Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.91 KB, 76 trang )

tế
H

uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
---   ---

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

cK

in

THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ VANG,

ng

Đ
ại

họ

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện


Phạm Văn Nam

Tr

ườ

Giáo viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Quang Phục

Huế, 05/2012


LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả học tập và nghiên cứu của tôi trong bốn năm học

uế

tại giảng đường trường Đại học Kinh tế Huế. Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các

tế
H

thầy cô giáo, các tập thể, cá nhân, trong và ngoài trường Đại học Kinh tế Huế.

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong và ngoài trường Đại
học Kinh tế Huế, đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Ths. Nguyễn Quang


in

h

Phục, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.

cK

Tôi xin trân trọng cám ơn các cô chú, anh chị trong phòng Lao động – Thương binh
và xã hội huyện Phú Vang, cùng toàn thể các hộ gia đình đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện khóa luận này.

họ

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận này.

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 5 năm 2012

Sinh viên thực hiện
Phạm văn Nam


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1

uế

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài...................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2

tế
H

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾ QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VIỆC LÀM .4
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG ....................................................................................4

h

1.1.1. Khái niệm về lao động...........................................................................................4

in

1.1.2. Khái niệm về việc làm ...........................................................................................4

cK


1.1.3. Phân loại việc làm .................................................................................................5
1.1.4. Khái niệm tạo việc làm..........................................................................................6
1.1.5 Mục đích, ý nghĩa của tạo việc làm.......................................................................7

họ

1.2. Ảnh hưởng của tạo việc làm đến sử dụng nguồn nhân lực ......................................8
1.2.1. Những tác động của tạo việc làm đến sử dụng nguồn nhân lực............................8

Đ
ại

1.2.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ...........9
1.3. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ........10
1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC................13

ng

1.4.1. Tỷ lệ thất nghiệp ..................................................................................................13

ườ

1.4.2. Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm .........13
1.4.3. Thu nhập bình quân của một lao động nông thôn trong năm..............................14

Tr

1.4.4. Năng suất lao động ..............................................................................................14

1.5. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG
NƯỚC............................................................................................................................15
1.5.1. Huyện Đồng Văn (tỉnh Hà Giang)......................................................................15
1.5.2. Huyện Thạch Thất ( Hà Nội)...............................................................................16


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHÚ
VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .............................................................................18
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHÚ VANG .18
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................18

uế

2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình.........................................................................................18
2.1.1.2. Khí hậu, thời tiết ...............................................................................................18

tế
H

2.1.2. Tổng quan kinh tế xã hội huyện Phú Vang năm 2011 ........................................19
2.1.2.1. Về kinh tế..........................................................................................................21
2.1.2.2. Sản xuất nông, lâm ngư nghiệp .......................................................................22
2.1.1.3. Địa hình, đất đai ..............................................................................................23

in

h

2.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM CỦA HUYỆN
PHÚ VANG...................................................................................................................27


cK

2.2.1. Tình hình dân số và nguồn lao động của huyện Năm 2011 ................................27
2.2.1.1. Tình hình chung................................................................................................27
2.1.1.2. Tình hình cụ thể................................................................................................27

họ

2.2.2. Tình hình việc làm, xuất khẩu lao động của huyện trong giai đoạn ...................29
2007 - 2010....................................................................................................................29

Đ
ại

2.2.3. Đánh giá chung về những kết quả đạt được ........................................................32
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ VANG – THỪA THIÊN HUẾ .....................................33

ng

3.1.TÌNH HÌNH CHUNG CỦA MẪU ĐIỀU TRA ......................................................33
3.2. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG ................................................................................35

ườ

3.2.1. Quy mô của lực lượng lao động ..........................................................................35
3.2.2. Cơ cấu lao động nông thôn..................................................................................35

Tr


3.3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM ..................................................................................39
3.3.1. Vấn đề việc làm với việc phân bổ quỹ thời gian .................................................39
3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lao động....................................................................43
3.3.2.1. Ảnh hưởng, của độ tuổi, giới tính đến thời gian làm việc của hộ ....................43
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.......52


4.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU.....................................................................52
4.1.1. Phương hướng .....................................................................................................52
4.1.2. Mục tiêu...............................................................................................................53
4.2. CÁC GIẢI PHÁP CHUNG ....................................................................................53

uế

4.2.1. Phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm cho người lao động..............................53
4.2.2. Giải pháp liên quan đến vấn đề chính sách .........................................................54

tế
H

4.3. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ....................................................................................55
4.3.1. Phát triển kinh tế để tạo việc làm ........................................................................55
4.3.2. Đào tạo nghề........................................................................................................55
4.3.3. Cho vay vốn từ Qũy quốc gia hỗ trợ việc làm, xóa đói giảm nghèo...................56

in

h


4.3.4. Xuất khẩu lao động..............................................................................................57
4.3.5. Hoạt động dịch vụ việc làm.................................................................................57

cK

PHẦN III .......................................................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................59
3.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................59

họ

3.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................60

Tr

ườ

ng

Đ
ại

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................62


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của Việt Nam năm 2010......................13


Bảng 2:

Những kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu năm 2011....19

Bảng 3:

Tình hình sử dụng đất đai huyện Phú Vang giai đoạn 2001 – 2010............26

Bảng 4:

Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế tại địa phương.............................27

tế
H

uế

Bảng 1:

Bảng 5.1 Tình hình chung mẫu điều tra ......................................................................34
Bảng 5.2 Một số chỉ tiêu chung cho các mẫu điều tra.................................................34
Cơ cấu lao động huyện Phú Vang theo nghành nghề ..................................36

Bảng 7:

