Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thực trạng về việc làm và thu nhập của phụ nữ xã định liên, huyện yên định, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.37 KB, 84 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

tế
H

họ

h

cK

in

Đ

ỆN YÊN

ỊNH TỈNH THANH HÓA

HUY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tr

 KLTN - 2012

ườ


ng

Đ
ại

THỰC TRẠNG VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA PHỤ
NỮ XÃ ĐỊNH LIÊN – HUYỆN YÊN ĐỊNH
TỈNH THANH HÓA

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

Khóa luận 2008 - 2012

Đ

ỰC TRẠNG VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA PHỤ NỮ XÃ
ỊNH LIÊN

 TH

uế

ƯƠNG

ỄN THỊ H

NGUY

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
----------


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

tế
H

uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


in

h

THỰC TRẠNG VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA PHỤ
NỮ XÃ ĐỊNH LIÊN – HUYỆN YÊN ĐỊNH
TỈNH THANH HÓA

Tr

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Trương Tấn Quân

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hương
Lớp: K42A-KTNN
Niên khóa: 2008-2012


GVHD: TS. Trương Tấn Quân

uế

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

cK

in


h

tế
H

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô
khoa Kinh tế phát triển, trường Đại học Kinh tế Huế
trong suốt thời gian qua đã truyền đạt cho tôi rất nhiều
kiến thức bổ ích và lý thú về kinh tế học. Đặc biệt, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo Trương Tấn
Quân - người đã trực tiếp chỉ dẫn, góp ý, giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt đề tài “Thực trạng về việc làm và thu nhập
của phụ nữ xã Định Liên – Yên Định – Thanh Hóa)”.

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

Xin cảm ơn cán bộ ủy ban nhân dân xã Định Liên –
huyện Yên Định – tỉnh Thanh Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong việc cung cấp một số tài liệu liên quan. Và chân
thành cảm ơn đến người thân và bạn bè, những người luôn
động viên, góp ý giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện

đề tài.
Mặc dù, đã rất cố gắng nhưng tôi không thể tránh
khỏi sai sót do hạn chế về tri thức cũng như về thời gian,
kính mong nhận được sự thông cảm và góp ý từ phía thầy
cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 25 tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hương


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

MỤC LỤC
Trang

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


in

h

tế
H

uế

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ........................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI......................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.....................................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU............................................................................................. vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2Mục đích nghiên cứu của đề tài......................................................................................3
3.Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................3
3.1. Phương pháp thu nhập số liệu ...................................................................................3
3.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu ................................................................................4
3.3. Phương pháp phân tích tài liệu ..................................................................................5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài ..........................................................................5
5. Kết cấu của đề tài..........................................................................................................5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................6
1.1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................6
1.1.1.Một số khái niệm .....................................................................................................6
1.1.1.1 Giới và giới tính....................................................................................................6

1.1.1.2 Việc làm .............................................................................................................. 7 .
1.1.1.3 Thu nhập ...............................................................................................................8
1.1.2Vai trò của phụ nữ trong xã hội................................................................................9
1.1.2.1. Vai trò phụ nữ trong gia đình ..............................................................................9
1.1.2.2.Phụ nữ - nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển kinh tế ............................10
1.1.2.3. Vai trò của phụ nữ trong giáo dục ....................................................................11
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...............................................................................................11
1.2.1.Thực trạng về việc làm và thu nhập của người phụ nữ nông thôn Việt Nam .......11
1.2.2Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về vấn đề giải quyết việc làm......................14
1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG
NỮ.............................................................................................................................................15
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

i


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ


cK

in

h

tế
H

uế

1.3.1Tỷ suất quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm ......................15
1.3.2Thời gian nhàn rỗi ........................................................................................ 16
1.3.3Một số chỉ tiêu bình quân .......................................................................................16
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA PHỤ
NỮ XÃ ĐỊNH LIÊN ......................................................................................................19
2.1. ĐẶC ĐIÊM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ ĐỊNH LIÊN – HUYỆN
YÊN ĐỊNH – TỈNH THANH HÓA...............................................................................19
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................19
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình..........................................................................................19
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn...............................................................................19
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................20
2.1.2.1. Tình hình kinh tế của xã ....................................................................................20
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai ..................................................................................20
2.1.2.3. Tình hình trang bị cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật .........................................23
2.1.2.4. Tình hình dân số, lao động của .........................................................................25
2.1.3. Đánh giá chung về tình hình cơ bản .....................................................................28
2.2. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA PHỤ NỮ XÃ
ĐỊNH LIÊN ....................................................................................................................29

