ÂAÛI HOÜC HUÃÚ
TRÆÅÌNG ÂAÛI HOÜC KINH TÃÚ
KHOA KÃÚ TOAÏN - TAÌI CHÊNH
...... ......
H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
cK
in
h
tế
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Sinh viên thực hiện
Giáo viên hướng dẫn
Hồ Thị Như Thủy
ThS. Lê Tô Minh Tân
họ
Lớp: K43A TCNH
Đ
ại
Niên khóa: 2009 - 2013
Huế, Tháng 05/2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi. Xuất phát từ quá trình làm việc nghiêm túc dưới sự hướng dẫn
của thầy giáo Lê Tô Minh Tân cùng các anh chị trong Phòng tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu Chi nhánh Huế. Các số liệu trong khóa luận
này có nguồn gốc rõ ràng được cung cấp từ website Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu. Kết quả của khóa luận là trung thực và chưa được công bố trong
H
uế
bất kỳ công trình nào khác.
Huế, ngày 12 tháng 5 năm 2013
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Như Thủy
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
quý thầy cô và các bạn.
chân thành
toán – Tài
tế Huế đã
trong suốt
tế
H
uế
Tôi xin gửi lời cảm ơn
đến quý thầy cô giáo khoa Kế
chính trường Đại học Kinh
trang bị kiến thức cho tôi
thời gian học vừa qua.
họ
cK
in
h
Trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng
các anh chị em trong ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu chi nhánh Huế đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình thực tập cũng như thu thập
những thông tin cần thiết trong quá
trình nghiên cứu.
Đ
ại
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến thầy giáo Lê Tô Minh Tân
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn bên
tôi, động viên và giúp đỡ để tôi có thể
hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Do hạn chế về kiến thức và thời gian
nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự
góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để đề
tài có thể đạt kết quả tốt nhất!
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm
ơn!
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Như Thủy
Khóa luận tốt nghiệp
iii
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
uế
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................5
H
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................5
1.1. Giới thiệu về phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại .........5
tế
1.1.1. Mục đích của việc phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của
h
Ngân hàng thương mại .........................................................................................5
in
1.1.2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại .....5
1.1.2.1. Phân tích hoạt động bên trong ..........................................................6
cK
1.1.2.2. Phân tích hoạt động bên ngoài ..........................................................6
1.2. Giới thiệu mô hình CAMEL trong phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của
họ
Ngân hàng thương mại.................................................................................................7
1.2.1. Sơ lược về mô hình CAMEL......................................................................7
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu của mô hình CAMEL.....................................................7
Đ
ại
1.2.2.1. C - Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn) .....................................7
1.2.2.2. A - Assets Quality (Chất lượng TS)..................................................9
1.2.2.3. M - Management (Năng lực quản trị) .............................................10
1.2.2.4. E - Earnings (Khả năng sinh lời) ....................................................11
1.2.2.5. L - Liquidity (Khả năng thanh khoản) ............................................12
1.2.3. Ý nghĩa của mô hình CAMEL trong phân tích hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại...............................................................................................13
1.2.4. Tổng hợp các tỷ số dùng để phân tích các chỉ tiêu của mô hình CAMEL ......14
1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................16
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
iv
CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU........................................................................................................................23
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.......................................23
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển ..........................................23
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động...................................................................................25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................27
uế
2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
theo các chỉ tiêu của mô hình CAMEL .....................................................................29
H
2.2.1. Mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy)..................................................29
2.2.2 Chất lượng tài sản (Assets Quality)...........................................................35
tế
2.2.3. Năng lực quản trị (Management)..............................................................45
2.2.4. Khả năng sinh lời (Earnings)....................................................................49
h
2.2.5. Khả năng thanh khoản (Liquidity) ...........................................................58
in
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
cK
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.........64
3.1. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu .....64
3.1.1. Điểm mạnh ...............................................................................................64
họ
3.1.2. Điểm yếu...................................................................................................65
3.1.3. Cơ hội .......................................................................................................66
Đ
ại
3.1.4. Thách thức ................................................................................................66
3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu
.................................................................................................................67
3.2.1. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu C- Mức độ an toàn vốn ...........................67
3.2.2. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu A- Chất lượng tài sản ..............................69
3.2.3. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu M- Năng lực quản trị...............................70
3.2.4. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu E- Khả năng sinh lời ...............................71
3.2.5. Giải pháp thuộc nhóm chỉ tiêu L- Khả năng thanh khoản........................72
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
v
PHẦN III. KẾT LUẬN ...............................................................................................74
1. Thảo luận ...............................................................................................................74
