Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh huế qua ba năm 2007 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.51 KB, 84 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài.

uế

Hệ thống ngành ngân hàng đang ngày càng khẳng định vai trò đóng góp vào nền
kinh tế của cả nước. Trong đó tín dụng ngân hàng đã trở thành đòn bẩy kinh tế, một công

H

cụ đắc lực của Nhà nước trong việc quản lý và điều hoà nền kinh tế, thúc đẩy việc tạo vốn
và sử dụng vốn trong xã hội. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngành ngân hàng

tế

hiện nay là tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, trong các tầng lớp
dân cư để cung ứng kịp thời cho nền kinh tế đồng thời coi trọng việc quản lý, sử dụng sao

h

cho có hiệu quả để vốn không ngừng sinh sôi nảy nở và đạt được mục tiêu của chiến lược

in

kinh tế xã hội đề ra. Có thể nói công tác cho vay vốn rất quan trọng và có tính chất sống

K



còn quyết định đến sự tồn tại của các tổ chức và các ngân hàng thương mại. Sức cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường mạnh hay yếu phụ thuộc rất lớn vào chiến lược cho

họ
c

vay vốn của các ngân hàng.

Trước sự đổi mới của đất nước cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO, đã mở ra
nhiều cơ hội và thách thức cho các ngân hàng thương mại cổ phần. Để có thể tồn tại và

ại

phát triển một cách bền vững trong nền kinh tế thị trường thì mọi ngân hàng đều phải
vươn lên để đử sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Không

Đ

nằm ngoài xu hướng đó, các ngân hàng thương mại cổ phần thường xuyên phân tích đánh
giá lại hoạt động tín dụng của mình xem có hiệu quả không để kịp thời khắc phục, đảm
bảo được khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính.
Sau gần 17 năm hoạt động Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Huế được nhiều người biết đến là một trong những ngân hàng lớn với
qui mô công nghệ hiện đại và có uy tín trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, chi nhánh đã
trở thành một trong những trung tâm thanh toán, dịch vụ tiền tệ lớn. Trong thời gian qua

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

1



Khóa luận tốt nghiệp

mặc dù nền kinh tế còn có nhiều khó khăn nhưng trong quá trình hoạt động chi nhánh
luôn đảm bảo vốn cung ứng kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng của người dân đồng thời chú trọng nâng cao chất
lượng cho vay. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, chất lượng cho
vay chưa được đảm bảo. Vì vậy nâng cao chất lượng các khoản cho vay trong điều kiện
nền kinh tế hiện nay là rất quan trọng đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh gay gắt như

uế

hiện nay. Với vai trò và tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế, em đã chọn đề tài “Thực

H

trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế qua ba năm 2007-2009” làm đề tài cho khoá

tế

luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.

in

h


Phân tích, đánh giá hiệu quả và chất lượng của hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế để có được cái nhìn tổng

K

thể, đánh giá những thành tích, hiệu quả đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại.

của chi nhánh.

họ
c

Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực cho vay

3. Đối tượng nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và chất lượng cho vay tại Ngân hàng

ại

Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế.

Đ

4. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi hoạt động của ngân hàng khá rộng nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình

hình cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Huế qua ba năm 2007-2009.
5. Phương pháp nghiên cứu.

Đề tài sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp quan sát, nghiên cứu tài
liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

2


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

H

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.

uế

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUẾ.

1.1. Khái quát về NHTM.

tế

1.1.1. Khái niệm NHTM.


Cùng với sự đổi mới và phát triển ngày một không ngừng của nền kinh tế, kéo theo

h

hệ thống các NHTM ra đời nhiều và ngày một phát triển, đáp ứng kịp thời, đầy đủ các

in

nhu cầu cho xã hội và những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Ngân hàng dần trở thành

K

chủ thể kinh doanh trên thị trường và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên hiểu về ngân hàng cũng có nhiều quan niệm khác nhau tùy vào pháp luật của

họ
c

mỗi nước. Riêng Việt Nam, theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (Luật số
07/1997/QH 10 ban hành ngày 12/12/1997 được sửa đổi theo luật số 20/2004/QH 11
được quốc hội thông qua ngày 15/6/2004): “ NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được

ại

thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm: ngân hàng thương

Đ

mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và

các loại hình ngân hàng khác”.
Còn theo luật của tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/10/1998 của nước
CHXHCN Việt Nam ghi: “ NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và các phương tiện thanh toán”.

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

3


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2. Chức năng và vai trò của NHTM.
 NHTM có các chức năng cơ bản sau:
 NHTM có chức năng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế
trên cơ sở đó cho vay để đáp ứng nhu cầu về vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng…
 NHTM có chức năng là trung gian thanh toán bằng cách tiến hành nhận tiền vào tài
khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Lúc này việc thanh toán trở nên thuận

uế

lợi, tiết kiệm nhiều chi phí.

 Chức năng tạo tiền: tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối

H

lượng tiền tệ cho nền kinh tế.


 Ngân hàng có chức năng trả các khoản nợ ở thời điểm hiện tại mà khách hàng của

tế

ngân hàng không có khả năng chi trả, lúc này ngân hàng đóng vai trò là người bảo lãnh

h

cho khách hàng.

in

 Vai trò của NHTM:

hiệu quả kinh doanh .

K

 NHTM giúp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, nâng cao
 NHTM góp phần phân bổ hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo

họ
c

điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
 NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia trong khu
vực cũng như trên thế giới.

ại


1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM.

Đ

1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
NHTM hay còn gọi dưới cái tên đó là tổ chức tài chính trung gian, kinh doanh tiền

tệ dựa vào nguồn vốn vay mượn. Để có nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
trên cơ sở đó nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho mình thì các NHTM bán các quyền sử dụng
vốn tiền gửi cho các cá nhân, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là đi vay để cho vay. Vì thế ngân hàng thường
huy động vốn từ các nguồn khác nhau như vay của cá nhân, các tổ chức, các doanh

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

4


Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp, cũng có thể vay từ NHTƯ các NHTM để bổ sung cho nguồn vốn của mình.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm :
+ Vốn pháp định.
+ Vốn điều lệ.
+ Nghiệp vụ nhận tiền gửi.
+ Nghiệp vụ đi vay.

uế

1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn.

