Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề ở thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
---------

tế
H
uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

ại
họ
cK
in
h

ĐÃ QUA ĐÀO TẠO NGHỀ Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,

Đ

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

PHẠM THỊ TRANG

Khóa học: 2012-2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
---------

tế
H
uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

ại
họ
cK
in
h

ĐÃ QUA ĐÀO TẠO NGHỀ Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,

Đ

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Trang

Giảng viên hướng dẫn:

Lớp: K46B Kinh tế nông nghiệp

PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà


Niên khóa: 2012-2016

Huế, tháng 05 năm 2016


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Lời Cám Ơn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Để đi đến chặng đường ngày hôm nay, trải qua 4 năm gắn bó với mái
trường đại học, ngôi trường Kinh tế Huế, bản thân tôi luôn cảm thấy tự hào
và hạnh phúc vì có được những trải nghiệm quý báu, những kỉ niệm thời
sinh viên đáng nhớ trong cuộc đời bên ngôi nhà HCE nói chung và Khoa
Kinh tế Phát triển nói riêng.
Kết thúc khoảng thời gian 4 năm với 4 tháng cuối cùng của đợt thực tập
tốt nghiệp với đề tài khóa luận: “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn đã

qua đào tạo nghê ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ từ mọi người xung quanh.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu
nhà trường, đội ngũ cán bộ giảng viên trường Đại học Kinh Tế, đến các Thầy
cô giáo Khoa Kinh tế Phát triển, nơi tôi gắn bó và tham gia sinh hoạt từ lúc
mới vào trường. Xin cám ơn các hoạt động Đoàn, Hội mà người đứng đầu là
các Thầy, các Cô, các Anh, các Chị, các Bạn, các Em đã giúp tôi có những trải
nghiệm tuyệt vời, những bài học quý báu, những người bạn, người đồng chí
thân thiết mà tôi có thể học hỏi được nhiều điều.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn sự sâu sắc đến PGS.TS. Phùng Thị Hồng
Hà, giảng viên hướng dẫn tôi trong suốt quá trình từ lựa chọn đề tài đến khi
hoàn chỉnh bài khóa luận này. Cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn và hỗ trợ tận
tình của Cô trong thời gian qua.
Để hoàn thành được bài khóa luận cũng như kết thúc tốt đẹp đợt thực
tập cuối khóa này, không thể không gửi lời cám ơn đến cơ quan nơi tôi xin
thực tập, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thị xã Hương Thủy, tỉnh
Thừa Thiên Huế. Cám ơn các Chú/Cô/Anh/Chị trong cơ quan đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và các thông tin cần thiết cho
việc hoàn chỉnh bài báo cáo của mình.
Và một phần không thể thiếu được đó là sự quan tâm, tạo điều kiện cả
về vật chất lẫn tinh thần từ phía gia đình, người thân và bạn bè tôi. Họ đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường, thời gian
thực tập cũng như hoàn thành bài khóa luận này.
Với sự hạn chế về thời gian, kinh nghiệm cũng như khả năng của bản
thân, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Hy vọng nhận được ý
kiến đóng góp từ phía các Thầy, Cô và các bạn để bài làm của tôi được hoàn
chỉnh hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Huế, tháng 5 năm 2016
SVTH: Phạm Thị Trang


i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

SINH VIÊN
Phạm Thị Trang

SVTH: Phạm Thị Trang

ii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN .................................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................................. vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1

tế
H
uế

1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................2
1.2.1. Mục đích chung .....................................................................................................2
1.2.2. Mục đích cụ thể .....................................................................................................3

ại
họ
cK
in
h

1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU
NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐÃ QUA ĐÀO TẠO ...............................5

Đ

1.1. Lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn ........................................5
1.1.1. Lý luận về việc làm ...............................................................................................5
1.1.2. Lý luận về thu nhập .............................................................................................10
1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................................................12
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................12
1.2.2. Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................................13
1.2.3. Tóm tắt Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................14
1.3. Lao động nông thôn ................................................................................................15
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn đã qua đào
tạo nghề..........................................................................................................................17
SVTH: Phạm Thị Trang

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

1.4.1. Nhân tố thuộc về bản thân người lao động..........................................................17
1.4.2. Môi trường kinh tế, xã hội ...................................................................................18
1.4.3. Công tác đào tạo nghề .........................................................................................21
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá ..............................................................................................23
1.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh việc làm ............................................................................23
1.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh thu nhập............................................................................24

1.6. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho LĐNT ở Việt Nam ...............................................26
1.6.1. Ở một số tỉnh bạn trong cả nước .........................................................................26
1.6.2. Ở một số huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế ..........................................................29

tế
H
uế

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LĐNT ĐÃ QUA
ĐÀO TẠO Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ....................33
2.1. Tình hình cơ bản của thị xã ....................................................................................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................33

ại
họ
cK
in
h

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................37
2.2. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối với tạo việc
làm và tăng thu nhập cho LĐNT đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956.......................45
2.2.1. Thuận lợi ..............................................................................................................45
2.2.2. Khó khăn..............................................................................................................47
2.3. Khái quát về công tác đào tạo nghề cho LĐNT theo Đề án 1965 ở thị xã Hương
Thủy trong 5 năm (2010-2014) .....................................................................................47

Đ

2.3.1. Khái quát cách thức tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................47

2.3.2. Kết quả đào tạo ....................................................................................................50
2.4. Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động đã qua đào tạo nghề qua số liệu
điều tra ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016....................................53
2.4.1. Khái quát về mẫu điều tra trên địa bàn thị xã Hương Thủy ................................53
2.4.2. Sự thay đổi tình trạng việc làm của lao động đã qua đào tạo nghề .....................57
2.4.3. Sự thay đổi thời gian làm việc .............................................................................62
2.4.4. Sự thay đổi thu nhập ............................................................................................65
2.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của LĐNT đã qua đào tạo nghề
.......................................................................................................................................69
SVTH: Phạm Thị Trang

