Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Ứng dụng mô hình z score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển – chi nhánh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 92 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

i


Khóa luận tốt nghiệp

Lời Cảm Ơn
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi xin gửi lời
cảm ơn trân trọng nhất tới Cô giáo TS.Trần Thị Bích Ngọc người trực tiếp hướng dẫn đã quan tâm, đưa ra những chỉ bảo quý báu và
giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn các Thầy, Cô giáo trong khoa
Tài chính Ngân Hàng trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình dạy
dỗ và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa học.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Ban lãnh đạo,
các anh, chị đang công tác tại phòng Khách hàng Doanh nghiệp ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh tỉnh Thừa Thiên
Huế đã hỗ trợ hết sức nhiệt tình, tạo cơ hội để tôi được tiếp xúc với một
môi trường hoàn toàn mới và chuyên nghiệp.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã quan tâm, động
viên, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Đoàn Thanh Thiên Thu

i


Khóa luận tốt nghiệp



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV – Huế Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Thừa Thiên Huế
CN

Chi nhánh

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

NH ĐT&PT Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NHTM

Ngân Hàng thương mại

NHTMNN

Ngân Hàng Thương Mại Nhà nước

NH TMCP


Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần

ĐCTC

Định chế Tài chính

i


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các chỉ số tài chính sử dụng trong XHTD của Moody‟s 13
Bảng 1.2: Khả năng dự báo chỉ số Z-score thực tế.

21

Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm 2012-2014
32
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của Chi nhánh qua 3 năm 2012-2014 ............................34
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu của Chi nhánh qua 3 năm 2012-2014 ..........................35
Bảng 2.5: Bảng tóm tắt hoạt động kinh doanh ngân hàng BIDV chi nhánh Huế năm
2012-2014 36
Bảng 2.6: Bảng phân loại XHTD DN của ngân hàng BIDV chi nhánh Huế 40
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu tính điểm theo các loại doanh nghiệp khác nhau. 47
Bảng 2.8: Xếp hạng khách hàng theo thang điểm của ngân hàng BIDV 48................
Bảng 2.9 : Thông tin thu thập từ BCTC của BBC 50
Bảng 2.10: Chỉ số Z-score tính theo BCTC công ty BBC
51

Bảng 2.11: Kết quả xác định chỉ số nguy cơ phá sản của 41 doanh nghiệp trong năm
2014 53
Bảng 2.12 : Kết quả so sánh giữa hai mô hình Z-score và mô hình xếp hạng tín dụng
nội bộ của 41 doanh nghiệp điều tra 54
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu so sánh của doanh nghiệp X năm 2012-2014
56
Bảng 2.14: Tóm tắt BCTC kiểm toán năm 2014 của công ty Z 57
Bảng 2.15: Tình hình trả nợ theo quý trong năm 2014 của các doanh nghiệp X, Y,
Z, N.

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình xếp hạng tín dụng

9

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của BIDV Huế

ii

28


Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng đóng vai trò quan trọng đối với
các cấp quản trị ngân hàng trong việc định giá cho vay và các quyết định về quản trị
rủi ro tín dụng cũng như việc trích lập dự phòng rủi ro của khoản vay. Việc dự báo
trước rủi ro tín dụng của khách hàng thực sự rất cần thiết và có ý nghĩa cho hoạt

động của NHTM.
Với bề dày của một trong bốn ngân hàng đứng đầu trong hệ thống NHTM
Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiện tại đã xây dựng
và hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ Tuy nhiên, việc đánh giá và cho
điểm một cách chủ quan và đôi khi là do thiếu chuyên môn của các đơn vị kinh
doanh trong xếp hạng của các khách hàng khiến cho chất lượng của mô hình thực
sự bị ảnh hưởng và không thực hiện được vai trò cần thiết của nó.
Đề tài đã thực hiện các nghiên cứu chi tiết trên mô hình xếp hạng tín dụng
nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp, thu thập cơ sở dữ liệu về chấm điểm tín
dụng của 41 khách hàng doanh nghiệp ngẫu nhiên đang được xếp hạng tín dụng nội
bộ, thuộc loại công ty cổ phần, sau đó sử dụng phương pháp phân tích định tính và
định lượng, so sánh hai mô hình Z-score và mô hình xếp hạng tính dụng nội bộ tại
ngân hàng BIDV để tìm hiểu các chỉ tiêu đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng đến kết
quả xếp hạng tín dụng của khách hàng, nhằm giúp cho các cấp quản trị và các
phòng ban với chức năng tái thẩm định có công cụ hữu hiệu để kiểm soát, điều
chỉnh kết quả xếp hạng một cách độc lập và khách quan. Sau quá trình nghiên cứu
chi tiết, đề tài cũng đánh giá một số điểm còn tồn tại của mô hình xếp hạng Z-score
cũng như mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ, góp phần giúp ích cho việc cải thiện
mô hình xếp hạng tín dụng sau này của BIDV
Phần chính của luận văn bao gồm 67 trang, được chia thành 3 chương. Chi
tiết nghiên cứu của mỗi chương được phân tích trong các phần tiếp theo.