2. Kết luận .................................................................................................................75
3. Hạn chế .................................................................................................................76
4. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu .................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
PHỤ LỤC
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Bảng tỷ số phân tích các chỉ tiêu của mô hình CAMEL .................... 14
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu về mô hình CAMEL ............................................ 16
Bảng 2.1. Vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của ACB và các ngân hàng so sánh.. 30
Bảng 2.2. Tỷ lệ CAR của ACB và các NH so sánh ............................................ 32
uế
Bảng 2.3. Hệ số tự tài trợ của ACB và các NH so sánh...................................... 33
Bảng 2.4. Tỷ lệ VCSH trên tổng dư nợ của ACB và các NH so sánh................ 34
H
Bảng 2.5. Hệ số đòn bẩy TC của ACB và các NH so sánh ................................ 34
tế
Bảng 2.6. Tỷ lệ cho vay trên Tổng TS của ACB và các NH so sánh ................. 40
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ xấu của ACB và các NH so sánh ......................................... 43
h
Bảng 2.8. Tỷ lệ khả năng bao phủ nợ xấu của ACB và các NH so sánh............ 44
in
Bảng 2.9. KQ HĐ KD của ACB ......................................................................... 47
cK
Bảng 2.10. Quy mô và tăng trưởng LN trước thuế của các NH so sánh ............ 50
Đ
ại
họ
Bảng 2.11. Tỷ lệ TK của tài sản các NH so sánh................................................ 62
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Sơ lược các GĐ phát triển của ACB.................................................. 23
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của ACB ................................................................... 27
Biểu đồ 2.1. Vốn điều lệ và VCSH của ACB GĐ 2008 - 2012 .......................... 29
Biểu đồ 2.2. Quy mô tiền gửi KH của ACB qua các năm .................................. 30
uế
Biểu đồ 2.3. Tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng của tiền gửi KH ............................ 31
Biểu đồ 2.4. Quy mô TS của ACB và các NH so sánh....................................... 35
H
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu TS trong năm 2011 và 2012 của ACB ............................... 36
Biểu đồ 2.6. Tài sản có sinh lời của ACB........................................................... 37
tế
Biểu đồ 2.7. Tốc độ tăng trưởng HĐ cho vay KH .............................................. 38
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu danh mục đầu tư của ACB ................................................. 40
in
h
Biểu đồ 2.9. Tỷ trọng đầu tư theo tổ chức phát hành của ACB.......................... 42
Biểu đồ 2.10. Cơ cấu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của ACB ...................................... 42
cK
Biểu đồ 2.11. Khả năng bao phủ nợ xấu của ACB ............................................. 44
Biểu đồ 2.12. Quy mô và tăng trưởng LN trước thuế của ACB ......................... 49
họ
Biểu đồ 2.13. Cơ cấu TN HĐ của ACB .............................................................. 50
Biểu đồ 2.14. Tăng trưởng TN từ lãi, dịch vụ và KD vàng, ngoại hối của ACB51
Đ
ại
Biểu đồ 2.16. Tỷ suất sinh lời trên VCSH của ACB và các NH so sánh............ 53
Biểu đồ 2.17. Chỉ số lãi cận biên ròng của ACB và các NH so sánh ................. 54
Biểu đồ 2.18. Tỷ lệ TN ngoài lãi cận biên của ACB và các NH so sánh ........... 56
Biểu đồ 2.19. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập của ACB và các NH so sánh.......... 57
Biểu đồ 2.20. Cơ cấu tiền gửi của ACB.............................................................. 58
Biểu đồ 2.21. Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi qua các năm....................................... 60
Biểu đồ 2.22. Tỷ lệ TK của TS ........................................................................... 61
Biểu đồ 2.23. Tỷ lệ TS TK trên tổng tiền gửi ..................................................... 63
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
ACB
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
2
EIB
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
3
STB
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín
4
VCB
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
5
NHNN
Ngân hàng nhà nước
6
TCTD
Tổ chức tín dụng
7
TMCP
Thương mại cổ phần
8
NHTM
Ngân hàng thương mại
9
NH
Ngân hàng
10
KH
Khách hàng
11
TS
Tài sản
12
VTC
Vốn tự có
13
VCSH
Vốn chủ sở hữu
14
LN
Lợi nhuận
15
HĐ
16
KD
17
TK
18
KQ
Kết quả
19
TN
Thu nhập
Kinh doanh
Thanh khoản
họ
Đ
ại
H
tế
h
in
cK
Hoạt động
20
HĐQT
Hội đồng quản trị
21
TN
Thu nhập
22
NC
Nghiên cứu
23
VN
Việt Nam
24
NN
Nhà nước
25
TC
Tài chính
26
BCTC
Báo cáo tài chính
27
BCTN
Báo cáo thường niên
28
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
uế
1
K43ATCNH
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
ix
TÓM TẮT
NC sử dụng mô hình CAMEL để phân tích HĐ KD của ACB trong GĐ 2008 2012. Theo đó KQ KD sẽ được phân tích qua 5 chỉ tiêu của mô hình CAMEL là Mức
độ an toàn vốn, Chất lượng TS, Năng lực quản trị, Khả năng sinh lời và Khả năng TK.
Với các phương pháp NC thu thập và xử lý tài liệu chính từ BCTC của ACB trong GĐ
2008 – 2012, NC đặt ra mục tiêu tổng hợp được cơ sở lí luận về mô hình CAMEL
trong phân tích hoạt động NH và áp dụng đối với ACB.
uế
KQ NC đã chỉ ra rằng: Trong GĐ 2008-2012, ACB đã thể hiện vị thế của một
NH mạnh với những KQ khả quan trong KD trước những biến động của thị trường.
H
Khi so sánh với các NH khác trong ngành ACB có được những lợi thế về cả năng lực
TC, năng lực phi TC, khả năng quản trị và KQ HĐ KD.Các chỉ tiêu TC của ACB cho
tế
thấy NH có tình hình TC lành mạnh, chất lượng TS được quản lý tốt và không gặp rủi
h
ro về TK. Tuy nhiên, khả năng sinh lời đang mất đi tính hấp dẫn khi cả 2 chỉ số ROA,
in
ROE đều giảm. Ngoài ra, NH cũng đang gặp phải vấn đề tăng nhanh của nợ xấu và sụt
giảm của các tỷ lệ an toàn vốn. Trong tương quan với các NHTM khác, khả năng TK
cK
cũng như chất lượng quản lý TS và nợ xấu của ACB nổi trội so với mặt bằng chung.
Tuy nhiên, khả năng sinh lời và hiệu quả HĐ của NH vẫn cần được cải thiện hơn nữa
họ
để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Biến động lớn trong năm 2012 làm ACB gặp khó khăn trong vấn đề TK và khả
năng sinh lời. HĐ của NH năm 2012 dường như yếu hơn rất nhiều so với trước đó.
Đ
ại
Điều này không chỉ do nguyên nhân bản thân các nhân tố của NH nói riêng mà còn do
ảnh hưởng của thị trường và toàn ngành nói chung. Đối mặt với những khó khăn đó
ban lãnh đạo ACB cũng đã xử lý kịp thời và có định hướng chính sách đưa ACB sớm
ổn định trở lại. Do vậy, sắp tới ACB cần tiến hành những chính sách hợp lý để hồi
phục tăng trưởng, đưa NH phát triển trở lại với vị thế là NH mạnh trong ngành.
NC đã phần nào giải quyết được mục tiêu đề ra ban đầu.