 Hoạt động cho vay:

H

NHTM hoạt động chủ yếu là đi vay để cho vay, đóng vai trò như một trung gian tài
chính của NHTM đối với nền kinh tế, và kênh dẫn vốn có hiệu quả nhất. Có thể nói rằng

tế

cho vay chính là hoạt động tín dụng chủ yếu trong các NHTM, ngân hàng sẽ cung cấp
vốn cho các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn một khoản vay theo

in

h

phương thức hoàn trả lại cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng vào thời điểm được quy định trong
hợp đồng tín dụng. Thông qua hoạt động cho vay thì các NHTM sẽ tìm kiếm một khoản

+ Vay ngắn hạn.

K

lợi nhuận từ lãi suất cho vay. Hoạt động cho vay của ngân hàng có thể chia thành :

họ
c

+ Vay trung và dài hạn.


+ Vay có tài sản thế chấp.

+ Vay không có tài sản thế chấp.

ại

 Hoạt động đầu tư tài chính :

Đ

Khi nhàn rỗi vốn tạm thời thì hầu hết các NHTM sẽ tiến hành thực hiện các hoạt
động đầu tư ngắn hạn thông qua việc mua bán chứng khoán ngắn hạn, tín phiếu kho bạc
nhà nước, trái phiếu chính phủ… trên cơ sở tìm kiếm thêm thu nhập cho ngân hàng. Cũng
có thể các NHTM còn tiến hành đầu tư dưới hình thức góp vốn, hùn vốn vào các dự án
đầu tư, thành lập các công ty. Với khả năng dự đoán và phân tích tài chính, thẩm định dự
án tốt thì hầu hết các hoạt động đầu tư của NHTM đều đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó
đầu tư còn là hoạt động được các NHTM thực hiện nhằm mục đích phân tán rủi ro.

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

5


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Bên cạnh nhận tiền gửi cho vay thuần túy, NHTM còn thực hiện hoạt động trung
gian thanh toán và ngân quỹ .
 Cung cấp các phương tiện thanh toán.
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.

 Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.

uế

 Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của ngân hàng nhà nước .
 Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được ngân hàng nhà nước cho phép.

H

 Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

tế

 Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước.

h

 Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được ngân hàng nhà nước cho phép.

in

1.1.3.4. Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng, dịch vụ thanh

K

toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác bao gồm:
 Góp vốn và mua cổ phần.


họ
c

 Tham gia thị trường tiền tệ
 Kinh doanh ngoại hối.

 Uỷ thác và nhận ủy thác.

ại

 Tư vấn tài chính.

Đ

1.2. Hoạt động tín dụng.
1.2.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng.
Theo nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của chính phủ về tổ chức hoạt
động của NHTM thì NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo qui định của NHNN.

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

6


Khóa luận tốt nghiệp

Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay

chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, theo thỏa thuận
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.

nền kinh tế như: các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân…

uế

 Chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng và một bên là các chủ thể khác trong

H

 Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản.

 Thời hạn của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

tế

 Công cụ tín dụng của ngân hàng rất linh hoạt: trái phiếu ngân hàng, kì phiếu, hợp

h

đồng tín dụng…

in

 Là hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp trong đó ngân hàng là trung gian
giữa tiết kiệm và người cần vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng.


K

 Mục đích của tín dụng ngân hàng là nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu
dùng qua đó thu được lợi nhuận.

họ
c

1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
 Tín dụng ngân hàng là một hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào,
là những quốc gia đang phát triển hay phát triển. Nó có vai trò quan trọng trong nền kinh

ại

tế thị trường.

Đ

 Tín dụng ngân hàng giúp thúc đẩy sản xuất phát triển.
 Tín dụng ngân hàng góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
 Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống xã hội, tạo thêm công ăn việc làm

cho người lao động.
 Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh
nghiệp.
 Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài.

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

7



Khóa luận tốt nghiệp

1.2.4. Các hình thức tín dụng.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay.
+ Ngắn hạn: dưới 1 năm .
+ Trung hạn: từ 1-3 năm.
+ Dài hạn: trên 5 năm.
 Theo tình hình biểu hiện của vốn vay:

uế

+ Tín dụng bằng tiền.
 Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay:
+ Vay có thế chấp.

tế

+ Vay không thế chấp.

H

+ Tín dụng bằng tài sản.

 Căn cứ vào phương thức hoàn trả :

in

h


+ Trả 1 lần : tức là khách hàng sẽ tiến hành trả nợ gốc 1 lần khi đáo hạn cho ngân
hàng (thường áp dụng cho hình thức vay ngắn hạn).

K

+ Trả theo định kỳ: khách hàng sẽ tiến hành trả nợ gốc cho ngân hàng theo định kỳ
trả hàng tháng, trả 3 tháng 1 lần, 6 tháng 1 lần … khi tiến hành ký kết hợp đồng vay.

họ
c

 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay :
+ Cho vay mua xe.

+ Cho vay trả góp mua nhà.

ại

+ Cho vay trả góp xây dựng sữa chữa nhà cửa.

Đ

+ Cho vay để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
+ Cho vay tín chấp đối với cán bộ nhân viên chức.
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động…

1.2.5. Các phương thức tín dụng.
Dựa vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát mà các tổ
chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu đó của khách hàng theo các phương thức vay vốn

sau đây:
- Cho vay ngắn hạn theo món.

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

8


Khóa luận tốt nghiệp

- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay ngắn hạn theo hạn mức.
- Vay trung dài hạn theo dự án đầu tư.
- Cho vay hợp vốn đồng tài trợ.
- Cho vay để tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay để mua cổ phần, cầm cố chứng khoán, cầm cố các giấy tờ có giá.

