Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Hiệu quả chương trình tài chính vi mô của hội phụ nữ thị xã hương trà, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.5 KB, 82 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục với
những mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển của
từng khu vực, từng quốc gia, dân tộc và địa phương. Vấn đề đói nghèo đã được Đảng
và Nhà nước hết sức quan tâm. Để người nghèo thoát nghèo là vấn đề mục tiêu, nhiệm

uế

vụ chính trị -xã hội. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách và biện pháp giải quyết
vấn đề đói nghèo. Thời gian vừa qua Đảng, Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến vấn

H

đề đói nghèo và đã xây dựng được một chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm
nghèo. Chương trình này đã trở thành một chiến lược quan trọng trong tiến trình phát

tế

triển của đất nước, nội dung chương trình bao gồm nhiều giải pháp đồng bộ cùng triển

h

khai thực hiện.Trong đó tài chính vi mô được đánh giá là một trong những công cụ xoá

in


đói giảm nghèo hiệu quả nhất ở nước ta hiện nay. Để xóa đói giảm nghèo hiệu quả,
một trong những giải pháp được Chính phủ coi trọng là tăng cường năng lực và khả

cK

năng hội nhập của người nghèo, giảm mức độ tổn thương của họ, đặc biệt vào những
thời điểm nhạy cảm của nền kinh tế như lạm phát hoặc suy thoái kinh tế. Với mục tiêu
này, hoạt động tài chính vi mô đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường, mở rộng

họ

tiếp cận tài chính cho khu vực nông thôn.
Tại Việt Nam, hoạt động tài chính vi mô bắt đầu từ những năm 1980, trải qua

Đ
ại

hơn 20 năm hoạt động, đã được ghi nhận là góp phần quan trọng trong sự nghiệp xoá
đói giảm nghèo. Tài chính vi mô đã vươn tới, tiếp cận khách hàng là người nghèo và
rất nghèo trên phạm vi cả nước, đặc biệt ở những xã vùng sâu, vùng xa mà các ngân
hàng chưa tới được; cung cấp những dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu và năng
lực của khách hàng; tăng cường sự tham gia và đóng góp của người nghèo trong các
hoạt động kinh tế của đất nước, nâng cao vai trò và vị trí của phụ nữ .trong gia đình
cũng như cộng đồng, tăng cường năng lực cho các tổ chức đoàn thể là đối tác thực
hiện các chương trình tài chính vi mô...
Hương Trà là một thị xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, trong những năm qua thông
qua dịch vụ ủy thác cho vay hộ nghèo giữa Ngân hàng Chính sách xã hội và Hội phụ
SVTH: Trần Công Dũng

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

nữ các cấp, Hội phụ nữ thị xã Hương Trà, đã chủ động khai thác mọi nguồn vốn tín
dụng cho chương trình tài chính vi mô để hỗ trợ hội viên phát triển kinh tế.Nhờ
chương trình này các hộ nghèo đã tiếp cận được với nguồn vốn vay và đã xóa được
đói,giảm được nghèo,phát triển kinh tế .Tuy nhiên trong quá trình hoạt động chương
trình còn bộc lộ một số hạn chế như : số lượng hộ nghèo được vay vốn còn ít, vốn cho
vay còn ít, thủ tục cho vay còn rườm rà.....Những yếu tố trên phần nào đã có ảnh
hưởng tới hiệu quả của chương trình. Xuất phát từ thực trạng đó tôi chọn đề tài “ Hiệu

uế

quả chương trình tài chính vi mô của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà, Tỉnh Thừa
Thiên Huế ” làm đề tài tốt nghiệp của mình.

H

2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

tế

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn và phân tích thực trạng về
dịch vụ cho vay hộ nghèo của Hội phụ nữ, để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao

Thừa Thiên Huế.


cK

2.2. Mục tiêu cụ thể

in

h

hiệu quả của chương trình cho vay hộ nghèo của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà, tỉnh

- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ tín dụng và chất lượng dịch vụ
tín dụng đối với hộ nghèo của Hội phụ nữ.

họ

- Phân tích thực trạng cho vay đối với hộ nghèo của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

Đ
ại

chương trình cho vay hộ nghèo của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo sơ, tổng kết hàng năm từ 2007

đến 2011; báo cáo tổng kết 5 năm (2007-2011) nguồn vốn ủy thác từ NHCSXH của
Hội phụ nữ thị xã Hương Trà; các tạp chí, sách, báo chuyên ngành ngân hàng, tiền tệ
tín dụng, tài chính vi mô, Vebsite HLHPNVN, các Vebsite khác… Thông tin số liệu

thứ cấp thu thập nhằm khái quát đặc điểm về Hội phụ nữ, và thực trạng chương trình
tài chính vi mô của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

SVTH: Trần Công Dũng

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

- Đối với tài liệu sơ cấp: Điều tra từ đối tượng là hộ nghèo vay vốn của chương
trình và các tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn trong phạm vi 4 xã, phường là Hương
Chữ, Hương Vân và Hương Toàn, và Tứ Hạ, theo phương pháp phát phiếu điều tra lấy
ý kiến.Tổng số phiếu điều tra là 60 phiếu chia đều cho bốn xã, theo phương pháp chọn
ngẫu nhiên không lặp, với 40 phiếu hộ nghèo và 20 phiếu tổ trưởng tổ TK&VV.
3.2.Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
Sử dụng phương pháp phân tổ để hệ thống hóa tài liệu điều tra và xử lý số liệu

uế

được tiến hành trên máy vi tính với phần mền SPSS.
3.3.Phương pháp phân tích

H

- Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để phân tích
đánh giá thực trạng chương trình tài chính vi mô của Hội phụ nữ thị xã Hương Trà.


tế

- Dùng các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích nhân tố và các
phương pháp thống kê toán khác để so sánh mối liên hệ đối với đối tượng nghiên cứu

h

từ tại liệu sơ cấp thu được của các đối tượng hộ nghèo vay vốn và các tổ trưởng tổ

in

TK&VV.

cK

- Phương pháp T-Tets dùng để xem xét sự khác biệt trong cách đánh giá của hai
nhóm đối tượng nghiên cứu ( hộ nghèo vay vốn và tổ trưởng tổ TK&VV ) về chất
lượng sản phẩm tín dụng.

H0 : µ1 =µ2

họ

Giả thiết:

H1 : µ1 ≠ µ2

Đ
ại


Nếu: - Sig < 0,05 bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1.
- Sig > 0,05 bác bỏ giả thiết H1 , chấp nhận giả thiết H0

Trong đó: µ1, µ2 là trung bình của hai tổng thể, Sig là mức ý nghĩa quan sát.
Tất cả các phương pháp trên đều dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện

chứng và phương pháp tiếp cận lịch sử cụ thể.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các hộ nghèo vay vốn và các tổ chức trung gian (tổ
trưởng tổ TK&VV).

SVTH: Trần Công Dũng

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

- Nội dung nghiên cứu là hiệu quả chương trình tài chính vi mô của Hội phụ nữ
thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Hội phụ nữ thị xã Hương Trà trong quan hệ đối tượng hộ nghèo
điều tra, và các tổ TK&VV.
- Về thời gian: Phân tích hiệu quả của chương trình tài chính vi mô với hộ nghèo

Đ
ại


họ

cK

in

h

tế

H

uế

trong thời kỳ 2007-2011 và đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.

SVTH: Trần Công Dũng

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ
1.1. LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ

1.1.1. Khái niệm về tài chính vi mô
Về mặt ngữ nghĩa “tài chính vi mô” tức là “tài chính có quy mô rất nhỏ’, là hoạt

uế

động trung gian tài chính chủ yếu phục vụ các tác nhân kinh tế nằm ngoài vòng tròn

tín dụng, tiết kiệm và bảo hiểm với quy mô rất nhỏ.