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

2.5. Đánh giá việc làm và thu nhập của LĐNT trên địa bàn điều tra ............................90
2.5.1. Kết quả đã đạt được .............................................................................................90
2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại ...................................................................................92
2.5.3. Nguyên nhân ........................................................................................................93
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM VÀ NÂNG CAO THU
NHẬP CHO LĐNT ĐÃ QUA ĐÀO TẠO NGHỀ ....................................................95
3.1. Thay đổi thái độ đối với học nghề của người LĐNT .............................................95
3.2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề ...........................................................96
3.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ...........................................97

tế
H

uế

3.4. Chú trọng phát triển công nghiệp và dịch vụ .........................................................97
3.5. Đào tạo nghề cho lao động .....................................................................................98
3.6. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ................................................................................99
3.7. Hỗ trợ vay vốn tạo việc làm, nâng cao thu nhập ....................................................99

ại
họ
cK
in
h

3.8. Hình thành thị trường tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra ...........................................100
3.9. Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến đào tạo nghề, tạo việc làm và tăng thu
nhập .............................................................................................................................100
PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .....................................................................103
3.1. Kết luận.................................................................................................................103
3.2. Kiến nghị ..............................................................................................................105
3.2.1. Đối với lao động nông thôn học nghề ...............................................................105

Đ

3.2.2. Đối với chính quyền tại địa phương và cấp trên ...............................................105
3.2.3. Đối với cơ sở đào tạo nghề ................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................108
PHỤ LỤC

SVTH: Phạm Thị Trang


v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
: Phòng cháy chữa cháy

LĐNT

: Lao động nông thôn



: Lao động

BLLĐ

: Bộ luật Lao động

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

HĐND

: Hội đồng nhân dân


UBND

: Ủy ban nhân dân

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

KCN

: Khu công nghiệp

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

BCĐ

: Ban chỉ đạo

LĐTB&XH

: Lao động – Thương binh và Xã hội

TTDN


: Trung tâm dạy nghề

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

KT

: Kỹ thuật

VL

: Việc làm

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

PCCC


: Cơ sở vật chất

CSDN

: Cơ sở dạy nghề

CP

: Cổ phần

Đ

CSVC

SVTH: Phạm Thị Trang

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bản đồ 1. Bản đồ hành chính thị xã Hương Thủy .........................................................33
Bảng 1. Cơ cấu mẫu điều tra ...........................................................................................3
Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của thị xã Hương Thủy ..............................36
Bảng 3. Dân số và lao động của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2012-2014 ..................38
Bảng 4. Chất lượng lao động của thị xã Hương Thủy giai đoạn 2012-2014 ................40
Bảng 5. Quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất của thị xã Hương Thủy giai đoạn .................43

Bảng 6. Số lượng lao động được đào tạo nghề giai đoạn 2010-2014 ...........................50

tế
H
uế

Bảng 7. Tình hình các lớp đào tạo nghề theo Đề án 1956 ở thị xã Hương Thủy ..........51
Bảng 8. Số lượng học viên đãđược đào tạo nghề theo Đề án 1956 ở thị xã .................52
Bảng 9. Tình hình cơ bản về mẫu điều tra.....................................................................54
Bảng 10. Thông tin về các lớp đào tạo nghề của mẫu điều tra giai đoạn 2011-2014 ...55

ại
họ
cK
in
h

Bảng 11. Sự thay đổi tình trạng VL trước và sau đào tạo nghề của mẫu điều tra .........57
Bảng 12. Sự thay đổi việc làm trước và sau đào tạo nghề ............................................57
Bảng 13. Sự thay đổi về quy mô và loại việc làm sau đào tạo nghề .............................58
Bảng 14. Sự thay đổi việc làm của lao động có việc làm của mẫu điều tra ..................61
Bảng 15. Thay đổi thời gian làm việc của lao động trước và sau đào tạo nghề ............63
Bảng 16. Biến động thu nhập của lao động đã qua đào tạo nghề ..................................66
Bảng 17. Các nhân tố của chất lượng công tác đào tạo đến tạo việc làm cho LĐNT thị

Đ

xã Hương Thủy ..............................................................................................................69
Bảng 18. Thời gian đào tạo phân theo nhóm ngành đào tạo của mẫu điều tra .............71
Bảng 19. Nội dung đào tạo nghề cho LĐNT của mẫu điều tra theo nhóm ngành ........73

Bảng 20. Ảnh hưởng của độ tuổi đến việc làm và thu nhập của lao động điều tra .......78
Bảng 21. Mức độ phù hợp của ngành nghề đào tạo đối với môi trường bên ngoài ......81
Bảng 22. Số cơ sở sản xuất-kinh doanh và lực lượng lao động làm việc năm 2015 trên
địa bàn thị xã Hương Thủy ............................................................................................84

SVTH: Phạm Thị Trang

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở điều tra 90 mẫu lao động đã qua đào tạo nghề ở khu vực nông thôn
trên địa bàn thị xã Hương Thủy, đề tài “Việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn đã qua đào tạo nghề ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” được tóm tắt
một cách bao quát thông qua các nội dung sau:
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề, việc làm và
thu nhập cho LĐNT.

tế
H
uế

Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của LĐNT đã qua đào tạo nghề theo Đề án
1956 trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2014.
Đề xuất các giải pháp nhằm tạo ra nhiều nhiều việc làm, tăng thu nhập cho

LĐNT ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020.

ại
họ
cK
in
h

Dữ liệu phục vụ nghiên cứu

+ Số liệu thứ cấp: Lấy thông tin từ UBND thị xã Hương Thủy, phòng thống kê,
phòng LĐ-TB&XH thị xã Hương Thủy.

