Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã hương thủy tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 81 trang )

tế
H
uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ại
họ
cK
in
h

TÊN ĐỀ TÀI

Đ

TÌNH HÌNH QUẢN LÍ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY

Tên tác giả: Trần Thị Hồng Mến

Tên giáo viên hướng dẫn:

Lớp: K46B - KHĐT

ThS. Nguyễn Lê Hiệp



Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, tháng 6 năm 2016

i


Lời Cám Ơn

tế
H
uế

Trải qua 4 năm học tập tại trường Đại học Kinh tế - Đại
học Huế, đã đến lúc phải chuẩn bị hành trang để bước vào đời.
Đề tài khóa luận tốt nghiệp này chính là bước ngoặc quan
trọng của mỗi sinh viên chúng tôi. Đây chính là kết quả trong
những năm tháng học tập và nghiên cứu tại trường. Đồng thời,
ba tháng thực tập tại phòng Tài chính - Kế hoạch của UBND thị
xã Hương Thủy cũng đã giúp tôi học hỏi và trau dồi rất nhiều
kiến thức thực tế mà trong quá trình ngồi trên ghế nhà trường
tôi vẫn chưa có cơ hội được trải nghiệm. Để hoàn thành khóa
luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của nhiều
tập thể, cá nhân và qua đây cho phép tôi gửi đến họ những lời
cảm ơn chân thành nhất.

ại
họ
cK

in
h

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sự day dỗ nhiệt
tình của tập thể cán bộ giảng viên Trường Đại học Kinh Tế Đại học Huế - những người đã hết lòng truyền đạt những kiến
thức bổ ích để tôi có được một hành trang vững chắc. Đặc biệt,
tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Lê Hiệp đã
tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình làm
khóa luận tốt nghiệp để tôi hoàn thành tốt được bài khóa luận
của mình.

Đ

Đồng thời, tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh
(chị ) đặc biệt là bác Du trưởng phòng phòng Tài chính - Kế
hoạch đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tại đơn vị và anh Trung
người trực tiếp hướng dẫn, cung cấp thông tin cho tôi trong
quá trình tôi thực tập tại UBND thị xã Hương Thủy giúp tôi
hoàn thành đề tài khóa luận này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè là
những người luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

Do kiến thức và kĩ năng còn hạn chế cho nên không tránh
khỏi những sai sót trong quá trình làm bài, cho nên tôi mong
muốn tiếp nhận những ý kiến đóng góp để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
ii



Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Xin chân thành cảm ơn !

iii


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 1

2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................................ 1
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................ 2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................... 2
4.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 2

tế
H
uế

4.1. Cơ sở phương pháp luận ................................................................................................ 2
4.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................................... 2
4.3. Phương pháp phân tổ thống kê, mô tả .......................................................................... 2

ại
họ
cK
in
h

PHẦN II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY .......................................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......................................................................................................... 4
1.1.Cơ sở lí luận ............................................................................................................................. 4
1.1.1. Một số vấn đề chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

.................................................................................................................................................... .4
Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................... 4

1.1.1.2.

Đặc điểm, phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước .......... 8

1.1.1.3.

Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 12

Đ

1.1.1.1.

1.1.2. Nội dung và yếu cầu của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước .........................................................................................................................................16
1.1.2.1.

Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ..................................................... 16

1.1.2.2.

Những yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ............................... 21

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước ................................................................................................................ 22
1.2.Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................. 25
1.2.1. Những kinh nghiệm của một số nước, địa phương về quản lý vốn đầu tư xây dưng
cơ bản từ ngân sách nhà nước................................................................................................ 25

1.2.1.1.

Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của một số nước ......................... 25

1.2.1.2.

Một số kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng của thành phố Đà Nẵng ............. 26
ii


1.2.1.3.

Một số bài học kinh nghiệm................................................................................... 28

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY CƠ BẢN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 30
2.1.Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở thị xã Hương Thủy ........ ...................30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Thị xã Hương Thủy........................................................... 31
2.1.2.2.

Cơ sở hạ tầng .......................................................................................................... 32

2.1.2.3.

Tăng trưởng kinh tế ............................................................................................... 33

2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để đầu tư XDCB
từ NSNN trên địa bàn thị xã Hương Thủy............................................................................ 34


tế
H
uế

2.2.Tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã Hương
Thủy giai đoạn 2013-2015 ........................................................................................................... 36
2.2.1. Tổng vốn đầu tư XDCB từ NSNN của UBND thị xã Hương Thủy .......................... 36
2.2.1.1.

Quy mô vốn XDCB từ NSNN của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2013 - 2015 .... 36

2.2.1.2.

Vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thị xã Hương Thủy phân theo địa bàn ........... 38

2.2.1.3.

Vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tx.Hương Thủy phân theo lĩnh vực ................ 40

ại
họ
cK
in
h

2.2.1.4. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thị xã Hương Thủy phân theo dự án giai đoạn
2013 - 2015 ............................................................................................................................... 41
2.2.2. Đánh giá chung về tình hình thực hiện công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB
từ NSNN của UBND thị xã Hương Thủy .............................................................................. 42
2.2.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch năm của UBND thị xã Hương Thủy giai đoạn 2013 2015............................................................................................................................................Erro

r! Bookmark not defined.
Kết quả đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã Hương Thủy ...................................... 43

2.2.2.3.

Mặt tích cực ............................................................................................................ 47

2.2.2.4

Đ

2.2.2.2.

Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại .................................................................. 50

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY . 56
3.1.Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Hương Thủy và tầm nhìn 2016-2020
...................................................................................................................................................... .56
3.1.1. Về quan điểm và mục tiêu phát triển .......................................................................... 56
3.1.1.1.

Quan điểm phát triển ............................................................................................. 56

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn thị xã Hương Thủy .................................................................................................... 59
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn thị xã
Hương Thủy ................................................................................................................................. 61

iii



PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 69
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 69

2.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 71

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

1.

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chi phí đưa công trình vào khai thác sử dụng


GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTDT

Dự toán công trình

GQT

Giá quyết toán công trình

KBNN

Kho bạc nhà nước

KT - XH

Kinh tế xã hội

KTTT

Kinh tế thị trường

NSNN

Ngân sách nhà nước

PTQĐ


Phát triển quỹ đất

TMĐT

Tổng mức đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UBND

Uỷ ban nhân dân

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế


CSD

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Bảng 2.1: Tình hình dân số cuả thị xã Hương Thủy giai đoạn 2013 - 2015
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế thị xã Hương Thủy giai đoạn 2013 - 2015
Bảng 2.3: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn thị xã Hương
Thủy

tế
H
uế

Bảng 2.4: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thị xã Hương Thủy phân theo địa bàn giai
đoạn 2013 - 2015
Bảng 2.5: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thị xã Hương Thủy phân theo lĩnh vực giai
đoạn 2013 - 2015

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.6: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thị xã Hương Thủy phân theo dự án giai
đoạn 2013 - 2015
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB của thị xã Hương Thủy giai

đoạn 2013 - 2015
Bảng 2.8 : Tổng hợp số công trình xây dựng, sửa chữa giao thông trong giai đoạn 2013 2015 của thị xã Hương Thủy
Bảng 2.9 : Tổng hợp kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục, y tế

Đ

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của thị xã Hương Thủy trong giai đoạn 2016 - 2020

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo
ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức đầu tư xây dựng mới, mở rộng,
hiện đại hóa hoặc khôi phục các tài sản cố định. Bất kì một ngành lĩnh vực nào để đi vào
hoạt động đều phải thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định, vì vậy đầu tư xây
dựng cơ bản luôn được chú trọng. Nhưng, với nguồn lực tài chính có hạn trong khi nhu
cầu ngày càng cao thì làm thế nào để thực hiện tốt công tác quản lý, phân bổ và sử dụng
đề đáng quan tâm của bất kì tổ chức nào.

tế
H
uế

hợp lí các nguồn lực tài chính đó cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản cũng là một vấn

Đối với Thị xã Hương Thủy- một địa bàn nằm ở khu vực trung tâm tỉnh Thừa Thiên
Huế có nhiều tiềm năng phát triển thì việc đầu tư xây dựng cơ bản là một nhiệm vụ quan
trọng và cần thiết trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Vì vậy, để đạt

ại
họ
cK
in
h

được tính hiệu quả trong hoạt động đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ ngân
sách nhà nước có hạn trong đầu tư xây dựng cơ bản thị xã Hương Thủy đã chú trọng vào
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đã đạt được những thành quả nhất định,
nhờ đó mà tốc độ tăng triển kinh tế của thị xã ngày càng tăng, góp phần làm thay đổi bộ
mặt của thị xã Hương Thủy nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm, khối lượng
vốn đầu tư được huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu vốn đầu tư. Mặt khác, tình trạng

Đ

thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB còn diễn ra phổ biến trên cả nước làm
cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quả thấp. Đây là một vấn đề ngày càng được quan tâm
của các cấp các ngành trong đó có địa bàn Thị Xã Hương Thủy. Vì vậy, để nắm rõ được
tình hình và từ đó tìm ra các giải pháp hiệu quả nhằm khắc phục tình trạng trên thì em xin
lựa chọn đề tài : “Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn Thị xã Hương Thủy - tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của địa
bàn Thị Xã Hương Thủy.