H

khép kín của hoạt động ngân hàng. Tài chính vi mô cung cấp các dịch vụ chủ yếu như

tế

Theo định nghĩa của Ngân hàng phát triển Châu Á: “Tài chính vi mô là việc cung
cấp các dịch vụ huy động tiền gửi, cho vay, thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho

h

người nghèo, các hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp của họ”.

in

Theo Joanna Ledgerwood: “Tài chính vi mô được coi là một phương pháp

và nam giới)”.

cK


phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích cho dân cư có thu nhập thấp (kể cả phụ nữ

Thuật ngữ này đề cập đến dịch vụ tài chính cho khách hàng có thu nhập thấp, bao

họ

gồm các đối tượng làm ăn cá thể. Các dịch vụ tài chính nói chung bao gồm tiết kiệm
và tín dụng; tuy nhiên một số tổ chức tài chính vi mô cũng cung cấp các dịch vụ như
bảo hiểm, thanh toán. Cùng với các trung gian tài chính, rất nhiều tổ chức tài chính vi

Đ
ại

mô cung cấp các dịch vụ tài chính trung gian mang tính xã hội như hình thành tổ
nhóm, phát triển tính tự tin và đào tạo các kiến thức về tài chính cũng như khả năng
quản lý giữa các thành viên trong một nhóm.
Do đó, định nghĩa về tài chính vi mô thường bao gồm cả hai yếu tố trung gian tài
chính và trung gian xã hội. Tài chính vi mô không chỉ là công cụ ngân hàng mà là
công cụ phát triển.
Trước đây, tài chính vi mô thường gắn liền với cho vay nặng lãi, hình thức chơi
“hụi”, “họ”. Tuy nhiên, có thể nói rằng tài chính vi mô được khởi xướng bắt nguồn từ
2 phát hiện quan trọng trong những năm 1970.

SVTH: Trần Công Dũng

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

- Phát hiện thứ nhất cho rằng: người nghèo có khả năng và sẵn sàng hoàn trã
khoản vay theo lãi suất thị trường. Kinh nghiệm thực tiễn ở châu Mỹ Latinh, châu Á
đã chứng minh rằng các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn và sẵn sàng trã mức lãi suất đủ
để bù đắp các chi phí của các tổ chức cho vay (nợ quá hạn thấp hơn 5%).
- Phát hiện thứ hai cho rằng: áp lực tập thể có thể thay thế cho việc thế chấp tài
sản. Do hộ nghèo, mà đặc biệt là những phụ nữ nghèo thường không có tài sản để thế
chấp nên phát hiện này đã mở ra hình thức cho vay tín chấp, liên đới trách nhiệm tổ

uế

nhóm như là một phương tiện cung cấp các dịch vụ tài chính cho những đối tượng
1.1.2. Nghèo đói
* Khái niệm nghèo đói và chuẩn nghèo

H

khách hàng thực sự nghèo đói.

tế

Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các
tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẩn

h

đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và thời gian.

in


+ Nghèo tuyệt đối: theo Robert McNamara : " Nghèo ở mức độ tuyệt đối ...là

cK

sống ở ranh giới ngoài cùng của sự tồn tại."

Ngân hàng thế giới xem thu nhập 1USD/ ngày theo sức mua tương đương của địa
phương so với ( đô la thế giới ) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho

họ

nạn nghèo tuyệt đối.

+ Nghèo tương đối : có thể được xem như việc cung cấp không đầy đủ các tiềm

Đ
ại

lực vật chất và phi vật chất, cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất
định so với sự sung túc của xã hội đó.
Hiện nay có hai quan điểm khác nhau về người nghèo đói:
+ Quan điểm thứ nhất cho rằng: người nghèo đói là những người hèn kém, không

biết làm ăn nên qua bao đời họ luôn thất bại trong cuộc sống, do đó cần phải cứu giúp
họ. Quan điểm này đứng trên nhìn xuống, coi thường người nghèo, đưa tay cứu vớt họ,
không tin tưởng ở họ, dẫn tới hạn chế việc khai thác tiềm năng của người nghèo.
+ Quan điểm thứ hai cho rằng: người nghèo đói cũng là con người, cũng được
sinh ra như những người khác, chẳng qua họ không có cơ hội để làm được những điều
mà người khá giả làm được. Đói nghèo đã cướp đi quyền con người, do đó nếu tạo ra

SVTH: Trần Công Dũng

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

được cơ hội cho họ để họ vượt qua đói nghèo thì họ có thể làm được những điều mà
người khác làm được. Quan điểm này tôn trọng người nghèo, đặt niềm tin vào người
nghèo, nên đã giúp họ phát huy được khả năng và đóng góp công sức của mình vào sự
phát triển đất nước.
Thủ tướng vừa ký quyết định ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo mới áp
dụng cho giai đoạn 2011-2015. Theo đó, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập
bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ

uế

nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6
triệu đồng/người/năm) trở xuống.

H

Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 - 520.000
đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ

tế

501.000 - 650.000 đồng/người/tháng. Mức chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn cứ để

thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác. Quyết định

h

này có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2011.

in

* Đặc điểm tài chính của người nghèo

cK

Theo quan điểm của một số người, người nghèo là người không biết làm ăn,
không biết tiết kiệm, không có tích lũy,… Cách nhìn đó chưa đúng và không đầy đủ,
trên phương diện tài chính:

họ

- Người nghèo là người tiêu dùng lớn: Lớn ở đây có nghĩa là mức chi tiêu của họ
thường lớn hơn mức thu nhập mà họ kiếm được. Các khoản chi tiêu của người nghèo

Đ
ại

thường bao gồm: (i) nhu cầu căn bản: ăn, mặc, ở, học hành, đi lại; (ii) nhu cầu xã hội:
hiếu, hỷ, tiêu dùng cho các phong tục tập quán; (iii) nhu cầu khẩn cấp mang tính cá
nhân: chiến tranh, thiên tai; (iiii) nhu cầu có tính cơ hội: cơ hội đầu tư kinh doanh, mua
sắm tài sản, mua đất.

- Người nghèo cũng là người tiết kiệm: Đặc điểm này được các nhà kinh tế, các

tổ chức dịch vụ tài chính ngân hàng và phi ngân hàng lưu tâm cho đến tận những năm
70 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, đặc điểm nhận thấy ngày càng rỏ vào những thập kỷ sau
này. Người nghèo mong muốn tiết kiệm, có tiết kiệm và đã tiết kiệm, thậm chí khoản
tiết kiệm là nhỏ và không thường xuyên. Thực tế, trong nông thôn người nghèo đã
tham gia tiết kiệm theo nhiều hình thức cá nhân và tập thể.
SVTH: Trần Công Dũng

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Từ nghiên cứu đặc điểm tài chính của người nghèo, chúng ta có thể đi đến kết
luận rằng: người nghèo có thể và đã tiết kiệm, thậm chí khoản tiết kiệm đó là nhỏ và
không thường xuyên. Người nghèo thường cần lượng tiền lớn để đáp ứng nhiều mục
đích khác nhau cho đời sống của họ. Vậy làm thế nào để hầu hết người nghèo có được
lượng tiền lớn đáp ứng nhu cầu của họ?
Người nghèo có thể có được số tiền lớn đó bằng một trong 3 cách:
Cách thứ nhất: Bán tài sản của họ để có tiền mặt. Tuy nhiên, họ lại thường có ít

uế

hay không có tài sản.
Cách thứ hai: Vay tiền bằng cách thế chấp, cầm cố các tài sản đó. Tuy nhiên, họ

H

lại có ít tài sản hoặc tài sản có giá trị thấp.