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
GVHD:
Khóa
luận
GVHD:
tốt
Lê Tô Minh Tân
nghiệp
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
NH được xem là một ngành huyết mạch trong nền kinh tế của một quốc gia. Do
đó bất cứ sai lầm nào trong hệ thống NH đều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
của cả nền kinh tế. Những năm trở lại đây, trong tiến trình phát triển kinh tế hội nhập
kinh tế thế giới thì kinh tế nước ta một mặt đạt được những thành tựu nhất định nhưng
mặt khác cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Hòa chung tiến trình đó
uế
hệ thống TC đặc biệt là các NH đã trải qua rất nhiều thay đổi trong các hình thức cải
H
cách và có bước phát triển nhanh chóng dẫn đến việc thành lập hàng loạt NH và các
chi nhánh mới. Theo báo cáo của các NH tại VN mức LN đạt được hằng năm vẫn đạt
tế
con số kỷ lục, nhưng thực tế thì thời gian gần đây, việc giải thể, sáp nhập và tái cấu
trúc các NH cho thấy hệ thống TC NH của chúng ta đang thực sự có vấn đề. Điều này
h
được thể hiện qua thực tế còn quá nhiều NH yếu kém dẫn đến tình trạng nợ xấu, TK
in
kém, áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng. Hơn nữa, thị trường không chỉ dành riêng
cK
cho những NH trong nước mà còn phải đón nhận những đối tác nước ngoài với nguồn
vốn khổng lồ và dày dặn kinh nghiệm về TC NH. Việc mở cửa và hội nhập, bên cạnh
những tác động tích cực cũng mang lại những rủi ro nhất định, sự biến động của thị
họ
trường trong nước tăng lên, đòi hỏi các NH trong nước cũng phải nhanh chóng nâng cao
chất lượng HĐ và khả năng quản trị điều hành. Và đó cũng chính là nguyên nhân khiến
Đ
ại
cho việc phân tích đánh giá hiệu quả HĐ để cải thiện những tồn tại, thiếu sót trong hệ
thống NH nói chung và mỗi NH nói riêng lại trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết.
ACB là một trong những NH TMCP hàng đầu VN với vị thế thứ 2 trong bảng
xếp hạng VNR500 - 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất VN 2012. Trong nhiều năm
qua ACB đã gặt hái được rất nhiều thành công1 với những KQ nhất định trong HĐKD
và vị thế cao trong ngành. ACB đóng một vai trò nhất định trong hệ thống NH nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung. Thế nhưng sự cố ngày 21/8/2012 khi một số thành
viên ban lãnh đạo NH sai phạm vì lý do cá nhân đã gây ảnh hưởng xấu đến HĐKD của
NH. Cả thị trường sau đó cũng có những diễn biến phản ứng với sự việc này2. Tuy
1
2
Xem phụ lục 4. Bảng các thành tích mà ACB đạt được
Biểu hiện là các phiên đổ dốc trên thị trường chứng khoán và áp lực TK từ phản ứng rút tiền của người dân.
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
1
Khóa
luận
GVHD:
tốt
Lê Tô Minh Tân
nghiệp
nhiên với sự nỗ lực đoàn kết của toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên, ACB đã chèo lái
con thuyền vượt qua được khó khăn xứng đáng là một NH uy tín và đáng tin cậy. Từ
thực tế trên cho thấy công tác kiểm tra phân tích đánh giá HĐ của ACB lúc này cần
được chú trọng hơn nữa bởi một biến động xấu của ACB cũng có thể gây ra những
khủng hoảng khó lường cho hệ thống NH. Việc phân tích đánh giá HĐ KD một mặt
nhằm đánh giá hiệu quả HĐ của ACB sau một GĐ khó khăn mặt khác có thể đem lại
lòng tin của khách hàng đối với NH chứng tỏ ACB xứng đáng là một NH lớn, uy tín
và giữ vững vị thế cao trong ngành.
uế
Được áp dụng từ những năm 70 của thế kỷ trước, mô hình CAMEL là hệ thống
xếp hạng, giám sát tình hình NH của Mỹ và được coi là chuẩn mực đối với hầu hết các
H
tổ chức trên toàn thế giới khi đánh giá hiệu quả, rủi ro của các NH nói riêng và các
TCTD nói chung. Barker và Holdsworth (1993) tìm thấy bằng chứng cho thấy xếp
tế
hạng theo mô hình CAMEL là hữu ích, ngay cả khi kiểm soát được một loạt các thông
tin công bố công khai về tình trạng và hiệu suất của các NH. Tại VN các quy định xếp
h
loại NHTM cổ phần cũng đã được ban hành kèm theo QĐ 06/2008/QĐ-NHNN được
in
xây dựng dựa trên các tiêu chí đánh giá CAMEL nhằm đưa ra các thang điểm cho các
cK
chỉ tiêu xếp loại NH cụ thể. Qua việc xem xét hệ thống xếp hạng theo tiêu chuẩn
CAMEL có thể đánh giá tình hình TC của NHTM để từ đó tìm ra biện pháp đối phó
với những rủi ro tiềm ẩn.
họ
Từ những yếu tố trên tôi đã chọn đề tài: ”Ứng dụng mô hình CAMEL trong
phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Đ
ại
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Thứ nhất, củng cố kiến thức về hoạt động của một NH và thực hành khả năng
phân tích HĐ của nó. Thứ hai, vận dụng được mô hình CAMEL vào việc phân tích
đánh giá HĐ KD của một NH với đối tượng cụ thể là HĐ của ACB dưới góc độ năm
nhóm chỉ tiêu Mức độ an toàn vốn, Chất lượng TS có, Quản lý, LN, TK trong GĐ
2008 – 2012. Thứ ba, từ đó nhận ra được những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động
của ACB và vị thế trong tương quan với các NH so sánh.
Mục tiêu cụ thể
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
2
Khóa
luận
GVHD:
tốt
Lê Tô Minh Tân
nghiệp
- Trình bày cơ sở lí luận về phân tích HĐ của NH thông qua đó hiểu được HĐ
của ACB.
- Giới thiệu mô hình CAMEL để đánh giá tình hình HĐ NH được áp dụng trên
thế giới.
- Ứng dụng mô hình CAMEL vào phân tích HĐ KD của NH ACB theo 5 nhóm
chỉ tiêu: Mức độ an toàn vốn, Chất lượng TS có, Quản lý, LN, TK và đưa ra giải pháp
nếu cần thiết.
uế
3. Đối tượng nghiên cứu
- HĐ của ACB trên góc độ 5 nhóm chỉ tiêu của mô hình CAMEL.