Tình hình sử dụng thời gian làm việc của người lao động nông thôn huyện

in

h


Bảng 6:

Phú Vang......................................................................................................42
Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian lao động............................................44

Bảng 9:

Ảnh hưởng của giới tính đến thời gian làm việc của lao động ....................48

cK

Bảng 8:

Bảng 10: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa và chuyên môn đến thời gian làm việc của

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

lao động........................................................................................................50



DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Bình quân

BQC

Bình quân chung



Cao đẳng

ĐH

Đại Học

CN

Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

KHCN


Khoa học công nghệ

ĐVT

Đơn vị tính



Lao động

LĐTB & XH

Lao động thương binh và xã hội

UBND
CNXH

tế
H

Ủy ban nhân dân
Chủ nghĩa xã hội
Suy dinh dưỡng

TC

Trung cấp

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

ng
ườ
Tr

h

in

Nghị quyết/huyện uỷ

Đ
ại

SDD

cK

NQ /HU

Nuôi trồng thuỷ sản

họ

NTTS


uế

BQ


ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

1 sào = 500m2

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H


uế

1 ha = 10.000m2


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu
+ Phân tích, đánh giá thực trạng lao động, việc làm của người lao động nông thôn
huyện Phú Vang, Tỉnh TT.Huế giai đoạn 2009 – 2011
nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn ở địa bàn nghiên cứu


Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu

uế

+ Đề xuất , định hướng một số giải pháp góp phần tạo được nhiều việc làm đồng thời

tế
H

+ Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của UBND huyện Phú Vang các năm 2009, 2010,
2011

+ Thông tin thu thập từ UBND huyện Phú Vang, phòng Lao động thương binh& xã
hội huyện, Phòng Tài nguyên và môi trường huyện, từ các xã được chọn để nghiên cứu

h


+ Số liệu thu thập được từ các hộ dân thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp.


in

+ Sách báo, tạp chí, luận văn, báo cáo… có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Phương pháp điều tra chọn mẫu

cK

Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu
+ Phương pháp phân tích kinh tế
+ Phương pháp hệ thống
+ Phương pháp so sánh

Đ
ại



họ

+ Phương pháp chuyên gia

Các kết quả nghiên cứu đạt được

+ Thấy rõ được quy mô của lực lượng lao động nông thôn trên địa bàn huyện có xu


ng

hướng giảm dần và cơ cấu lao động huyện có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần lao
động trong lĩnh vực thuần nông nghiệp và tăng dần lao động trong các lĩnh vực dịch
vu, nghành nghề và nông nghiệp kiêm dịch vụ.

ườ

+ Phân tích, đánh giá được tình hình sử dụng quỹ thời gian làm việc của 3 nhóm hộ là
thuần nông, nông kiêm và phi nông nghiệp.
+ Nghiên cứu, phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình sử dụng

Tr

ngày công làm việc của lao động
+ Đề ra một số giải pháp góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng và thu
nhập cho lao động nông thôn đồng thời đề xuất môt số kiến nghị với chính quyền địa
phương các cấp trong việc đưa ra các chính sách, chương trình về lao động, việc làm
cho người dân địa phương mình.


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt nam là một nước đông dân trên thế giới. Dân cư lao động tập trung chủ yếu

uế

ở nông thôn, trong khi đó nền kinh tế đất nước cũng chậm phát triển, nhất là khu vực
nông thôn nên vấn đề lao động việc làm đang là vấn đề gay gắt, bức xúc ở nước ta.


tế
H

Chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế đã tác động không
ít tới nền kinh tế nước ta, đặc biệt là tình hình lao động việc làm của lao động nói
chung và lao động nông thôn nói riêng. Vì vậy vấn đề việc làm đối với người lao động
vẫn là vấn đề được xã hội quan tâm.

in

h

Ở Việt Nam ta, tình hình lao động việc làm ở nông thôn từ lâu đã có nhiều vấn đề
cần giải quyết. Đó là bình quân diện tích canh tác theo đầu người thấp, khoảng dưới

cK

10%, thu nhập rất hạn chế, chỉ ở mức thấp, trong khi đó rất nhiều chi tiêu phát sinh.
Phần lớn người trẻ khỏe có trí thức, kỹ năng nhất định đi tìm việc ở đô thị khu công
nghiệp, có nơi chiếm tới 40% lao động có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Người ở

họ

lại làm việc chủ yếu là phụ nữ, người lớn tuổi, trẻ em…
Do ảnh hưởng xấu của nền kinh tế, nhiều hoạt động kinh doanh bị thu hẹp, nhiều

Đ
ại


người lao động mất việc làm phải trở về nông thôn. Chưa kể lao động thời vụ ở các
làng nghề, lao động không chính thức tại đô thị (bán hàng rong, thu mua đồng nát, làm
phụ hồ, chạy xe ôm…) thường xuyên trở về vào thời vụ sản xuát nông nghiệp. Trước

ng

tình hình này đòi hỏi các cấp chính quyền phải có những giải pháp cụ thể thiết thực để
giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho người lao động.