Cách thứ ba: Thường xuyên tiết kiệm tích góp, chuyển các khoản tiết kiệm nhỏ

tế

thành khoản tiền lớn. Đây là cách giải quyết tin cậy và bền vững để người nghèo có
tiền phục vụ nhu cầu của họ. Dịch vụ tài chính cho người nghèo thông qua cơ chế gửi

h

tiền tiết kiệm bao gồm:

in

- Dịch vụ tiết kiệm cho phép người nghèo có thể tích lũy hôm nay để có khoản

cK

tiền cho ngày mai.

- Dịch vụ tín dụng cho phép người nghèo có được khoản tiền bây giờ và trã dần
trong tương lai.

họ

- Dịch vụ bảo hiểm cho phép người nghèo có được khoản tiền khi cần bằng cách
tiết kiệm theo một chu trình nhất định.

Đ
ại


- Có thể kết hợp hai trong các phương thức trên.
1.1.3. Tài chính vi mô và xóa đói giảm nghèo
Tài chính vi mô cho xóa đói giảm nghèo là dịch vụ tài chính phù hợp đặc điểm

tài chính của người nghèo. Tài chính vi mô có những đặc điểm cơ bản:
Một là, cung cấp dịch vụ tài chính quy mô nhỏ chủ yếu là tín dụng và tiết kiệm.
Các NGO và các tổ chức tài chính phi ngân hàng có phương pháp cung cấp tín dụng
phù hợp cho những người vay có thu nhập thấp.
Hai là, đối tượng phục vụ của tài chính vi mô là những người nghèo, chủ yếu là
những người có ít nguồn thu nhập hay có sinh kế kiếm sống nhất định, nếu được cung
cấp tài chính sẽ có thể vươn lên thoát nghèo.
SVTH: Trần Công Dũng

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Ba là, tài chính vi mô chủ yếu cung cấp dịch vụ tài chính cho người nghèo, thu
hút người nghèo tham gia vào hoạt động tín dụng và tiết kiệm.
Bốn là, tổ chức cung cấp tài chính vi mô là những tổ chức bền vững tài chính, sự
bền vững về tài chính thể hiện ở sự bù đáp được chi phí, tăng nguồn thu, kích thích tiết
kiệm, tạo ra vốn cho nhiều người vay tín dụng và tiết kiệm, giám sát và hổ trợ trong sử
dụng vốn tín dụng.
Năm là, tài chính vi mô cung cấp dịch vụ tài chính cho từng hộ hay nhóm khách

uế


hàng, nhất là những người cực nghèo, thông qua nhóm tín dụng và tiết kiệm.
Sáu là, tài chính vi mô cung cấp dịch vụ tài chính ngay tại địa bàn khu dân cư của

H

người vay và tiết kiệm sinh sống, thu hút nhiều người tham gia, giảm chi phí tín dụng,
tăng tính cộng đồng, tăng tính tiết kiệm.

tế

Bảy là, tài chính vi mô cung cấp dịch vụ cho một lượng lớn khách hàng và chủ
yếu là ở địa bàn vùng nông thôn.

h

1.2. Các sản phẩm chính của tài chính vi mô

in

1.2.1. Tín dụng

cK

Tín dụng ra đời từ khi xã hội có sự phân công lao động và xuất hiện chế độ
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên
thủy, quan hệ sản xuất ra đời, dẫn đến sự phân hóa thành người giàu, người nghèo. Xu

họ


hướng của cải ngày một tập trung vào nhóm người có quyền lực, làm cho họ ngày
càng trỡ nên giàu có, trong khi đó nhiều người khác thu nhập thấp lại rất cần vốn. Để

Đ
ại

giải quyết mâu thuẫn trên, quan hệ tín dụng đã ra đời. Các hình thái tín dụng đồng
hành cùng với sự phát triển của xã hội loài người và ngày nay tín dụng Ngân hàng
đóng một vị trí quan trọng trong nền kinh tế - xã hội của mỗi Quốc gia.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam “tín dụng có nghĩa là sự vay mượn”. Tín dụng

là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật
hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trã lại với một lượng giá
trị lớn hơn. Như vậy, một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ cả ba mặt đó là: có
sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác; sự
chuyển giao chỉ mang tính chất tạm thời; khi hoàn lại giá trị chuyển giao cho người sở
hữu, phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm, gọi là lợi tức .
SVTH: Trần Công Dũng

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Từ quan điểm trên chúng ta có thể định nghĩa:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người vay. Trong mối quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới thời hạn

trả nợ, người đi vay có nghĩa vụ hoàn trã số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay, kèm
theo một khoản lãi ( 3 nguyên tắc: có hoàn trả, có thời hạn, và có đền bù.)
Từ những vấn đề đã trình bày ở trên có thể thấy giữa tín dụng và tài chính vi mô

uế

(tài chính quy mô nhỏ) có sự khác nhau cơ bản là:
- Tín dụng chỉ thuần túy giải quyết vấn đề cho vay và đi vay theo ba nguyên tắc

H

là có hoàn trã, có đền bù và có thời hạn. Tuy nhiên nội dung của tài chính vi mô rộng

và các biệc pháp hổ trợ khác ngoài tín dụng.

tế

hơn, nó không chỉ là hoạt động tín dụng mà còn có các hoạt động huy động tiết kiệm

- Quy mô các khoản vay của tài chính vi mô thường nhỏ.

h

- Đối tượng vay thường là người nghèo, người có thu nhập thấp.

1.2.2. Tiết kiệm
* Khái niệm

cK


làm cho người tàn tật..

in

- Mục tiêu là xóa đói giảm nghèo, nâng cao vai trò của người phụ nữ, tạo việc

họ

Khi nói về tiết kiệm thì mỗi nhà kinh tế lại đưa ra khái niệm khác nhau. Nhà kinh
tế học cổ điển Adam Smith trong tác phẩm “ Của cải của các dân tộc “ cho rằng: “ Tiết

Đ
ại

kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho
quá trình tăng tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có tiết
kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên ” Sang đến thế kỷ 19, C.Mác đã chứng minh rằng:
Trong một nền kinh tế với hai khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực
II sản xuất tư liệu tiêu dùng. Để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy
mô đầu tư, một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng thời
phải sử dụng tiêt kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác, phải tăng cường
sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tiêu dùng trong sinh hoạt ở
cả hai khu vực. Như vậy, con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để táI sản xuất
mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng.
SVTH: Trần Công Dũng

10


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Đúc kết quan điểm của các nhà kinh tế học khác nhau, Hồ Chí Minh đã vận dụng vào
điều kiện cụ thể của nước ta và đưa ra khái niệm về tiết kiệm:
“Tiết kiệm là một quy luật, một phương pháp của một chế độ kinh tế, không phải
chỉ tiết kiệm khi đất nước còn nghèo, mà ngay cả khi giàu có và càng giàu có càng
phải thực hành tiết kiệm ”. Bác luôn nhấn mạnh “ tăng gia sản xuất và thực hành tiết
kiệm là 2 vấn đề mấu chốt để xây dựng, phát triển kinh tế, phát triển văn hoá xã hội,
để cải thiện đời sống nhân dân ”. Tư tưởng quan điểm của Bác là “ làm ra nhiều, chi

uế

dùng nhiều. Không cần thì không chi dùng. Đó là tất cả chính sách kinh tế của nước ta
”. Tiết kiệm - theo Bác “ cốt để giúp vào tăng gia sản xuất, mà tăng gia sản xuất là để

H

dần dần nâng cao mức sống của bộ đội, cán bộ và nhân dân! ” Như vậy, tiết kiệm là sử
dụng nguồn lực tài chính, lao động và các nguồn lực khác ở mức thấp hơn định mức,

tế

tiêu chuẩn, chế độ quy định nhưng vẫn đạt được mục tiêu xác định hoặc sử dụng đúng