iii


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp vụ
kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài chính. Tại Việt Nam, thu nhập cơ bản
của các NHTM vẫn chủ yếu từ hoạt động tín dụng với nhiều áp lực và rủi ro. Trong
bất kì lĩnh vực kinh doanh nào, “chữ tín” luôn luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu.
Trong kinh doanh ngân hàng thương mại nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng thì
cơ sở để ngân hàng và khách hàng giao dịch với nhau lại không thể nào không nhắc
đến chữ tín. NH phải dựa vào tư cách tín dụng của khách hàng thì mới có thể cấp tín
dụng cho khách hàng được. Vì vậy, việc các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín
dụng là điều không thể tránh khỏi. Từ đó, để dẫn đến quyết định cấp tín dụng cho
khách hàng thì buộc ngân hàng phải trải qua một quá trình tìm hiểu, thu thập thông
tin và đánh giá khách hàng. Một trong những kĩ thuật quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại là sử dụng phân tích chấm điểm để xếp hạng uy tín của các
khách hàng. Xếp hạng tín nhiệm được xem là thước đo hiệu quả hoạt động, đo
lường mức độ rủi ro và triển vọng phát triển của đối tượng được đánh giá. Trong
quá trình hội nhập kinh tế, xếp hạng tín nhiệm đóng vai trò rất quan trọng trong việc
tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là các nguồn vốn từ bên ngoài quốc gia. Mức xếp hạng
tín nhiệm có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn. Mỗi ngân hàng xây dựng
một hệ thống xếp hạng tín dụng dựa trên các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Hiện nay các NHTM ở Việt Nam dựa vào kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ để hạn
chế rủi ro Tuy nhiên, việc chấm điểm xếp hạng tín dụng cho các doanh nghiệp đôi
khi lại đem đến kết quả chưa chính xác do thông tin không đầy đủ. Tuy nhiên chỉ
tiêu cơ bản trong chẩm điểm và xếp hạng tín nhiệm của khách hàng hiện nay của
một số NHTM vẫn chưa phản ánh chính xác rủi ro, rất dài dòng và nhất là tình trạng
các công ty sắp phá sản vẫn được xếp hạng an toàn. Các NHTM ở Việt Nam thông
thường xây dựng hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng cho riêng ngân hàng mình, với
hệ thống xếp hạng nội bộ đó giúp đánh giá tổng quát khách hàng trên nhiều khía

1



Khóa luận tốt nghiệp
cạnh. Tuy nhiên hiệu quả dự báo còn bỏ ngỏ và mất rất nhiều thời gian. Với hiện
trạng cạnh tranh ngân hàng gay gắt về vấn đề khách hàng tín dụng, nhất là khách
hàng doanh nghiệp, việc dự báo rủi ro tín dụng của khách hàng một cách hiệu quả
và nhanh chóng để hoàn thành thủ tục cho vay khách hàng là một bước tiến quan
trọng. Vấn đề rõ ràng là yêu cầu cần phải có chỉ tiêu dự báo rủi ro tín dụng của
khách hàng doanh nghiệp hiệu quả và nhanh chóng. Vậy câu hỏi đặt ra là: Làm thế
nào để phát hiện sớm rủi ro của doanh nghiệp và phát hiện sớm các dấu hiệu báo
trước nguy cơ rủi ro tín dụng để NHTM có biện pháp quản lí rủi ro kịp thời. Việc
tìm ra một công cụ để phát hiện dấu hiệu báo trước sự rủi ro phá sản doanh nghiệp
luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu về tài
chính doanh nghiệp. Có nhiều công cụ đã được phát triển để làm việc này, trong đó
có chỉ số Z- score, mô hình có thể dự báo một công ty có khả năng phá sản hay
không. Trong hệ thống Ngân hàng hiện nay, Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển
(BIDV) được đánh giá là ngân hàng hoạt động khá mạnh trong lĩnh vực tín dụng và
đã sử dụng hệ thống XHTD nội bộ được xây dựng và triển khai từ năm 2006 tuy
nhiên tình hình nợ xấu phải trích lập dự phòng rủi ro vẫn gia tăng thời gian gần đây.
Điều này sẽ tạo ra nhiều rủi ro cho BIDV trong quá trình cấp tín dụng. Đó là lí do
tác giả chọn đề tài nghiên cứu tại địa phương “Ứng dụng mô hình z-score trong
xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển – chi nhánh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.

Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về hiệu quả hoạt động
xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại, từ đó tác giả ứng dụng mô hình Zscore trong việc XHTD cho BIDV- chi nhánh Huế.
2.2.


Mục tiêu cụ thể

- Khái quát các lý thuyết, lý luận liên quan hoạt động xếp hạng tín dụng và rủi
ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
- Đánh giá tình trạng xếp hạng tín dụng tại NHTM BIDV Chi Nhánh Huế.

2


Khóa luận tốt nghiệp
- Giới thiệu về mô hình Z-score
- Vận dụng mô hình Z-score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại BIDV Huế.
- Đề xuất hướng sử dụng mô hình Z-score phù hợp với các doanh nghiệp tại
ngân hàng BIDV và kết hợp với mô hình xếp hạng tín dụng hiện tại.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1.

Đối tượng nghiên cứu.

Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng và việc vận dụng mô
hình Z-score trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại BIDV đối với khách hàng là
doanh nghiệp.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu.

- Về không gian: Nghiên cứu đề tài tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi
nhánh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian tổng hợp và xử lý số liệu : Nghiên cứu hoạt động xếp hạng tín

dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Thừa Thiên
Huế qua 3 năm từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm kiếm những nguồn tài liệu tham
khảo dựa vào cơ sở từsách báo, Internet, đề tài nghiên cứu của các học
giả trong và ngoài nước cùng với sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn.


Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ các báo cáo
thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế, từ các cơ quan
thống kê, báo …



Phương pháp xử lí số liệu: sử dụng phương pháp thống kê(định lượng) dưới
sự hỗ trợ của các phần mềm Excel, đồng thời tác giả sử dụng thêm các phương
pháp tổng hợp, phân tích số liệu, kết hợp với quy trình, nghiệp vụ và tham khảo
ý kiến một số bộ phận chức năng liên quan đến hoạt động huy động tiền gửi tại

3


Khóa luận tốt nghiệp
BIDV- Huế.