+ Số liệu sơ cấp: Được tổng hợp từ kết quả điều tra 90 mẫu ở 7 xã/phường là
Thủy Phương, Thủy Vân, Thủy Châu, Thủy Phù, Thủy Lương, Thủy Bằng và Phú Sơn
thuộc thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế theo mẫu đã thiết kế sẵn
Phương pháp nghiên cứu

Đ

- Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh sự thay đổi của các chỉ tiêu trước và
sau đào tạo nghề.

- Phương pháp hạch toán: Dùng để hạch toán công lao động cho hoạt động sản
xuất trước và sau đào tạo nghề; dùng để tính thu nhập của một lao động/năm.
- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để thống kê mô các chỉ tiêu nghiên cứu,
qua các bảng biểu, biểu đồ, đồ thị.
- Phương pháp phân tích kinh tế
- Phương pháp kiểm định thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp ANOVA để
kiểm định xem có hay không sự khác nhau về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới công

tác đào tạo nghề, tạo việc làm và thu nhập của các đối tượng khác nhau.
SVTH: Phạm Thị Trang

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Các kết quả nghiên cứu đạt được:
Thứ nhất, trong số 90 mẫu điều tra, có 51/90 mẫu áp dụng kiến thức học được
vào thực tiễn sản xuất của mình và tìm kiếm được việc làm mới còn 39/90 không áp
dụng vì lý do chủ quan và khách quan khác nhau. Đặc biệt 8 mẫu điều tra trước đào
tạo thất nghiệp đã tìm được việc làm sau khi học nghề với mức lương từ 3,2-4,1 triệu
đồng/tháng.
Thứ hai, số ngày làm việc bình quân của cả ba nhóm lao động thuần nông, nông
kiêm và ngành nghề dịch vụ tăng lên ở mức 59,01% so với 52,77% trước đào tạo,
tương ứng với số ngày làm việc bình quân là 155,80 và 139,31 ngày.

tế
H
uế

Thứ ba, bình quân chung thu nhập của 90 mẫu điều tra sau đào tạo đạt mức
28,79 triệu đồng/năm/lao động và tăng 5,2 triệu đồng so với trước đào tạo nghề.
Thứ tư, công tác đào tạo nghề ở thị xã Hương Thủy trong thời gian qua đã có tác
động nhất định đến việc làm và thu nhập của người lao động trên địa bàn. Vì thế cần có

ại

họ
cK
in
h

các giải pháp đồng bộ từ việc thay đổi thái độ người học, nâng cao chất lượng công tác
đào tạo nghề, đào tạo nghề, hỗ trợ vay vốn, tăng cường công tác xuất khẩu lao động đến
việc hình thành thị trường tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt cần quan tâm đến hoàn thiện cơ
chế chính sách liên quan đào tạo nghề, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động

Đ

để khắc phục những khó khăn mà người lao động còn đang mắc phải.

SVTH: Phạm Thị Trang

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Với địa hình 3/4 là đồi núi, dân số 2/3 sống ở khu vực nông thôn, LĐNT chiếm
gần 70% lực lượng lao động của cả nước, điều này cho thấy Việt Nam chúng ta cơ bản
vẫn là nước có nền nông nghiệp chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của cả
nước. Cho đến thời điểm hiện tại, khi đất nước đang trong quá trình CNH, HĐH mạnh
mẽ, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo đó cũng dần thay đổi theo hướng tích

cực phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập với kinh tế thế giới. Những năm trở

tế
H
uế

lại đây, những chính sách thu hút đầu tư ngày càng được đẩy mạnh và hoàn thiện, theo
đó là hàng loạt diện tích đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất
công nghiệp và dịch vụ. Các khu công nghiệp và đô thị được hiện ra cũng là thời điểm
người nông dân không còn đất canh tác, thay đổi công ăn việc làm để duy trì cuộc

ại
họ
cK
in
h

sống. Từ đây, vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn được chú trọng hơn bao giờ
hết. Bởi lẽ, chỉ khi chất lượng nguồn LĐNT được cải thiện thì nguồn lao động mới có
thể đáp ứng được yêu cầu của ngành nghề mới, công việc mới nói riêng, và của sự
nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói chung.
Để giải quyết vấn đề cấp bách trên, Đảng và Nhà nước đã có những hành động
cụ thể mang tính tích cực. Nghị quyết số 26/2008/NQ-TW của Ban chấp hành Trung

Đ

ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (gọi là Nghị quyết Tam nông) ra đời
ngày 5/8/2008 đã tạo hành lang pháp lý quan trọng để công tác đào tạo nghề cho
LĐNT được triển khai ở nhiều nơi.Cụ thể hơn, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành “Chương trình hành động của Chính phủ”, trong

đó có nêu mục tiêu:“Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ
phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm nhằm
nâng cao thu nhập một bước cho người nông dân”[1]. Một trong những nhiệm vụ chủ
yếu trong Chương trình hành động của Chính phủ là:“Xây dựng Chương trình quốc
gia về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp
đào tạo cho bộ phận con em nông dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở

SVTH: Phạm Thị Trang

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ; chuyển nghề; bộ phận nông dân còn tiếp tục
sản xuất nông nghiệp về kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện
đại”[1].
Để cụ thể hóa chủ trương trên, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định
1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho
LĐNT đến năm 2020 (thường gọi là Đề án 1956) với quan điểm: “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các cấp, các
ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”[30]. Đây là văn bản quan
nghề, nâng cao trình độ cho LĐNT.

tế
H
uế


trọng giúp các địa phương cũng như các bộ ban ngành có cơ sở để tiến hành đào tạo
Sau thời gian triển khai Đề án 1956 của Chính phủ, thị xã Hương Thủy đã có
những đánh giá sơ bộ về kết quả triển khai Đề án trên địa bàn. Tuy đã đạt được một