* Bản chất của tiết kiệm

in

số 02/1998/PL - UBTVQH10 )


h

định mức nhưng đạt hiệu quả cao hơn mục tiêu đã xác định ( Pháp lệnh của UBTVQH

cK

Tiết kiệm trong mọi thời điểm rất dễ bị hiểu sai lệch, chúng ta cần phải tìm hiểu
cặn kẽ và đúng đắn bản chất của tiết kiệm để trong quá trình thực hành và vận dụng
trong thực tiễn có thể đúng hướng.Tiết kiệm là với chi phí thấp nhất để đạt hiệu quả

họ

cao nhất. Tiết kiệm không có nghĩa là bủn xỉn “ không phải xem đồng tiền to bằng cái
nống, gặp việc đáng làm không làm, đáng tiêu không tiêu. Tiết kiệm phải được thực

Đ
ại

hiện một cách toàn diện, hoàn chỉnh bao gồm cả tiết kiệm của riêng, tiết kiệm của
công. Nếu không biết tiết kiệm của riêng thì không thể tiết kiệm của công được.
Nhưng nếu chỉ lo tiết kiệm của riêng mà phung phí của công là không đúng. Tiết kiệm
không chỉ lao động và tiền mà cả thời giờ ”, Hồ Chí Minh đã từng nói: “ Chúng ta cần
có sự tính toán cân nhắc thận trọng, khi nào không nên tiêu xài thì một hạt gạo, một
đồng xu cũng không nên tiêu, nhưng việc đáng làm vì ích nước, đồng bào thì tiêu bao
nhiêu, tốn bao nhiêu chúng ta cũng sẵn sàng thực hiện ” .Trong thời điểm hiện nay, với
chủ trương “ kích cầu ” của Nhà nước, tuy nhiên chúng ta phải xem xét và khẳng định
rằng không có sự mâu thuẫn giữa việc khuyến khích tiêu dùng và thực hành tiết kiệm.
Tiết kiệm và kích cầu là hai vấn đề gắn bó với nhau nhưng hoàn toàn khác nhau. Tiết
SVTH: Trần Công Dũng


11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

kiệm không có nghĩa là chi ít mà chi đúng và chi có hiệu quả. Thực hành tiết kiệm
đồng thời với việc không chấp nhận việc tiêu dùng xa hoa, lãng phí, cần tiêu 1 mà tiêu
3, cần tiêu 3 lại tiêu 7. Bản thân từng người lao động, từng doanh nghiệp được Nhà
nước ta khuyến khích tiêu dùng để thúc đẩy sản xuất bởi tiêu dùng là một khâu trong
vòng tròn khép kín: sản xuất - lưu thông - phân phối - tiêu dùng. Đây chính là bản chất
của tiết kiệm. Chúng ta hiểu và biết kết hợp hai vấn đề “ kích cầu ” và tiết kiệm để
phát triển sản xuất. Như vậy mới có thể phát triển kinh tế được.

+ Người nghèo có khả năng tiết kiệm nếu

H

- Được hướng dẩn cách tiết kiệm

uế

* Khả năng tiết kiệm của người nghèo.

Người nghèo họ sẽ có khả năng tiết kiệm nếu họ biết được lợi ích của việc tiết

tế


kiệm, và có sự hướng dẩn về cách tiết kiệm. Phải làm rõ cho họ thấy được việc huy
động vốn tiết kiệm góp phần tạo cho hộ nghèo ý thức tiết kiệm, tích lũy của cải vật

h

chất, từng bước thoát nghèo; đồng thời, người dân có thể trả lãi trên tiền gửi của mình,

in

gửi và rút tiền một cách linh hoạt theo nhu cầu. Bên cạnh đó, việc huy động tiền gửi

cK

tiết kiệm sẽ thêm phần vốn giúp các hộ dân nghèo đầu tư phát triển sản xuất.
Bên cạnh đó, các địa phương và cán bộ tổ trưởng phải tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động bằng nhiều hình thức lồng ghép ở các hội nghị tập huấn kỹ thuật sản

họ

xuất, trên hệ thống phát thanh cơ sở để mọi người dân hiểu rõ về mục đích, ý nghĩa
của mô hình huy động tiết kiệm người nghèo. Từ đó người dân và nhất là các hộ nghèo

Đ
ại

hiểu được ý nghĩa tạo thêm nguồn vốn mới, xây dựng ý thức tiết kiệm.
- Mức tiết kiệm vừa sức
Người nghèo sẽ có khả năng thực hiện tiết kiệm nếu các khoản tiết kiệm đó là

vừa sức đối với họ, và họ đủ khả năng để thực hiện với mức tiết kiệm đó. Đối với

người nghèo hiện nay thì mức tiết kiệm vừa sức là vào khoảng từ 10.000 đồng đến
25.000 đồng. Dịch vụ tiết kiệm này cần được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của
người vay và nhu cầu về chu chuyển tiền mặt của họ. Thông thường người nghèo
không chỉ có thu nhập thấp mà nguồn thu của họ rất thất thường. Vì thế ,để tăng tỷ lệ
tiết kiệm của người nghèo ,các tổ chức tài chính cần tạo cho người nghèo ,sự linh hoạt
cả về số tiền gửi lẫn tần suất trả vào và vay ra. Đây chính là một trong những thách
SVTH: Trần Công Dũng

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

thức đối với ngành tài chính vi mô vốn chưa quan tâm nhiều tới các khoản tiền gửi trị
giá nhỏ.
- Có môi trường thuận lợi để tiết kiệm
Tạo môi trường thuận lợi cho người nghèo có thể thực hiện tốt việc tiết kiệm
bằng cách.
- Muốn hấp dẫn người gửi tiết kiệm thì phải làm cho hoạt động của các tổ chức
tài chính vi mô hướng theo nhu cầu của khách hàng, tăng tính tiết kiệm trong hoạt

uế

động của tổ chức và tăng tính tự tin của công chúng. Vì người gửi tiến trở thành những
thành viên tham gia quan trọng trong các tổ chức nhận tiền tiết kiệm, các cơ quan nhận

H


tiết kiệm sẽ phải nâng cao tính đa dạng và tính hiệu quả cho các sản phẩm dịch vụ của
mình. Việc quy định và giám sát thận trọng, có hiệu quả có thể làm tăng sự niềm tin

tế

của công chúng đối với các hoạt động tài chính của một tổ chức tài chúnh vi mô.
- Hoạt động quản lý, sở hữu và danh tiếng của các cơ quan rất quan trọng để hấp

h

dẫn các khoản tiết kiệm vì nó làm cho người gửi yên tâm về sự an toàn của khoản tiết

in

kiệm. Các cơ quan và các tổ chức tài chính vi mô càng gần gũi hơn với khách hàng thì

cK

càng có nhiều khách hàng nhỏ tiếp cận với các dịch vụ gửi tiền tiết kiệm.
- Việc thiết kế các sản phẩm dịch vụ tiết kiệm phải đơn giản sẽ làm giảm các chi

phí hành chính, tạo ra các hệ thống lãi suất khác nhau và không có lãi đối với các tài

họ

khoản có số dư thấp, duy trì các văn phòng cơ sở có nhân viên vừa làm dịch vụ cho
vay lẫn nhận tiền gửi tiết kiệm. Một hệ thống thưởng theo kết quả làm việc sẽ nâng

Đ
ại


cao hiệu quả hoạt động và khuyến khích huy động vốn gửi tiết kiệm. Khả năng tiếp
cận vốn tiền mặt của nội bộ và của bên ngoài làm giảm tình trạng giữ tiền mặt và giảm
tỷ lệ giữ tài sản không sinh lời. Tất cả các điều đó sẽ giúp người nghèo dễ dàng hơn
trong việc tiếp cận với sản phẩm tiết kiệm của tổ chức.
+Người nghèo tiết kiệm bằng cách
- Giữ tiền mặt
- Hiện vật : Ngũ cốc, động vật...
- Gửi tiết kiệm : Ngân hàng
- Gửi quỷ nhóm.