- Các hình thức cho vay khác không bị pháp luật cấm.

H

1.2.6. Các hình thức đảm bảo tín dụng.

uế

- Cho vay trả góp.

 Đảm bảo đối vật: là hình thức thể hiện cơ sở pháp lý để chủ nợ (ngân hàng) có

tế


những quyền hạn nhất định của mình trước giá trị tài sản của khách hàng vay nhằm tạo ra
nguồn nợ thứ 2 khi mà khách hàng vay không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Gồm 2

h

phương thức: thế chấp và cầm cố.

in

 Bảo lãnh đối nhân: bảo lãnh đối nhân là hình thức bảo lãnh mà theo đó khách hàng

K

vay vốn dưới sự bảo lãnh của một hoặc một số người. Trong trường hợp khách hàng vay
mà không trả nợ được thì người đứng ra bảo lãnh đó sẽ chịu trách nhiệm đứng ra trả nợ

họ
c

thay cho khách hàng vay vốn. Gồm các phương thức sau :
 Bảo lãnh có tài sản đảm bảo.

 Bảo lãnh không có tài sản đảm bảo.

ại

 Bảo lãnh riêng biệt.

Đ


 Bảo lãnh liên tục.
1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng ngoại thương.
1.3.1. Nguyên tắc tín dụng.
 Phải bám sát phương hướng, mục tiêu kế hoạch của nhà nước và có hiệu quả.
 Phải xem xét, nghiên cứu và dự báo thật kỹ những biến động môi trường ảnh
hưởng đến hoạt động.
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả.

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

9


Khóa luận tốt nghiệp

 Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
 Tránh rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán.
1.3.2. Điều kiện cho vay: tín dụng được thực hiện đối với các công ty, tổ chức kinh tế
(bên vay) với các điều kiện sau:
 Có năng lực pháp luật dân sự đầy đủ, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.

uế

 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đầy đủ đúng hạn.

 Mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với mục tiêu đầu tư và hợp pháp.

H


 Dự án đầu tư là dự án có tính khả thi, tính toán được hiệu quả trực tiếp.

tế

 Thực hiện đúng các qui định về đảm bảo tiền vay như: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
của bên thứ ba (thường là UBND cấp tỉnh) hoặc được tín chấp theo qui định của chính

h

phủ.

in

1.3.3. Đối tượng cho vay.

Đối tượng cho vay là các công trình, các dự án có thể tính toán được hiệu quả kinh

K

tế xã hội trực tiếp, nhanh chóng phát huy tác dụng đảm bảo thu hồi vốn nhanh: công trình

họ
c

xây dựng cơ bản, công trình cải tạo hay mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh… và những
giá trị, những khoản chi phí để thực hiện các phương án kinh doanh có nhu cầu tài chính
hợp lý.

Các đối tượng cho vay được ưu tiên thứ tự nhất định trên cơ sở mục tiêu phát triển


ại

kinh tế xã hội.

Đ

+ Ưu tiên theo ngành nghề kinh tế.
+ Ưu tiên theo yêu cầu mở rộng và phát triển thị trường.
+ Ưu tiên theo tính chất đầu tư.
+ Ưu tiên theo khả năng thu hút nguồn lao động.
1.3.4. Mức cho vay và thời hạn cho vay.

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

10


Khóa luận tốt nghiệp

 Mức cho vay (hạn mức tín dụng): mức cho vay là số dư nợ cho vay cao nhất đồng
thời là doanh số cho vay được ấn định cho một công trình, một hạng mục công trình, một
dự án vay vốn.
 Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian kể từ ngày phát sinh khoản vay đầu tiên để
thực hiện việc thi công công trình dự án đầu tư, trải qua giai đoạn thi công, công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng cho đến khi bên vay trả hết nợ gốc và lãi cho ngân hàng.

uế

Thời hạn cho vay sẽ không vượt quá thời hạn khai thác sử dụng công trình.

Thời hạn cho vay = thời hạn giải ngân + thời gian ưu đãi tín dụng + thời hạn hoàn

H

trả.

+ Thời hạn giải ngân: kể từ ngày phát sinh khoản vay đầu tiên cho đến ngày công trình

tế

và dự án đầu tư hoàn thành. Đây là thời gian mà vốn tín dụng được chuyển giao từ chủ
thể cho vay sang chủ thể đi vay.

in

h

+ Thời hạn ưu đãi tín dụng: là thời gian kể từ khi dự án hoàn thành, được đưa vào sử
dụng cho đến khi bên vay bắt đầu trả nợ cho ngân hàng.

trả hết cho ngân hàng.

K

+ Thời hạn trả nợ: kể từ ngày bên vay bắt đầu trả nợ cho đến ngày toàn bộ số nợ được

họ
c

1.4. Một số chỉ tiêu và phương pháp dùng để phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng.

1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tín dụng của ngân hàng.
 Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho tất

ại

cả các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn dựa trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong

Đ

một khoản thời gian nhất định. Chỉ tiêu này cao hay thấp qua các năm nó phản ánh được
quy mô, cơ cấu hoạt động tín dụng là được mở rộng hay thu hẹp.
Doanh số cho vay = dư nợ cuối kỳ + doanh số thu nợ trong kỳ - dư nợ đầu kỳ.
 Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số món nợ mà ngân hàng đã thu về
từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
Doanh số thu nợ trong kỳ = dư nợ đầu kỳ vay + doanh số cho vay trong kỳ - dư nợ
trong kỳ.

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

11


Khóa luận tốt nghiệp

 Dư nợ cho vay: là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách
hàng vay nhưng chưa thu lại được.
Dư nợ cuối kỳ = dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay trong kỳ - doanh số thu nợ.
Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng nó phản ánh được hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng là cao hay thấp, tốt hay xấu. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín
dụng của ngân hàng yếu kém, khả năng tiếp thị ngân hàng hạn chế, trình độ cán bộ tín


vậy khi dư tăng hiệu quả tín dụng cũng theo đó sẽ tốt hơn.

uế

dụng thấp, chưa đạt được yêu cầu trong việc tìm kiếm khách hàng cho ngân hàng. Như

H

1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn của khoản vay.

 Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ mà khách hàng không trả được cho

tế

ngân hàng khi hết hạn trả. Lúc này ngân hàng sẽ tiến hành chuyển các khoản nợ này sang

h

một tài khoản quản lý khác dưới cái tên là nợ quá hạn.

Nợ quá hạn = Dư nợ *% tỷ lệ nợ quá hạn.

in

 Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ.

K

Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng cho vay thì có bao nhiêu đồng là nợ quá hạn.

Nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng cao. Ngược lại nếu

họ
c

tỷ lệ này cao thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng là thấp. Do đó đòi hỏi ngân hàng
cần phải có những chính sách để quản lý tốt chỉ tiêu nợ quá hạn, nhằm hạn chế những rủi
ro có thể mất vốn do những khoản nợ quá hạn này gây ra.

ại

Tỷ lệ NQH/TDN = (Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ )*100.

Đ

1.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập trong hiện tại và tương

lai của ngân hàng, là chỉ tiêu quan trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản. Do đó việc đánh giá qui mô, tốc độ tăng trưởng tín dụng cần được thực hiện thường
xuyên để theo dõi, giám sát một cách chặt chẽ tình hình tín dụng của đơn vị, bằng cách
xem xét sự biến động trong cơ cấu hoạt động cho vay trên các chỉ tiêu như doanh số cho
vay, doanh số thu nợ và dư nợ… Đồng thời so sánh giá trị khoản mục tín dụng cuối kỳ so

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

12


Khóa luận tốt nghiệp


với đầu kỳ về số tuyệt đối và số tương đối để biết được tốc độ gia tăng hoạt động tín dụng
là như thế nào.
Cụ thể để biết được tốc độ tăng trưởng của khoản mục tín dụng ta tính như sau :
Tốc độ tăng trưởng tín dụng(%) = (( dư nợ cho vay kỳ này / dư nợ cho vay kỳ trước)
-1)*100.
Để biết được mức độ sử dụng nguồn vốn huy động vào hoạt động cho vay cũng

uế

như khả năng cân đối nguồn vốn huy động tại chỗ cho hoạt động tín dụng của đơn vị, ta
tính chỉ tiêu dưới đây:

H

Tỷ lệ dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy động = dư nợ tín dụng / nguồn vốn huy
động.

tế

+ Trường hợp tỷ lệ này >1, cho biết nguồn vốn huy động tại địa bàn không đủ cân đối
dư nợ phát sinh tại chi nhánh hay nói cách khác là phải sử dụng vốn của hệ thống.

in

h

+ Trường hợp tỷ lệ này <1, cho biết nguồn vốn huy động trên địa bàn không những
cân đối đủ mà còn hỗ trợ vốn cho toàn hệ thống.


K

1.4.4. Một số phương pháp thống kê dùng để phân tích.
1.4.4.1. Sử dụng phương pháp dãy số thời gian.

họ
c

Việc phân tích dãy số thời gian cho phép nhận thức các đặc điểm biến động của
hiện tượng qua thời gian, tính qui luật của sự biến động, từ đó tiến hành dự đoán về mức
độ của hiện tượng trong thời gian tới.

ại

Các chỉ tiêu sau đây thường được sử dụng để phân tích những đặc điểm biến động

Đ

của hiện tượng qua thời gian và dự báo về mức độ của hiện tượng trong tương lai.
 Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn: phản ánh sự biến động về mức độ

tuyệt đối giữa 2 thời gian liền nhau và được tính theo công thức sau đây:
 i  y i  y i 1

( với i= 2,3,…,n ).

Trong đó:
 i : lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) ở thời gian i so với

thời gian đứng liền trước đó là i-1.


Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

13


Khóa luận tốt nghiệp

y i : mức độ tuyệt đối ở thời gian i.

y i 1 : mức độ tuyệt đối ở thời gian i-1.

Nếu y i > y i 1 thì  i >0 : phản ánh qui mô hiện tượng tăng, ngược lại. Nếu y i < y i 1
thì  i <0 : phản ánh qui mô hiện tượng giảm.
 Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân: phản ánh mức độ đại diện của các
 2   3  ...   n

y  y1
 n  n
n 1
n 1
n 1

H

 

uế

lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn và được tính theo công thức sau đây:


y1 : mức độ đầu tiên của dãy số.

tế

y n : mức độ cuối cùng của dãy số.

h

Dựa vào chỉ tiêu lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân ta có mô hình dự báo sau:
y n 1  y n   * l

in

với l = 1,2,3…

liên hoàn xấp xỉ nhau.

K

Mô hình dự đoán này cho kết quả dự đoán tốt khi các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối

họ
c

 Tốc độ phát triển liên hoàn: phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng
ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó và được tính theo công thức sau đây:
ti 

yi

y i 1

( với i =2,3,…,n).

ại

Trong đó: t i : tốc độ phát triển liên hoàn thời gian i so với thời gian i-1 và có thể

Đ

biểu hiện bằng lần hoặc %.