5. Cấu trúc của luận văn
Chương 1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng trong ngân hàng thương mại và
mô hình Z-score.

Chương 2. Ứng dụng mô hình Z-score trong xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh Huế
Chương 3. Thảo luận kết quả và một số kiến nghị

4


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 2
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH Z-SCORE.

1.1 Tổng quan về xếp hạng tín dụng.
1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng.
Xếp hạng tín dụng (credit ratings) là thuật ngữ do John Moody đưa ra năm
1909 trong cuốn “ Cẩm nang chứng khoán đường sắt”, khi tiến hành nghiên cứu,
phân tích và công bố bảng xếp hạng tín dụng đầu tiên cho 1500 trái phiếu của 250
công ty theo một hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt từ AAA
đến C. Hiện nay những kí hiệu này trở thành chuẩn mực quốc tế. Ở Việt Nam, thuật
ngữ xếp hạng tín dụng đang tồn tại nhiều tên gọi như: xếp hạng tín dụng, xếp hạng
tín nhiệm, định đạng tín dụng hay xếp hạng khách hàng. Trong luận văn này tác giả
dùng thuật ngữ “ xếp hạng tín dụng”.
Cho đến nay, nhiều tổ chức tài chính đã đưa ra những khái niệm về “ xếp hạng
tín dụng” (XHTD). Tùy theo góc độ tiếp cận mà chúng ta có thể xác định nội dung
của thuật ngữ này, nhưng nhìn chung, nội dung cốt lõi đều bao hàm ý kiến đánh giá
chất lượng tín dụng hay khả năng trả nợ của chủ thể phát hành.
Theo tập đoàn Standard & Poor’s- một tổ chức XHTD uy tín của Mỹ XHTD
là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng, khả năng và sự sẵn sàng thanh toán các

nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn của một chủ thể phát hành, như một
doanh nghiệp, một chính phủ hay một ủy ban nhân dân. XHTD cũng đề cập đến
chất lượng tín dụng của một khoản nợ riêng lẻ, như một trái phiếu doanh nghiệp
hoặc một trái phiếu của chính quyền địa phương, và xác suất tương đối mà khoản
phát hành đó có thể vỡ nợ.
Theo tập đoàn Moody’s, cũng là một tổ chức XHTD tại Mỹ uy tín trên thế
giới, XHTD là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng thanh

5


Khóa luận tốt nghiệp
toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc của chủ thể phát hành dựa trên các kết
quả phân tích tín dụng cơ bản và thể hiện thông qua hệ thống kí hiệu từ Aaa đến C.
Theo viện nghiên cứu Nomura- học viện nghiên cứu tổng hợp uy tín của Nhật
Bản, XHTD là đánh giá hiện tại về mức độ sẵn hàng và khả năng trả gốc hoặc lãi
đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của
chứng khoán đó.
Từ những khái niệm được đưa ra bởi những tổ chức có uy tín trong cùng lĩnh
vực, có thể tổng hợp được định nghĩa tổng quát nhất của XHTD, đó là: “ XHTD là
các ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa
vụ tài chính (gốc và lãi) của một đối tượng xếp hạng một cách đầy đủ và đúng
hạn thông qua hệ thống phân loại theo kí hiệu đã được xác định trước trong suốt
thời gian tồn tại của đối tượng xếp hạng đó”.
1.1.2 Mục đích của xếp hạng tín dụng.
Xếp hạng tín dụng ngày càng trở nên quan trọng trong lĩnh vực tài chính. Có
thể nói rằng đây là “ tấm hộ chiếu” cho quá trình quốc tế hóa thương hiệu DN nói
riêng và hội nhập nói chung. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngân
hàng,c ác tổ chức tín dụng, Dn và các nhà đầu tư có những mục đích khác nhau
trong việc XHTD. Đo đó, những nhóm chủ thể này cũng có những nhận định đối

với XHTD là không giống nhau.
 Đối với ngân hàng
Hoạt động của NHTM bao gồm nhiều loại nghiệp vụ, nhưng tựu trung lại, đây
là loại hình kinh doanh tiền tệ- tín dụng của một trung gian tài chính dự trên cơ sở
thu hút tiền của KH (dưới hình thức nhận tiền gửi huy động vốn bằng trái phiếu, kì
phiếu và đi vay…) và hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán. Như vậy, NHTM sẽ dễ gặp phải rủi ro thanh toán khi không
thu hồi được nợ , khiến rủi ro lan ra cả hệ thống tài chính. Như thế, mục đích của
XHTD đối với ngân hàng là:
- Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi
suất, biện pháp bảo đảm tiền vay,…