SVTH: Trần Công Dũng

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

1.3. Mô hình và quy trình tài chính vi mô của hội phụ nữ
* Mô hình tài chính vi mô của Hội phụ nữ
Hội phụ nữ thực hiện chương trình theo phương thức cho vay ủy thác từng phần đối
với hộ nghèo, theo hợp đồng ủy thác với NHCSXH gồm (6) khâu công việc như sau.
(1) Hội phụ nữ sẽ tiến hành thông báo và phổ biến các chính sách tín dụng có ưu
đãi của Chính phủ đối với người nghèo những người vay vốn của chương trình, chỉ đạo
tổ chức họp các đối tượng thụ hưởng các chính sách tín dụng có nhu cầu vay vốn.

uế


(2) Hội phụ nữ chỉ đạo, hướng dẫn tại các xã thành lập tổ TK&VV, tổ chức họp tổ
để kết nạp thành viên vào tổ TK&VV, bầu ban quản lý tổ, xây dựng quy ước hoạt động

H

tổ, bình xét công khai các hộ có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn đưa vào danh sách và
trình cho UBND xác nhận,gửi danh sách đề nghị với NHCSXH cho vay.Hội phụ nữ

tế

nhận và thông báo kết quả phê duyệt danh sách hộ gia đình được vay vốn cho tổ
TK&VV để tổ TK&VV thông báo đến từng hộ gia đình được vay vốn. Hội phụ nữ cùng

in

điểm giao dịch NHCSXH tại xã.

h

tổ TK&VV chứng kiến việc giải ngân, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm của người vay tại

cK

(3) Hội phụ nữ phối hợp với ban quản lý tổ TK&VV kiểm tra, giám sát quá trình
sử dụng vốn vay, đôn đốc người vay trã nợ gốc, lãi theo định kỳ thỏa thuận; thông báo
kịp thời cho NHCSXH nợ cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do

họ

nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chết, trốn, mất tích,…) và rủi

ro do nguyên nhân chủ quan,… để có biện pháp xử lý thích hợp.

Đ
ại

(4) Hội phụ nữ tăng cường đôn đốc ban quản lý tổ TK&VV thực hiện hợp đồng ủy
nhiệm đã ký với NHCSXH, chỉ đạo và giám sát ban quản lý tổ TK&VV trong các việc:
Đôn đốc các thành viên đem tiền đến điểm giao dịch của NHCSXH để trã nợ gốc theo
kế hoạch đã thỏa thuận; thực hiện việc thu lãi, thu tiết kiệm hoặc đôn đốc các tổ viên
đem tiền đến điểm giao dịch NHCSXH để trã lãi, gửi tiền tiết kiệm theo định kỳ thỏa
thuận đối với các tổ được NHCSXH ủy nhiệm thu.
(5) Hội phụ nữ chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra quá trình sử dụng vốn của người vay;
kiểm tra hoạt động của các tổ TK&VV theo định kỳ hoặc đột suất. Phối hợp cùng
NHCSXH và Chính quyền địa phương xử lý các trường hợp chây ỳ, nợ quá hạn và
hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghi xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan.
SVTH: Trần Công Dũng

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

(6) Định kỳ hoặc đột suất kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi của Chính phủ. Tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết theo định kỳ để đánh giá
những kết quả đạt được, những tồn tại vướng mắc; bàn biện pháp và kiến nghị xử lý nợ
đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị rủi ro, nợ bị xâm tiêu và bàn phương hướng, kế hoạch thực
hiện trong thời gian tới,… Tổ chức tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ tổ chức hội,
cán bộ tổ TK&VV. Phối hợp với các cơ quan chức năng để phổ biến, tuyên truyền chủ

trương, chính sách có liên quan đến chính sách tín dụng ưu đãi và tập huấn công tác

uế

khuyến nông,… để giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.
* Quy trình chương trình tài chính vi mô của Hội phụ nữ

H

(1)

Tổ tiết kiệm và
vay vốn

tế

Hộ nghèo vay vốn

h

(7)

(8)

Hội phụ nữ

cK

in


(2)

(6)

(3)

họ

NHCSXH huyện

(4)

(5)
UBND cấp xã,
phường

Đ
ại

Sơ đồ 1.1: Quy trình chương trình TCVM của Hội phụ nữ
từ nguồn vốn ủy thác của NHCSXH

Bước 1: Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh

doanh (mẫu 01/TD) gửi cho Tổ trưởng TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV cùng hội phụ nữ tổ chức họp để bình xét, Tổ trưởng ghi
thông tin hộ vay vào sổ vay vốn, lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH
(mẫu 03/TD) trình UBND cấp xã xác nhận là đối tượng được vay.
Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn (giấy đề nghị vay vốn kiêm
phương án sản xuất, sổ tiết kiệm và vay vốn, danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn

NHCSXH) tới ngân hàng.

SVTH: Trần Công Dũng

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

Bước 4: NHCSXH Thị xã phê duyệt cho vay (trên giấy đề nghị vay vốn, sổ tiết kiệm
và vay vốn, danh sách hộ nghèo vay vốn) và làm thông báo gửi tới UBND cấp xã.
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho Hội phụ nữ
Bước 6: Hội phụ nữ thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách
hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
Bước 8: NHCSXH Thị xã tiến hành giải ngân trực tiếp đến người vay tại điểm giao

uế

dịch xã, có sự chứng kiến giám sát của Hội phụ nữ , tổ vay vốn và chính quyền xã.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chương trình tài

H

chính vi mô
1.4.1. Bên trong

tế


+ Nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của chương trình tài chính vi mô
của hội phụ nữ. Nguồn vốn càng lớn thì lượng vốn thành viên vay càng nhiều chương

h

trình càng được mở rộng và sẽ đạt được hiệu quả cao về mặt tài chính cũng như mặt xã

in

hội, và ngược lại.

cK

+ Về quy trình vay vốn của chương trình bao gồm những quy định cần thiết thực
hiện trong quá trình khép kín gồm: thành lập tổ vay vốn ,nhận hồ sơ xin vay, quyết định
cho vay, tổ chức giải ngân, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay,. hiệu quả chương

họ

trình có đảm bảo hay không tùy thuộc phần quan trọng vào việc xây dựng quy trình trên.
+ Về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc: nhà làm việc, ô tô bàn ghế, máy vi

Đ
ại

tính,…của các tổ chức là một trong những điều kiện tiên quyết quan trọng để thực hiện
các hoạt động dịch vụ của chương trình nói chung và các chương trình của Hội phụ nữ
nói riêng. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc mà hiện đại sẽ góp phần quan trọng tạo
thuận lợi để nâng cao năng suất, chất lợng lao động và tạo uy tín cho Hội phụ nữ và

ngược lại.
+ Về bộ máy quản lý, trình độ của các thành viên trong ban quản lý Hội có ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả chương trình. Đối với bộ máy quản lý của Hội phụ nữ cần
gọn nhẹ, phù hợp với đặc thù tín dụng chính sách, chủ yếu mang tính điều hành tác
nghiệp, về mặt tín chấp giải ngân cho vay, hạch toán, hướng dẫn qua việc nhận ủy thác
từ NHCSXH.
SVTH: Trần Công Dũng

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

+ Hội phụ nữ yêu cầu phải nắm rõ chủ trương của Đảng, Chính phủ và cơ chế,
chính sách cho vay của NHCSXH, phải công khai minh bạch, công tâm, không chỉ với
trách nhiệm đơn thuần, mà thật sự tâm huyết.
1.4.2. Bên ngoài
+ Các cơ sở vật chất hạ tầng của địa phương: các dịch vụ nói chung và đặc biệt là
dịch vụ tín dụng đối với hộ nghèo thì càng gần với khách hàng càng tốt. Điều này phụ
thuộc lớn vào hệ thống giao thông địa phương, nếu hệ thống giao thông tốt thì khả

uế

năng phục vụ của chương trình sẽ nhanh hơn, nhiều hơn, thường xuyên hơn và ngược
lại. Hộ nghèo thì thường ở những vùng sâu, vùng xa điều kiện giao thông đi lại thường

H


khó khăn, nên có phần ảnh hưởng.