 Tốc độ phát triển bình quân: phản ánh mức độ đại diện của các tốc độ phát triển

liên hoàn. Từ mối quan hệ thứ nhất giữa các tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát
triển định gốc nên tốc độ phát triển bình quân được tính theo công thức số bình quân
nhân, tức là:
t  n 1 t 2 t 3 ...t n  n 1 Tn  n 1

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

14

yn
y1


Khóa luận tốt nghiệp

Dựa vào chỉ tiêu tốc độ phát triển bình quân ta có mô hình dự báo sau:

y n 1  y n * (t ) l

với l =1,2,3…

Mô hình dự đoán trên cho kết quả tốt khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
 Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn: phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) ở thời gian i
so với thời gian i-1 và được tính theo công thức sau đây:
i
y  y i 1
 i
 ti  1
y i 1
y i 1

uế

ai 

Sự biến động về mặt lượng của hiện tượng qua thời gian chịu sự tác động của

H

nhiều yếu tố và có thể chia thành hai loại: các yếu tố chủ yếu và các yếu tố ngẫu nhiên.
Với sự tác động của các yếu tố chủ yếu sẽ xác lập xu hướng phát triển cơ bản của hiện

tế

tượng. Với sự tác động của các yếu tố ngẫu nhiên sẽ làm cho sự biến động về mặt lượng

h


của hiện tượng lệch khỏi xu hướng cơ bản. Hàm xu thế là một trong những phương pháp

in

thường được sử dụng để biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng đồng thời
được dùng để dự báo về xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng trong tương lai, được

K

sử dụng khi các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.

họ
c

Dạng tổng quát của hàm xu thế là:

b1 

ty  t y
t

2

b0  y  b1t

Đ

ại


Với:

yˆ t  b0  b1t

1.4.4.2. Sử dụng phương pháp hệ thống chỉ số.
Hệ thống chỉ số thông thường được vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ

tiêu trong quá trình biến động. Trong nghiên cứu kinh tế, nhiều chỉ tiêu tổng hợp có thể
được cấu thành từ những nhân tố liên quan thể hiện dưới dạng các phương trình kinh tế và
chính mối quan hệ đó là cơ sở để thiết lập các hệ thống chỉ số. Cấu thành của một hệ
thống chỉ số thường bao gồm một chỉ số toàn bộ và các chỉ số nhân tố. Trong đó:

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

15


Khóa luận tốt nghiệp

+ Chỉ số toàn bộ phản ánh sự biến động của hiện tượng phức tạp (được biểu hiện
qua một chỉ tiêu nào đó) do ảnh hưởng của tất cả các nhân tố cấu thành.
+ Chỉ số nhân tố phản ánh ảnh hưởng sự biến động của từng nhân tố đối với sự
biến động của hiện tượng phức tạp.
Mô hình hệ thống chỉ số để phân tích biến động của chỉ tiêu toàn bộ.
Tổng lượng biến chịu ảnh hưởng biến động của 2 nhân tố là bản thân các lượng biến và số

uế

đơn vị ( tần số) tương ứng.
Với: x1 và x0 : lượng biến của tiêu thức kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.


+ Lượng tăng giảm tương đối:
f

1 1

f0

x
x

f

1 1

*

f

0 1

in

0



x
x


h

x
x

tế

HTCS: I T  I x * I f

H

f1 và f 0 : số đơn vị trong tổng thể kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.

f

0 1

0

f0

+ Lượng tăng giảm tuyệt đối:

họ
c

K

(  x1 f1   x0 f 0 ) = (  x1 f1   x0 f1 ) + (  x0 f1   x0 f 0 ).


II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ.
1.1. Tình hình chung về hoạt động của các ngân hàng trên thế giới và ở Việt Nam

ại

hiện nay.

Đ

Hoạt động của các ngân hàng trên thế giới:
Sự sụp đổ hàng loạt những tổ chức tài chính lớn nhất ở Mỹ năm 2008: hai công ty

khổng lồ trong lĩnh vực cho vay thế chấp là Fannie Mae và Freddie Mac, ngân hàng đầu
tư lớn thứ tư tại mỹ Lehman Brothers, tập đoàn tài chính - bảo hiểm hàng đầu thế giới
AIG… tạo ra một cơn địa chấn đối với tài chính trên toàn thế giới.
Những gì đang xảy ra hiện tại bắt nguồn từ thị trường địa ốc Mỹ hồi những năm
2000-2001. Khi đó người Mỹ đua nhau vay tiền để mua nhà ở bất chấp lãi suất của ngân

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

16


Khóa luận tốt nghiệp

hàng được đẩy lên cao trong những năm 2004-2005. Trước tình hình này các ngân hàng
đã đua nhau nới lỏng điều kiện cho vay, mà không nghĩ đến rủi ro trong các khoản cho
vay là rất cao. Thêm vào đó các sản phẩm chứng khoán phát sinh mới cũng tiềm tàng
những yếu tố gây khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng đã xảy ra khi khách hàng không có
khả năng trả nợ và ngân hàng phải xiết nhà. Nhiều tổ chức tín dụng cho khách hàng vay

để mua nhà, đặc biệt dạng vay có tính rủi ro cao, đã lâm vào cảnh khốn đốn khi các khoản

uế

nợ xấu không có khả năng thu hồi cao. Không chỉ giới hạn trong thị trường đĩa ốc, hàng
loạt các tập đoàn tài chính hùng mạnh cũng điêu đứng vì nhiều cổ phiếu và chứng khoán

H

trong danh mục đầu tư của họ thuộc lĩnh vực tín dụng địa ốc. Ngoài cuộc khủng hoảng tín
dụng địa ốc, nhiều nhân tố khác cũng tạo nên bất ổn trên thị trường tài chính, trong đó có

tế

thể kể đến các nguyên nhân: giá dầu thô và các loại nguyên liệu tăng cao, năng lượng
khan hiếm… khiến cho nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng trì trệ.

in

h

Trước cuộc khủng hoảng tài chính địa ốc đang diễn ra, Mỹ đã thực thi hàng loạt
các biện pháp trong đó nổi bật nhất là gói tài chính 700 tỷ USD được chính phủ Mỹ thông

K

qua để giải cứu và tăng tính thanh khoản của thị trường. Bên cạnh nỗ lực của chính phủ,
các doanh nghiệp cũng thực thi hàng loạt các giải pháp tự cứu. Nhưng hiện nay xem ra

họ

c

cuộc khủng hoảng tài chính vẫn chưa thể kết thúc sớm, dư âm của nó ít nhiều còn tác
động đến nền tài chính toàn cầu.

Hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam:

ại

Năm 2007, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, ngành Ngân hàng cũng

Đ

đã đạt được những kết quả khả quan và có những đóng góp quan trọng vào phát triển và
lớn mạnh của nền kinh tế.
Nguồn vốn huy động của năm 2007 qua hệ thống ngân hàng tăng 39,6% so với

cuối năm 2006 và là năm có tốc độ tăng huy động vốn cao nhất so với nhiều năm trước
đây. Dư nợ của hệ thống ngân hàng năm 2007 cũng tăng khá mạnh, tăng 37,8%, cao đột
biến so với nhiều năm trước.
Điểm đáng chú ý trong năm 2007 là hoạt động tín dụng tiếp tục mở rộng và có
hiệu quả, công tác thu nợ đã được đẩy mạnh nên tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng giảm và

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

17


Khóa luận tốt nghiệp


ở mức thấp. Nhiều giải pháp, cơ chế, chính sách được tiến hành khá tốt như: công tác
chiết khấu và cho vay cầm cố đã được tiến hành hợp lý trong những trường hợp cần thiết,
cơ chế chính sách điều hành tỷ giá hối đoái đã được vận dụng linh hoạt, bám sát cung cầu
ngoại tế, tỷ giá hối đoái đã được giữ ở mức tương đối ổn định trên thị trường liên ngân
hàng và trong nền kinh tế (ngay từ đầu năm 2007 ngân hàng Nhà nước đã quyết định mở
rộng biên độ giao dịch từ 0,25% lên 0,5%).

uế

Sang năm 2008 ngành ngân hàng Việt Nam đã trải qua nhiều biến động khó khăn.
Đầu năm phải đối mặt với lạm phát tăng rất cao đạt mức 24% do đó việc thắt chặt tiền tệ

H

đã gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động ngân hàng. Tại thời điểm ngày 19/5 NHNN đã
tăng mạnh lãi suất cơ bản từ mức 8,75%/năm lên 12%/năm. Ngay sau đó từ ngày 11/6 lãi

tế

suất cơ bản bằng đồng Việt Nam sẽ được tăng từ 12%/năm lên 14%/năm. Việc điều chỉnh
các mức lãi suất bằng đồng Việt Nam lần này nhằm tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ

in

h

“thắt chặt” nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Với mức lãi suất cơ bản mới,
trần lãi suất mà các NHTM cho các tổ chức kinh tế vay (theo quy định không quá 150%

K


lãi suất cơ bản) được nới lên thành 21%, thay vì 18% như hiện nay. Gần cuối năm, phải
đón nhận cơn bão tài chính từ Mỹ, được xem là cơn địa chấn tài chính toàn cầu, kéo theo

họ
c

hệ lụy mà đến nay vẫn chưa thể hồi phục.
Một điểm nổi bật của hoạt động ngân hàng trong năm 2008 là xu thế hợp tác của
các ngân hàng nội. Điều này làm gia tăng tầm hoạt động, khả năng cạnh tranh, sức hút đối

ại

với khách hàng hơn những ngân hàng không liên minh. Điển hình cho xu thế này là Ngân

Đ

hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) trong năm 2008 đã kết nối thành công với
2 liên minh thẻ lớn nhất Việt Nam hiện nay là Công ty Cổ phần Chuyển mạch Tài chính
Quốc gia Việt Nam (Banknetvn) và Công ty Cổ phần Dịch vụ thẻ Smartlink (Smartlink)
nhằm mở rộng phạm vi sử dụng và gia tăng tiện ích cho chủ thẻ Sacombank trong và
ngoài nước.
Bước sang năm 2009 hoạt động của các ngân hàng có phần ổn định hơn, chính
sách tiền tệ bắt đầu có sự chuyển hướng từ thắt chặt sang dần nới lỏng. Với chủ trương
ngăn chặn suy giảm kinh tế, trong năm 2009 chính phủ đã quyết định đưa gói kích cầu 1

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

18



Khóa luận tốt nghiệp

tỷ USD vào thực hiện để hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là chính. Mức lãi
suất được hỗ trợ là 4%, tức nếu lãi suất vay ngân hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ là
10% thì người đi vay chỉ phải trả 6% lãi. Chương trình kích cầu bằng phương pháp hỗ trợ
lãi suất tín dụng chính thức được thực hiện kể từ 4/2/2009, tạo điều kiện để tín dụng tăng
trưởng mạnh trở lại trong năm này. So với các mốc định hướng mà NHNN dự kiến ở các
thời điểm trong năm, tăng trưởng tín dụng thực tế đã vượt xa. Cụ thể, đầu năm tăng

uế

trưởng tín dụng dự kiến từ 21% - 23%, giữa năm là định hướng không quá 30%, còn theo
dự tính cả năm con số này thực tế có thể lên tới trên 36%, tăng mạnh so với năm 2008

H

(21%) và ở mức cao trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây.

Lợi nhuận của các ngân hàng năm 2009 có cải thiện và ổn định trở lại, 6 tháng đầu

tế

năm lợi nhuận các ngân hàng tăng mạnh do tăng trưởng tín dụng cao, nhiều thành viên có
nguồn thu lợi nhuận từ xuất khẩu vàng và đặc biệt là khoản hoàn nhập dự phòng trong

in

h


đầu tư tài chính theo đà phục hồi mạnh của thị trường chứng khoán. Theo đánh giá tổng
kết lợi nhuận trong quý 1 năm 2009 đạt 11.000 tỷ, tăng 4,4% so với cùng kì năm 2008.

K

Tuy nhiên nửa cuối năm, lợi nhuận của nhiều thành viên bắt đầu giảm do lãi suất huy
động tăng cao, tỷ lệ lãi biên bị thu hẹp, tăng trưởng tín dụng chậm lại, khó khăn thanh

họ
c

khoản và thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh trong quý 4. Theo quyết định từ ngày
1/12/2009 lãi suất cơ bản sẽ tăng từ 7% lên 8%, lãi suất cho vay của các ngân hàng đối
với nhu cầu vay sản xuất kinh doanh tối đa là 12%. Hiện lãi suất huy động VND phổ biến

ại

đã có từ 9,5% - 9,99% ở hầu hết các kỳ hạn, cá biệt một số chương trình sử dụng công cụ

Đ

huy động ngắn hạn khác có lãi suất lên tới 10,2%/năm.
Thị trường ngoại hối năm 2009 bộc lộ những khó khăn rõ nét và những vấn đề nội

tại chưa thể giải quyết. Nguyên nhân của vấn đề này là do nhiều doanh nghiệp giam giữ
ngoại tệ, không chịu bán lại cho ngân hàng dẫn đến mất cân đối cung- cầu, tình trạng này
kéo dài cho đến cuối năm. Mặt khác tín dụng ngoại tệ giảm rất mạnh trong nửa năm đầu
chủ yếu do doanh nghiệp ngại vay vì lo rủi ro tỷ giá, làm ứ đọng vốn ngoại tệ tại các ngân
hàng.


Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

19


Khóa luận tốt nghiệp

Một điểm nổi bật khác là các NHTM duy trì trạng thái niêm yết giá mua ngoại tệ
ngang với giá bán. Năm 2009 thị trường chứng khoán đón nhận loạt cổ phiếu ngân hàng
tham gia niêm yết gồm: VCB của Vietcombank, CTG của Vietinbank, EIB của Eximbank
và SHB của SHB. Với quy mô lớn, thanh khoản cao, sự tham gia của nhóm cổ phiếu này
tạo thêm sôi động cũng như tạo ảnh hưởng lớn trên thị trường. Bên cạnh đó một loạt các
ngân hàng thương mại cổ phần khác cũng đang xúc tiến kế hoạch niêm yết, như MB,

uế

SCB, OCB, DaiABank, Western Bank…, dự kiến sẽ lần lượt chào sàn vào đầu năm 2010.
1.2. Tình hình chung về hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

H

Huế hiện nay.

Sự xuất hiện ngày càng nhiều “nhà băng” đã tạo cho địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

tế

một thị trường tài chính đầy sôi động, mở ra nhiều dịch vụ ngân hàng đa dạng với các sản
phẩm phong phú và linh hoạt. Theo Ngân hàng Nhà nước tỉnh, đến giữa tháng 4-2009,


in

h

trên địa bàn có sự hiện diện của 16 NHTM, 1 ngân hàng phát triển, 1 ngân hàng chính
sách xã hội, 7 quỹ tín dụng nhân dân; có 12 chi nhánh NHTM cấp I, 11 chi nhánh cấp II,

K

53 phòng giao dịch (PGD), 3 quỹ tiết kiệm.

Hầu hết các NHTM trên địa bàn đã cơ cấu lại theo đề án đã được Chính phủ phê

họ
c

duyệt. Theo đó, các NHTM quốc doanh đã tăng vốn pháp định lên 3.000 tỷ đồng, các
NHTM cổ phần đều đạt 1.000 tỷ đồng; đồng thời đổi mới bộ máy quản lý, kinh doanh phù
hợp với thông lệ quốc tế . Mặt khác, các NHTM đã phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng

ại

đa dạng, đa tiện ích được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế, đa dạng hoá các

Đ

phương thức và hình thức huy động vốn với các thủ tục và điều kiện giao dịch thuận tiện,
trong đó chú trọng các nguồn tiền gửi và tiết kiệm của khách hàng, tổ chức kinh tế. Đến
hết quý 1 năm 2009, nguồn vốn huy động đạt 9.283 tỷ đồng, bình quân tăng hơn
23%/năm.

Bên cạnh đó, các NHTM thực hiện việc đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các
dịch vụ tín dụng dưới các hình thức cấp tín dụng: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo
lãnh, bao thanh toán, thấu chi và các hình thức cấp tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu vốn

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

20


Khóa luận tốt nghiệp

cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nền kinh tế. Đến hết quý 1 năm
2009, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 7.708 tỷ đồng, bình quân tăng hơn 27,2%/năm.
Các NHTM tiếp tục phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
trên cơ sở hệ thống công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán ngân hàng trong đó nghiệp
vụ phát hành thẻ (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước) được chú trọng và phát triển, với
trên 182.913 thẻ được phát hành. Hiện trên địa bàn có 15/16 NHTM cung ứng dịch vụ trả

uế

lương qua tài khoản cho hơn 396/402 cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, lực lượng vũ trang, với hơn 22.009 cán bộ công chức,

H

viên chức hưởng lương từ ngân sách; tập trung ở thành phố Huế và khu công nghiệp Phú
Bài. Với hơn 124 máy giao dịch tự động (ATM) của các ngân hàng phân bổ đều trong

tế


toàn tỉnh và 275 máy chấp nhận thẻ đặt tại các siêu thị, cửa hàng nhằm tăng tiện ích của
thẻ ngân hàng trong thanh toán, mua bán hàng hoá dịch vụ .

in

h

Ngoài ra, các NHTM đã có nhiều biện pháp hữu hiệu để thu hút kiều hối, chuyển
tiền quốc tế qua hệ thống ngân hàng; mở rộng các điểm, phương thức chi trả kiều hối

K

thuận tiện; củng cố, chấn chỉnh hoạt động thu đổi ngoại tệ, đồng thời tiếp tục mở rộng
hợp lý mạng lưới đại lý với hơn 35 bàn thu đổi ngoại tệ trên địa bàn, trong đó có 25 bàn

họ
c

thu đổi trực tiếp, 10 bàn đại lý và 9 đại lý chi trả kiều hối. Năm 2008 doanh số thu đổi
ngoại tệ đạt gần 47.000.000 USD, chi trả kiều hối cho người thụ hưởng đạt 127.636.000

Đ

ại

USD, đến hết quý 1 năm 2009 chi trả kiều hối đạt 32 triệu USD.

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

21



Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUẾ

H

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUẾ.

uế

I. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP

tế

1. Qúa trình hình thành và phát triển của Vietcombank Huế.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế tiền thân là NHNT

h

Việt Nam - Chi nhánh Huế được thành lập theo Quyết định số 68-QĐ NH3 ngày

in

10/08/1993 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Chi nhánh chính


thành phố Huế.