ườ

Là một huyện đồng bằng ven biển thuần nông, nằm ở phía đông nam tỉnh Thừa

Thiên Huế, với lợi thế là có dân số đông, cơ cấu dân số trẻ, lại được thiên nhiên ưu đãi

Tr

khi có cả đồng bằng, đầm phá trù phú, có đường bờ biển dài, tuy nhiên kinh tế của
huyện còn phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, nông nghiệp còn khá nghèo nàn
và lạc hậu. Lực lượng lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, trong khi đó tính chất
lao động thời vụ nên lao động nông nhàn, thiếu công ăn việc làm khá lớn. Lao động
nông thôn di cư tìm việc làm ngày càng gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu
nghành nghề chưa hợp lý, đất đai sử dụng chua tương xứng với tiềm năng của vùng…

1


mặt khác chất lượng lao động còn thấp nên cơ hộ tìm kiếm việc làm trong địa bàn
huyện còn gặp không ít khó khăn.
Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông thôn nói chung và lao động nông

thôn Phú Vang nói riêng đang là vấn đề nóng bỏng, được các cấp chính quyền và

uế

người dân đặc biệt quan tâm vỉ thiếu việc làm, thất nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến
đời sống gia đình mà còn tác động xấu đến sự phát triển chung của xã hội. qua qua

tế
H

trình nghiên cứu sẽ giúp chúng ta nhìn thấy một cách khái quát thực trạng việc làm và

đời sống của người lao động trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó tìm ra được những giải
pháp cụ thể góp phần giúp người lao động ổn định việc làm và phát triển đời sống.
Xuất phát từ lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng lao động và việc làm của

nghiệp cho mình.

-

cK

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

in

h

lao động nông thôn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm khóa luận tốt


Góp phần hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về việc làm thu nhập của lao

động nông thôn nói chung và lao động nông thôn huyện Phú Vang nói riêng.
Phân tích đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến lao động và việc

họ

-

làm của lao động nông thôn huyện Phú Vang.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm để tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng

Đ
ại

-

cao mức sống cho người dân nông thôn địa bàn nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu

ng

 Phương pháp chọn điểm và chọn hộ điều tra
: Phú vang là một huyện đồng bằng duyên hải do vậy để đảm bảo tính hợp lý và

ườ

chính xác tôi chọn điều tra ở ba vùng. Vùng trọng điểm nông nghiệp của huyện chọn
xã Phú Mậu. Vùng đang đô thị hóa chọn xã Phú Thượng và vùng đánh bắt nuôi trồng


Tr

thủy sản ven đầm phá Tam Giang chọn xã Phú Xuân.
Sau khi tiến hành lựa chọn địa điểm nghiên cứu đại diện, việc chọn hộ điều tra

được thực hiện một cách ngẫu nhiên tại ba xã được chọn. Để đảm bảo tính đại diện thì
sẽ chọn điều tra 90 hộ.

2


 Phương pháp thu thập số liệu
-

Số liệu sơ cấp: Điều tra 90 hộ ở 3 xã theo mẫu thiết kế sẵn phục vụ cho mục

đích nghiên cứu. phương pháp điều tra là phỏng vấn hộ dân đã được chọn trước.
-

Số liệu thứ cấp: Thu thập các văn bản thông tin liên quan từ UBND huyện

uế

Phú Vang và các xã nghiên cứu.
 Phương pháp phân tích kinh tế: từ các số liệu thu thập được, xây dựng hệ

tế
H

thống biểu bảng để phân tích đánh giá tình hình chung qua các năm và tình hình sử

dụng lao động và thu nhập lao động nông thôn của huyện năm 2011. Đồng thời nghiên
cứu còn sử dụng các chỉ tiêu kinh tế để đánh gí kết quả của các hoạt động tạo thu nhập
của lao động nông thôn của huyện.

in

h

 Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu dựa trên sự chỉ dẫn, góp ý của giảng
viên hướng dẫn, các cô chú ở cơ quan thực tập, cán bộ địa phương và các hộ nông dân.

bên ngoài.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

cK

 Phương pháp hệ thống: Nhằm xem các tương tác của các yếu tố bên trong và

họ

Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề việc làm và lao động của lao động nông thôn
huyện Phú Vang, tỉnh TT.Huế giai đoạn 2009 - 2010. Do điều kiện hạn chế về thời

Đ
ại

gian nghiên cứu, trình độ bản thân và nguồn lực còn hạn chế, đồng thời nội dung đề tài
rộng, phức tạp nên tôi chỉ tập trung tiến hành nghiên cứu những vấn đề cơ bản của lao

Tr


ườ

ng

động và việc làm huyện Phú Vang.

3


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾ QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I

uế

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG VIỆC LÀM

1.1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG

tế
H

1.1.1. Khái niệm về lao động

Lao động là hoạt động có mục đích của con người. Lao động là hành động diễn
ra giữa con người và giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người vận dụng sức
tiềm tàng trong cơ thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên,

in


h

chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi những vật chất đó làm cho chúng trở
nên có ích cho đời sống của mình.

cK

Lao động chính là việc sử dụng sức lao động. Sức lao động là yếu tố tích cực
nhất hoạt động trong quá trình lao động, nó tác động và đưa các tư liệu lao động vào
hoạt động để tạo ra sản phẩm.a

họ

Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm ba thành phần hợp thành: người lao
động, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hóa thì sức lao động là một trong các nguồn

Đ
ại

lực khởi đầu của sản xuất.

Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết
hợp đồng lao động.

ng

1.1.2. Khái niệm về việc làm

Trước đây trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung người lao động được coi là có


ườ

việc làm và được xã hội thừa nhận là người làm việc trong thành phần kinh tế quốc
doanh, khu vực nhà nước và khu vực kinh tế tập thể. Trong cơ chế đó, nhà nước bố trí

Tr

làm việc cho người lao động.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành

phần, quan niệm về việc làm đã thay đổi một cách căn bản. Theo điều 13 chương 3 Bộ
luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994 đã ban hành
thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được
thừa nhận là việc làm”. Quan niệm về việc làm này đã làm cho nội dung của việc làm

4


được mở rộng và tạo khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc
làm cho nhiều người. Điều này được thể hiện trên hai góc độ:
+ Thị trường việc làm được mở rộng bao gồm tất cả các thành phần kinh tế, các
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và cũng không hạn chế về mặt không gian

uế

(trong nước, ngoài nước…).
+ Người lao động được tự do hành nghề; được tự do liên doanh, liên kết; tự do

tế

H

thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để tự tạo việc làm
cho mình và thu hút thêm nhiều lao động.

Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ
thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có việc làm khi

in

h

người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội, thông
qua việc làm để họ thực hiện quá trình lao động tạo ra sản phẩm và thu nhập cho mình.

cK

Hai phạm trù lao động và việc làm có liên quan với nhau và cùng phản ánh một
loại lao động có ích của con người, nhưng hai phạm trù đó hoàn toàn không giống
nhau vì: có việc làm thì chắc chắn có lao động nhưng ngược lại có lao động thì chưa

động đang làm.

Đ
ại

1.1.3. Phân loại việc làm

họ


chắc có việc làm vì nó phụ thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao

Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu khác nhau.
 Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động:

ng

- Việc làm đầy đủ: Theo định nghĩa việc làm đầy đủ trong cuốn sử dụng lao động
và giải quyết việc làm ở Việt Nam thì “Việc làm đầy đủ là sự thỏa mãn nhu cầu việc

ườ

làm của bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói cách khác
việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động, muốn làm việc thì

Tr

đều có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn”.
- Thiếu việc làm: Được hiểu là không tạo được điều kiện cho người lao động sử

dụng hết thời gian lao động của mình. Theo tổ chức lao động thế giới (WLO) thì khái
niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau:
+ Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian thậm
chí còn quá thời gian quy định nhưng thu nhập thấp do tay nghề , kỹ năng lao động

5


thấp, điều kiện lao động không tốt, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp,
thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.

Thước đo của thiếu việc làm vô hình:
K = (Thu nhập thực tế / Mức lương tối thiểu hiện hành) x 100%

uế

+ Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian ít
hơn quỹ thời gian quy định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc

tế
H

làm, luôn sẵn sàng để làm việc.
Thước đo của thiếu việc làm hữu hình:

K = ( Số giờ làm việc thực tế / Số giờ làm việc theo quy định) x 100%

- Thất nghiệp: Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động nhưng không có

việc làm. Thất nghiệp được chia thành:

in

h

việc làm, có khả năng lao động hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang đi tìm

cK

+ Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao động giữa
các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.

+ Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động, việc

họ

làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về yêu cầu của
việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động.

Đ
ại

+ Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và không ổn
định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động cao sẽ xảy ra thất
nghiệp chu kỳ.

ng

 Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động:
-

Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời gian

ườ

nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật.
-

Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau

Tr


công việc chính.
1.1.4. Khái niệm tạo việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và nó chịu

ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu thị trường về sản
phẩm…Vì vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố này, thông qua nó để người

6


lao động tạo ra các của cải vật chất ( số lượng, chất lượng ), sức lao động ( tái sản xuất
sức lao động ) và các điều kiện kinh tế xã hội khác.
Có thể biểu thị mối quan hệ giữa việc làm và một số nhân tố cơ bản qua hàm số sau:
Y = F ( x,z,k…n)

uế

Trong đó:

x: Số vốn đầu tư.
z: Sức lao động.
k: Nhu cầu của thị trường về sản phẩm.
Tạo việc làm được phân loại thành:

tế
H

Y: Số lượng việc làm được tạo ra.

in


h

- Tạo việc làm ổn định: Công việc được tạo ra cho người lao động mà tại chỗ
làm việc đó và thông qua công việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức thu nhập tối thiểu

cK

hiện hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên. Việc làm ổn định luôn tạo cho
người lao động một tâm lý yên tâm trong công việc để lao động có hiệu quả hơn.
- Tạo việc làm không ổn định: Được hiểu theo hai nghĩa, đó là:

họ

+ Công việc làm ổn định nhưng người thực hiện phải liên tục năng động theo thời
gian, thường xuyên thay đổi vị trí làm việc nhưng vẫn thực hiện cùng một công việc.

Đ
ại

+ Công việc làm không ổn định mà người lao động phải thay đổi công việc của
mình liên tục trong thời gian ngắn.

1.1.5 Mục đích, ý nghĩa của tạo việc làm

ng

Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa
tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm và giải quyết việc làm


ườ

cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng, nó mang mục đích và ý
nghĩa vô cùng to lớn đối với từng người lao động cũng như toàn xã hội.

Tr

* Mục đích của tạo việc làm là nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn

lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội.
- Về mặt xã hội, tạo việc làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai trò của

mình trong quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã hội.
Không có việc làm là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội như:
Trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút…Giải quyết việc làm cho người lao động nhất là thanh

7


niên chính là hạn chế các tệ nạn xã hội do không có công ăn việc làm gây ra và giải
quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đòi hỏi.
- Về mặt kinh tế, khi con người có việc làm thì sẽ thỏa mãn được các nhu cầu
thông qua các hoạt động lao động để thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần; ổn định và

uế

nâng cao đời sống của người lao động. Việc làm hiện nay gắn liền với thu nhập; người
lao động không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp, đó là một thực tế do nhu cầu

tế

H

đòi hỏi của xã hội. Hiện nay, nhiều người lao động được trả công rất rẻ mạt, tiền công
không đủ sống dẫn đến tâm lý không thích đi làm, hiệu quả làm việc không cao, ỷ lại,

ngại đi xa các thành phố, thị xã. Một mặt, thất nghiệp ở thành thị nhưng mặt khác ở
nông thôn lại thiếu cán bộ, thiếu người có trình độ chuyên môn. Bởi vậy, tạo điều kiện

in

h

có việc làm cho người lao động thôi thì chưa đủ mà còn tạo việc làm gắn với thu nhập

* Ý nghĩa:

cK

cao mang lại sự ổn định cuộc sống cho người lao động.

Giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp họ tham gia
vào quá trình sản xuất xã hội, cũng là yêu cầu của sự phát triển, là điều kiện cơ bản

họ

cho sự tồn tại và phát triển của con người.

1.2. Ảnh hưởng của tạo việc làm đến sử dụng nguồn nhân lực

Đ

ại

1.2.1. Những tác động của tạo việc làm đến sử dụng nguồn nhân lực
Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào vấn đề sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và vốn. Trong đó, việc sử dụng nguồn

ng

nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đến sự phát triển đó, tạo việc làm nhằm
nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực thông qua các hướng sau:

ườ

- Tạo việc làm và giải quyết việc làm nhằm phân bổ lao động một cách hợp lý,

góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý đưa đến một hệ thống phân công lao động phù

Tr

hợp với cơ cấu hệ thống ngành nghề có sự phối hợp hài hòa giữa các bộ phận tổ chức;
bố trí lao động với các đặc điểm, tính chất của công việc sẽ nâng cao năng suất lao
động cá nhân, giúp họ phát triển khả năng và sự sáng tạo của mình cho quá trình sản
xuất phát triển.

8


- Tạo ra nhiều chỗ làm việc mới sẽ thu hút nhiều lao động tham gia vào quá
trình sản xuất xã hội và sẽ giải quyết các vấn đề mang tính xã hội như: nâng cao, cải
thiện đời sống; hạn chế các hiện tượng tiêu cực trong xã hội.

- Tạo việc làm là một trong những động lực thúc đẩy nâng cao chất lượng

uế

nguồn nhân lực. Vì khi các công việc được tạo mới bao giờ cũng đòi hỏi một chuyên
môn kỹ thuật cao ở người lao động mà theo quy luật của quá trình tuyển dụng thì

tế
H

người ứng cử viên cũng phải có trình độ tương đương đáp ứng yêu cầu của công việc.

Điều đó đòi hỏi người lao động luôn có xu hướng tích lũy kiến thức, trình độ lành
nghề cho chính mình để có cơ hội tham gia vào hoạt động kinh tế.

1.2.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động

in

h

- Tạo việc làm cho người lao động là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, nó thể
hiện vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã hội về đời sống vật

cK

chất, tinh thần của người lao động và nó cũng là cầu nối trong mối quan hệ giữa xã hội
và con người. Việc làm là nơi diễn ra những hoạt động của người lao động, những hoạt
động này được công nhận qua những công việc mà họ đã làm và nó cũng là nơi để họ


họ

thể hiện những kết quả học tập của mình_đó là trình độ chuyên môn.
- Tạo việc làm là vấn đề chính để người lao động có việc làm và có thu nhập để

Đ
ại

tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó hạn chế được những
phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra.
- Tạo việc làm đáp ứng nhu cầu tìm việc làm, nhu cầu lao động của con người

ng

vì lao động là phương tiện để tồn tại chính của con người.
Do đó, mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải phát huy cao độ khả năng

ườ

nguồn lực con người, nếu có sai phạm thì nguồn lao động sẽ trở thành gánh nặng, thậm
trí gây trở ngại, tổn thất lớn cho nền kinh tế cũng như xã hội. Vì vậy, một quốc gia giải

Tr

quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động là thành công lớn cho sự nghiệp phát
triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước mình.

9



1.3. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Trong những năm đổi mới vừa qua Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế
to lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, Tuy vậy nông thôn Việt Nam hiện nay
chiếm hơn 70% lao động xã hội và thách thức lớn nhất trong khu vực này là tình trạng

uế

thất nghiệp, thiếu việc làm của người lao động đang rất lớn và có thể tiếp tục tăng.
Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2009, 70% dân số nước ta đang sống ở khu

tế
H

vực nông thôn, lao động nông thôn hiện chiếm 75% tổng lực lượng lao động của cả

nước, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp, năng suất thấp, phương thức sản
xuất lạc hậu, hiệu quả sản xuất không cao. Giai đoạn 2000 – 2007, tốc độ tăng trưởng
lao động của cả nước đạt 2,79%, trong đó tốc độ tăng trưởng cuả lao động nông thôn

in

h

là 2,18%. Năm 2007, lao động nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng chiếm 22,3% cả

Nguyên chiếm 5,59%.

cK

nước, vùng đồng bằng sông Cửu Long chiếm 21,5%, Tây Bắc chiếm 3,18, vùng Tây


Khả năng tự tạo việc làm ở khu vực nông thôn hằng năm là rất hạn hẹp. Giai đoạn
2001 – 2004 cả nước tạo việc làm cho 1,4 – 1,5 triệu lao động. Thời gian vừa qua, việc

họ

làm nông thôn phụ thuộc chủ yếu vào đất đai canh tác. Với dân số và nguồn nhân lực
ngày càng tăng ở nông thôn, làm cho quỹ đất của Việt Nam tính bình quân đầu người (

Đ
ại

năm 2008 là 1095m2/ người) vốn đã vào loại thấp của thế giới lại càng ít hơn, khó
khăn nhiều hơn cho việc tạo công ăn việc làm ở nông thôn. Ngoài ra hệ số sử dụng đất
bình quân cả nước là 1,4 miền Bắc là 1,2 và hiện có khoảng 445000 hộ nông dân

ng

không có đất. Bên cạnh đó quá trình đô thị hóa được đẩy nhanh thì quỹ canh tác bị thu
hẹp lại, nhiều lao động bị mất đất hoặc thiếu đất sẽ chuyển hướng tìm việc làm mới

ườ

hoặc chuyển nghề. Rõ rang, việc không sử dụng tốt yếu tố đất đai cũng là một nguyên
nhân thiếu việc làm cho lao động khu vực nông thôn.