+ Về kinh tế - xã hội của địa phương tác động quan trọng đến việc khách hàng

tế

mong muốn tiếp cận các dịch vụ . Bởi vì khi kinh tế phát triển sẽ có nhiều mô hình, dự
án kinh tế có hiệu quả làm tiền đề định hướng cho khách hàng mạnh dạn trong vay vốn

h

để làm ăn vì có thể học hỏi kinh nghiệm và có đầu ra cho sản phẩm. Tình hình xã hội

in

ổn định sẽ tạo lòng tin, sự vững vàng cho người dân an tâm trong các mặt cuộc sống.

cK

Đồng thời các phong tục, tập quán của mỗi dòng họ, dân tộc, làng xã cũng có tác động
đến việc tiếp cận và sử dụng có hiệu quá các dịch vụ tín dụng.
+ Các dịch vụ xã hội được cung cấp cho hộ nghèo được thực hiện đồng bộ với

họ

việc cung cấp dịch vụ tín dụng sẽ giúp cho khách hàng vay vốn vững tin hơn trong
vay vốn, phát triển sản xuất kinh doanh, hộ vay có khả năng sử vốn vay có hiệu quả

Đ
ại


hơn, khách hàng sẽ có điều kiện chấp hành tốt nghĩa vụ vay trã và qua đây chứng tỏ
chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao, tạo tiền đề cho chương trình phát triển bền
vững. Dịch vụ xã hội bao gồm các dịch vụ như giáo dục, y tế, hệ thống tưới tiêu,
khuyến nông,…

Ngoài ra các yếu tố khách quan như thiên tai, hạn hán, bảo lụt, dịch bệnh, chiến
tranh,… cũng có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tiếp cận các dịch vụ của
chương trình.

SVTH: Trần Công Dũng

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chương trình tài chính vi mô của hội phụ
nữ thị xã Hương Trà
1.5.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và chất lượng hoạt động của chương trình
1.5.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động chương trình
+ Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng
- Tình hình huy động vốn của chương trình là toàn bộ nguồn vốn mà Hội có được
để thực hiên chương trình tài chính vi mô. Nguồn vốn của chương trình nói lên quy

uế

mô, và hiệu quả của chương trình.

- Tổng doanh số cho vay là toàn bộ số tiền mà Hội cho vay đối với hộ nghèo

H

trong một khoảng thời gian nhất định (1 quý, năm,…). Tổng doanh số cho vay phản
ánh số lượng vốn cung ứng cho hộ nghèo, mức hấp thụ vốn của hộ nghèo; cũng nói lên

tế

khả năng tiếp cận sản phẩm tín dụng phù hợp và cách thức phục vụ thuận tiện hay
không của chương trình.

h

- Tổng dư nợ là toàn bộ số tiền cho vay mà hộ nghèo còn nợ tại một thời điểm

in

nào đó trong năm. Tổng dư nợ nói lên quy mô cung cấp tín dụng, thông thường dư nợ
của chương trình tăng dần theo thời gian, phù hợp với tăng số dư nguồn vốn ủy thác ;
năng quản lý của hộ.

cK

cho vay hộ nghèo tăng trưởng dư nợ còn nói lên mức cho vay được tăng lên theo khả

họ

- Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá
hạn.Nợ quá hạn đánh giá một phần chất lượng tín dụng.

- Số lượt thành viên vay là số thành viên lũy kế được vay vốn trong một thời kỳ,

Đ
ại

mỗi thành viên có thể trã nợ xong vay lại nhiều lần đến khi thoát nghèo. Đối với cho
vay hộ nghèo thì hộ nghèo được vay vốn nhiều lần đến khi thoát nghèo. Số lượt hộ
nghèo vay vốn nhiều hay ít nói lên khả năng tiếp cận, hấp thụ vốn của hộ nghèo nhiều
hay ít và cũng nói lên khả năng cung ứng nguồn vốn cũng như phản ánh số hộ nghèo
còn lại, số hộ vay vốn thoát nghèo trên địa bàn.
- Doanh số cho vay bình quân trên mỗi thành viên là số tiền bình quân mà mỗi
thành viên được vay trong năm. Được tính bằng doanh số cho vay trong năm chia cho
tổng thành viên vay vốn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn được tính bằng công thức nợ quá hạn chia cho tổng dư nợ .Tỷ
lệ nợ quá hạn đánh giá một phần chất lượng tín dụng
SVTH: Trần Công Dũng

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

- Doanh số thu lãi là số tiền lãi thu được từ hộ nghèo vay vốn, được tính theo mốc
thời gian xác định (năm), là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của chương trình.
- Số hộ nghèo thoát nghèo là số hộ nghèo sau khi được vay vốn từ chương trình
và đã thoát nghèo được thống kê qua các năm. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động của chương trình về mặt xã hội, thông thường số hộ
thoát nghèo tăng lên qua các năm.

+ Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tiết kiệm

uế

- Số dư tiết kiệm là tổng số tiền mà người vay tiết kiệm được trong năm, bao gồm
tiết kiệm bắt buộc và tiết kiệm tự nguyện. Số dư tiết kiệm nói lên ý thức, trách nhiệm

H

của các thành viên khi tham gia vào chương trình.

- Số thành viên tham gia gửi tiết kiệm là toàn bộ những thành viên trong năm có

tế

gửi tiết kiệm ở quỷ hội.

- Số tiền tiết kiệm bình quân trên một thành viên là số tiền bình quân trong năm

h

mà mỗi thành viên tham gia gửi tiết kiệm. Được tính bằng tổng số tiền tiết kiệm chia

in

cho tổng số thành viên tham gia gửi tiết kiệm.

1.5.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động của chương trình

cK


* Sản phẩm tín dụng

Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ cho việc làm thỏa

họ

mãn nhu cầu của con người. Sản phẩm tín dụng là một bộ phận của sản phẩm bao gồm
hoạt động về dịch vụ tín dụng. Sản phẩm tín dụng gồm 3 thành phần chính đó là: mức
vay, lãi suất vay và thời hạn vay.

Đ
ại

- Mức cho vay: Đối với mức cho vay hộ nghèo của chương trình được xác định

căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có, khả năng hoàn trã nợ của hộ vay và nguồn vốn
từ chương trình. Mỗi hộ có thể vay một hay nhiều lần nhưng tổng dư nợ không vượt
quá mức dư nợ cho vay tối đa theo quy định của Hội; mức cho vay tối đa hiện nay là
15 triệu đồng/hộ.
- Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian được tính từ khi người vay nhận món vay
đầu tiên cho tới khi hoàn thành nghĩa vụ trã nợ, trã lãi. Thời hạn cho vay thường do các hộ
nghèo và Ngân hàng thỏa thuận dựa trên mục đích xin sử dụng vốn vào chu kỳ SXKD,
khả năng tài chính, khả năng trã nợ của hộ nghèo. Hiện nay, thời hạn cho vay ngắn hạn từ
12tháng trỡ xuống và thời hạn cho vay trung hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
SVTH: Trần Công Dũng