ại
họ
cK
in
h

số mục tiêu, chủ trương chính của Đề án, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề chưa
đạt yêu cầu. Những hạn chế, thiếu sót nói trên do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan tạo ra. Chính vì vậy phải có một nghiên cứu tổng quan về việc làm và thu
nhập của những lao động đã qua đào tạo theo Đề án 1956 trên địa bàn thị xã Hương
Thủy. Từ đó đưa ra đánh giá khách quan về thực tế kết quả đạt được của công tác
đào tạo nghề thông qua sự thay đổi về việc làm, về thu nhập của LĐNT được đào
tạo và đề xuất được hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm tạo ra nhiều cơ hội

Đ

việc làm, nâng cao thu nhập cho LĐNT theo Đề án 1956. Do vậy tôi đã chọn đề tài
“Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề theo Đề án
1956 ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm bài khóa luận tốt
nghiệp đại học của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục đích chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để tạo việc làm và tăng thu nhập
cho LĐNT đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956 ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa
Thiên Huế.


SVTH: Phạm Thị Trang

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

1.2.2. Mục đích cụ thể
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề, việc làm và thu
nhập cho LĐNT.
Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập củaLĐNT đã qua đào tạo nghề theo Đề
án 1956 trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2014.
Đề xuất các giải pháp nhằm tạo ra nhiều nhiều việc làm, tăng thu nhập cho
LĐNT ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2014.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc làm và thu nhập của LĐ đã qua đào tạo nghề
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

tế
H
uế

- Đối tượng khảo sát: Những lao động đã qua đào tạo nghề theo Đề án 1956.
- Phạm vi không gian: Địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thu thập từ


ại
họ
cK
in
h

năm 2012 đến năm 2014. Giai đoạn trước đào tạo nghề và sau đào tạo nghề là trước
năm 2015 và 2015 đến nay.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập thông tin

+ Số liệu thứ cấp: Lấy thông tin từ UBND thị xã Hương Thủy, phòng thống kê,
phòng LĐ-TB&XH thị xã Hương Thủy.

+ Số liệu sơ cấp: Được tổng hợp từ kết quả điều tra 90 mẫu ở 7 xã/phường là Thủy

Đ

Phương, Thủy Vân, Thủy Châu, Thủy Phù, Thủy Lương, Thủy Bằng và Phú Sơn thuộc
thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế theo mẫu đã thiết kế sẵn với cơ cấu như sau:
Xã/Phường
Thủy Phương
Thủy Vân
Thủy Châu
Thủy Phù
Thủy Lương
Thủy Bằng
Phú Sơn


SVTH: Phạm Thị Trang

Bảng 1. Cơ cấu mẫu điều tra
Số lượng (mẫu)
Tỷ lệ (%)
10
11,11
11
12,22
20
22,22
10
11,11
12
13,33
19
21,11
8
8,89
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2016
3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

- Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh sự thay đổi của các chỉ tiêu trước và
sau đào tạo nghề.

- Phương pháp hạch toán: Dùng để hạch toán công lao động cho hoạt động sản
xuất trước và sau đào tạo nghề; dùng để tính thu nhập của một lao động/năm.
- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để thống kê mô các chỉ tiêu nghiên cứu,
qua các bảng biểu, biểu đồ, đồ thị.
- Phương pháp phân tích kinh tế
- Phương pháp kiểm định thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp ANOVA
để kiểm định xem có hay không sự khác nhau về mức độ ảnh hưởng của các nhân

tế
H
uế

tố tới công tác đào tạo nghề, tạo việc làm và thu nhập của các đối tượng khác nhau.
Với giả thiết: H0 : µ1 = µ2 = µ3 → Giả thiết kiểm định
H1: µ1 ≠ µ2 ≠ µ3 → Giả thiết thay thế

Với độ tin cậy < 5%, bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1. Điều đó có

ại
họ
cK
in
h

nghĩa là có ít nhất một sự khác biệt trong cách đánh giá của các nhóm lao động về mức
độ ảnh hưởng của nhân tố đối với chất lượng công tác đào tạo nghề, tạo việc làm và
thu nhập và của yếu tố môi trường bên ngoài đến ngành nghề được đào tạo.
Với độ tin cậy > 5%, chấp nhận giả thiết H0. Điều đó có nghĩa là không có sự
khác biệt trong cách đánh giá của các nhóm lao động về mức độ ảnh hưởng của nhân


Đ

tố đối với chất lượng công tác đào tạo nghề, tạo việc làm và thu nhập.

SVTH: Phạm Thị Trang

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU
NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐÃ QUA ĐÀO TẠO
1.1. Lý luận về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
1.1.1. Lý luận về việc làm
- Khái niệm
Việc làm - tăng trưởng kinh tế - thất nghiệp là 3 vấn đề quan trọng hàng đầu của
mỗi quốc gia trong nền kinh tế thị trường. Các chỉ số về ba vấn đề này phản ánh khái

tế
H
uế

quát nhất thực trạng kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Bởi vậy, cùng với việc phát triển
các mục tiêu kinh tế, hầu hết các quốc gia đều quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm
cho người lao động. Ở Việt Nam, trong quá trình vận động và phát triển nền kinh tế thị
trường vấn đề này đang và sẽ diễn biến ngày càng phức tạp. Do đó, giải quyết việc


ại
họ
cK
in
h

làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có cơ hội
có việc làm được coi là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của Nhà nước và toàn xã
hội. Việc làm vừa là vấn đề kinh tế - xã hội lại vừa là vấn đề có tính pháp lý. Vì vậy,
có thể nghiên cứu việc làm dưới nhiều góc độ khác nhau:
Dưới góc độ kinh tế - xã hội

