 2 - Biến động cơ cấu nguồn vốn từng nhóm khách hàng qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn :Báo cáo KQKD chi nhánh CTBĐ
Nhóm khách hàng 2004 2005 2006
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)

Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Tiền gửi của các
TCKT
1.806 49,6 2.050 49,2 13,5 2.138 49,15 4,29
Tiền gửi của dân cư 1.833 50,4 2.114 50,8 15,33 2.212 50,85 4,63
Tổng cộng 3.639 100 4.164 100 14,43 4.350 100 4,47
Bảng 3 - Biến động cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn : Báo Cáo KQKD chi nhánh CTBĐ
Loại tiền gửi 2004 2005 2006
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Tăng

trưởng
(%)
Số
tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
VNĐ 2.984 82 3.469 83,3 16,25 3.604 82,8 3,89
Ngoại tệ quy VNĐ 655 18 695 16,7 6,1 746 17,2 7,34
Tổng cộng 3.639 100 4.164 100 14,43 4.350 100 4,47

Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động đạt 3.639 tỷ đồng .
Đến 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 4.164 tỷ , tăng 14,43% so với
cuối năm 2004 trong đó huy động vốn VND 3.469 tỷ tăng 16,25% huy động
ngoại tệ qui VNĐ 695 tỷ tăng 6,1%.
Về cơ cấu vốn: Huy động từ tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng khác 2.050 tỷ,
so với cuối năm 2004 tăng 244 tỷ (+13,5%); huy động tiền gửi dân cư 2.114 tỷ,
tăng 281 tỷ (+15,33%);
Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động đạt 4.350 tỷ đồng, tăng hơn 4,46 % so
với năm 2005 nhưng giảm 2,67% so với kế hoạch đề ra năm 2006.
Nhìn chung trong mấy năm gần đây, tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh
đều đạt mức trên 10%, duy chỉ có năm 2006 do sự có mặt của nhiều tổ chức tín
dụng mới khó khăn trong huy động vốn hơn nhưng vốn huy động cũng tăng
được hơn 4%. Đó là sự cố gắng lớn của toàn chi nhánh trong việc triển khai các
giải pháp về huy động vốn, từ việc thực hiện các chính sách tiếp thị khách hàng
có nguồn tiền gửi lớn, các dự án có nhận vốn của các tổ chức Quốc tế đến công

tác vận động tuyên truyền quảng bá các sản phẩm tiền gửi, với nhiều hình thức
phong phú đa dạng và các chính sách lãi suất linh hoạt trong khu vực tiền gửi
dân cư.
- Hoạt động tín dụng: Bảng 4 – Dư nợ cho vay qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn : Báo cáo KQKD chi nhánh CTBĐ
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số
tuyệt
đối
Tăng
trưởng
(%)
Số
tuyệt
đối
Tăng
trưởng
(%)
Số
tuyệt
đối
Tăng
trưởng
(%)
Tổng dư nợ cho vay 1.894 11,21 2.816 48,7 2.360 -16,19
Dư nợ theo loại tiền:
- VNĐ
- Ngoại tệ quy VNĐ
1.309
585

2,81
36,01
1.950
866
48,96
48,03
1.710
650
-12,31
-24,95
Dư nợ theo kì hạn:
- Cho vay ngắn hạn 1.261 13,41 1.850 46,71 1.861 0,59
- Cho vay trung dài hạn 633 7,12 966 52,61 499 -48,35
+ Dư nợ cho vay : Đến 31/12/2005 tổng dư nợ cho vay đạt 2.816 tỷ so với dư
nợ cuối năm 2004 tăng 922 tỷ, (+48,7%) trong đó dư nợ VND 1.950 tỷ tăng 641
tỷ (+48,96%) dư nợ ngoại tệ qui VNĐ 866 tỷ, tăng 281 tỷ (+48,03%).
Mức dư nợ tăng cao hơn so với đầu năm 2005 chủ yếu do Chi nhánh đã chủ
động tìm kiếm, khai thác, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh
về vay vốn tại chi nhánh như Công ty cổ phần VILEXIM vay 25 tỷ,
VINAFOOD 665 tỷ đồng… Đồng thời thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất
kinh doanh, phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn. Những
doanh nghiệp yếu kém đã giảm dần dư nợ và tích cực thu nợ xấu, nợ quá hạn và
nợ gia hạn, tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo . Do vậy tình hình dư nợ của
Chi nhánh đến cuối năm đã có nhiều chuyển biến tốt.
Năm 2006, dư nợ tín dụng của Chi nhánh giảm 16,19% so với năm 2005 và
giảm 9,86% so với kế hoạch đề ra, nguyên nhân là do :
Thu hết nợ dài hạn 71 tỷ đồng cho vay giai đoạn I đường vành đai III Hà Nội
của công ty Xây dựng công trình giao thông I.
Giảm nợ ngắn hạn 170 tỷ đồng cho vay thu mua lương thực xuất khẩu của
Tổng công ty lương thực miền Bắc.