19



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

- Lãi suất cho vay: là giá mà người đi vay phải trã cho người cho vay, để được sử
dụng tiền không thuộc sở hữu của họ hay lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trã so
với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định. Hiện nay, lãi suất cho vay
hộ nghèo Chính phủ quy định là 0,65%/tháng.
* Thủ tục, hồ sơ vay vốn
- Về thủ tục vay vốn: đối với hộ nghèo của chương trình bao gồm các bước (1)
hộ vay viết đơn xin vay kiêm phương án sản xuất kinh doanh gửi tổ trưởng tổ

uế

TK&VV; bước (2) các thành viên trong tổ TK&VV họp bình xét, lập danh sách hộ gia
đình đề nghị vay vốn trình UBND xã xác nhận; bước (3) tổ trưởng tổ TK&VV gửi các

H

loại hồ sơ đề nghị vay vốn lên NHCSXH huyện; bước (4) NHCSXH huyện kiểm tra
hồ sơ, phê duyệt cho vay và làm thông báo gửi tới UBND cấp xã; bước (5) UBND xã

tế

thông báo cho Hội phụ nữ xã; bước (6) Hội phụ nữ cấp xã thông báo cho các tổ
TK&VV; bước (7) tổ TK&VV thông báo cho tổ viên biết thời gian và địa điểm giải

h

ngân; bước (8) NHCSXH huyện tổ chức về giải ngân trực tiếp tới hộ vay tại điểm giao


in

dịch xã.

cK

- Về hồ sơ vay vốn: là các loại giấy tờ theo quy định của Ngân hàng liên quan đến
việc vay vốn của chương trình. Hồ sơ cho vay đối với hộ nghèo được NHCSXH cung
cấp miễn phí gồm 3 loại theo mẫu in sẵn: (1) giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án

họ

SXKD do khách hàng lập; (2) sổ vay vốn do khách hàng cung cấp thông tin cho tổ
trưởng tổ TK&VV ghi; (3) danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn do tổ trưởng tổ

Đ
ại

TK&VV lập

* Phương thức trã nợ, trã lãi và gửi tiết kiệm
Theo quy định của Ngân hàng chính sách xã hội thì chương trình này vốn vay

phải được hoàn trã đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết. Vấn đề đặt ra trong
đánh giá chất lượng dịch vụ của tiêu chí này là về phương thức thu theo thời gian phù
hợp với điều kiện tài chính khách hàng như thế nào.
- Phương thức trã nợ: đối với món vay ngắn hạn thu nợ gốc một lần khi đến hạn
và đối với món vay trung hạn phân kỳ trã nợ nhiều lần 6 tháng hoặc 1 năm một lần do
Ngân hàng và hộ vay thỏa thuận. Việc phân kỳ trã nợ góp phần giúp hộ vay tiết kiệm,

tích lũy tiền trã dần nợ gốc và tránh rủi ro xảy ra bị thiệt hại lớn.
SVTH: Trần Công Dũng

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

- Phương thức thu lãi: đối với NHCSXH hiện nay đang thực hiện phương thức
phát hành biên lai thu lãi hàng tháng đối với hộ vay, lãi chưa thu kỳ trước được chuyển
sang thu vào kỳ hạn kế tiếp.
- Phương thức gửi tiền tiết kiệm: huy động tiền gửi tiết kiệm của người nghèo
thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn theo hình thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn;
phương thức này có hai hình thức đó là tiết kiệm ban đầu và tiết kiệm định kỳ, thông
qua ủy nhiệm thu cho tổ TK&VV.

uế

1.6. Tài chính vi mô trên thế giới và ở Việt Nam
1.6.1. Trên thế giới

H

* Ngân hàng phục vụ người nghèo Grameen – Cộng hòa Bangladesh
Nhà nước Bangladesh có một Bộ luật riêng cho Ngân hàng Grameen, Ngân

tế


hàng này không phải nộp bất cứ một loại thuế nào cho Nhà nước.
Những đặc điểm chung về dịch vụ tín dụng của Grammeen Bank:

h

- Nhiệm vụ dịch vụ tín dụng Grammeen bank là giúp các hộ gia đình nghèo tự

in

cứu họ vượt qua nghèo đói. Chương trình hướng tới người nghèo, đặc biệt là phụ nữ

cK

nghèo. Đến với người nghèo là nhiệm vụ không thể thay đổi của tổ chức; đạt được bền
vững là mục tiêu chủ đạo và đạt được càng sớm càng tốt để từ đó có thể mở rộng tầm
hoạt động mà không còn sức ép về nguồn vốn.

họ

- Chương trình tạo cơ hội cho người nghèo tự tạo việc làm bằng các hoạt động
thu nhập, cải thiện nhà ở, chứ không phải cho việc tiêu dùng.

Đ
ại

- Nét đặc biệt của dịch vụ tín dụng Grammeen bank là không dựa trên bất kỳ
khoản thế chấp hoặc hợp đồng mang tính pháp lý nào. Tín dụng Grameen dự vào
“lòng tin” chứ không phải hệ thống và thủ tục pháp lý.
- Tất cả các khoản vay sẽ được trã làm nhiều lần (hàng tuần hoặc hai tuần một


lần). Để được vay thành viên phải tham gia vào nhóm những người vay.
- Các món vay được nhận theo trình tự nối tiếp nhau, người vay sẽ nhận món vay
mới sau khi hoàn trã món vay trước đó. Người vay cũng có thể nhận cùng lúc nhiều
món vay.
- Chương trình cung cấp cả tiết kiệm bắt buộc và tự nguyện.

SVTH: Trần Công Dũng

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

- Nguyên tắc chủ yếu của tín dụng Grameen là giử lãi suất càng gần với lãi suất
thị trường càng tốt và chiếm ưu thế trong lĩnh vực ngân hàng thương mại mà không
đánh mất khả năng bền vững.
- Tín dụng Grameen dành ưu tiên hàng đầu vào việc xây dựng lợi ích xã hội. Tín
dụng Grameen cung cấp dịch vụ tận cửa cho người nghèo dựa trên nguyên tắc là
không nên để khách hàng đến với Ngân hàng mà ngân hàng nên đến với họ.
Những kết quả của Grameen Bank đạt được trong thời gian vừa qua (2010-2011)

uế

- Vào ngày 31/7/2010, Grameen Bank đã giải ngân 13,6 tỷ USD cho khoảng 10
triệu người nghèo, trong đó 96% là phụ nữ nông thôn. Ngân hàng cũng đã thu được

H


khoảng 8 tỷ USD tiền thanh toán, tỷ lệ thu hồi nợ đạt 98%. Grameen Bank đã dành
891.000 khoản vay cho các doanh nghiệp nhỏ, trị giá khoảng 310 triệu USD, trong đó

tế

204 triệu USD - chiếm 66% - đã được thanh toán. Ngoài ra, ngân hàng còn cấp vốn
cho dự án xây 637.000 ngôi nhà và phát triển giáo dục. Grameen Bank có tổng cộng

h

2.211 chi nhánh, đặc biệt trong đó hơn 1.065 chi nhánh có lượng tiền gửi nhiều hơn

in

tiền cho vay.

cK

- Hiện tại, trên thế giới có khoảng 168 bản sao của Grameen Bank tại 44 quốc
gia. Mỗi tuần, một bản sao mới của Grameen Bank lại được ra đời ở một nơi nào đó.
Tham vọng của Grameen là cho vay tín dụng cho khoảng 1,3 tỷ người nghèo nhất thế

họ

giới cho đến năm 2025.

1.6.2. Tại Việt Nam

Đ
ại


* Dự án tín dụng Việt Bỉ: Trong khuôn khổ chương trình hợp tác giữa Chính
phủ Việt Nam và Chính phủ Bỉ, dự án tín dụng Việt Bỉ giai đoạn 2 đang được triển
khai qua Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và hiện đang thực hiện 10 tỉnh toàn quốc rất
có hiệu quả. Dự án tín dụng Việt Bỉ có những đặc điểm sau:
- Nhằm vào phụ nữ nghèo thu nhập thấp, những người thiếu vốn nhưng có khả
năng phát triển sản xuất kinh doanh để cải thiện đời sống bản thân và gia đình họ.
- Cung cấp vốn vay không thế chấp cho phụ nữ nghèo. Yêu cầu duy nhất của dự
án là sự đảm bảo của nhóm và người muốn tham gia sẵn sàng tuân theo các quy định
của dự án và quy định trách nhiệm thành viên.