Đối với bất cứ sinh vật nào để đáp ứng những nhu cầu thiết yếu nhất về mặt

Đ

năng lượng cho bản thân thông qua đó để tồn tại và duy trì nòi giống đều phải tiến
hành những hoạt động nhất định. Hoạt động kiếm sống của con người được gọi chung
là làm việc hoặc có việc làm. Bên cạnh đó cũng có quan niệm rằng: Việc làm là sự kết
hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục
đích của con người. Con người vì muốn thỏa mãn các nhu cầu của bản thân nên tiến
hành các hoạt động lao động nhất định. Do vậy, người có việc làm là khái niệm dùng
để chỉ những người hiện đang tham gia các hoạt động đó. Tùy theo mức độ tham gia
và thu nhập mà con người có được từ những hoạt động đó có thể chia đối tượng này
làm 2 loại: người có việc làm đầy đủ và người có việc làm không đầy đủ (hoặc người
thiếu việc làm).

SVTH: Phạm Thị Trang


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Con người không sống đơn lẻ và hoạt động lao động của mỗi cá nhân cũng
không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các hoạt động sản xuất của xã hội. Hơn nữa, việc
làm và thu nhập không phải là vấn đề mà lúc nào mỗi cá nhân người lao động cũng
quyết định được. Vì vậy, ngoài nghĩa là vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng
đồng, của xã hội. Điều này đòi hỏi phải có những chính sách và biện pháp phù hợp nhất
định từ phía nhà nước nhằm tăng số lượng và chất lượng việc làm, đảm bảo đời sống
dân cư, kiềm chế nạn thất nghiệp và thông qua đó để giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Do mang tính xã hội nên việc làm phải đáp ứng được các yêu cầu của xã hội và được xã
hội thừa nhận. Điều này lý giải tại sao trong xã hội có nhiều hoạt động lao động tạo ra

tế
H
uế

thu nhập nhưng không được coi là việc làm cả về phương diện xã hội và luật pháp.
Như vậy, xét về phương diện kinh tế xã hội, có thể hiểu việc làm là các hoạt
động lao động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho người lao động và việc làm là hoạt
động của mỗi cá nhân nhưng lại luôn gắn liền với xã hội, được xã hội thừa nhận[1].

ại
họ
cK
in

h

Dưới góc độ pháp lý

Theo quan niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc làm là
những người làm một việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán
bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc
làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật (khái
niệm này được đưa ra tại hội nghị quốc tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động
ILO). Còn người thất nghiệp là người là những người không có việc làm nhưng đang

Đ

tích cực tìm việc làm hoặc đang chờ được trở lại làm việc.
Ở Việt Nam, trong nền kinh tế tập trung bao cấp, người lao động được coi là có
việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là người làm việc trong các đơn vị kinh
tế quốc doanh và tập thể. Do đó trong xã hội không thừa nhận có hiện tượng thất
nghiệp, thiếu việc làm, dư thừa lao động. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, quan
niệm về việc làm và các vấn đề liên quan như thất nghiệp, chính sách giải quyết việc
làm đã có những thay đổi cơ bản. Điều 55 Hiến pháp 1992 quy định “Lao động là
quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều
việc làm cho người lao động”. Trên cơ sở đó cũng như trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc

SVTH: Phạm Thị Trang

6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

kinh nghiệm quốc tế vào hoàn cảnh Việt Nam, Bộ Luật Lao động đã quy định: “Mọi
hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa
nhận là việc làm” (Điều 13 BLLĐ).
Nếu như trước đây, trong các văn bản pháp luật vấn đề việc làm chủ yếu được
đề cập ở góc độ cơ chế chính sách bảo đảm việc làm cho người lao động thì đây là lần
đầu tiên khái niệm việc làm được ghi nhận trong một văn bản pháp luật quan trọng của
nhà nước.
Như vậy, có thể khẳng định rằng dưới góc độ pháp lý việc làm được cấu thành
bởi 3 yếu tố:

tế
H
uế

Thứ nhất, việc làm trước hết là hoạt động lao động. Đây là hoạt động thể hiện
sự tác động của sức lao động vào tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.
Thứ hai, hoạt động lao động đó phải tạo ra thu nhập. Thu nhập ở đây được hiểu
là những lợi ích vật chất mà người lao động có được thông qua hoạt động lao động.

ại
họ
cK
in
h

Thứ ba, hoạt động lao động đó phải hợp pháp. Mọi hoạt động lao động tạo ra
thu nhập không có nghĩa đều được coi là việc làm mà hoạt động đó phải hợp pháp và
được pháp luật thừa nhận mới được coi là việc làm. Điều này tùy theo điều kiện kinh

tế xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức của từng nước.
- Vai trò và ý nghĩa của việc làm

Để đánh giá vai trò, ý nghĩa của việc làm có thể đứng ở nhiều góc độ khác nhau
ví dụ như: ý nghĩa của việc làm trên bình diện kinh tế - xã hội, bình diện chính trị -

Đ

pháp lý hay ý nghĩa của việc làm dưới góc độ quốc gia, quốc tế,... Sau đây sẽ tìm hiểu
vai trò ý nghĩa của việc làm trong 3 mối quan hệ sau:
Đối với quan hệ lao động
Đối với quan hệ lao động, việc làm có vai trò đặc biệt quan trọng. Sự quan
trọng của việc làm thể hiện trước hết ở chỗ việc làm chính là điều kiện tiên quyết để
thiết lập quan hệ lao động, là cầu nối để người lao động và người sử dụng lao động
thiết lập quan hệ lao động với nhau. Người lao động muốn có việc làm, người sử dụng
lao động là người tạo ra việc làm cho người lao động. Vì vậy, việc làm là điều kiện
không thể thiếu để hình thành, thiết lập nên quan hệ lao động.