6


Khóa luận tốt nghiệp
- Giám sát và đánh giá KH, khi khoản tín dụng đang còn dư nợ. thứ hạng KH
cho phép NH dự báo chất lượng tín dụng và có những biện pháp đói phó kịp thời.
- Xét trên góc độ quản lí toàn bộ danh mục đầu tư, XHTD còn nhằm mục đích:
phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các KH ít rủi ro hơn. Hoặc ước
lượng mức vốn đã cho vay sẽ khó thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng, tính giá trị rủi ro.
 Đối với các doanh nghiệp đƣợc xếp hạng.
Các DN sử dụng XHTD nhằm biết rõ tình trạng hoạt động của kinh doanh
thực tế của mình, triển vọng phát triển trong tương lai, cũng như những rủi ro có thể
gặp phải. trên cơ sở đó đề ra các kế hoạch điều chỉnh chiến lược trong hoạt động
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hay khả năng cạnh tranh.
 Đối với các cơ quan quản lí nhà nƣớc
Thông tin XHTD doanh nghiệp sẽ giúp cho các cơ qua quản lí nhà nước đánh
giá được đối tượng quản lí của mình, có cơ sở thông tin để so sánh theo ngành kinh

tế, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp, và đưa ra những giải pháp thích hợp
nhất để thúc đẩy sự phát triển và hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành kinh
tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhằm bảo đảm một môi trường kinh
tế hoạt động lành mạnh.
Thông tin XHTD sẽ giúp chính phủ có thể xác định được hiệu quả quản trị,
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. Trên cơ sở đó, chính phủ có
thể quyết định cổ phần hóa, sát nhập hay giải thể DN.
Đối với NHNN, qua thông tin từ XHTD DN, NHNN có thẻ biết mức độ rủi ro
theo từng ngành, vùng kinh tế, lại hình DN, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng
thích hợp, thanh tra giám sát các tổ chức tín dụng và cung cấp những thông tin cần
thiết cho các NHTM trong việc ra quyết định tín dụng đói với các DN.
Như vậy, dù có những khác biệt về mục đích, song mục tiêu chung nhất của
việc XHTD là đều nhằm dự báo, đánh giá triển vọng, và những nguy cơ tiềm tàng
của một doanh nghiệp, nhà phát hành,…phục vụ cho việc ra quyết định tài chính.

7


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.3 Đặc điểm và đối tượng xếp hạng tín dụng
 Đặc điểm của xếp hạng tín dụng.
- XHTD được tiến hành dựa trên những thông tin thu thập được từ những đối
tượng được XHTD, và những nguồn thông tin được coi là đáng tin cậy.
- XHTD không phải là một sự giới thiệu để mua hay bán một đối tượng nào
đó, mà XHTD chỉ thực hiện chức năng độc lập là đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
hay mức độ tín nhiệm của một đối tượng được xếp hạng.
- Kết quả XHTD chỉ là một tiêu chí phục vụ cho quá trình đưa ra các quyết
định và có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định.
 Đối tƣợng xếp hạng tín dụng
Đối tượng của XHTD bao gồm thông số, dữ liệu của khách hàng tham gia vay

vốn tại các NHTM như: các thông tin tài chính từ báo cáo tài chính của DN, các
thông tin phi tài chính( kinh nghiệm của ban quản lý, môi trường kiểm soát nội bộ,
sự phụ thuộc vào các đối tác)…
Các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị củ người đi
vay mà chỉ là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro từ đó có chính sách
tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Xếp hạng cao của KH đi vay chưa thể hiện
việc có thể thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay mà chỉ là cơ sở để đưa ra
quyết định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín
dụng có liên quan đến KH là người đi vay và tất cả các khoản vay của KH đó.
Có nhiều các để phân loại XHTD, tùy thuộc vào các căn cứ khác nhau, người
ta có thể phân loại như sau: XHTD cá nhân, XHTD doan nghiệp, XHTD quốc gia,
XHTD các công cụ đầu tư ( trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và các loại trái
phiếu, kì phiếu ngân hàng cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường…)
Ở Việt Nam hiện hay mới chỉ tập trung xép hạng các DN tham gia hoạt động
tín dụng ở các NHTM và các DN niêm yết trên TTCK, trong khi đó XHTD các
công cụ đầu tư là chưa được chú ý đến. Xếp hạng quốc gia Việt Nam vẫn chưa được
thực hiện được mà chỉ dành cho những tổ chức xếp hạng lớn như Moody‟s,
Standard & Poor‟s hay Fitch,…xếp hạng. XHTD cá nhân thì do việc thu thập và tìm

8


Khóa luận tốt nghiệp
kiếm thông tin đối với những đối tượng này khá phức tạp và khó kiểm soát, nên
việc XHTD cá nhân vẫn chưa tiến hành phổ biến.
1.1.4 Các phương pháp xếp hạng tín dụng
Căn cứ vào mục đích và đối tượng của XHTD có thể chia thành các phương
pháp sau:
 Phƣơng pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự

báo dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả năng phản ánh tương lai một
cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lí thống kê các câu trả lời một cách
khoa học, nhằm đưa ra những dự báo khách quan về tình hình hiện tại và tương lai
phát triển một lĩnh vực khoa học, cụ thể là lĩnh vực XHTD. Qua đó có thể tìm ra
bản chất của mối quan hệ giữa nguy cơ phá sản và các nhân tố ảnh hưởng đến nó.


Ưu điểm
- Tận dụng được kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu cả các chuyên gia trong

chuyên ngành của họ.
- Do kết quả được tập hợp từ nhiều người nên nó được xem xét trên nhiều
phương diện khác nhau. Vì vậy mức độ tin cậy khá cao và có thể tránh được sự
phiến diện, một chiều.


Nhược điểm
- Chi phí đánh giá có thể rất cao khi số lượng người tham gia đông và số vòng

thu thập ý kiến gồm nhiều lần
- Không thể loại bỏ hoàn toàn khía cạnh chủ quan trong kết quả đánh giá.
Người đánh giá có thể rơi vào những cái bẫy do con số tạo ra.
- Do tiến hành đánh giá trong một khoảng thời gian dài nên nhân sự của nhóm
chuyên gia có thể biến động, dễ gây sự thiếu thống nhất trong quan điểm và quá
trình.