SV: Trần thị Hồng Mến

Page 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa các cơ sở khoa học thuộc lĩnh vực hoạt động đầu tư và quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản.
Phân tích thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2015 của UBND Thị Xã Hương Thủy.
Đề xuất một số giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN của địa bàn thị xã Hương Thủy đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
từ NSNN của thị xã Hương Thủy.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

tế
H
uế

Đề tài nghiên cứu là các vấn đề về tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB

- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2013-2015.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn Thị xã Hương Thủy -


ại
họ
cK
in
h

tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Phạm vi nội dụng: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng
vốn đầu tư XDCB và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB của Thị xã Hương Thủy.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở phương pháp luận

Đ

Khóa luận được thực hiện trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về đầu
tư XDCB.

4.2. Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp thông qua các tài liệu liên quan đến tình hình
phát triển kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn thị
xã Hương Thủy từ Phòng Tài chính - Kế hoạch tại UBND thị xã Hương Thủy và một số
tài liệu khác liên quan.
4.3. Phương pháp phân tổ thống kê, mô tả
Là phương pháp căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân tích
các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất giống nhau. Dùng phương


SV: Trần thị Hồng Mến

Page 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, dãy số thời gian và chỉ số dùng để phân
tích số liệu.
Ý nghĩa: Là một phương pháp quan trọng của phân tích thống kê đồng thời là cơ sở
để vận dụng các phương pháp khác. Đây là phương pháp nghiên cứu đi xuyên suốt, được

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

dùng để thống kê và đánh giá cho hầu hết các tiêu chí trong một khóa luận.

SV: Trần thị Hồng Mến


Page 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

PHẦN II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
HƯƠNG THỦY
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Một số vấn đề chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Vốn

tế
H
uế

Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam thì từ “vốn” được sử dụng với nhiều nghĩa khác
nhau. Trước hết, vốn được xem là toàn bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất
ra các của cải; Vốn tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh
tế. Có các hình thái vốn: Vốn hiện vật (máy móc, nguyên nhiên vật liệu,...), vốn bằng

ại

họ
cK
in
h

tiền, vốn tài nguyên thiên nhiên,vốn con người.

Vốn kĩ thuật hay vốn vật chất là toàn bộ tài sản sản xuất, tài sản thiết bị cho phép
làm tăng thêm sức sản xuất của lao động. Vốn kĩ thuật còn là nguyên liệu và sản phẩm dở
dang mà lao động tác động vào như là hoạt đọng chuyển hóa. Bất kể nhà tư bản, tiểu chủ
hay doanh nghiệp nhà nước đều phải kinh doanh vốn đem lại lợi nhuận, bảo toàn và tích
lũy vốn.

Đ

b. Vốn đầu tư

Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản
của một quá trình sản xuất. Lí thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề cập vốn đầu tư theo
quan điểm rộng lớn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để nâng cao tri thức, thậm chí bao
gồm cả đầu tư để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn đạo đức xã hội, môi trường kinh doanh
(nguồn vốn xã hội) cũng là đầu tư quan trọng trong quá trình sản xuất. Vốn đầu tư được
xem xét ở đây chỉ với tư cách là nguồn lực vật chất được sử dụng có ý thức nhằm tạo
dựng tài sản (hữu hình và vô hình) để nâng cao và mở rộng sản xuất, thông qua việc xây
dựng, mua sắm thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu cho sản xuất, nghiên cứu,
triển khai và tiếp thu công nghệ mới và nâng cao đời sống người dân.

SV: Trần thị Hồng Mến

Page 4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

Trong nền kinh tế thị trường ,việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện
được điều này, các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các
nguồn lực này được sử dụng vào quá trình sản xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định
của nền kinh tế thì nó trở thành vốn đầu tư.
Vậy vốn đầu tư chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác, được đưa vào sử
dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới
cho nền sản xuất xã hội.
c. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

tế
H
uế

Theo luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại điều 3 - Giải thích từ ngữ, khái niệm đầu
tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này và các quy

ại
họ
cK
in

h

định khác của pháp luật có liên quan”. Nhà đầu tư bao gồm:

- Doanh nghiệp thuộc các thành phân kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp
- Hợp tác xã, liên hợp xã thành lập theo luật Hợp tác xã.
- Doanh nghệp có vốn đầu tư ngước ngoài.
- Hộ gia đình, cá nhân.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Đ

- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp; đầu tư gián tiếp; Đầu tư ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây dựng tài sản cố định - gắn với đầu tư
xây dựng cơ bản. Do vậy, đầu tư xây dựng cơ bản có thể hiểu như sau: “Đầu tư XDCB là
một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là một việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt
động XDCB nhằm tái sản xuất đơn giản và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho
nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây
dựng lại, hiên đại hóa hay khôi phục các tài sản cố định”.
Dưới góc độ vốn, thì đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được mục đích
đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư,

SV: Trần thị Hồng Mến

Page 5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

chi phí thiết kế xây dựng, chi phí mua sắm, lắp dặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác
được ghi trong tổng dự toán.
d. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong đầu tư XDCB thì vốn đầu tư XDCB là yếu tố tiền đề quan trọng không thể
thiếu được để xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật nhằm tái sản xuất giản đơnvà tái sản xuất
mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân góp phần thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội.
Song vốn đầu tư XDCB trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần được hình thành
bởi nhiều nguồn, trong đó có nguồn vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
ngân sách nhà nước.
 Ngân sách nhà nước

tế
H
uế

Bởi vậy, không thể tiếp cận khái niệm đầu tư XDCB từ NSNN nếu không nghiên cứu về

Điều 1 Luật của Quốc hội Nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân sách nhà nước: “Ngân sách nhà nước

ại
họ
cK
in
h


là toàn bộ khoản thu chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước”. Luật này quy định về lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết
toán ngân sách nhà nước và về quyền hạn của cơ quan nhà nước các cấp trong lĩnh vực
ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế, là một công cụ tài
chính quan trọng cuả Nhà nước thực hiện huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua
hoạt động thu, chi NSNN.

Đ

- “Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”.
- “Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

SV: Trần thị Hồng Mến

Page 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN thành: Vốn

đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
- Đối với vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương được hình thành từ các khoản thu của
ngân sách Trung ương nhằm để thực hiện đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích quốc
gia.
- Đối với đầu tư từ ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản thu của ngân
sách địa phương nhằm thực hiện đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích của địa phương
đó. Đối với nguồn vốn này thông thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương
quản lý, sử dụng.
Từ khái niệm đầu tư XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái niệm đầu tư

tế
H
uế

XDCB từ NSNN là: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một phần của
vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy động của nhà
nước dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kĩ thuật
và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
 Quản lý

ại
họ
cK
in
h

e. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Theo wikipedia (Bách khoa toàn thư mở): Quản lý trong kinh doanh hay quản lý
trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc

cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung.

Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ ( theo Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ

Đ

chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để
quản lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên.
Theo bách khoa toàn thư thì quản lý là chức năng và hoạt động của hệ thống có tổ
chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kĩ thuật, xã hội), bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn
định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện những chương trình và
mục tiêu đó.
 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Như vậy, với những khái niệm đã làm rõ ở trên chúng ta có thể hiểu được khái niệm
đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước là chức năng và hoạt động của hệ thống tổ chức
nhằm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước một cách có hiệu quả

SV: Trần thị Hồng Mến

Page 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

đảm bảo việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kĩ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội cho nền kinh tế phát triển.
1.1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
a. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước


Vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục
đích đầu tư, như: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư,
chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí
khác được ghi trong tổng dự toán.
Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có hai
nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với NSNN.

tế
H
uế

Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được được sử dụng để
đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như chuyển
dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư sắm sửa công,... đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư vào
máy móc, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng. Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản

ại
họ
cK
in
h

và chủ yếu có tính dài hạn.

Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử dụng
đúng luật, theo các quy định rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu tư từ
NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nên kinh tế, trong trường hợp
không mang tính sinh lãi trực tiếp.


Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ thể của

Đ

vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau:

Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các
công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử
dụng theo quy định của nhà nước. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn
mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói chung và
hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi
NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết
toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ theo luật định, được Quốc hội phê chuẩn và
các cấp chính quyền phê duyệt hằng năm.

SV: Trần thị Hồng Mến

Page 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương
trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu
tư, nghiệm thu và đưa vào sử dụng.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. căn cứ tính chất và nội dụng, đặc
điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành các loại

vốn như: Vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện
đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể được sử dụng cho đầu tư xây dựng mới hoặc
sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm thiết bị.
Thứ năm, chủ thể sử dụng vốn rất đa dạng bao gồm cả các cơ quan Nhà nước và các
chức Nhà nước.

tế
H
uế

tổ chức ngoài Nhà nước, nhưng trong đó đối tượng chủ yếu sử dụng nguồn vốn vẫn là tổ
Thứ sáu, Nguồn vốn NSNN đầu tư cho XDCB là là nguồn vốn dể bị thất thoát, lãng
phí nhất cần được quản lý chặt chẽ.

b. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

ại
họ
cK
in
h

 Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước gồm:

- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng
thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách Nhà nước cho đầu
tư phát triển.

- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.


Đ

- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Thủ tướng
Chính phủ cho phép.
- Cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển.
- Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của nhà nước để lại cho doanh nghiệp nhà
nước để đầu tư.
 Đối với cá dự án sử dụng vốn ngân sách thì thẩm quyền quyết định đầu tư được
phân cấp như sau:
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính
của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm

SV: Trần thị Hồng Mến

Page 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được quy định chi tiết tại
bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình đầu tư xây dựng
TT

I


LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
1. Theo tổng mức đầu tư: Dự án sử dụng vốn đầu tư
công

10.000 tỷ đồng trở lên

tế
H
uế

Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn
khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường,
bao gồm:

Không phân biệt tổng
mức đầu tư

Đ

ại
họ
cK
in
h

a. Nhà máy điện hạt nhân.

b. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ
cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa
học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ
50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát
bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc
ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên.
c. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500
héc ta trở lên.
d. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền
núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
e. Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc
biệt cần được Quốc hội quyết định.
II

NHÓM A

II.1

1. Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.
2. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc
gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp
luật về quốc phòng, an ninh.
3. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có
tính chất bảo mật quốc gia.
4. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.

Không phân biệt tổng

mức đầu tư

II.2

1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ.

Từ 2.300 tỷ đồng trở

SV: Trần thị Hồng Mến

Page 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

2. Công nghiệp điện.
3. Khai thác dầu khí.
4. Hóa chất, phân bón, xi măng.
5. Chế tạo máy, luyện kim.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Xây dựng khu nhà ở.

lên

Từ 1.500 tỷ đồng trở
lên


II.4

1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản.
2. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
4. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công
nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.

Từ 1.000 tỷ đồng trở
lên

II.5

1. Y tế, văn hóa, giáo dục;
2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền
hình;
3. Kho tàng;
4. Du lịch, thể dục thể thao;
5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy
định tại Mục II.2.

Từ 800 tỷ đồng trở lên

III

NHÓM B

Đ


ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

II.3

1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1
Mục II.2.
2. Thủy lợi.
3. Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Kỹ thuật điện.
5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử.
6. Hóa dược.
7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4
Mục II.2.
8. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5
Mục II.2.
9. Bưu chính, viễn thông.

III.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2

Từ 120 đến 2.300 tỷ

III.2


Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3

Từ 80 đến 1.500 tỷ
đồng

III.3

Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4

Từ 60 đến 1.000 tỷ
đồng

SV: Trần thị Hồng Mến

Page 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

III.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5
IV

Từ 45 đến 800 tỷ đồng

NHÓM C

IV.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2


Dưới 120 tỷ đồng

IV.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3

Dưới 80 tỷ đồng

IV.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4

Dưới 60 tỷ đồng

IV.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5

Dưới 45 tỷ đồng

năm 2015 của Chính phủ)

tế
H
uế

(Nguồn: phụ lục I, Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6

1.1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Do yêu cầu của việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
một cách tiết kiệm và hiệu quả.

ại
họ
cK

in
h

Hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN thể hiện cuối cùng ở kết quả, ở chất lượng
công trình sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng đúng thời gian gắn liền với năng lực
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Thông qua nguồn vốn đầu tư - phát triển của Nhà
nước góp phần giúp tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, việc quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN còn tồn tại nhiều vân đề bức xúc; tình hình đầu tư dàn trải diễn

Đ

ra khá phổ biến thể hiện trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư
quy hoạch, lập, thẩm định dự án, khảo sát thiết kế đến thực hiện đầu tư đấu thầu, nghiệm
thu, điều chỉnh tăng dự toán, thanh quyết toán và đưa công trình vào khai thác sử dụng
kém chất lượng. Những thất thoát, lãng phí trong xây dựng công trình làm giảm sút chất
lượng của công trình, ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình so với thiết kế. Những điều
này đòi hỏi Nhà nước, địa phương phải quan tâm tới việc sử dụng vốn đầu tư XDCB một
cách tiết kiệm, hiệu quả chống lãng phí, thất thoát.
- Do yêu cầu phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách và nguyên tắc tài chính
của Nhà nước trong đầu tư XDCB
Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng và
ngược lại. Trong đầu tư XDCB mọi việc làm tăng chi phí đầu tư so với mức cần thiết dẫn
SV: Trần thị Hồng Mến