H
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: KQ HĐ của NH theo 5 nhóm chỉ tiêu: Mức độ an toàn vốn, Chất
- Không gian: NHTM CP Á Châu
h
- Thời gian thực hiện:
tế
lượng TS có, Quản lý, LN, TK.
in
+ Đề tài được thực hiện từ tháng 1/2013 đến tháng 5/2013
+ Nguồn số liệu BCTC của ACB trong 5 năm (2008-2012)
cK
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp NC tài liệu: Tiến hành vào thời điểm bắt đầu thực hiện đề tài để
họ
tìm nguồn tài liệu tham khảo quyết định nội dung đề tài, tài liệu trong phần cơ sở lí
luận và mô hình CAMEL được sử dụng trong khóa luận thông qua internet, sách báo,
tạp chí…
Đ
ại
- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sử dụng là số liệu thứ cấp từ các BCTC,
BCTN, bản cáo bạch của ACB và các NH khác được download từ các website liên quan.
- Phương pháp xử lý số liệu: Từ các số liệu thu thập được tiến hành tính toán,
thống kê, xử lý với sự trợ giúp của phần mềm Excel, phân nhóm theo 5 chỉ tiêu của mô hình.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Sau khi xử lý số liệu tiến hành phương pháp
so sánh, phân tích xu hướng, phân tích tỷ số3, phân tích đánh giá theo thang điểm xếp
loại để thu được KQ.
3
Bảng các tỷ số phân tích ở phần 1.2.4
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
3
Khóa
luận
GVHD:
tốt
Lê Tô Minh Tân
nghiệp
Phương pháp so sánh
Khi so sánh tình hình HĐ của các NH, quy mô NH đóng một vai trò hết sức
quan trọng – thường được đo bằng tổng TS hay tổng tiền gửi. Hầu hết các tỷ số phản
ánh HĐ cũng như khả năng sinh lời của NH đều rất nhạy cảm với quy mô NH. Do
vậy, khi so sánh HĐ của một NH này với NH khác, tốt nhất là nên so sánh các NH
cùng quy mô. Lưu ý là các NH cùng quy mô thường cung cấp các dịch vụ giống nhau
và do vậy, có thể tin tưởng hơn vào KQ so sánh của mình.4
Trong NC so sánh tình hình HĐ của ACB với các ngân hàng khác, đối tượng
uế
được chọn để so sánh là STB (vì STB cạnh tranh mảng bán lẻ với ACB5), và EIB. Hai
H
NH STB và EIB cùng loại hình NH TMCP với ACB, hơn nữa chúng được coi là có
quy mô gần nhất với ACB6. Ngoài ra chọn VCB vì nó đại diện cho NHTM NN để
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
những kết quả so sánh được đầy đủ và chính xác hơn.
4
Nguồn: Peter Rose (2000), Quản trị ngân hàng, trang 216
Năm 2012 STB được chọn là NH bán lẻ tốt nhất VN
6
Nguồn: Quách Thùy Linh, Báo cáo phân tích NH ACB
5
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
4
Khóa
luận
GVHD:
tốt
Lê Tô Minh Tân
nghiệp
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu về phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại7
Phân tích HĐ KD là một GĐ quan trọng của công tác quản trị, là cơ sở đánh giá
quá trình thực hiện chiến lược KD, tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến chiến lược
uế
KD và có những biện pháp xử lý hoặc đưa ra những quyết định kịp thời và đúng đắn.
H
Phân tích hiệu quả HĐ KD là xem xét, đo lường quá trình thực hiện chiến lược KD.
Khi một chiến lược mới được đưa vào thực hiện, nhà quản trị cần phải kiểm tra, phân
pháp xử lý kịp thời, đúng lúc, có hiệu quả.
tế
tích để phát hiện những sai lệch so với kế hoạch, xác định nguyên nhân và đề ra biện
h
Phân tích chính xác, khoa học là cơ sở để xây dựng chiến lược KD phù hợp với
in
từng GĐ phát triển của NH, giúp NH củng cố chỗ đứng của mình trên thị trường. Phân
tích HĐ KD của NH thương mại là quá trình NC để đánh giá toàn bộ quá trình và
cK
KQKD tại NH nhằm làm rõ chất lượng HĐ KD và các nguồn tiềm năng cần khai thác
từ đó đề ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐ KD.
thương mại8
họ
1.1.1. Mục đích của việc phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
- Đánh giá khả năng sinh lợi và hạn chế tối thiểu các rủi ro chủ quan có thể xảy
Đ
ại
ra trong quá trình HĐ KD.
- Đánh giá chính xác, đúng đắn HĐ của NH, ngoài ra còn có thể sử dụng các
KQ phân tích vào việc điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao tính thích nghi và khẳng
định sự nhạy cảm của NH đối với thị trường.
- Đánh giá được hiệu quả của quá trình KD, xác định các nguyên nhân ảnh
hưởng đến chiến lược KD và có cơ sở cho những quyết định kịp thời và đúng đắn.
1.1.2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Theo Nguyễn Minh Kiều9 thì phân tích HĐ KD của NH gồm hai nội dung
chính là phân tích HĐ bên trong và phân tích HĐ bên ngoài.
7
8
Nguồn: Khóa luận Đường Lệ Dung (2009), Trường Đại học Cần Thơ
Nguồn: Khóa luận Đường Lệ Dung (2009), Trường Đại học Cần Thơ
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
5
Khóa
luận
GVHD:
tốt
Lê Tô Minh Tân
nghiệp
1.1.2.1. Phân tích hoạt động bên trong
Nội dung đánh giá HĐ bên trong NHTM bao gồm các nội dung liên quan đến
hoạch định chiến lược, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và tình hình HĐ của NH.