SVTH: Phạm Thị Trang

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Không chỉ là điều kiện để hình thành nên quan hệ lao động, việc làm còn là một
nội dung của quan hệ lao động, là điều khoản quan trọng nhất của hợp đồng lao động.
Nếu không có điều khoản này, hợp đồng lao động sẽ không thể thực hiện được trên

thực tế. Bên cạnh đó, việc làm còn là cơ sở để duy trì quan hệ lao động. Khi việc làm
không còn tồn tại, quan hệ lao động cũng theo đó mà triệt tiêu. Khi giao kết hợp đồng
lao động, thời hạn của công việc quyết định thời hạn của hợp đồng.
Đối với người lao động
Đối với người lao động, việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc làm tạo
điều kiện và cơ hội để người lao động có thu nhập đảm bảo cuộc sống của bản thân và

tế
H
uế

gia đình. Mỗi cá nhân khi mới sinh ra hoặc khi già yếu không còn khả năng làm việc
thì nhìn chung đều trông dựa vào các thành viên trong gia đình hoặc cộng đồng hiện
đang còn làm việc. Khi đã trưởng thành, mỗi cá nhân đều có trách nhiệm làm việc để
nuôi sống bản thân và các thành viên trong gia đình. Nếu người lao động không có

ại
họ
cK
in
h

việc làm (thất nghiệp) sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống của bản thân và gia đình.
Không những thế, nó còn dễ dẫn đến việc người lao động có những xử sự tiêu cực,
tham gia vào các tệ nạn xã hội. Vì vậy, giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao
động sẽ không chỉ đảm bảo được thu nhập và cuộc sống cho người lao động mà còn
giúp họ tránh được các tệ nạn của xã hội.
Đối với nhà nước và xã hội

Việc làm không chỉ có ý nghĩa đối với người lao động mà còn có ý nghĩa đối


Đ

với cả nhà nước và xã hội bởi thất nghiệp và việc làm không đầy đủ, thu nhập thấp bao
giờ cũng là hiện tượng xã hội có tính chất tiền đề của đói nghèo, chậm phát triển, tiêu
cực và các tệ nạn xã hội. Vì vậy, ở hầu hết các quốc gia, việc làm và giải quyết việc
làm luôn được coi là chính sách xã hội quan trọng, luôn được quan tâm. Sự gia tăng
của thất nghiệp, thiếu việc làm sẽ là một trong những nhân tố làm trầm trọng hơn tình
trạng nghèo khổ, mất ổn định xã hội đặc biệt là đối với những nước nghèo, đang phát
triển và điều đó sẽ là mối đe dọa lớn đối với an ninh kinh tế và ổn định xã hội của các
nước này. Trong điều kiện đó, chính sách việc làm đã và đang là một trong những
chính sách cốt lõi trong hệ thống chính sách xã hội nói riêng và tổng thể các chính
sách phát triển kinh tế xã hội nói chung.

SVTH: Phạm Thị Trang

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Đối với Việt Nam, quốc gia được liệt vào hàng các quốc gia đang phát triển, lại
vừa trải qua một thời kỳ dài chịu sự ngự trị của cơ chế kế hoạch hóa tập trung đang
chập chững bước vào ngưỡng cửa kinh tế thị trường, một quốc gia có dân số đông, tỷ
lệ thất nghiệp lớn, khả năng tạo việc làm còn hạn chế thì vấn đề việc làm càng trở nên
bức xúc. Ở Việt Nam, việc làm còn gắn với công cuộc xóa đói giảm nghèo. Giải quyết
việc làm là một biện pháp quan trọng thiết thực xóa đói, giảm nghèo.
Trong thời đại ngày nay, vấn đề lao động việc làm còn được xem là một trong

những biểu hiện chính của xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa. Vấn đề hợp tác, xuất
khẩu lao động cũng đặt ra đồng thời với vấn đề chấp nhận lao động nước khác đến làm

tế
H
uế

việc ở nước mình. Thị trường lao động không chỉ dừng lại ở biên giới lãnh thổ quốc
gia mà đã được mở rộng ra trên phạm vi quốc tế. Do vậy, vấn đề việc làm và giải
quyết việc làm không chỉ được điều chỉnh bằng pháp luật quốc gia mà còn bằng pháp
luật quốc tế, không chỉ trong quan hệ song phương mà còn trong khuôn khổ các quan

ại
họ
cK
in
h

hệ đa phương. Chính vì vậy, Việt Nam trong xu thế hội nhập cũng không thể đi ra
ngoài dòng chảy đó, nên pháp luật về việc làm của Việt Nam cũng cần phải có những
điều chỉnh cho phù hợp.

- Đặc điểm việc làm của lao động nông thôn
Tỷ lệ người LĐNT không có việc làm vẫn ở mức cao, chủ yếu làm trong các
ngành nông - lâm - ngư nghiệp, chất lượng lao động vẫn còn ở trình độ thấp, lao động
chưa qua đào tạo còn nhiều, lao động tham gia hoạt động kinh tế vẫn là lao động phổ

Đ

thông, nguồn lao động kỹ thuật cao chưa đáp ứng được nhu cầu của các khu công

nghiệp và cụm công nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và chi phối mạnh mẽ của quy luật sinh
học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng như: đất đai, khí hậu, thời tiết…
Quá trình sản xuất mang tính thời vụ trong nông nghiệp rất cao thu hút lao động không
đều, trong trồng trọt lao động tập trung chủ yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch.
Điều này dẫn đến việc làm của LĐNT cũng mang tính thời vụ.
Ở nông thôn về cơ bản không có thất nghiệp hoàn toàn nhưng lao động thiếu việc
làm chiếm tỷ trọng cao. Thực tế lao động nông nghiệp chia việc ra làm, nhất là trong các
hộ gia đình do quỹ đất canh tác đã hạn hẹp nay lại càng bị giảm dần do sự phát triển mạnh
SVTH: Phạm Thị Trang