Page 12


Khóa luận tốt nghiệp


GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

đến làm giảm hiệu quả vốn đầu tư được coi là sự lãng phí, thất thoát vốn và đều làm cho
nhịp độ, chất lượng của tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội suy giảm. Quản lý đầu
tư và xây dựng là quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư
để thưc hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác, sử dụng đạt được mục tiêu
đã định. Đối với việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cần phải theo dõi sát sao và
nắm chắc được trình tự đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt
trình tự thực hiện dự án gồm 8 bước công việc:
(1) Nghiên cứu cơ hội đầu tư
(2) Nghiên cứu dự án tiền khả thi
(4) Tự thẩm định dự án
(5) Thiết kế lập tổng dự toán, dự toán
(6) Kí kết hợp đồng (xây dựng, thiết bị)
(7) Thi công công trình, đào tạo cán bộ

tế
H
uế

(3) Nghiên cứu dự án tiền khả thi

ại
họ
cK
in
h

(8) Chạy thử, nghiệm thu, quyết toán.


Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về trình tự nêu trên là cơ sở để khắc phục những khó
khăn, tồn tại do đặc điểm riêng của các hoạt động đầu tư XDCB gây ra. Vì vậy, những
quy định về trình tự đầu tư xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng
công trình, chi phí xây dựng công trình trong quá trình thi công xây dựng và tác động của
công trình sau khi hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng đối với nền kinh tế. Do đó, việc
chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng lớn vì có tính chất quyết định không

Đ

những đối với chất lượng công trình, dự án đầu tư mà còn có thể gây ra những lãng phí
thất thoát, tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Từ đó làm tăng chi phí xây dựng công trình, dự án, hiệu quả đầu tư thấp. Chính vì vậy,
Nhà nước phải có những quy định về chính sách và nguyên tắc tài chính để đảm bảo dự
án đầu tư xây dựng được hoàn thiện đúng kế hoạch và đạt được hiệu quả, đúng mục đích,
đúng giá trị của vốn đầu tư XDCB, tránh thất thoát, lãng phí và tham nhũng.
- Do yêu cầu phải chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB
Quản lý vốn đầu tư XDCB nhằm quản lý việc sử dụng nguồn vốn NSNN trong đầu
tư XDCB đạt hiệu quả cao nhất, chống thất thoát, lãng phí. Thực trạng lãng phí và thất
thoát trong lĩnh vực đầu tư XDCB ở nước ta là hai căn bệnh mang tính phổ biến hiện nay.

SV: Trần thị Hồng Mến

Page 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

Vì vậy, việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là vô cùng quan trọng và

không thể thiếu được.
Điều cần nhấn mạnh là ngoài những thất thoát trước mắt thì còn có hậu quả về sau
mà chúng gây nên. Những thất thoát trong xây dựng công trình làm giảm sút chất lượng
công trình, ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình so với thiết kế. Đây cũng là một thất
thoát vốn nhà nước phải tính đến. Bởi lẽ công trình chỉ phục vụ được trong một số năm ít
hơn số năm trong luận chứng được duyệt.
Thất thoát lại có phần thấy được và có phần không thấy được. Khi thời gian dự án
thực hiện một dự án công trình, vì nhiều lí do, bị kéo dài, hiệu quả của dự án công trình
đó sẽ bị sụt giảm bởi lẽ khi đưa công trình vào sử dụng những điều kiện kinh tế-xã hội đã

tế
H
uế

rất khác so với lúc xây dựng luận chứng kinh tế kĩ thuật. Tính năng kĩ thuật của các trang
thiết bị trong dự án công trình bị lỗi thời trong khi giá thiết bị so với tính năng kĩ thuật trở
nên quá đắt.

Mặt khác, trong tình hình hiện nay, dự án công trình càng bị kéo dài thì giá đất, nhất

ại
họ
cK
in
h

là ở các đô thị, càng tăng, keó theo tiền giải phóng mặt bằng và tái định cư trong các dự
án công trình đó và tổng dự toán cũng ngày càng tăng . Chất lượng của công tác quản lý
vĩ mô nguồn vốn nhà nước dành cho đầu tư phát triển, đặc biệt khi nguồn vốn này hạn
hẹp so với yêu cầu; chất lượng của công tác quy hoạch ngành , địa phương, vùng kinh tế

và tổng thể, sự gắn kết giữa các quy hoạch ngành với nhau có ý nghĩa quyết định đối với
mức độ lãng phí và hiệu quả của việc sử dụng vốn nhà nước tổng xây dựng cơ bản.