- Hoạch định chiến lược của NH: Nội dung quan trọng đầu tiên cần làm rõ trong
việc hoạch định chiến lược của NH là chỉ rõ xem mục tiêu của NH là gì. Như trên đã
chỉ ra, mục tiêu chiến lược sau cùng của NH là làm tăng giá trị TS cho cổ đông, thể
hiện ở việc không ngừng nâng cao giá cổ phiếu của NH trên thị trường. Tuy nhiên để
uế
đạt được mục tiêu này cần xác định được các mục tiêu ngắn hạn sau đó lượng hóa
những mục tiêu này bằng những chỉ tiêu định lượng cụ thể. Bước tiếp theo cần thực
H
hiện phân tích hiện trạng NH như thế nào bao gồm phân tích các điểm yếu, điểm
mạnh, cơ hội và nguy cơ mà NH phải đối mặt. Trên cơ sở đó, đội ngũ nhân lực chủ
tế
chốt có thể xây dựng và phát triển các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Công nghệ: Cùng với sự phát triển nhanh như vũ bão của công nghệ thông tin,
h
công nghệ NH cũng phát triển và không ngừng thay đổi. Nhờ có công nghệ thông tin,
in
NH có thể cung cấp các dịch vụ TC một cách tự động và nhanh chóng. Có thể nói đầu
cK
tư công nghệ có thể tác động tích cực đến mục tiêu sinh lợi của NH do đó việc đánh
giá công nghệ là một nội dung trong đánh giá HĐ của NH.
- Phát triển nhân lực: Hầu hết lao động sử dụng trong NH là lao động có kỹ
họ
năng và được đào tạo bài bản. Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng cho việc
đạt mục tiêu trước mắt và lâu dài của NH.
Đ
ại
- Tình hình HĐ của NH: Việc đánh giá tình hình HĐ được xem xét và đánh giá chi
tiết hơn qua BCTC và phân tích các tỉ số TC. Qua đó sẽ cung cấp một cái nhìn chi tiết hơn
về tình hình HĐ của NH về khả năng sinh lời, tính TK, rủi ro và LN HĐ của NH.
1.1.2.2. Phân tích hoạt động bên ngoài
- Thị phần: Thị phần là tỷ trọng về TS, nguồn vốn huy động, tín dụng cung cấp
và các dịch vụ NH khác mà NH chiếm được so với các NH khác hoặc so với toàn
ngành nói chung. Thị phần có tác động đáng kể đến mục tiêu sinh lợi của NH. Đánh
giá thị phần của NH sẽ cho thấy được các cơ hội và thách thức mà NH phải đối mặt và
hoạch định chiến lược phù hợp.
9
Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại.
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
6
Khóa
luận
GVHD:
tốt
Lê Tô Minh Tân
nghiệp
- Tuân thủ các quy định pháp lý: Tất cả NH đều phải tuân thủ quy định pháp lý
có liên quan nếu không NHNN sẽ áp dụng một số biện pháp giám sát hoặc áp chế. Khi
bị đặt trong tình trạng giám sát đặc biệt xảy ra thì chi phí HĐ sẽ gia tăng ảnh hưởng
đến tình hình HĐ của NH.
- Niềm tin của công chúng và nhà đầu tư: Niềm tin của công chúng là sự thừa
nhận của thị trường về mặt an toàn và uy tín của NH. Điều này cực kỳ quan trọng đối
với HĐ của một NH, bởi lẽ dù vốn của NH có mạnh đến đâu chăng nữa, một sự mất
uế
lòng tin của công chúng đưa đến một cuộc đổ xô rút tiền thì NH cũng sẽ lâm vào tình
trạng nguy khốn.
H
1.2. Giới thiệu mô hình CAMEL trong đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại
tế
1.2.1. Sơ lược về mô hình CAMEL
Hệ thống đánh giá CAMEL là hệ thống đánh giá tình trạng vững mạnh của
h
các tổ chức TC. Việc đánh giá dựa trên 5 tiêu chí: vốn, chất lượng TS, quản lý, doanh
in
thu và mức TK của TCTD. CAMEL chính là viết tắt từ chữ cái đầu của các chữ tiếng
Anh Capital Adequacy, Assets Quality, Management, Earnings, và Liquidity của 5 tiêu
cK
chí trên.
Hệ thống đánh giá CAMEL do Cục Quản lý các tổ hợp tín dụng Hoa
họ
Kỳ (National Credit Union Administration - NCUA) xây dựng, song không chỉ có Hoa
Kỳ mà còn có nhiều nước trên thế giới áp dụng. Sau khủng hoảng kinh tế châu Á
1997, hệ thống đánh giá CAMEL được Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Nhóm NH Thế
Đ
ại
giới khuyến nghị áp dụng ở các nước bị khủng hoảng như một trong các biện pháp để
tái thiết khu vực TC.
Phương pháp xếp loại theo mô hình CAMEL đã được NHNN áp dụng trong
Quy chế “Xếp loại các TCTD VN” ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐNHNN ngày 12/03/2008 của Thống đốc NHNN.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu của mô hình CAMEL
1.2.2.1. C - Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn)
Quy mô VTC là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá mức độ
an toàn trong HĐ KD của NH theo thông lệ quốc tế. VTC là cơ sở để tính toán các giới
hạn đảm bảo an toàn trong HĐ KD của NH, vấn đề quản lý vốn của NH trở thành một
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
7
Khóa
luận
GVHD:
tốt
Lê Tô Minh Tân
nghiệp
yêu cầu pháp lý vì lợi ích của công chúng. NH càng chấp nhận nhiều rủi ro (ví dụ như
trong phạm vi một danh mục cho vay) thì càng đòi hỏi phải có nhiều VTC để hỗ trợ
HĐ của NH và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn. “VTC
của một NH mặc dù chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn NH (khoảng < 10%)
nhưng nó giữ vị trí rất quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi KD. Nó là cơ sở
quyết định huy động bao nhiêu vốn trên thị trường và được sử dụng vào mục đích gì.