2.2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của các hộ điều tra.........................................................29
2.2.2.1. Tình hình đất đai................................................................................................29
2.2.2.2. Tình hình dân số và lao động. ...........................................................................32
2.2.2.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ....................................36
2.2.3. Thực trạng về việc làm lao động nữ xã Định Liên...............................................38
2.2.3.1. Cơ cấu lao động theo giới trong hộ gia đình .....................................................38
2.2.3.2. Mức độ đảm nhận của phụ nữ trong và ngoài hoạt động sản xuất....................40
2.2.3.3. Thời gian làm việc trong ngày của lao động nữ ................................................44
2.2.3.4 Thời gian làm việc trong năm của lao động nữ..................................................46
2.2.4 Thực trạng đóng góp vào kinh tế gia đình của phụ nữ xã Định Liên ...................49
2.2.5 Nhu cầu việc làm và nguyện vọng của lao động nữ xã Định Liên........................51
2.2.5.1. Nhu cầu việc làm của lao động nữ xã Định Liên .............................................51
2.2.5.2. Nguyện vọng của lao động nữ xã Định Liên.....................................................53
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM, TĂNG
THU NHẬP CHO PHỤ NỮ XÃ ĐỊNH LIÊN ..............................................................55
3.1. CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM TĂNG THU NHẬP CHO PHỤ NỮ NÔNG THÔN XÃ ĐỊNH LIÊN................55
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

ii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

3.1.1. Các quan điểm giải quyết việc làm.......................................................................55
3.1.2 Mục tiêu.................................................................................................................56
3.1.3. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn xã Định Liên,
huyện Yên Định..............................................................................................................57
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP CHO
PHỤ NỮ XÃ ĐỊNH LIÊN .............................................................................................58
3.2.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH nông nghiệp
nông thôn ........................................................................................................................58
3.2.2. Phát triển các ngành nghề dịch vụ là phương thức phù hợp để tạo ra việc làm,
tăng thu nhập cho lao động nông thôn nói chung và phụ nữ nói riêng ..........................60
3.2.3 Giải pháp hỗ trợ, cho vay vốn giải quyết việc làm cho phụ nữ.............................61
3.2.4. Giải quyết việc làm cho phụ nữ nông thôn chính là nâng cao chất lượng nguồn

lao động ..........................................................................................................................61
3.2.5. Khai tốt tiềm năng hiện có để phục vụ cho sản xuât nông nghiệp là giải pháp
nhằm tạo thêm nhiều việc làm........................................................................................62
3.2.6. Giải pháp về thị trường........................................................................................62
3.2.7 Giải pháp về y tế, dân số .......................................................................................63
3.2.8 Giải pháp lao động tự tạo việc làm........................................................................64
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................65
I. KẾT LUẬN .................................................................................................................65
II. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................65
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................68

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

iii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
:

Lao động

BQC

:

Bình quân chung


NNDV

:

Ngành nghề dịch vụ

NTTS

:

Nuôi trồng thủy sản

UBND

:

Ủy ban nhân dân

HTX

:

Hợp tác Xã

CNH – HĐH

:

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


ILO

:

Tổ chức lao động quốc tế

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

KH - KT

:

Khoa học kỹ thuật

BQNK

:

Bình quân nhân khẩu

LHQ

:

Liên Hợp Quốc


SL

:

Số lượng

họ

cK

in

h

tế
H

uế



Trung học chuyên nghiệp

DS-KHHGĐ

Dân số- kế hoạnh hóa gia đình

Tr


ườ

ng

Đ
ại

THCN

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

iv


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1sào = 500m2

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

cK

in

h

tế
H

uế

1ha = 10.000m2

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

v


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Phân loại mẫu điều tra theo hình thức sản xuất kinh doanh ………………….3
Bảng 2: Phân tổ các hộ điều tra theo ngành nghề sản xuất và tình trạng kinh tế............4
Bảng 3: Tình hình biến động đất đai của xã Định Liên qua 3 năm 2009 -

uế


2011……...22

Bảng 4: Một số tư liệu sản xuất phục vụ sản xuất nông nghiệp năm 2011 của xã Định

tế
H

Liên …………………………………………………...……………………..25
Bảng 5:Tình hình dân số và lao động của xã Định Liên qua 3 năm 2009 - 2011…….27