Phạm vi áp dụng
Phương pháp chuyên gia thường được áp dụng nhằm thu thập ý kiến dự báo và


đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực như:

9


Khóa luận tốt nghiệp
- Đánh giá tiềm năng thị trường và chiến lược cạnh tranh của DN.
- Đánh giá và xếp hạng DN về tổ chức quản lí, tình hình quản trị nguồn nhân
lực.
- Đánh giá và xếp hạng DN trên phương diện tài chính.
- Dự báo về những biến động của môi trường kinh doanh.
- Dự báo và đánh giá triển vọng và xu hướng của nền kinh tế, của các ngành
như tỉ lệ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, biến động tỷ giá hối đoái, triển vọng của một
ngành kinh tế.
- Dự báo và đánh giá về triển vọng và chu kì phát triển công nghệ của các
ngành
- Đánh giá về địa điểm và địa bàn hoạt động của DN
- Đánh giá và dự báo tiềm năng thị trường sản phẩm của DN
 Phƣơng pháp thống kê
Phương pháp thống kê là một quá trình, bao gồm điều tra thống kê, khái quát
hóa thông tin (còn gọi là tổng hợp thống kê), phân tích và dự báo. Đây là quá trình
mô hình hóa toán học các vấn đề cần phân tích theo mục tiêu của nghiên cứu. Bao
gồm các mô hình thống kê sau: Mô hình phân tích phân biệt, mô hình hồi quy, mô
hình Logistic, mô hình mạng thần kinh, mô hình z- score,…
Trong khi các mô hình chuẩn đoán XHTD phụ thuộc vào đánh giá chủ quan
của chuyên gia tín dụng, những mô hình thống kê lại kiểm định các giả thuyết sử
dụng trong mô hình dựa trên bộ dữ liệu thực nghiệm. Trong quá trình XHTD, sử
dụng các phương pháp thống kê đòi hỏi việc đưa ra các giả thuyết liên quan tới tiêu
chuẩn nguy cơ phá sản tiềm năng.
Sự phù hợp của mô hình thống kê, phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của bộ dữ

liệu thực nghiệm. Thứ nhất, phải đảm bảo rằng bộ số liệu là đủ lớn và thỏa mãn các
giả thuyết về mặt thống kê. Thứ hai, đảm bảo rằng dữ liệu sử dụng phản ánh chính
xác lĩnh vực mà tổ chức tín dụng có kế hoạch sử dụng mô hình


Ưu điểm

10


Khóa luận tốt nghiệp
- Dễ áp dụng đơn giản và việc đánh giá, xếp hạng hoàn toàn dựa trên cơ sở
định lượng. Phương pháp này có chi phí thấp và có thể hành khá nhanh chóng.
- Có thể loại bỏ khía cạnh chủ quan trong kết quả đánh giá.


Nhược điểm
- Trong trường hợp thu thập số liệu gặp khó khăn hoặc số liệu kém tin cậy thì

việc triển khai phương pháp thống kê khó có thể thực hiện được.
- Ngoài ra khi áp dụng phương pháp này trong một số mô hình phải thỏa mãn
các giả thiết đưa ra nên đó lại là những hạn chế. Bở inếu các giả thiết của mô hình
không được thỏa mãn thì kết quả xếp hạng có thể không đáng tin cậy.


Phạm vi áp dụng
Thường được áp dụng trong lĩnh vực đánh giá và XHTD DN trên các phương

diện tài chính, phi tài chính,..
 Phƣơng pháp định giá quyền chọn

Phương pháp định giá quyền chọn trong XHTD còn được gọi là các mô hình
lý thuyết. Với các mô hình lý thuyết thủ tục XHTD được rút ra từ mối liên hệ phân
tích trực tiếp nguy cơ phá sản trên cơ sở lý thuyết kinh tế.


Ưu điểm
Do áp dụng phương pháp mô hình nên phương pháp định giá quyền chọn sẽ

hiểu và kiểm chứng được bằng thực nghiệm. Kết quả đánh giá mang tính khách
quan cao.


Nhược điểm
Kết quả của quá trình xếp hạng không được giải thích cặn kẽ nên việc áp dụng

vào các môi trường mới khó có khả năng chỉnh sửa theo phương pháp này


Phạm vi áp dụng
- Phương pháp định giá quyền chọn chỉ thích hợp với những DN đại chúng

đang niêm yết trên TTCK chính thức hoặc không chính thức(OTC).
- Đánh giá và xếp hạng trên phương diện tài chính.

11


Khóa luận tốt nghiệp
 Phƣơng pháp kết hợp
Nội dung của phương pháp kết hợp là việc áp dụng nhiều phương pháp trong

quá trình đánh giá và với mỗi nội dung cần đánh giá chỉ áp dụng những phương
pháp đánh giá phù hợp với tiêu thức đó. Bằng cách này, sẽ tận dụng những ưu điểm
và hạn chế nhược điểm của mỗi phương pháp riêng lẻ. Vì vậy, tùy theo mục đích
của xếp hạng, số liệu,… người ta có thể đưa ra những dạng kết hợp khác nhau phù
hợp với những điều kiện trong thực tế.


Ưu điểm
Ưu điểm nổi bật nhất của phương pháp kết hợp là có thể tận dụng được những

mặt mạnh của từng phương pháp đánh giá trong lĩnh vực phạm vi phù hợp. Đồng
thời, có thể hạn chế được những mặt yếu của mỗi phương pháp. Để nâng cao tính
chính xác của kết quả, người đánh giá có thể áp dụng nhiều phương pháp và so sánh
các kết quả để đưa ra kết quả chính thức.