Tr

Nguồn nhân lực Việt Nam (kể cả lao động trong nước và xuất khẩu) còn một số


hạn chế: Cơ cấu lao động tuy đã có bước chyển tích cực tăng tỷ lệ lao động trong khu
vực công nghiệp và dịch vụ giảm tỷ lệ trong khu vực nông thôn, lâm, ngư nghiệp,
nhưng trên thực tế cung vẫn lớn hơn cầu về lao động. Vì vậy sức ép về việc làm là rất
lớn, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay. Tỷ lệ thất nghiệp cả
nước năm 2009 là 2,90%, ở khu vực thành thị là 4,60%, ở nông thôn là 2,25%, tỷ lệ

10


lớn, người lao động mất hoặc thiếu việc làm phần lớn ở khu vực doanh nghiệp nhỏ và
vừa, chủ yếu là lao động phổ thong, tay nghề kém, nhiều lao động xuất khẩu do tác
động của khủng hoảng kinh tế nên thiếu việc làm., giảm thu nhập khoảng 1/3. Thời
gian nông nhàn của lao động nông thôn cao: lao động nông hộ chỉ tập trung vào thời

uế

điểm xuống giống và thu hoạch nên thời gian còn lại thì nông hộ không có việc làm.
Theo kết quả khảo sát, họ có khoảng 6 tháng nông nhàn. Thời gian này họ không có

tế
H

việc làm dẫn đến không có thu nhập, điều kiện sống bấp bênh. Nhu cầu việc làm trong

thời gian này vì thể trở nên là nhu cầu cấp bách. Ngoài ra, các hoạt động dịch vụ và
thương mại khác hầu như không phát triển, nhu cầu sử dụng lao động vì thế rất thấp.
Điều này làm cho lực lượng lao động nông thôn không được coi là nguồn lực mà là

in


h

gánh nặng, tạo ra sức ép về mặt xã hội, đòi hỏi không chỉ riêng vùng nông thôn mà cả
nước cùng giải quyết.

cK

Chính vì thế di cư là xu thế chung tất yếu của cả nước đang phát triển như Việt
Nam. Đó là giải pháp cho người lao động có cơ hội tìm được việc làm tốt hơn và cải
thiện thu nhập. Trong nhiều năm nữa, dòng di cư lao động nông thôn – thành thị vẫn

họ

tiếp tục gia tăng do tốc độ đô thị hóa được đẩy nhanh hơn và các khu công nghiệp
được mở rộng và phát triển, tiến dần tới các khu vực kém lợi thế hơn.

Đ
ại

Một dạng di cư khác là xuất khẩu lao động cũng tăng lên do thị trường lao động
ngoài nước là một thị trường rất tiềm năng và đang được khai thác có hiệu quả. Vấn đề
là trình độ chuyên môn kỹ thuật, khả năng ngoại ngữ, tính kỹ thuật lao động và tuân

ng

thủ phép luật của lao động nói chung hay lao động nông thôn nói riêng ở Việt Nam
đang là trở ngại cho việc tuyển dụng lao động. Những người di cư thành công là những

ườ


người có trình độ cao hơn, trẻ tuổi và ít đất đai. Vì vậy sẽ có hiện tượng thiếu hụt cuc
bộ lao động tiềm năng trẻ, khỏe, có năng lực trong khi nhiều lao động không đáp ứng

Tr

yêu cầu của các doanh nghiệp ngay trên địa bàn. Về lâu dài, có khả năng thiếu trầm
trọng lao động của một số nghề đặc thù đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao
hoặc bậc trung, đặc biệt khi kinh tế nông thôn đã phát triển rõ nét.
Hiện nay lao động có việc làm và kỹ năng chuyên môn chỉ chiếm 16,8%, còn lại
83,2% là chưa qua đào tạo, chưa có trình độ kỹ thuật chuyên môn. Thêm vào đó hầu
hết các thị trường lao động vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố có nhiều

11


khu công nghiệp, khu chế xuất và ở ba vùng kinh tế trọng điểm. Ở vùng nông thôn,
vùng sâu vùng xa, thị trường lao động chưa phát triển nên dẫn đến thực trạng nơi thừa
nơi thiếu lao động. Nhận thức được tầm quan trọng của lực lượng lao động nông thôn,
những năm qua công tác đào tạo lao động nông thôn đã được Đảng và Nhà nước quan

uế

tâm và thu được nhiều kết quả quan trọng. Số lao động qua đào tạo ngày càng tăng đã
góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động

tế
H

nông nghiệp tăng lao động ngành phi công nghiệp và đẩy mạnh hợp tác quốc tế về lao


động. Những năm gần đây công tác dạy nghề có nhiều tiến triển, nhiều lao động đã ý
thức được việc học nghề và một số người tham gia các khóa đào tạo tăng rõ rệt. Quy
mô đào tạo dạy nghề trong những năm qua tăng nhanh, chỉ tiêu đào tạo bình quân hằng

in

h

năm tăng 20%. Quy mô tuyển sinh dạy nghề trong 3 năm từ 2006 – 2008 là 4,3 triệu
người, trong đó lao động nông thôn chiếm 52%. Tuy nhiên các ngành nông lâm ngư

cK

nghiệp chỉ chiếm 5% số học sinh. Số lao động nông thôn được học nghề ngắn hạn và
sơ cấp nghề bằng chính sách hỗ trợ theo Quyết định 81/2005/QĐ – TTg giai đoạn
2006 – 2008 là 990000 người. Nhiều địa phương đã khuyến khích các thành phần kinh

họ

tế, các tổ chức đoàn thể dạy nghề cho lao động nông thôn, nhất là lứa tuổi thanh niên
nhằm phát triển các nghề truyền thống. Bình quân hằng năm, các làng nghề đã đào tạo