Thu nợ một số doanh nghiệp do có nợ quá hạn và gia hạn nợ như: Công ty Kim
khí Hà Nội 49 tỷ đồng, Tổng công ty vật tư Nông nghiệp 58 tỷ đồng, Công ty
TNHH Thủ Đô II 12,8 tỷ đồng, Công ty TNHH Minh Khôi 5,3 tỷ đồng và một
số doanh nghiệp khác.
Đối với dư nợ theo loại tiền, dư nợ cho vay theo VNĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn,
gấp 1,5 – 2,5 lần dư nợ cho vay theo ngoại tệ. Cũng giống như dư nợ cho vay
theo VNĐ, dư nợ cho vay ngắn hạn của Chi nhánh cũng chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu dư nợ cho vay theo kì hạn.
+ Chất lượng tín dụng:
a) Dư nợ xấu : Tình hình nợ đọng trong ngành xây dựng cơ bản đã tác động lớn
đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh, một số doanh nghiệp xây dựng trong
ngành giao thông vận tải, xây dựng công nghiệp, y tế không được thanh toán
vốn kịp thời, do nhiều nguyên nhân đã dẫn đến nợ phải gia hạn hoặc phải
chuyển sang nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng lớn vào những tháng cuối quý
III/2005.
Với sự chỉ đạo sát sao và bám sát từng khoản thu của doanh nghiệp để thu nợ,
nợ xấu đến 31/12/2205 chỉ còn 77.361 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,75% trên
tổng dư nợ, xử lý rủi ro 53.865 triệu đồng.
Trong năm 2006, chỉ tiêu nợ xấu do đã được chú trọng thường xuyên ngay từ
đầu quý IV/2006 nên đến hết tháng 12/2006, sau khi đã được xử lý rủi ro 23.651
triệu đồng, nợ xấu chỉ còn 927 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,039% trên tổng dư
nợ. So với cùng kỳ năm trước, nhóm nợ xấu giảm 77.434 triệu đồng và chỉ bằng
3% so với kế hoạch ( tính cả số đã xử lý rủi ro thì nợ xấu chỉ bằng 78,83% so
với kế hoạch, chiếm tỷ trọng 1% trên tổng dư nợ ).
Do được chú ý sát sao về quản lý chất lượng dư nợ, nợ nhóm II và nợ xấu đã
giảm so với thời điểm trích DPRR 30/11/2006, nên đến hết tháng 12/2006, chi
phí trích DPRR đã được chi nhánh Công Thương Ba Đình cho ghi giảm chi phí
11.136 triệu đồng, đồng thời bóc tách 25.092 triệu đồng tiền lãi ra khỏi thu nhập
của số dư nợ đã được cơ cấu lại. Cùng lúc ngay sau khi bóc tách, Chi nhánh đã
tìm mọi biện pháp để thu lại được 22.327 triệu đồng (89%).