Phạm vi áp dụng: Đánh giá trên tất cả các phương diện.
1.1.5 Quy trình xếp hạng tín dụng.
Trong quá trình tiến hành XHTD một đối tượng, người ta phải thực hiện nhiều

công việc khác nhau có những mối liên kết và bổ sung lẫn nhau theo một trình tự
nhất định. Trên cơ sở tham khảo và đúc rút kinh nghiệm của các quy trình xếp hạng
đã được công bố trên thế giới cho thấy, khi tiến hành XHTD cần thiết lập một quy
trình phù hợp với những đặc điểm cụ thể của mỗi quốc gia và đối tượng xếp hạng
cũng như tuân thủ quy trình đó.

12


Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1 : Quy trình xếp hạng tín dụng:

- Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh
giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng xếp
hạng
- Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Mức xếp hạng cuối
cùng được quyết định sau khi tham khảo ý kiến Hội đồng xếp hạng. trong XHTD
của các NHTM thì kết qủa xếp hạng không được công bố rộng rãi.

13


Khóa luận tốt nghiệp
- Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh mức
xếp hạng các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp hạng so sánh
với thực tế rủi ro xẩy ra và dựa trên tần suát phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực
hiện đối với khách hàng để xem xé điều chỉnh mô hình xếp hạng.
1.1.6 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng
 Rủi ro tín dụng
Đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng xuất hiện khi
ngân hàng không thu được hoặc không thu đủ và đúng kì hạn của các khoản nợ gốc
và lãi. Rủi ro tín dụng không chỉ xuất hiện ở hoạt động cho vay của ngân hàng mà
còn xuất phát ở các hoạt động khác như bảo lãnh, cam kết vốn, chấp thuận tài trợ
thương mại,…
Rủi ro tín dụng khi xảy ra sẽ ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại. Loại rủi ro này có thể đẩy ngân hàng vào nguy cơ phá sản,
mất uy tín gây tâm lí hoang mang cho người gửi tiền và từ đó gián tiếp có thể gây
sự sụp đổ dây chuyền đến hệ thống ngân hàng vốn là kênh phân phối vốn huyết
mạch của nền kinh tế. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cũng có thể ảnh
hưởng đến nền kinh tế của các nước liên quan do sự hội nhập đã gắn chặt mối liên

hệ và tiền tệ, đầu tư giữa các quốc gia.
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có nhiều yếu tố, rủi ro tín dụng xuất phát
từ môi trường kinh doanh là rủi ro do nguyên nhân khách quan, bao gồm ảnh hưởng
biến động quá nhanh và khó dự đoán của nền kinh tế, môi trường pháp lý chưa
thuận lợi. Rủi ro xuất phát từ người đi vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do
nguyên nhân chủ quan bao gồm sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong
việc trả nợ vay; năng lực tài chính của người đi vay yếu kém, thiếu minh bạch; khả
năng quản trị yếu kém; bất cân xứng thông tin; việc xác định hạn mức tín dụng cho
khách hàng còn quá đơn giản. Trong phạm vi bài luận này, rủi ro tín dụng được hiểu
đến là rủi ro do khách hàng đi vay gây ra là nguyên nhân chủ quan.

14


Khóa luận tốt nghiệp
 Vai trò của xếp hạng tín dụng
Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng thương mại quản trị rủi ro, kiểm
soát mức độ tín nhiệm của khách hàng và thiết lập các chính sách tín dụng, quản tị
phù hợp nhằm hạn chế tối thiếu rủi ro tín dụng có thể xảy ra. NHTM nhờ đó có thể
đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân
loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục
theo hướng ưu tiên nguồn lực vào nhóm những khách hàng an toàn.
Vai trò của XHTD với thị trường tài chính:
- Các nhà đầu tư sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng để thực hiện chiến lược
đầu tư sao cho rủi ro thấp nhất nhưng kết quả đạt được như mong muốn.
- Các tổ chức đi vay, cần huy động vốn sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm để
tạo niềm tin với nhà đầu tư, từ đó thực hiện được chiến lược huy động vốn với chi
phí thấp, huy động lượng vốn như mong muốn.
- Thông qua xếp hạng tín dụng, các tổ chưc khác sử dụng kết quả xếp hạng để
quảng bá hình ảnh của tổ chức mình, cung cấp thông tin cho các đối tác, tạo niềm

tin của thị trường.
Vai trò của xếp hạng tín dụng đối với hoạt động tín dụng ngân hàng:
- Do yêu cầu hạn chế rủi ro tín dụng
- Do yêu cầu lựa chọn khách hàng cho vay
- Để hỗ trợ phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro
- Xây dựng chính sách khách hàng
1.1.7 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng:
XHTD được thực hiện dựa trên nguyên tắc chủ yếu bao gồm phân tích tín
nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của khách hàng trong lịch sử, đánh giá
tiềm năng trả nợ qua đo lường năng lực tài chính của khách hàng. Từ đó đánh giá
rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống kí hiệu xếp hạng.
Trong phân tích XHTD cũng cần chú ý đến phân tích định tính để bổ sung cho
những thiếu sót của phân tích định lượng. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù
hợp với yếu tố môi trường chung.