Bảng 6: Tình hình đất đai của các hộ điều tra năm 2010..............................................31

h

Bảng 7: Tình hình nhân dân số và lao động của các hộ điều tra năm 2011..................32

in

Bảng 8: Chất lượng lao động ở các hộ điều tra năm 2011............................................35
Bảng 9: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra....................................37

cK

Bảng 10: Cơ cấu lao động các hộ điều tra phân theo nhóm tuổi……………………...38
Bảng 11: Mức độ đảm nhận của phụ nữ trong và ngoài hoạt động sản xuất...……….41

họ

Bảng 12: Thời gian làm việc trong ngày của lao động nam và nữ ...............................44

Bảng 13: Tình hình sử dụng thời gian làm việc trong năm của lao động…………….48
Bảng 14: Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ..........................................................50

Đ
ại

Bảng 15: Tình hình nhu cầu việc làm của phụ nữ xã Định Liên…...…………………52

Tr

ườ

ng

Bảng 16: Tình hình nguyện vọng của lao động nữ xã Định Liên…………………….54

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

vi


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của quá trình nghiên cứu là phân tích, đánh giá về thực trạng sử dụng lao

uế


động nữ nông thôn xã Định Liên, từ đó đề xuất định hướng và một số giải pháp cơ bản

cứu.
 Dữ liệu nghiên cứu:

tế
H

có tính khả thi cụ thể để tạo việc làm, tăng thu nhập cho phụ nữ trên địa bàn nghiên

Các báo cáo hàng năm của UBND xã Định Liên

-

Các kết quả điều tra thực tế về việc làm và thu nhập của lao động nữ xã Định

h

-

Các tài liệu liên quan khác

 Phương pháp nghiên cứu

cK

-

in


Liên

Phương pháp điều tra thống kê

-

Phương pháp phân tổ thống kê nhằm phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu

-

Phương pháp phân tích kinh tế để rút ra nhận xét

-

Phương pháp điều tra phỏng vấn, ghi chép trực tiếp từ các hộ gia đình xã Định

họ

-

Đ
ại

Liên

 Các kết quả nghiên cứu đạt được
-

Nêu lên được thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nữ nông thôn xã


ng

Định Liên
-

Đề ra giải pháp thiết thực nhằm tạo việc làm và sử dụng nguồn lao động nữ một

ườ

cách hợp lí, nâng cao thu nhập cho họ, cải thiện chất lượng đời sống của phụ nữ và gia

Tr

đình góp phần vào phát triển kinh tế địa phương.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

vii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
2. Lý do chọn đề tài
Phụ nữ Việt Nam là một lực lượng cơ bản, nhân tố phát triển của xã hội Việt Nam.

uế


Trải qua hàng nghìn năm xây dựng, đấu tranh vì sự vẹn toàn lãnh thổ, đấu tranh chống

thiên tai,... Đã kiến tạo nên nhiều đức tính truyền thống tốt đẹp ở người phụ nữ Việt

tế
H

Nam. Xuyên suốt tiến trình hình thành, phát triển của lịch sử nhân loại, phụ nữ luôn có

quyền và góp phần nhất định vào sự thay đổi mọi mặt của xã hội vì hoà bình, sự thống
nhất và tương lai văn minh. Các thành tựu mang tính cách mạng về văn hoá, tập tục,

h

phần lớn làm thay đổi cách nhìn nhận từ mọi tầng lớp xã hội đối với người phụ nữ. Họ

in

được khẳng định phẩm chất và năng lực trong các lĩnh vực hoạt động, kể cả những
lĩnh vực phi truyền thống nhất. Người phụ nữ đã có vị thế, chỗ đứng để cùng phát triển

cK

ổn định, công bằng với các tầng lớp nam giới.