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

mẽ của quá trình đô thị hóa và CNH. Với tốc độ tăng dân số như hiện nay, đất nông
nghiệp ngày càng trở nên khan hiếm, mặt khác do cơ cấu ngành nghề còn nhiều bất hợp
lý, nhiều vùng sản xuất phân tán nhỏ lẻ, cơ cấu kinh tế chậm biến đổi đã dẫn đến tình
trạng sử dụng lao động không đúng mục đích, thiếu việc làm cho người nông dân.
Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi với các cây
trồng, vật nuôi khác nhau là khác nhau đồng thời thu nhập cũng rất khác nhau. Vì vậy
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sử dụng nhiều lao động là biện pháp tạo
việc làm ngay trong sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó các hoạt động sản xuất tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn là khu vực tạo ra việc làm thêm đáng kể cho LĐNT,

tế
H

uế

việc phát triển các hoạt động này cũng phù hợp với xu thế CNH- HĐH nông thôn hiện nay.
Việc làm trong nông thôn là những công việc thủ công giản đơn, ít đòi hỏi tay
nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và công cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ,
vì vậy những sản phẩm làm ra chất lượng thấp và mẫu mã thường đơn điệu, năng suất

ại
họ
cK
in
h

lao động thấp nên thu nhập bình quân của LĐNT không cao.
1.1.2. Lý luận về thu nhập
- Khái niệm

Thu nhập được biểu thị bằng một lượng giá trị hoặc hiện vật mà người lao động
nhận được bằng các hoạt động lao động của mình.

Như vậy, với nền kinh tế quốc dân, thu nhập là tổng giá trị sản lượng hàng hoá
và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong một đơn vị thời gian. Với chủ doanh nghiệp tư

Đ

nhân, thu nhập là lợi nhuận ròng mà họ có được sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Với người công nhân, thu nhập của họ chính là tiền lương mà họ nhận được.
Còn với người LĐNT thì thu nhập có hai phần cơ bản là thu nhập tạo ra từ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền công do làm thuê; và các khoản hỗ trợ từ
người thân, họ hàng, các khoản trợ cấp…

- Ý nghĩa
Thu nhập quyết định đến khả năng đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
của người LĐNT. Sau khi trừ đi các khoản chi phí đã bỏ ra, phần dư này chính là
nguồn để các hộ nông dân xem xét, đưa ra quyết định nên trồng thêm cây gì, nuôi con

SVTH: Phạm Thị Trang

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

gì, kinh doanh ngành nghề dịch vụ nào có lợi nhất hay cắt giảm diện tích các loại cây
trồng, các loại vật nuôi không hiệu quả nhằm tạo thu nhập cao cho gia đình khi kết
thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh hay thời gian làm việc.
Thu nhập là nhân tố quyết định đến mức sống của người dân nông thôn, với kết
quả sản xuất, kinh doanh của mình biểu hiện thông qua mức thu nhập mà họ nhận
được cho phép đáp ứng được các nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần ở các mức độ cao
thấp khác nhau. Tất nhiên, thu nhập cao sẽ đáp ứng được đầy đủ và tốt hơn các nhu
cầu ngày càng cao của con người bên cạnh các nhu yếu phẩm cần thiết hàng ngày so
với những hộ có mức thu nhập ít hơn.

tế
H
uế

Nói chung tất cả các vấn đề như đói nghèo, giáo dục, y tế, văn hóa, phát triển
kinh tế, phát triển ngành nghề đều liên quan đến thu nhập của người lao động, đặc biệt

là LĐNT với mức thu nhập còn thấp như hiện nay. Nguồn vốn để họ có thể cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần thông qua phát triển sản xuất đang là vấn đề cần được quan

ại
họ
cK
in
h

tâm nhằm thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng hiện đại.
- Đặc điểm thu nhập của lao động nông thôn

Trong thời kỳ hiện nay, thu nhập của LĐNT nước ta có những đặc điểm
như sau:

Thứ nhất, thu nhập của LĐNT là rất thấp và có khoảng cách khá xa so với
thành thị. Sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị là do cơ hội việc làm ở
thành thị là lớn hơn, năng suất lao động và hiệu quả công việc cao hơn. Và đây cũng

Đ

là lý do chính hình thành nên luồng di dân từ nông thôn ra thành thị với mức độ ngày
càng tăng.

Thứ hai, thu nhập của LĐNT không ổn định và phụ thuộc lớn vào điều kiện tự
nhiên. Nông nghiệp nước ta cơ bản vẫn là nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, trình độ canh
tác cũng như CSVC kỹ thuật còn lạc hậu, quá trình áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất còn chưa đạt hiệu quả cao. Trong những năm qua, chịu tác động lớn bởi sự biến
đổi khí hậu toàn cầu nên các hiện tượng thiên tai, lũ lụt, hạn hán diễn ra phức tạp và
ngày càng nghiêm trọng hơn, tình hình sâu bệnh cũng nhiều và thường xuyên diễn ra

đe dọa mùa màng của bà con nông dân.

SVTH: Phạm Thị Trang

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.1. Khái niệm
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hoàn thành khoá học[2].
Đào tạo nghề cho người lao động là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả người đã có
nghề, có chuyên môn rồi hay học để làm nghề chuyên môn khác. Theo ILO: “Những
hoạt động nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có

tế
H
uế

năng suất và hiệu quả trong phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo
ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp
chuyên sâu”. Như vậy, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng
và thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc làm hoặc


ại
họ
cK
in
h

tự tạo việc làm[3].