SVTH: Trần Công Dũng

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

- Thủ tục áp dụng đơn giản (chỉ cần một đơn xin vay nợ in sẵn), thủ tục giải
quyết nhanh (chỉ trong vòng 1 tuần) và thuận tiện (xin vay nợ và các hoạt động vay nợ,
tiết kiệm được giải quyết trong các cuộc họp cụm hàng tháng tổ chức tại xã.
- Cung cấp các khoản vay vừa và nhỏ với các điều khoản vay phù hợp với khả
năng sử dụng vốn và thanh toán. Người vay có thể vay vốn đối với vốn vay 1 năm (có
thể gia hạn) và vốn vay bổ sung để mở rộng các hoạt động sản xuất đang có hiệu quả
của mình.

uế


- Áp dụng hệ thống quỹ quay vòng tín dụng. Thanh toán nợ hàng tháng giúp cho
người vay thanh toán đúng hạn và khuyến khích họ tìm đến nhiều hoạt động tạo thu

tạo thu nhập và phục vụ nhiều người nghèo hơn.

H

nhập hơn. Đồng thời, khi quỹ quay vòng tín dụng đi vào hoạt động thì bản thân nó sẽ

tế

- Cho vay vốn cùng với huy động tiết kiệm nhằm tạo thói quen tiết kiệm cho
người vay để dự phòng những rủi ro trong tương lai và đồng thời giúp cho sự phát

h

triển bền vững của dự án tài chính vi mô.

in

- Cho vay vốn thông qua nhóm phụ nữ nghèo, giúp thúc đẫy sự hổ trợ lẫn nhau

cK

giữa những người vay. Với cách tiếp cận này, quỹ của dự án sẽ bảo tồn.
- Áp dụng tỷ lệ lãi suất tương đương với lãi suất của các ngân hàng thương mại
cho khu vực nông thôn vay. Cách làm này nhằm mục đích trang trãi những chi tiêu cần

Đ
ại


họ

thiết cho dự án.

SVTH: Trần Công Dũng

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH
TÀI CHÍNH VI MÔ CỦA HỘI PHỤ NỮ THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ
2.1. Tình hình cơ bản của thị xã Hương Trà và Hội phụ nữ thị xã Hương Trà
2.1.1. Tình hình cơ bản của thị xã Hương Trà
- Điều kiện tự nhiên

uế

* Vị trí địa lý và địa hình

H

Hương Trà là một thị xã đồng bằng của tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm trên trục quốc
lộ 1A, là cửa ngõ phía Bắc của thành phố Huế, cùng với thị xã Hương Thủy, huyện


tế

Phú Vang tạo thành 3 cực của tam giác vệ tinh đô thị quan trọng của Tỉnh. Tổng diện
tích tự nhiên của Huyện là 522,05 km2, 112.327 người (theo thống kê năm 2010).

h

+ Phía Đông giáp thành phố Huế, thị xã Hương Thủy.

in

+ Phía Tây giáp huyện Phong Điền
+ Phía Nam giáp huyện A Lưới

cK

+ Phía Bắc giáp huyện Quảng Điền và huyện Phú Vang.
Trên địa bàn thị xã có bờ biển dài 7 km, có quốc lộ 1A chạy ngang dài 12 km

họ

song song với tuyến đường sắt Bắc Nam, có các tuyến Quốc lộ 49A dài 25km nối
thành phố Huế với huyện miền núi A Lưới, Quốc lộ 49B dài 7km nối các xã vùng
biển; có các tuyến đường Tỉnh lộ 8A, 8B, Tỉnh lộ 4, đường kinh tế quốc phòng, có 2

Đ
ại

con sông lớn của Tỉnh chảy qua: sông Bồ dài 25 km, sông Hương dài 20 km, có phá
Tam Giang rộng 700 ha. Toàn thị xã có 16 đơn vị hành chính, bao gồm 15 xã và 1 thị

trấn, theo địa hình chia làm 3 vùng:
+ Vùng miền núi và gò đồi có 5 xã: Hồng Tiến, Bình Điền, Bình Thành, Hương
Bình và Hương Thọ.
+ Vùng đồng bằng và bán sơn địa có 7 phường và 1 xã: Hương Hồ, Hương Chữ,
Hương An, Hương Xuân, Hương Văn, Hương Vân, Hương Toàn, Hương Vinh và Thị
trấn Tứ Hạ.
+ Vùng đầm phá và ven biển có 2 xã: Hương Phong và Hải Dương.

SVTH: Trần Công Dũng

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà

- Điều kiện kinh tế xã hội
+ Hương Trà có vị trí địa lý khá thuận lợi: Nằm ở cửa ngõ phía Bắc thành phố
Huế, trên tuyến giao thông quan trọng của Quốc lộ 1A, đường Bắc Nam, đường phía
Tây thành phố. Theo Quyết định 86 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020. Hương Trà sẽ trở thành thị xã
với tiềm năng về dự trữ quỹ đất và giãn dân cho thành phố Huế; trở thành khu vực
phát triển công nghiệp và vành đai xanh.

uế

+ Năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 20,35%, GDP bình quân đầu người
tăng; tổng thu ngân sách đạt trên 32 tỷ đồng; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,7%; tổng đầu


H

tư toàn xã hội đạt 1.350 tỷ đồng.

+ Cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển biến rõ rệt, trong đó ngành dịch và

tế

công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao. Cùng với khởi sắc về kinh tế, đời sống người
dân ngày càng được cải thiện. Thị trấn Tứ Hạ - hạt nhân của phát triển đô thị đang đổi

h

thay từng ngày. Xét theo các tiêu chí, thị xã Hương Trà đang hòan chỉnh đề án trình

in

Bộ Xây dựng phê duyệt nâng cấp thị trấn Tứ Hạ lên đô thị loại IV.
+ Trong tương lai, Tứ Hạ sẽ là cánh tay nối dài với thành phố bằng những công

cK

trình giao thông chiến lược. Tính đến thời điểm này, công tác chỉnh trang đô thị đang
được triển khai tích cực, 28 tuyến đường nội thị hoàn tất mở rộng và đặt tên. Huyện

họ

đang tiếp tục phát triển tuyến đường dọc sông Bồ kéo ra An Lỗ song song với hoàn
thiện điện chiếu sáng; phủ xanh tuyến đường kết nối trung tâm thể dục thể thao huyện
đến khu vực hồ trung tâm, kết nối giữa đài tưởng niệm và khu quảng trường trung tâm;


Đ
ại

giải phóng mặt bằng tuyến Tỉnh lộ 16. Theo quy hoạch, trên địa bàn thị trấn Tứ Hạ có
32 tuyến đường được nhựa hóa trên tổng số 62 tuyến đường trung tâm. Ngoài nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, địa phương còn huy động đóng góp của nhân dân
thực hiện chỉnh trang đô thị và vệ sinh môi trường; trong năm nay sẽ có thêm 4 tuyến
vỉa hè dân cư được hoàn thiện, thị trấn Tứ Hạ cũng xác định các loại hình dịch vu công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là thế mạnh vốn có, chiếm 60% giá trị tổng sản phẩm
trên địa bàn. Việc nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ phân bố dọc theo tuyến đường quốc
lộ và đường tránh Tây Huế đi qua thị trấn vừa góp phần làm mới diện mạo thị trấn,
vừa thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được lấp
đầy sẽ tác động ngược trở lại đến việc giải quyết công ăn việc làm và xây dựng đô thị.
SVTH: Trần Công Dũng

25


×