Đ
ại

được thêm việc cho khoảng 25000 người lao động. Riêng các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008 đã tuyển
sinh được 120332 người, trong đó quy mô tuyển sinh năm 2008 là 48000 học sinh, lao

ng


động nông thôn chiếm trên 85%. Tính đến nay tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo
nghề mới đạt 18,7% so với 25% bình quân chung cả nước. Bên cạnh đó, lao động

ườ

nông thôn qua đào tạo nghề cũng có sự chênh lệch lớn giữa các vùng kinh tế. Cùng với
số lượng, chất lượng công tác dạy nghề cũng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Trình

Tr

độ chuyên môn của người học sau khóa học còn nhiều hạn chế chưa hình thành được
một đội ngũ lao động có kỹ năng nghề đáp ứng với yêu cầu thị trường và hướng tới
một nền nông nghiệp hiện đại.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng tin rằng với những chủ trương
chính sách và giải pháp tích cực cùng với những gói kích cầu mới của Nhà nước đồng
thời với sự đồng tình, chung tay của toàn xã hội giải quyết việc làm và tìm thị trường

12


xuất khẩu lao động. Việt Nam sẽ đạt được mục tiêu đề ra, giải quyết an sinh xã hội,
thúc đẩy tăng trường kinh tế, sớm chặn được suy giảm kinh tế.
Bảng 1: Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của Việt Nam năm 2010
Tỷ lệ thất nghiệp
Chung

Thành

Nông


thị

thôn

Thành

Nông

thị

thôn

3,57

1,82

4,26

3,50

1,58

4,23

2,15

1,97

2,18


Chung

uế

Chỉ tiêu

Tỷ lệ thiếu việc làm

2,88

4,29

2,3

Đồng bằng sông Hồng

2,61

3,73

2,18

1,21

3,42

0,82

2,94


5,01

2,29

4,47

2,88

4,95

Tây Nguyên

2,15

3,37

1,66

3,70

3,37

3,83

Đông Nam Bộ

3,91

4,72


2,90

1,22

0,60

1,99

4,08

3,45

5,57

2,84

6,35

duyên hải miền Trung

3,59

họ

Đồng bằng sông Cửu
Long

h


Bắc Trung Bộ và

in

phía Bắc

cK

Trung du và miền núi

tế
H

CẢ NƯỚC

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Đ
ại

1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
1.4.1. Tỷ lệ thất nghiệp

ng

Tỷ lệ thất nghiệp chính làn tỷ số giữa người thất nghiệp so với lực lượng lao động

được tính như sau:


ườ

Tn=(Th / Tlđ)* 100
Trong đó:

Tr

Tn: tỷ lệ thất nghiệp (%)
Th: tổng số lao động thất nghiệp (người)
Tlđ: lực lượng lao động nông thôn (người)

1.4.2 Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm
Tỷ xuất sử dụng thời gian làm việc của lao đông trong năm: là tỷ số giữa số ngày
lao động bình quân của một lao động đã sử dụng vào sản xuất so với tổng số ngày

13


người lao động có thể làm việc được trong năm (tính bình quân cho một lao động nông
thôn).
Tỷ suất sử dụng thời gian lao động được tính theo công thức sau:
N1v
x 100
Tng

uế

Tq 

Trong đó:


tế
H

Tq: tỷ xuất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm (%)
N1v: số ngày lao động bình quân của một lao động trong năm (ngày)

Tmg: số ngày làm việc có thể huy động trong năm của một lao động nông thôn (ngày).
Quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm là số ngày trung bình

h

một lao động có thể dùng để sản xuất kinh doanh hoặc ngành nghề dịch vụ trong năm.

in

Chỉ tiêu này nói lên trình độ sử dụng lao động theo ngày và qua đó thây được tỷ lệ

cK

quỹ thời gian chưa sử dụng hết cần phải huy động trong năm.

1.4.3. Thu nhập bình quân của một lao động nông thôn trong năm
Hiện nay trong lĩnh vực nông nghiệp nước ta, hộ gia đình được coi là đơn vị kinh

họ

tế tự chủ. Thu nhập của hộ là toàn bộ các khoản thu nhập bằng tiền giá trị hiện vật (kể
cả các khoản phúc lợi xuất hiện không mất tiền) mà người lao động cũng như gia đình


Đ
ại

nhận được trong thời gian nhất định.

Thu nhập bình quân của một hộ (lao động)/ năm được tính theo công thức:
Thu nhập = Thu từ tiền công tiền lương + Thu từ sản xuất nông, lâm, ngư +

ng

Thu từ SXKD ngành nghề, dịch vụ + Các khoản khác
1.4.4. Năng suất lao động

ườ

- Sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả chính là biểu hiện của việc khai

thác các năng lực tiềm của nguồn lực trong quá trình lao động, trong khi thực hiện công

Tr

việc thì người lao động đã trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng nguồn lực của mình ( sức lực
và trí lực) để sản xuất ra sản phẩm. Do vậy, để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
ta có thể gián tiếp thông qua chỉ tiêu năng suất lao động của nguồn nhân lực, năng suất lao
động xã hội vì chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh kết quả của quá trình lao động có mục
đích của con người trong một thời gian nhất định.