Mặt khác, vốn của NH là cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị của TS Có của NH (sự
sụt giảm TS Có là nguyên nhân có thể dẫn đến NH bị phá sản). Đối với KD tiền tệ,
uế
NH có đủ VTC, có VTC lớn và duy trì được VTC là biểu hiện một NH bền vững”.10
Các tổ chức như Cơ quan thanh tra giám sát NH, Ủy ban Giám sát tài chính
H
quốc gia cũng như Bảo hiểm tiền gửi VN luôn đưa ra nhiều cơ chế, chính sách đánh
giá năng lực TC của NH, trong đó nhấn mạnh việc tăng VTC để đảm bảo an toàn hệ
tế
thống TC. "Đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu theo luật định là yếu tố quan trọng trong
quyết định an toàn vốn, và duy trì một mức độ đầy đủ vốn là một yếu tố quan trọng"
h
(The United States. Uniform Financial Institutions Rating System 1997, p. 4).11
in
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để quản lý an toàn NH là tỷ lệ an toàn
cK
vốn, tỷ lệ này được xác định trên cơ sở VTC so với TS có quy đổi theo tỷ trọng rủi ro
của từng loại TS. Đây là hệ số cơ bản để đánh giá mức đủ vốn cho NH HĐ an toàn, tỷ
lệ này phải đạt mức tối thiểu theo quy định (ở nước ta tỉ lệ này là 8% được quy định
họ
trong Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN và được sửa đổi thành 9% trong Thông tư
13/2010/TT-NHNN). Ngoài ra, còn có những quy định về các giới hạn an toàn HĐ
khác trên cơ sở VTC của NH như: giới hạn tối đa góp vốn đầu tư, liên doanh liên kết,
Đ
ại
mua cổ phần; giới hạn về cho vay tối đa cho một KH; giới hạn cho vay các đối tượng
ưu đãi; giới hạn về mức bảo lãnh tối đa cho một KH và tổng mức bảo lãnh của một
NH; giới hạn về trạng thái ngoại hối mở; giới hạn đầu tư vào TS cố định so với VTC.
Với những ý nghĩa quan trọng đó, một NH có đủ vốn là yếu tố đầu tiên đảm bảo
cho NH đó HĐ an toàn. Một NH thiếu vốn sẽ dễ đổ vỡ khi gặp phải những rủi ro hoặc
trước những biến động của môi trường KD trong khi một NH thường xuyên duy trì
đầy đủ vốn, số vốn được bổ sung từ KQ HĐ ngày một cao hơn thì đó là biểu hiện của
một NH ổn định lành mạnh và HĐ hiệu quả.
10
Nguồn: Nguyễn Thị Mùi (2006) Quản trị NHTM (trang 355).
Nguồn: Uyen Dang (2011), “The CAMEL rating system in banking supervision – A case study”, Arcada
University of Applied Sciences.
11
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
8
Khóa
luận
GVHD:
tốt
Lê Tô Minh Tân
nghiệp
1.2.2.2. A - Assets Quality (Chất lượng TS)
TS Có là phần nguồn vốn sử dụng đưa vào KD và duy trì khả năng thanh toán
của một NH. Chất lượng TS Có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt
TC, khả năng sinh lời và năng lực quản lý của một NH. Theo Grier (2007), “chất
lượng TS yếu là nguyên nhân chính của hầu hết các vụ thất bại trong NH”. Thông
thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ trong chính sách cho vay – cả
trước kia cũng như hiện nay. Nếu thị trường biết rằng chất lượng TS kém thì sẽ tạo áp
hoảng TK, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở NH.
uế
lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của NH, và điều này có thể dẫn đến khủng
H
TS Có của NHTM bao gồm tất cả các khoản mục bên phải của bảng cân đối TS,
đó là: TS ngân quỹ, TS cho vay, TS đầu tư và TS cố định. Chất lượng TS là yếu tố
tế
quyết định hiệu quả HĐ KD của NH. Trong đó chất lượng của các khoản cho vay và
đầu tư là yếu tố quyết định đến chất lượng TS của một NH. Nếu tổn thất trong cho vay
h
lớn sẽ dẫn đến lỗ, làm giảm VTC, ảnh hưởng đến khả năng chi trả và biểu hiện quản lý
in
của NH yếu kém. Thông thường phân tích chất lượng TS Có trước hết phải xem tính
cK
hợp lý trong cơ cấu của TS Có nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu nâng cao mức doanh
lợi, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán đối với KH.
Để đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu TS Có của một NHTM có thể sử dụng 02
họ
hệ số cơ cấu sau12
- Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 04 nhóm TS Có: Ngân quỹ, cho vay, đầu tư và TS cố
Đ
ại
định. Qua chỉ số này người ta có thể nhận định tính hợp lý của việc sử dụng vốn của
NH. NH nào tỷ trọng TS cho vay và TS đầu tư càng lớn với điều kiện đảm bảo những
tỷ lệ thích đáng cho TS ngân quỹ và TS cố định thì cơ cấu TS của NH đó càng hợp lý.
- Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 02 nhóm TS Có sinh lời và TS Có không sinh lời. Hệ số
này cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn vốn của NH để tối đa hoá LN. TS
như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi dự trữ bắt buộc tại NHTW, TS cố định của NH là TS Có
không sinh lời nhưng không thể thiếu được nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, phòng
tránh rủi ro cho NHTM.
12
Nguồn: Nguyễn Thị Mùi (2006) Quản trị NHTM (trang 359)
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
9
Khóa
luận
GVHD:
tốt
Lê Tô Minh Tân
nghiệp
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chất lượng TS của NH còn
chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố bên ngoài như biến động chính trị, sự thay đổi
các chính sách và luật pháp của nước ngoài, sự biến động của các đồng tiền quốc gia.
Khi đánh giá chất lượng TS của NH trong trường hợp này, cần tính đến tình hình sử
dụng TS ở nước ngoài, mối tương quan giữa TS của nước ngoài và TS bằng ngoại tệ
trong tổng TS NH.
1.2.2.3. M - Management (Năng lực quản trị)
uế
Năng lực quản trị về cơ bản là năng lực của Ban giám đốc và quản lý, để xác
định, đo lường, kiểm soát rủi ro của các HĐ của một tổ chức và đảm bảo HĐ an toàn
H
và hiệu quả phù hợp với pháp luật và các quy định được áp dụng. Grier (2007) cho
rằng việc quản lý được coi là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống đánh giá CAMEL
tế
bởi vì nó đóng một vai trò đáng kể trong sự thành công của NH. Nếu năng lực quản lý
tốt có thể làm cho NH yếu kém thành NH HĐ tốt hơn và ngược lại. Năng lực quản lý
in
thành điều kiện ra đời của một NH.
h
được đánh giá ngay từ khi thành lập NH. Đây là một trong những tiêu chuẩn được quy
tiêu chuẩn sau13:
cK
Trong quá trình HĐ, chất lượng quản lý của ban điều hành NH thể hiện ở các
- Hiệu quả trong HĐ KD: tiêu chuẩn này biểu hiện ở mức độ và sự tăng trưởng
họ
của KQKD. Tiêu chuẩn này cũng được đánh giá bằng việc giữ vững KQKD trong tình
trạng có những biến động ảnh hưởng của thị trường. Năng lực quản lý của NH còn thể
Đ
ại
hiện ở khả năng hạn chế tổn thất khi có biến động ở nhiều phương diện.