b) Nợ gia hạn và nợ quá hạn: Một số mặt hàng phân bón, sắt thép có thời điểm
tiêu thụ chậm, nợ đọng vốn trong đầu tư XDCB kéo dài, nên đã phát sinh nợ gia
hạn và nợ quá hạn cuối tháng 9/2005 lên tới 178 tỷ đồng. Số tiền phải trích dự
phòng rủi ro lên trên 112 tỷ đồng.
Trước tình hình trên, chi nhánh đã tiến hành phân tích từng khoản nợ xấu, đưa
ra các biện pháp cụ thể trong từng đơn vị để khắc phục, đồng thời phân công rõ
trách nhiệm thu nợ cho từng cán bộ, nên trong quý IV năm 2005 chất lượng tín
dụng đã có chuyển biến rõ rệt. Đến 31/12/2005 sau khi xử lý rủi ro, nợ gia hạn
và nợ quá hạn chỉ còn 65 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn 19,6 tỷ đồng.
Sau một năm, đến 31/12/2006, nợ quá hạn chỉ còn lại 4.461 triệu đồng, giảm
76,97% so với năm 2005 nhưng nợ gia hạn lại tăng 64,15% đạt 68.837 triệu
đồng
- Tình hình thu nợ tồn đọng và thu nợ đã được xử lý rủi ro:
Đây là những khoản nợ phát sinh trước năm 2001, nhiều đơn vị vay vốn đã
không còn tồn tại, những đơn vị còn đang hoạt động hầu hết vẫn chưa thoát
khỏi tình trạng sản xuất kinh doanh yếu kém và chưa chuyển đổi được sang
hình thức sở hữu mới không có tiền trả nợ, nợ đọng có tài sản đảm bảo cơ quan
thi hành án không thực hiện xử lý được, … nên việc thu nợ rất hạn chế, chỉ thu
được 103 triệu đồng, bằng 3,3 % kế hoạch được giao.
Đến 31/12/2006, số nợ đọng thu hồi được tăng 87,37% so với năm 2005 và đạt
193 triệu đồng. Đây đều là các khoản nợ thu hồi được do đã được Chính phủ
cấp nguồn xử lý.
Thu hồi nợ từ nguồn xử lý rủi ro tính chung thu đã đạt kế hoạch 53,06% nhưng
so với số kế hoạch phải thu trong từng đơn vị mới đạt 18,76 tỷ đồng xấp xỉ
50%. Song tiến độ thu trong từng đơn vị không đồng đều, chỉ có một đơn vị thu
vượt kế hoạch 143% để thu hết dư nợ, các đơn vị còn lại thu được rất thấp.
- Hoạt động tài trợ thương mại:
Bảng 5 - Tình hình kết quả hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh
ngoại tệ qua các năm
Đơn vị : Triệu USD Nguồn : Báo cáo KQKD chi nhánh CTBĐ

Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số tuyệt
đối
Tăng
trưởng
(%)
Số tuyệt
đối
Tăng
trưởng
(%)
Số tuyệt
đối
Tăng
trưởng
(%)
Thanh toán
quốc tế: 131,611 27,4 159,009 20,8 145,75 -8,3
- Thanh toán
hàng nhập
- Thanh toán
hàng xuất
118,327
13,284
23,17
65,12
153,001
6,008
29,3
-54,8

143,68
2,07
-6.1
-65,5
Mua bán
ngoại tệ:
- Mua
- Bán
273,253
137,011
136,242
33,19
34,88
31,53
493,370
247,749
245,621
80,6
80,82
80,28
878,73
439,48
439,25
78,1
77,38
78,83
+ Thanh toán quốc tế : Tổng giá trị thanh toán hàng xuất nhập khẩu năm 2005
đạt 159.009.733 USD tăng 20,8% so với năm 2004 trong đó thanh toán hàng
nhập đạt 153.001.137 USD tăng 32% so với năm 2004. Tuy nhiên sang năm
2006 tình hình không có nhiều thay đổi . Tổng giá trị thanh toán hàng hóa xuất

xuất nhập khẩu năm 2006 đạt 145,75 triệu USD giảm nhẹ so với năm 2005
giảm khoảng 8,3%. Trong đó thanh toán hàng nhập đạt 143,68 triệu USD giảm
6,1% so với năm 2005. Thanh toán hàng xuất đạt 2,07 triệu USD giảm 65,5% so
với năm 2005.
Bảng 6 - Tình hình kết quả nghiệp vụ bảo lãnh trong những năm vừa qua
Đơn vị : Tỷ Đồng Nguồn : Báo Cáo KQKD chi nhánh CTBĐ
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số
món
Giá
trị
Tăng
trưởng
(%)
Số
món
Giá
trị
Tăng
trưởng
(%)
Số
món
Giá
trị
Tăng
trưởng
(%)
Nghiệp vụ bảo
lãnh:

- Phát hành
- Số dư
879
400
570
17,23
22,41
14,37
1.374
308
496
56,3
-23
-13
1.907
491,8
611,3
38,8
59,7
23,2

×