Nói như vậy không phải hiện nay đã hết những định kiến, nghi ngại, thậm chí

họ


là kỳ thị đối với phụ nữ, song nhìn toàn diện đều có sự thống nhất về nhận xét đối với
người phụ nữ Việt Nam, đã có vai trò to lớn đối với sự phát triển mọi mặt của đời sống
kinh tế và xã hội: Tỷ lệ nữ tham gia lực lượng lao động xã hội chiếm đến 78,2% so với

Đ
ại

nam giới là 86% ( Theo bài viết suy nghĩ về vai trò của phụ nữ của TSKH. Lê Thị Kim
Yến, Phó Hiệu Trưởng, bí thư chi bộ cơ sở Đảng, Trường ĐH kinh tế công nghiệp
Long An). Có nhiều lĩnh vực trước đây chỉ dành riêng cho nam giới như nghiên cứu,

ng

ứng dụng khoa học kỹ thuật, các ngành công nghệ mới thì ngày nay không còn là lĩnh
vực nào mà người phụ nữ không có mặt. Phụ nữ đã và đang tham gia một cách tích

ườ

cực và ngày càng gia tăng vào đời sống xã hội trên những phương diện khác nhau từ
kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật cho đến chính tri. Điều này có thể nhìn thấy qua tỷ

Tr

lệ đại biểu quốc hội nữ đã tăng từ 3% trong nhiệm kỳ đầu lên gần xấp xỉ 26% trong
nhiệm kỳ 12.
Tuy nhiên, do tác động mạnh mẽ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH),

phụ nữ nông thôn đang có sự biến đổi không chỉ về vị trí, vai trò mà cả về qui mô, cơ
cấu và tính chất. Trên thực tế, dòng chảy lao động từ nông thôn đến các đô thị, khu
công nghiệp, trung tâm kinh tế của cả nước thời gian qua đã làm thay đổi tương đối

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

toàn diện đội ngũ lao động nông thôn, từ đó sẽ làm biến đổi cơ cấu nghề nghiệp, cơ
cấu thu nhập của gia đình. Đó là, tỷ lệ hộ kinh tế thuần nông sẽ giảm và hộ hỗn hợp đa ngành nghề sẽ tăng, tỷ lệ lao động nông nghiệp sẽ giảm và tỷ lệ lao động nữ tham
gia các ngành nghề thương mại, dịch vụ, thủ công nghiệp ngày càng tăng. Xu hướng

uế

biến đổi trong thời gian tới là phụ nữ nông thôn sẽ ngày càng tham gia tích cực hơn
vào thị trường lao động chung của cả nước, nhất là các ngành kinh tế như: thương mại

tế
H

- dịch vụ, công nghiệp và du lịch ở ngay nông thôn hay ở các trung tâm kinh tế lớn.

Các nghiên cứu gần đây cho thấy, lao động nữ nông thôn có một số hạn chế: Nhìn
chung vóc dáng, sức mạnh, sức chịu đựng áp lực kém; tính cơ động, sự thích ứng của
lao động nữ nông thôn không cao, do đó khó cạnh tranh trong điều kiện thị trường lao

in

h


động nhiều biến động; do gắn liền với thiên chức mang thai, sinh con, chăm sóc người
già, nội trợ gia đình… nên thường gặp khó khăn trong quá trình tìm kiếm việc làm;

cK

trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, hiểu biết xã hội hạn chế; tính quyết
đoán, tự chủ, nắm bắt thời cơ, của lao động nữ nông thôn thường kém..., do đó tính
cạnh trạnh khi tham gia thị trường lao động không cao.

họ

Vì những lý do trên, trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay, lao động nữ
nông thôn có nhiều bất lợi không chỉ so với lao động nam giới mà cả lao động nữ ở

Đ
ại

các đô thị, các vùng công nghiệp. Mặc dù lao động nữ thời gian lao động kéo dài,
cường độ lao động cao, môi trường lao động nhiều ô nhiễm,... nhưng nhìn chung thu
nhập của họ thường thấp, không ổn định, chịu nhiều áp lực và thường không được bảo

ng

hiểm. Hơn thế, trong điều kiện mở cửa hội nhập, do tính chất thường phải gắn liền với
gia đình của lao động nữ nông thôn nên họ đã bỏ lỡ nhiều cơ hội và thời cơ để tìm

ườ

kiếm việc làm có thu nhập cao hơn ở các đô thị hay các thị trường lao động quốc tế.