15


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.8 Tổng quan về XHTD ở một số nước trên thế giới và VIệt Nam
1.1.8.1 Một số mô hình XHTD của một số nước trên thế giới
1.1.8.1.1. Mô hình XHTD của Fitch:
Fitch xếp hạng DNchưa trên phân thích định tính và phân tích đinh lượng.
Phương pháp phân tích của fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt động
kinh doanh của DN trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm. Mục tiêu chủ yếu trong
cách tiếp cần của fitch là phân tích so sánh mà fitch sử dụng để đánh giá sức mạnh
của mỗi DN và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các DN khác trong cũng
một nhóm các DNtương đồng. Thêm vào đó, phân tích độ nhạy cũng được thực
hiện thông qua một vài kịch bản để đánh giá khả năng của DN khi đương đầu với
những thay đổi trong môi trường kinh doanh. Một nhân tố xếp hạng then chốt theo

Fitch là tính linh hoạt tài chính mà nó dựa phần lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền tự
do từ hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích định tính:
Phần tích định tính gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trường kinh doanh, vị
thế của DN trong ngành, năng lực của ban quản trị, phần tích kế toán.
- Phân tích định lượng:
Trong phân tích định lượng, Fitch nhấn mạnh đến thước đo dòng tiền của thu
nhập, đòn bẩy và các khoản đảm bảo nợ để đánh giá rủi ro tín dụng. Fitch cũng
nhấn mạnh vai trò của EBITDA – một thước đo quan trọng về khả năng tạo ra thu
nhập chưa tính đến đòn bẩy tài chính và được sự dụng phổ biến trong quá trình đánh
giá.
1.1.8.1.2.Mô hình XHTD của Moody’s:
Moody‟s thiết lập 11 tỷ só chung nhất để sử dụng trong phân tích so sánh, các
tỷ số này được Moody‟s ứng dụng rộng rãi ở những quốc gia khác nhau, những
ngành khác nhau và cả ở các báo cáo XHTD doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quy
trình cụ thể, Moody‟s có thể xem xét bớt hoặc them vào các chỉ tiêu cho phù hợp
với từng ngành riêng biệt, 11 tỷ số thường được Moody‟s sử dụng gồm:

16


Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 1.1. Các chỉ số tài chính sử dụng trong XHTD của Moody‟s
EBITA biến tế =

Lợi nhuận hoạt động biện=
Tỷ số biến động doanh
thu=


Nguồn: Các phương pháp XHTD DN điển hình trên thế giới phần 3- Lê Tất
Thành – www.rating.com.vn
1.1.8.1.3.Mô hình XHTD của Standar & Poor’s
Cũng như Fitch, phương pháp xếp hạng của S&P bao gồm cả phân tích định
tính và định lượn. S&P cũng tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả năng
thanh toán trong quá khư. Về phân tích khả năng sinh lợi, theo tiêu chuẩn xếp hạng
DN2006, là một phần trong bước phân tích rủi ro tài chính của DNnhưng theo tiêu
chuẩn XHTD DN2008, S&P nhấn mạnh khả năng sinh lợi như một phần của bước
đánh giá rủi ro khinh doanh và năng lực cạnh tranh.
Trong quy trình xếp hạng, S&P không phân loại theo tính chấp của dữ liệu mà
phân loại theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Rủi ro kinh doanh bao gồn rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh, vị thế DNtrong
ngành, lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với các DNkhác trong
nhóm tương đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố chính trong rủi ro kinh doạnh là khả

17


Khóa luận tốt nghiệp
năng cạnh tranh của doanh nhiệp. Vì các vấn đề phần tích trong rủi ro kinh doanh
hay trong phân tích định tính của Fitch, S&P và Moody‟s hầu hết là giống nhau nên
sẽ không được nhắc lại.
Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông tin kế
toàn, khả năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán ngắn hạn.
Để đánh giá khả năng trả nợ, S&P đưa ra một số tỷ số chính để phân tích:
1.1.8.2.Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của một số ngân hàng thương
mại ở Việt Nam
Các NHTM hiện nay đang thực hiện xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế, đặc điểm kinh doanh của
NHTM theo tinh thần quyết định 493 của thống đốc NHNN. Đây là bước tiến ban

đầu trong việc tiếp cận an toàn vốn, không chỉ nhằm mục đích phân loại nợ mà còn
nhằm đánh giá rủi ro khoản vay, quán lí chất lượng tín dụng. Ở Việt Nam cũng đã
có khá nhiều công trình nghiên cứu về XHTD. Nổi bật là 2 công trình lớn của tác
giả PGS.TS Nguyễn Trọng Hòa :„ Xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng đối với DN
VN trong nền kinh tế chuyển đổi‟. (2008) và TS Bùi Phúc Trung „Ứng dụng
phương pháp thống kê xây dựng mô hình định mức tín nhiệm KH tín dụng‟. (2010).
Cả hai tác giả này đều dựa trên hướng tiếp cận từ mô hình phân tích phân biệt (DA)
và Logistic để xây dựng mô hình XHTD đối với các DN trên TTCK Việt Nam.
1.1.8.2.1.Nhận thức ở thị trường Việt Nam
Hiện cả nước mới chỉ có một số ít đơn vị hoạt động trong “lĩnh vực có liên
quan” tới XHTD như: Công ty Thông tin tín nhiệm và xếp hạng DN C&R, trung
tâm Thông tin tín dụng của Ngân Hàng Nhà nước CIC và Trung tâm Đánh giá tín
nhiệm doanh nghiệp (CRVC) thuộc Công ty phần mềm và truyền thông
Vietnamnet. Các đơn vị này vẫn chưa phải là tổ chức XHTD theo đúng nghĩa, bởi lẽ
hoạt động chính vẫn chỉ là cung cấp thông tin có liên quan tới các doanh nghiệp mà
chưa thực hiện nghiệp vụ xếp hạng tín nhiệm theo chuẩn mực quốc tế. Trong số 3
đơn vị nói trên CRVC hiện đã phải tạm ngừng hoạt động. Các tổ chức trung gian

18


Khóa luận tốt nghiệp
như thế này ở Việt Nam hình thành còn chậm và lạc hậu, chưa thành lập được các
tổ chức XHTD độc lập, điều này làm cho ngân hàng, các nhà đầu tư rất khó khăn
trong việc ra quyết định, làm cho việc phát hành cổ phiếu công ty không thể căn cứ
vào chỉ số tín dụng của các công ty để định lợi suất phát hành, dẫn đến giá cả và lợi
suất của cổ phiếu công ty không phản ánh đúng tình trạng rủi ro của công ty.
Trong số hàng vạn doanh nghiệp ở Việt Nam, hiện mới chỉ có một số các
doanh nghiệp thuê đánh giá XHTD, đó là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
và Ngân hàng TMCP Kỹ thương. Công ty xếp hạng được thuê là Moody‟s.