K

thức đi vào hoạt động ngày 02/11/1993. Trụ sở chính đóng tại số 78 đường Hùng Vương

họ
c

Ngày 2/6/2008, căn cứ Quyết định số 421/QĐ-TCCB-ĐT của Hội đồng quản trị
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam chuyển đổi Chi nhánh NHNT Huế thành Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế. Tên tiếng Anh: Joint

ại

stock commercial Bank for foreign and trade of Vietnam-Hue branch. Tên giao dịch:
Vietcombank Huế.

Đ

Hiện nay, ngoài trụ sở chính chi nhánh còn có thêm các Phòng giao dịch Số 1, Số

2, Phòng giao dịch Mai Thúc Loan, Phạm Văn Đồng, P. Giao dịch Quảng Trị.
Hoạt động của chi nhánh gồm:


Huy động vốn bằng nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và tổ

chức bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, phát hành giấy tờ có giá.



Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế bằng đồng

Việt Nam và ngoại tệ.

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

22


Khóa luận tốt nghiệp



Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện

thanh toán trong nước và ngoài nước, thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu.


Kinh doanh ngoại tệ: Thực hiện mua bán giao ngay, mua bán kỳ hạn các loại ngoại

tệ, dịch vụ quyền chọn mua (bán) và dịch vụ hoán đổi ngoại tệ.


Phát hành thẻ VCB Connect 24, VCB MTV, VCB Visa Card, VCB Master Card,

VCB SG24, VCB American Express. Làm đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế

uế


như: Mastercard, Visa, JBC, American Express, Dinners Clubs.
Thu đổi ngoại tệ, séc du lịch, chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.



Nhận và trả lương tự động, thanh toán hoá đơn tự động.



Dịch vụ E-Banking, Home Banking, SMS-Banking.

H



tế

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

Chi nhánh NHTMCP Ngoại thương Huế có các phòng, tổ hoạt động theo chức

in

h

năng, nhiệm vụ riêng đã được phân công theo chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc gồm
một giám đốc và hai phó giám đốc. Giữa các phòng, tổ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,

K


phối hợp với nhau để thực hiện các hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức
của các phòng, tổ ngày càng được cải tiến theo hướng hiện đại hơn nhằm đáp ứng ngày

họ
c

càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHTMCP Ngoại thương

Đ

ại

Huế:

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

23


Khóa luận tốt nghiệp

Phòng Quan hệ Khách
hàng

Nhóm tín dụng
doanh nghiệp

Tổ xử lý nợ xấu


Phòng Hành chính Nhân sự
Phòng Tổng hợp
Phó Giám đốc 1

H

Phòng Kiểm tra nội bộ

tế

Phòng Kế toán
Phó Giám đốc 2

Nhóm tín dụng thể
nhân
Nhóm thị trường và
Khách hàng

uế

GIÁM ĐỐC

Tổ Quản lý nợ

in

h

Phòng Thanh toán Quốc
tế


K

Phòng Kinh doanh dịch
vụ

họ
c

Phòng Thanh toán thẻ
Phòng Ngân quỹ
Tổ vi tính

Phòng giao dịch Số 2

ại

Phòng giao dịch Số 1

Phòng giao dịch
Phạm Văn Đồng

Đ

Phòng giao dịch Mai
Thúc Loan

Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:


Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

24


Khóa luận tốt nghiệp

II. NGUỒN LỰC CƠ BẢN CỦA VIETCOMBANK HUẾ.
1.Tình hình lao động.
Bảng 2.1. Tình hình lao động tại Chi nhánh NHTMCP Ngoại thương Huế (2007-2009).
2007

Tiêu thức phân chia

2008

2009

CC
(%)
100

GT
(người)
152

CC
(%)
100


GT
(người)
171

CC
(%)
100

1.Nam.

50

36

54

36

59

35

2.Nữ.

87

64

98


64

112

65

II.Phân theo trình độ.
1.Đại học- trên đại học.
2.Cao đẳng + trung cấp

129
8

94
6

144
8

164
7

96
4

H
95
5


tế

Tổng lao động.
I.Phân theo giới tính.

uế

GT
(người)
137

(Nguồn : phòng khách hàng).

h

Lao động tại Vietcombank Huế có xu hướng tăng qua 3 năm 2007-2009. Năm

in

2007 tổng lao động tại chi nhánh là 137 người, với mục đích phát triển trong thời gian tới

K

nhu cầu về nguồn nhân lực tại chi nhánh không ngừng gia tăng. Năm 2008 chi nhánh đã
tuyển thêm 15 người và năm 2009 tuyển thêm 19 người. Như vậy tổng số lao động có tại

họ
c

thời điểm 31/12/2009 tại chi nhánh là 171 người. Xét về giới tính thì lao động nữ chiếm

tỷ trọng cao hơn lao động nam do đặc thù của ngành ngân hàng luôn cần một số lượng
cán bộ nữ để giao dịch với khách hàng. Xét về trình độ học vấn, lao động có trình độ đại

ại

học và trên đại học chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với lao động có trình độ cao đẳng và
trung cấp và có xu hướng tăng qua các năm. Cùng với việc tuyển dụng lao động mới, đơn

Đ

vị cũng rất chú ý đến việc đào tạo, đào tạo lại và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ giúp
các cán bộ của chi nhánh có cơ hội thể hiện năng lực của mình và học hỏi thêm nhiều
kinh nghiệm, kiến thức. Với đội ngũ nhân viên còn trẻ (trên 96%), đó là cơ hội để chi
nhánh phát triển mạnh hơn dựa trên sự năng động, sáng tạo của tuổi trẻ, là cơ sở để đơn vị
hình thành nên một đội ngũ cán bộ vững về chuyên môn nghiệp vụ. Đây là một thuận lợi
khi nhân viên giỏi, năng động sẽ phục vụ tốt hơn cho sự phát triển của chi nhánh.
2. Tình hình huy động vốn.

Võ Hoàng Lâm Hương – Lớp K40 TKKD

25


×