Đ

Quy trình và thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay khá nặng nề, nhiều khâu kém
minh bạch và là mảnh đất cho phát sinh tiêu cực và thất thoát. Còn có những nguyên
nhân tác động không nhỏ đến thất thoát và lãng phí đó là:
- Trình độ năng lực yếu kém và sự thoái hóa về đạo đức của một số không ít các chủ
dự án và ban quản lý dự án.
- Trách nhiệm của chủ đầu tư, từ chủ đầu tư cao nhất là Nhà nước đến các bộ ngành
và chính quyền các cấp, chưa được thực thi đúng mức thể hiện qua công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát thực hiện không đầy đủ và chưa nghiêm túc, lề lối làm việc trong nhiều
dự án rất nhiều khoa học.
- Giám sát việc sử dụng nguồn vốn ODA trong 10 năm qua cho thấy quy trình và thủ
tục cơ chế phân công, phân cấp, phố hợp nhiều chồng chéo, không rõ qui trách nhiệm, tạo

SV: Trần thị Hồng Mến

Page 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

môi trường thuận lợi cho sự phát sinh tình trạng cục bộ, bản vị và khép kín. Chính sách
về tài chính thiếu ổn định, chính sách đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư không
thống nhất và thiếu nhất quán.
- Hệ thống văn bản pháp luật từ quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đều đấu

thầu, giải phóng mặt bằng, nghiệm thu, quyết toán chưa đầy đủ, nhiều nội dung không
còn phù hợp với thực tế, thiếu cụ thể, không đồng bộ, hay thay đổi và thiếu chế tài
nghiêm minh.
- Do yêu cầu phải nâng cao chất lượng công trình đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà
nước, góp phần thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh
kinh tế thị trường, tăng cường phát triển kinh tế- xã hội, chủ động hội nhập kinh tế quốc

tế
H
uế

tế và khu vực.

Trong tiến trình CNH - HĐH việc tạo vốn đầu tư XDCB bằng nhiều nguồn trong đó
nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN chiếm tỉ trọng lớn. Đặc điểm của loại vốn này có độ
rủi ro lớn, chi không hoàn lại nên dễ dẫn đến lãng phí và thất thoát lớn, đó là một mặt.

ại
họ
cK
in
h

Mặt khác, tạo vốn đã khó song việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện có ý
nghĩa quyết định đến nhịp độ và sự thành công của CNH - HĐH. Do đó, đòi hỏi phải
thường xuyên đổi mới quản lý và sử dụng một cách hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ
NSNN.

Sau hơn 20 năm chuyển dịch mô hình kinh tế cũ sang mô hình kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước phát triển

theo định hướng XHCN- nay gọi tắt là KTTT định hướng XHCN- chúng ta đã đạt được

Đ

nhiều thành tựu nhất định. Song trình độ kinh tế và chất lượng thị trường của nước ta so
với các nước trong khu vực và quốc tế còn rất thấp. Có nhiều nguyên nhân, nhưng trong
đó nguyên nhân chủ yếu là nền kinh tế thị trường nước ta đang dựa trên một cơ sở vật
chất kĩ thuật và một kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội thấp kém. Kinh nghiệm của các
nước có nền KTTT phát triển cho thấy : Bản thân nền KTTT, tự nó cũng đòi hỏi cần có
một kết cấu hạ tầng kĩ thuật và xã hội theo hướng hiện đại tương ứng. Muốn vậy, cần có
một lượng lớn vốn đầu tư XDCB từ NSNN và theo đó cũng đòi hỏi phải thường xuyên
quan tân đến việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong thời gian tới của nước ta.
Tương tự, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia của nước ta trên thị trường trong nước và

SV: Trần thị Hồng Mến

Page 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

thị trường nước ngoài không thể không có nhiều vốn đầu tư XDCB, không thể không
thông qua đổi mới để tăng cường quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Trong
bối cảnh toàn cầu hóa mà hội nhập kinh tế là hệ quả tất yếu của nó và ngày càng có nhiều
nước tham gia, mà nước ta không là ngoại lệ. Để nước ta hội nhập kinh tế quốc tế một
cách chủ động, nhất là khi nước ta là thành viên chính thức của WTO, chúng ta cần nắm
bắt cơ hội, vượt qua thách thức, tích cực đổi mới quản lý kinh tế, trong đó có đổi mới

quản lý vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là việc cần thiết trong thời gian tới.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là tạo điêù kiện thúc đẩy tăng trưởng và
ngược lại. Có thể nói thất thoát lãng phí là mặt đối lập với tiết kiệm và đầu tư. Trong đầu
tư XDCB, mọi việc làm tăng chi phí đầu tứ so với mức cần thiết dẫn đến làm giảm hiệu

tế
H
uế

quả đầu tư được coi là sự lãng phí, thất thoát vốn và đều là cho nhịp độ và chất lượng của
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội suy giảm. Mặc khác, khi mức tăng trưởng không
đổi, nếu việc quản lý và sử dụng kết quả của tăng trưởng không tốt sẽ kìm hãm sự phát
triển sản xuất, chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại; việc làm , thu nhập