1.1.8.2.2. Phương pháp và mô hình xếp hạng tín dụng
Hiện nay, tại Việt Nam, CIC là một trong những tổ chức đầu tiên tiến hành
việc XHTD các doanh nghiệp. Sau gần 3 năm tiến hành việc phân tích XHTD
doanh nghiệp, CIC đã có điều kiện tiếp xúc và hợp tác với một số tổ chức XHTD
của các nước và đã có những thành công bước đầu trong việc XHTD. Kho dữ liệu
của CIC hiện nay đã thu thập thông tin từ 100% các TCTD hoạt động theo Luật các
TCTD, một số tổ chức khác có hoạt động NH như quỹ đầu tư và phát triển đô thị
TPHCM, Bình Dương, Đà Nẵng, Quỹ bảo vệ môi trường,… với tổng dư nợ được
cập nhật đạt trên 95% tổng dư nợ nền kinh tế.
Phương pháp của CIC thiên về lịch sử vay vốn, quan hệ với các tổ chức tín
dụng của DN hơn là phân tích chuyên sâu về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, cũng như khả năng đảm bảo trả nợ của doanh nghiệp.
Thông tin mà CIC cung cấp cho các đối tượng có nhu cầu tập trung về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, về Ban lãnh đạo, các chi nhánh, văn phòng đại
diện, thông tin về quan hệ tín dụng (danh sách tổ chức tín dụng quan hệ, diễn biến
dư nợ trong kỳ, tình hình vay nợ và nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp), tình
hình tài chính qua các năm, bảng so sánh chỉ tiêu tài chính qua các năm, bảng tính
điểm tình hình hoạt đông DNqua các năm, các chỉ tiêu phi tài chính, nhận xét chung
về tình hình hoạt động và vay nợ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được đưa vào phân
tích, xếp hạng bao gồm chỉ tiêu tài chính như bảng tổng kết tài sản và bảng tổng kết

19


Khóa luận tốt nghiệp
hoạt động kinh doanh tính đến thời điểm 31/12 hằng năm của doanh nghiệp; chỉ tiêu
về quan hệ tín dụng ngân hang và chi phí trả vay, gồm tổng dư nợ tại các ngân
hang, danh sách tổ chức tín dụng quan hệ, diễn biến dư nợ trong kỳ, khả năng trả
lãi, dư nợ trên nguồn vốn sở hữu, sự cố trong thanh toán tiền vay ngân hàng (lịch sử
vay nợ ngân hang của DN trong thời hạn 3 năm liên tục trở về trước tính từ năm

được xếp hạng); các chỉ tiêu phi tài chính như thời gian hoạt động của doanh
nghiệp, loại hàng kinh doanh xuất, nhập khẩu, thị trường tiêu thụ,…
Về các tín dụng, CIC sẽ tiến hành đối với các DN thuộc mọi thành phần kinh
tế, bao gồm kinh tế nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công
ty có vốn đầu tư nước ngoài, công ty hợp danh và DN tư nhân, theo 3 loại quy mô
(lớn, vừa và nhỏ). Phương pháp phân tích được dựa vào phương pháp chỉ số,
phương pháp so sánh và phương pháp chuyên gia.
1.2 Giới thiệu về mô hình Z-score
Các chỉ số tài chính riêng biệt thường được sử dụng trong chấm điểm XHTD
không thể dự báo chính xác xu hướng xảy ra khó khăn về tài chính của doanh
nghiệp vì phụ thuộc vào nhận thức riêng của từng người. Nhằm tăng cường tính dự
báo nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp trong mô hình chấm điểm XHTD, các NHTM
có thể sử dụng những mô hình dự báo nhiều biến số. Có nhiều phương pháp dự báo
nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp đã được xây dựng và công bố. Tuy nhiên, ít có
phương pháp được kiểm tra kĩ lưỡng và chấp nhận rộng rãi như hàm thống kê Zscore của Altman. Chỉ số Altman Z- score được phát triển năm 1968 bởi giáo sư
Edward I. Altman, trường kinh doanh Leonard N. stern, thuộc trường đại học New
York, dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số lượng nhiều công ty khác nhau
tại Mỹ. Mặc dù chỉ số Z-score này được tìm ra tại Mỹ, nhưng hầu hết các nước, vẫn
có thể sử dụng với độ tin cậy cao. Ban đầu giáo sư Altman sử đụng đến 22 chỉ tiêu
tài chính khác nhau để tính chỉ số Z-score, sau đó ông phát triển thêm và rút gọn lại
còn sử dụng 5 chỉ tiêu. Cụ thể, Z-score được tính với 5 chỉ số tài chính được kí hiệu
từ X1, X2, X3, X4, X5 bao gồm:
X1: Tỷ số Tổng vốn vay/ Tổng tài sản( working capital/ total assets):

20


×