Vì vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để lao động nói chung và lao động nữ nói riêng

Tr

có trình độ, chuyên môn, sức khỏe để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Từ đó khẳng
định vai trò của mình trong gia đình, xã hội, góp phần từng bước thực hiện công bằng xã
hội.

Cũng như phụ nữ cả nước, phụ nữ xã Định Liên cũng gặp nhiều khó khăn trong đời
sống và sản xuất. Là một xã gần như thuần nông, đất đai chủ yếu phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, thường đem lại hiệu quả không cao cho người dân địa phương, thêm vào
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

2


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

đó quỹ đất nông nghiệp lại có hạn. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn chuyển dịch còn chậm; các nguồn lực về vốn, thông tin, khoa học kỹ
thuật, hỗ trợ nông dân, thiếu các chương trình xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế
bền vững, việc sử dụng quỹ đất chưa tương xứng với tiềm năng của vùng dẫn đến tình

uế

trạng manh mún, phân tán ruộng đất. Những yếu tố đó đã làm cho thu nhập thu nhập bình
quân đầu người trong xã còn thấp, vì vậy đời sống vật chất của họ còn gặp nhiều khó


tế
H

khăn. Trong những năm gần đây, ngoài làm nông để nâng cao đời sống gia đình một số
chị em đã đa dạng hóa các ngành nghề góp phần tăng thu nhập cho gia đình như , buôn
bán, nấu rượu hay các hoạt động phi nông nghiệp nhưng hiệu quả công ăn việc làm

chưa cao. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài “Thực trạng về việc làm và thu

h

nhập của phụ nữ xã Định Liên, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài tốt

 Mục tiêu chung:

cK

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

in

nghiệp của mình.

Nhằm góp phần tạo việc làm một cách hiệu quả cho người phụ nữ, tăng cường
cũng như xã hội.
 Mục tiêu cụ thể:

Hệ thống hóa một số lí luận cơ bản về việc làm, thu nhập, đặc biệt là thu nhập

Đ

ại

-

họ

mức đóng góp của họ trong kinh tế gia đình, từ đó cải thiện vị trí của họ trong gia đình

cho phụ nữ nông thôn.
-

Phân tích, đánh giá về thực trạng sử dụng lao động nữ nông thôn xã Định Liên.

-

Đề xuất một số giải pháp cơ bản để tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao

ng

mức sống cho phụ nữ nông thôn ở xã.
-

Kiến nghị một số chính sách để tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức

ườ

sống cho phụ nữ nông thôn ở địa bàn nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu

Tr


3.1. Phương pháp thu nhập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Từ các số liệu thống kê, từ các báo cáo kinh tế của UBND xã

Định Liên, huyện Yên Định, từ các thống kê và báo cáo chuyên ngành.
+ Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập từ số liệu điều tra phỏng vấn 60
hộ ở các thôn theo mẫu đã được thiết kế sẵn phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Phương pháp điều tra là phỏng vấn trực tiếp hộ dân đã được chọn trước.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

3


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

3.2 . Phương pháp điều tra chọn mẫu
Số mẫu được chọn 60 hộ dân thuộc 9 thôn, được chọn một cách ngẫu nhiên, theo các
ngành nghề dịch vụ các hộ bao gồm thuần nông, hộ nông kiêm và hộ chuyên ngành
nghề dịch vụ. Để đảm bảo thông tin được đầy đủ và đại diện, mẫu điều tra được chọn

uế

theo tỷ lệ của tổng thể.
Bảng 1: Phân loại mẫu điều tra theo các loại hình sản xuất kinh doanh
Cơ cấu

Số hộ điều tra


Cơ cấu

(hộ)

(%)

(hộ)

(%)

1. Thuần nông

801

53,08

32

53

2. Nông – NNDV

450

29,83

18

30


3. Chuyên NNDV

258

17,09

10

17

Tổng

1509

100

60

100

h

tế
H

Tổng số hộ

in

Loại hộ


cK

(Nguồn: Phòng thống kê UBND xã Định Liên)