- Sự tuân thủ pháp luật, các quy chế về HĐ NH, tính lành mạnh trong KD.
- Độ tín nhiệm của NH trong môi trường HĐ. Sự tín nhiệm của KH trong việc
gửi tiền, mở tài khoản, thực hiện giao dịch.
Ngoài ra, chất lượng và năng lực quản lý còn thể hiện ở khả năng nắm bắt kịp
thời những tình huống bất lợi, nhận biết sớm các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn đe doạ sự an
toàn của NH để đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời.
13
Nguồn: Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị ngân hàng thương mại (trang 366)
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
10
Khóa
luận
GVHD:
tốt
Lê Tô Minh Tân
nghiệp
1.2.2.4. E - Earnings (Khả năng sinh lời)
Lý thuyết CAMEL cho rằng KD có lãi mới tạo được sinh lực cho NH tồn tại và
phát triển cũng như mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường chỉ có thể tồn tại và phát
triển bằng KD có lãi. LN là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá khả năng sinh lời, công
tác quản lý, các HĐ chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại cũng như để
đánh giá sự phát triển bền vững của một NH. Hiệu quả HĐ và khả năng sinh lời của
NH có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng thanh toán và chỉ ra triển vọng phát triển
uế
trong tương lai của NH đó. Những NH HĐ không hiệu quả sẽ gây ra những thua lỗ và
nắm giữ những TS không TK, cuối cùng sẽ trở nên mất khả năng thanh toán. Theo ý
H
kiến của Grier (2007), một sự nhất quán về LN không chỉ xây dựng niềm tin của công
chúng trong NH mà còn giảm bớt tổn thất cho vay và tuân thủ đầy đủ quy định. Nó
tế
cũng cần thiết cho một cơ cấu TC cân bằng và là phần thưởng của các cổ đông. Vì
vậy, TN khỏe mạnh là rất cần thiết cho sự bền vững của các tổ chức NH. LN cao sẽ
h
dẫn đến hình thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự
in
hỗ trợ phát triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. LN còn cần thiết để bù đắp các
cK
khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn TN chính của NH là:
TN từ lãi, TN từ lệ phí, hoa hồng, TN từ KD mua bán chứng khoán, TN khác. Để có
lãi, các NH phải tạo ra nguồn TN ngày càng tăng cho mình, phải tiết kiệm chi phí HĐ
họ
tới mức hợp lý, đồng thời phải hạn chế được những rủi ro, thất thoát thông qua các
chính sách, biện pháp quản lý và phải tạo ra cơ cấu nguồn vốn và TS hợp lý. Trong
Đ
ại
phân tích đánh giá khả năng sinh lời của NH, có thể đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác
nhau, như: Hệ số LN trên TS có bình quân, hệ số LN trên VTC, LN trên tổng doanh
thu, LN trên mỗi cổ phần. Dù đo lường cách nào thì vẫn chủ yếu là xem xét mức LN
của NH sau một thời kỳ HĐ trong các mối tương quan với nguồn vốn, TS, khả năng
bù đắp chi phí và những thất thoát xảy ra cũng như khả năng bảo toàn và phát triển
vốn. Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, tăng cường hiệu quả KD, nâng cao khả
năng sinh lời của mỗi NH là cách tốt nhất để giúp cho hệ thống NH phát triển một
cách bền vững. Tuy nhiên, với mục tiêu đảm bảo an toàn cho HĐ NH thì khi đánh giá
KQ KD hay LN của NH cần có một quan điểm toàn diện. Một NH có mức LN cao
chưa hẳn là tốt, để có mức LN như vậy có thể NH này đã chấp nhận một cơ cấu TS có
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
11
Khóa
luận
GVHD:
tốt
Lê Tô Minh Tân
nghiệp
độ rủi ro cao. Khi xét đến chỉ tiêu LN, cần phân tích LN trong mối quan hệ với các chỉ
tiêu quản lý khác, chẳng hạn như mức độ TK, mức chấp nhận rủi ro, cơ cấu TS cũng
như triển vọng phát triển lâu dài của NH.
1.2.2.5. L - Liquidity (Khả năng thanh khoản)
Khả năng TK là một chuẩn mực HĐ quan trọng và là một yếu tố hết sức nhạy
cảm đối với HĐ của NH. Thực tiễn cho thấy có nhiều NH mặc dù có chất lượng TS Có
tốt nhưng khi có một khoản rút tiền ra mà NH không đảm bảo khả năng chi trả, dẫn
uế
đến mất tín nhiệm với KH và có thể đưa NH đến chỗ phá sản.14
Rudolf (2009) nhấn mạnh rằng "TK thể hiện mức độ mà một NH có khả năng
H
thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của nó". NH thu LN bằng cách huy động tiền gửi
ngắn hạn với lãi suất thấp hơn, và cho vay hoặc đầu tư các quỹ này trong dài hạn ở
tế
mức giá cao hơn, vì vậy rất nguy hiểm cho các NH nếu ko có sự phù hợp trong lãi suất
cho vay của họ.
h
Có hai nguyên nhân giải thích tại sao TK lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
in
với NH. Thứ nhất, cần phải có TK để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần phải thu
cK
hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn.
Thứ hai, cần có TK để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu
cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do NH thường xuyên huy động tiền gửi
họ
ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao
hơn) nên NH về cơ bản luôn có nhu cầu TK rất lớn.15
Đ
ại
Không có một tỷ lệ nào thực sự bao hàm được các khía cạnh khác nhau của yếu
tố TK đối với tất cả các NH với quy mô và loại hình khác nhau. Nói chung có thể đánh
giá mức độ TK dựa trên khả năng của NH trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho HĐ
của mình. Những yếu tố cần xem xét bao gồm mức độ biến động của tiền gửi, mức độ
phụ thuộc vào nguồn vốn nhạy cảm với rủi ro, khả năng sẵn có của những TS có thể
chuyển đổi.