Năng lực là sự tổng hòa các yếu tố kiến thức, kỹ năng, hành vi và thái độ góp
phần tạo ra tính hiệu quả trong công việc của mỗi người.
Kiến thức là những điều hiểu biết có được hoặc do từng trải hoặc nhờ học tập. Nó
gồm 3 yếu tố: kiến thức tổng hợp (những hiểu biết chung về thế giới), kiến thức chuyên
ngành (về một vài lĩnh vực đặc trưng như kế toán, tài chính,…) và kiến thức đặc thù
(những kiến thức đặc trưng mà người lao động trực tiếp tham gia hoặc được đào tạo).

Đ

Kỹ năng của người lao động là sự thành thạo, tinh thông về các thao tác, động
tác, nghiệp vụ trong quá trình hoàn thành một công việc cụ thể nào đó. Những kỹ năng
sẽ giúp người lao động hoàn thành tốt công việc quy định tính hiệu quả của công việc.
Thái độ của người lao động cho thấy cách nhìn nhận của người đó về vai trò,
trách nhiệm, mức độ nhiệt tình, đam mê với công việc, điều này sẽ được thể hiện qua
các hành vi của họ. Một người có kỹ năng tốt nhưng thái độ không đúng thì hiệu quả
đóng góp sẽ không cao.
Như vậy, nói đến năng lực của người lao động là nói đến cả ba yếu tố: thái độ,
kỹ năng và kiến thức. Ở đây, thái độ là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công của

SVTH: Phạm Thị Trang

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

người lao động với công việc. Một người có thể có kiến thức sâu rộng, kỹ năng chuyên
nghiệp nhưng thái độ bàng quan với cuộc sống, vô trách nhiệm đối với xã hội thì chưa
chắc đã làm tốt công việc.
Kết hợp từ khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm LĐNT như đã trình bày ở
trên, xin đưa ra khái niệm đào tạo nghề cho LĐNT như sau: “Đào tạo nghề cho LĐNT
là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng
lực cho người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo”.
1.2.2. Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn

tế
H
uế

Trước hết là giúp người LĐNT thay đổi được nhận thức từ thói quen lao động
nhỏ lẻ, chủ yếu theo kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp trước đây sang mạnh dạn
đầu tư thâm canh, mở rộng quy mô sản xuất nhờ những kiến thức, hiểu biết thông qua
các lớp tập huấn, các chương trình đào tạo nghề,… để tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi giúp nhiều hộ vươn lên thoát nghèo và làm giàu trên chính mảnh đất của mình.

ại
họ
cK
in

h

Được đào tạo nghề cơ bản, người học đạt được trình độ nghề nhất định được coi
là điều kiện quan trọng, có tính tiên quyết để người lao động có thể thiết lập quan hệ
lao động cũng như tự tạo việc làm. Không có tay nghề, người lao động rất khó tìm
kiếm được việc cũng như có được một việc làm ổn định, thu nhập cao.
Đối với các doanh nghiệp, sử dụng đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao, lao động có tay nghề cũng được coi là một trong những yếu tố thành công

Đ

trong quản lý lao động của doanh nghiệp.

Hơn nữa, với xu quốc tế hóa trong lĩnh vực lao động, để có thể tham gia vào
quá trình phân công hợp tác lao động quốc tế, người lao động càng cần phải có tay
nghề. Không có tay nghề, người lao động không thể đi xuất khẩu lao động ở những
nước phát triển. Nhất là với Việt Nam hiện nay, xuất khẩu lao động đang được coi là
một biện pháp quan trọng để giải quyết việc làm thì việc đào tạo nghề cho người lao
động, đặc biệt là LĐNT càng được coi là vấn đề quan trọng và cấp thiết.
Đối với xã hội, đào tạo nghề giúp nâng cao chất lượng lao động góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn góp phần phát triển kinh tế xã hội; xóa đói giảm nghèo cho LĐNT,
góp phần bảo đảm tình hình an ninh trật tự nông thôn, giảm tệ nạn xã hội.
SVTH: Phạm Thị Trang

13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

1.2.3. Tóm tắt Đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Với quan điểm, đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của
các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; ngày 27 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng Chính
phủ đã ra Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”. Với bản đề án này, công tác đào tạo nghề sẽ được đổi mới
và phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận
lợi để LĐNT tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu
cầu học nghề của mình.

tế
H
uế

Mục tiêu tổng quát của bản đề án: Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho
khoảng 1 triệu LĐNT, trong đó đào tạo và bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức
xã; nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập
của LĐNT, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự

ại
họ
cK
in
h

nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.

Bản đề án chia làm ba giai đoạn với những mục tiêu cụ thể:

Giai đoạn 2009 – 2010:

Tiếp tục dạy nghề cho khoảng 800.000 LĐNT theo mục tiêu của Dự án “ Tăng
cường năng lực dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục – Đào tạo
đến năm 2010; Thí điểm các mô hình dạy nghề cho LĐNT với khoảng 18.000 người,
50 nghề đào tạo và đặt hàng dạy nghề cho khoảng 12.000 người thuộc diện hộ nghèo,

Đ

người dân tộc thiểu số, LĐNT bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có
việc làm sau khi học nghề theo các mô hình này tối thiểu đạt 80%.
Giai đoạn 2011 – 2015:
Đào tạo nghề cho 5.200.000 LĐNT, trong đó: khoảng 4.700.000 LĐNT được học
nghề (1.600.000 người học nghề nông nghiệp; 3.100.000 người học nghề phi nông
nghiệp). Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%.
Giai đoạn 2016 – 2020:
Đào tạo nghề cho khoảng 6.000.000 LĐNT, trong đó: khoảng 5.500.000
LĐNT được học nghề (1.400.000 người học nghề nông nghiệp; 4.100.000 người học

SVTH: Phạm Thị Trang

14


×