14



- “ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm”. Năng suất lao động nguồn nhân lực chính là
biểu hiện tổng thể các năng suất lao động của cá nhân người lao động. Nhưng khi năng

uế

suất nguồn nhân lực tăng thì năng suất lao động cá nhân tăng còn khi năng suất lao
động cá nhân tăng thì năng suất lao động nguồn nhân lực chưa chắc đã tăng do sự trì

tế
H

trệ, không hiệu quả của một số lao động trong quá trình sản xuất.

1.5. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
TRONG NƯỚC
1.5.1. Huyện Đồng Văn ( tỉnh Hà Giang)

in

h

Đồng Văn vốn được xem là một huyện khó khăn nhất nhì của tỉnh Hà Giang hiện
nay. Việc giải quyết việc làm nói chung cho người lao động và lực lượng lao động trẻ

cK

địa phương nói riêng chính là cơ sở để đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo hiệu quả.


Vấn đề việc làm cho lao động hiện nay của huyện đang đứng trước nhiều khó

họ

khăn, thách thức do những biến động của nền kinh tế thế giới và trong nước đã ảnh
hưởng lớn đến việc sử dụng lao động của địa phương ngay cả thị trường nội địa cũng

Đ
ại

như thị trường nước ngoài. Bởi vậy, việc phát huy nội lực, chăm lo, giải quyết việc
làm trong các tổ chức đoàn thể hiện đang được huyện khuyến khích và đề cao.
Ở Huyện đoàn Đồng Văn, hoạt động tạo việc làm cho các đoàn viên, thanh niên

ng

(ĐVTN) địa phương cũng đang được chú trọng và thực hiện từ nhiều năm nay. Bởi nó
xuất phát từ thực tiễn thiếu việc làm trong các ĐVTN, nhất là ĐVTN hoạt động trong

ườ

lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Hiện nay, số lượng ĐVTN hoạt động trong lĩnh vực này có khoảng 13.000 lao

Tr

động, trong đó mới chỉ có khoảng 3 – 5 % được qua đào tạo nghề, còn lại vẫn chưa
được đào tạo một cách khoa học. Công tác giải quyết việc làm tại chỗ đã được các cơ
sở Đoàn chú trọng dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó chủ yếu là thực hiện dịch

vụ ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội, tiến hành giải ngân cho vay hỗ trợ, tạo
điều kiện cho các ĐVTN được vay vốn qua 6 dự án trọng điểm: Cho vay giải quyết
việc làm, xuất khẩu lao động, vốn Học sinh - Sinh viên, hộ sản xuất kinh doanh vùng

15


khó khăn, hộ nghèo, nước sạch và vệ sinh môi trường.
Trong năm 2008, hoạt động này đã được thực hiện với tổng số tiền giải ngân của
Ngân hàng Chính sách xã hội lên đến 22 tỷ đồng. Nhờ đó, nhiều thanh niên đã có cơ
sở tự tạo việc làm cho mình dựa vào những thế mạnh của địa phương, đầu tư vào phát

uế

triển chăn nuôi gia súc, có những ĐVTN ở xã Lũng Táo, Sủng Là đang sở hữu từ 5
con gia súc các loại trở lên. Bên cạnh đó, để nâng cao tay nghề cho các ĐVTN, Huyện

tế
H

đoàn đã tiến hành liên kết với các cơ sở dạy nghề, vận động ĐVTN tham gia các lớp
học nghề tại địa phương.

Trong quý I của năm 2009, đã có 70 ĐVTN được tham gia học nghề theo ngân
sách Nhà nước, với các ngành nghề chủ đạo như: Sửa chữa xe máy, kỹ thuật sản xuất

in

h


nông – lâm nghiệp kết hợp, may dân dụng… Đây là những ngành nghề được xem là
phù hợp với thực tiễn địa phương và khả năng của các ĐVTN, dự kiến từ nay đến cuối

cK

năm, sẽ phấn đấu cho 350 ĐVTN được đào tạo nghề theo hình thức này [11].
1.5.2. Huyện Thạch Thất ( Hà Nội)

Thạch Thất là huyện có diện tích bị thu hồi rất lớn, gần 2882 ha, trong đó đất nông

họ

nghiệp chiếm 1853,53 ha, với 15.618 hộ dân (bao gồm 32.159 lao động) bị thu hồi đất,
trong đó có tới 9.062 hộ bị thu hồi toàn bộ diện tích đất nông nghiệp. Từ đó, vấn đề

Đ
ại

giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất cũng được đặt ra. Huyện đã đưa
ra 3 mô hình chính: Liên doanh liên kết với các trường dạy nghề trong và ngoài tỉnh
đào tạo và giới thiệu việc làm cho người dân. Liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở sản

ng

xuất trên địa bàn dạy nghề và tuyển dụng lao động. Ngoài ra là các giải pháp tạo điều
kiện cho người dân đi lao động nước ngoài và mở lớp dạy nghề cho người lao động

ườ

trung tuổi ở các địa phương.

Theo nhận định của lãnh đạo Bộ LĐTBXH, khi về khảo sát thực tế tại huyện, mô

Tr

hình liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, các chủ đầu tư trên địa bàn để đào tạo
và tiếp nhận lao động là mô hình hay và thực hiện hiệu quả nhất. Các xã tổ chức rà
soát, đánh giá tình hình lao động, nhu cầu sử dụng lao động tại các doanh nghiệp và
các hộ sản xuất trên địa bàn để có cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho phù hợp.
Huyện cũng ưu tiên hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh và huyện cho các
địa phương bị thu hồi nhiều đất. Do vậy, chỉ qua 2 năm qua đã cung cấp gần 1000 lao

16


×