Sau đây là một số chỉ số phổ biến dùng để đánh giá khả năng TK của NHTM
14
15
Nguồn: Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị ngân hàng thương mại (trang 372)
Nguồn: Tiểu luận tổng quan về mô hình CAMELS
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
12
Khóa
luận
GVHD:
tốt
Lê Tô Minh Tân
nghiệp
- Rủi ro TK: Chỉ số này đo lường khả năng TK của NH. Tỷ số này càng cao thì
rủi ro thấp và dẫn đến LN thu được thấp và ngược lại.
- TS TK trên Tổng TS (%): Chỉ số này cho biết trong tổng TS có bao nhiêu TS
có thể huy động đáp ứng nhu cầu thanh toán của NH.
Thực tế đã chỉ ra rằng, những NH thiếu hụt khả năng TK là biểu hiện của tình
trạng không lành mạnh, NH đang gặp khó khăn, rất dễ rơi vào nguy cơ bị ồ ạt rút tiền
của công chúng, nghiêm trọng hơn có thể làm sụp đổ NH và tác động xấu đến cả hệ
uế
thống. Chính vì vậy, khả năng TK trở thành thước đo quan trọng về tính hiệu quả, uy
tín và mức độ an toàn của mỗi NH cũng như toàn hệ thống NH.
H
1.2.3. Ý nghĩa của mô hình CAMEL trong phân tích hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại 16
tế
Việc cung cấp một khuôn khổ chung trong việc đánh giá hiệu suất tổng thể của
các NH là rất quan trọng do sự hội nhập ngày càng tăng của thị trường TC toàn cầu.
h
Mô hình CAMEL phản ánh xuất sắc các điều kiện và hiệu suất HĐ của các NH qua
in
các năm cũng như làm phong phú thêm việc giám sát trực tiếp và gián tiếp để mang lại
cK
đánh giá tốt hơn các điều kiện của NH. Mục đích của nó là cung cấp một khuôn khổ
đánh giá chính xác và nhất quán các điều kiện TC và HĐ của NH về các lĩnh vực như
vốn, chất lượng TS, quản lý, khả năng TN và tính TK. Muhammad (2009) khẳng định
họ
rằng sức mạnh của các yếu tố này sẽ quyết định sức mạnh tổng thể của NH. Chất
lượng của mỗi thành phần nhấn mạnh sức mạnh bên trong của NH và xa hơn nó có thể
Đ
ại
bảo vệ NH chống lại những rủi ro thị trường.
Hơn nữa, ngoài việc phục vụ mục đích tóm tắt các thông tin tuân thủ quan trọng
cần thiết cho các nhà quản lý mô hình CAMEL cũng hỗ trợ việc đảm bảo mức độ quan
tâm giám sát và giám sát phản ứng để tạo ra các cảnh báo kịp thời nhằm giảm thiểu
các tác động bất lợi lên các NH. Trong cuộc khủng hoảng TC năm 2008, các đánh giá
này đã được sử dụng bởi chính phủ Mỹ trong việc phản ứng với cuộc khủng hoảng khi
các NH cần sự trợ giúp đặc biệt. Barker và Holdsworth (1993) tìm thấy rằng hệ thống
CAMEL là hữu ích, ngay cả sau khi kiểm soát một loạt các công bố công khai thông
16
Nguồn: Uyen Dang (2011), “The CAMEL rating system in banking supervision – A case study”, Arcada
University of Applied Sciences
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
K43ATCNH
13
Khóa
luận
GVHD:
tốt
Lê Tô Minh Tân
nghiệp
tin về tình trạng và hiệu suất của các NH. Các chỉ số tổng hợp này tiếp tục HĐ như
một mô hình dự đoán một sự thất bại của NH. Việc xếp hạng được dựa trên các thông
tin định lượng và định tính của NH, nếu hệ số xếp hạng của NH bé hơn 2, nó được coi
như là một NH có chất lượng cao, trong khi các tổ chức với xếp hạng 4 hoặc 5 được
đánh giá là mất khả năng thanh toán (Curry, Elmer và Fissel, 2009). Các xếp hạng
kiểm tra được cập nhật giúp xác định liệu các NH cần một sự giám sát tốt hơn trước
khi chúng thực sự thất bại hay không. Mặc dù Gaytán và Johnson (2002) lập luận rằng
uế
mô hình là chỉ phù hợp với hiệu suất của các NH tại thời điểm kiểm tra, trong khi các
rất phổ biến trong quản lý vì tính hiệu quả của nó.
H
biến trong các NH biến động theo các yếu tố thị trường vĩ mô, mô hình CAMEL vẫn
1.2.4. Tổng hợp các tỷ số dùng để phân tích các chỉ tiêu theo mô hình CAMEL
ST Thành
2
C
in
C
Nguồn tài liệu
VCSH trên tổng TS IMF, Financial Soundness Indicators (FSIs)- Bộ chỉ
cK
1
Tỷ số
(Capital to assets)
số lành mạnh theo chuẩn IMF
Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu Thông tư 13/TT-NHNN Quy định về các tỷ lệ bảo
họ
phần
CAR
đảm an toàn trong HĐ của TCTD
Tỷ lệ VCSH trên tổng dư Khóa luận Phan Thị Diễm Thúy (2012) – Trường
Đ
ại
T
h
tế
Bảng 1.1. Bảng tỷ số phân tích các chỉ tiêu của mô hình CAMEL
3
C
4
C
Hệ số đòn bẩy TC
5
A
Tỷ lệ khả năng sinh lời
6
A
Nợ xấu trên tổng dư nợ IMF, Financial Soundness Indicators (FSIs)
nợ
SVTH: Hồ Thị Như Thủy -
Đại học kinh tế Huế
Khóa luận Sử Ngọc Minh (2011) – Trường Đại học
kinh tế Huế
Thông tư 49/2004/TT-BTC Hướng dẫn chỉ tiêu đánh
giá HQ HĐ TC của các TCTC NN
K43ATCNH
14