ại
họ
cK
in
h

giảm, tỉ lệ thất nghiệp gia tăng và đời sống nhân dân chậm caỉ thiện, công bằng xã hội sẽ
bị giãn ra, xã hội kém ổn định,... Vì thế, việc quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư
XDCB là cần thiết.
1.1.2.

Nội dung và yếu cầu của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nước

1.1.2.1. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN


Đ

Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc vài chủ thể quản lý và cấp
quản lý. Ở cấp địa phương (tỉnh), quản lý vốn đầu tư XDCB bao gồm các nội dung chủ
yếu như: lập kế hoạch vốn đầu tư, cấp phát và quản lý sử dụng vốn đầu tư; thanh toán và
quyết toán vốn đầu tư.
a. Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Việc xây dựng kế hoạch vốn cũng gắn với xây dựng dự án và phê duyệt các dự án
đầu tư XDCB. Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh
thổ, ngành và các nhu cầu thực tiễn để xây dựng và lựa chọn dự án XDCB. Các dự án
đầu tư để được duyệt cấp vốn cần phải có đủ điều kiện theo luật định. Cụ thể là:
- Đối với các dự án xây dựng quy hoạch: phải có đề cương và nhiệm vụ dự án quy
hoạch hoặc dự toán công tác quy hoạch được phê duyệt.

SV: Trần thị Hồng Mến

Page 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHH: Th.s Nguyễn Lê Hiệp

- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch ngành và lãnh thổ
được duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm 31/10
trước năm kế hoạch, có thiết kế, có dự toán và tổng mức vốn được duyệt theo quy định.
Trường hợp dự án chỉ bố trí kế hoạch để làm công tác chuẩn bị thực hiện dự án phải có
quyết định đầu tư và dự toán chi phí công tác chẩn bị thực hiện dự án được duyệt. Sau khi

được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án được đưa vào quy hoạch và được bố trí vốn
trong kế hoạch đầu tư hàng năm. Việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư do chính quyền các cấp
thực hiện với sự giúp việc của các cơ quan kế hoạch. Theo quy định hiện hành, thời gian
quá 2 năm. Cụ thể các bước như sau:

tế
H
uế

và vốn để bố trí kế hoạch thực hiện các dự án nhóm B không qua 4năm, nhóm C không
Một là, lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Để phân bổ được vốn đầu tư
hàng năm, sau khi lựa chọn được danh sách dự án, người ta phải qua bước lập kế hoạch
vốn đầu tư hằng năm.

ại
họ
cK
in
h

Hai là, phân bổ vốn đầu tư hàng năm. Để giao được kế hoạch vốn XDCB từ NSNN,
thông thường phải tiến hành 5 bước cơ bản là:
 Lập danh sách dự án lựa chọn

 Lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
 Phân bổ vốn đầu tư

 Thẩm tra và thông báo vốn

Đ


 Giao kế hoạch

Việc phân bổ vốn đầu tư được thực hiện theo loại nguồn vốn: nguồn vốn thuộc
trung ương quản lý triển khai ở địa phương và nguồn vốn từ NSNN địa phương.
Ba là, giao kế hoạch vốn. Trước khi chính thức giao kế hoạch vốn, phương án phân
bổ vốn được các cơ quan tài chính thẩm tra và thông báo. Bộ tài chính thẩm tra phương
án phân bổ vốn đầu tư XDCB của các Bộ và của các UBND tỉnh về chấp hành các
nguyên tắc phân bổ vốn như: điều kiện, cơ cấu theo chỉ đạo của các dự án và chương
trình mục tiêu... Sở tài chính, phòng tài chính xem xét các thủ tục đầu tư xây dựng cuả
các dự án. Trường hợp đúng được chấp nhận bằng thông báo của cơ quan tài chính.
Trương hợp không đúng quy định, không đủ thủ tục thì cơ quan tài chính có văn bản đề
nghị điều chỉnh lại.

SV: Trần thị Hồng Mến

Page 17


×