Mặt khác cũng dựa theo tiêu chuẩn giàu nghèo của hộ điều tra bao gồm giàu,
khá, trung bình và nghèo. Cụ thể dựa vào tài liệu của Bộ lao động thương binh và xã

họ

hội năm 2011 – 2015, đồng thời dựa vào tình hình cụ thể của xã Định Liên, chúng tôi
đã phân loại hộ theo các nhóm sau:

Đ
ại

- Hộ nghèo: là hộ có mức thu nhập BQNK từ <400.000đ/tháng.
- Hộ trung bình: là hộ có mức thu nhập BQNK từ 401.000đ đến <1000.000đ/tháng
- Hộ khá: là hộ có mức thu nhập BQNK từ 1000.000 đ đến < 2.500.000 đ/tháng
- Hộ giàu: Là hộ là hộ có mức thu nhập BQNK >= 2.500.000 đ/tháng

ng

Bảng 2: Phân tổ các hộ điều tra theo ngành nghề sản xuất và tình trạng kinh tê
Tổng số hộ

Thuần nông

Nông–NNDV


Chuyên NNDV

Giàu

4

0

0

4

Khá

22

3

13

6

Trung bình

27

22

5


0

Nghèo

7

7

0

0

Tổng

60

32

18

10

Tr

ườ

Loại hộ

(Nguồn: Số liệu điều tra 2011)


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

4


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

3.3 .Phương pháp phân tích tài liệu
-

Phương pháp thống kê: Đề tài đã sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số bình

quân, phương pháp so sánh và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập và việc làm của
lao động, phân tích các vấn đề kinh tế xã hội và các vấn đề có liên quan khác nhằm
đáp ứng mục đích nghiên cứu đã đề ra.
Phương pháp chuyên gia: Đề tài thu thập lấy ý kiến một số nhà quản lý, nhà

uế

-

chuyên môn, các chuyên gia làm căn cứ đưa ra các những kết luận có căn cứ khoa học
-

tế
H

và thực tiễn.


Phương pháp so sánh: Cùng một chỉ tiêu, nhưng trong thời gian khác nhau vì

vậy phải so sánh số liệu giữa các năm từ đó rút ra nhận xét cũng như đánh giá được
tính hiệu quả của việc thực hiện đó.

Phương pháp phân tích kinh tế: Từ các số liệu thu thập được, xây dựng hệ

h

-

in

thống bảng biểu để phân tích đánh giá tình hình chung qua các năm và tình hình sử

cK

dụng lao động và việc làm của xã trong những năm qua. Đồng thời nghiên cứu còn sử
dụng các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá kết quả của quá trình giải quyết việc làm của lao
động nông thôn xã Định Liên, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
-

họ

5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Thực trạng việc làm và thu nhập của phụ nữ nông thôn xã Định Liên, huyện Yên
-


Đ
ại

Định, tỉnh Thanh Hóa

Phạm vi nghiên cứu của đề tài


Pham vi không gian: Địa bàn được chọn để thu thập thông tin phục vụ

cho đề tài là xã Định Liên, huyên Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

ng



Phạm vi thời gian: Thực trạng việc làm và thu nhập năm 2011 của phụ

nữ xã Định Liên.

ườ

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được

Tr

kết cấu làm 4 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Thực trạng nguồn lao động, việc làm và thu nhập của phụ nữ xã

Định Liên, huyên Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho phụ
nữ Định Liên, huyên Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

5


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

uế

1.1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1.Một số khái niệm

tế
H

1.1.1.1. Giới và giới tính

Ngày nay, giới là 1 vấn đề được nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đặc
biệt quan tâm. Nghiên cứu các vấn đề của giới, đưa ra các vấn đề của giới trong nền
kinh tế là cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, đảm bảo sự công bằng giữa


in

h

2 giới. Tuy nhiên quan niệm về giới và giới tính có sự khác nhau rất rõ rệt.
a/ Giới

cK

Giới được hiểu là mối quan hệ và tương quan giữa địa vị xã hội của nữ giới và
nam giới trong một bối cảnh cụ thể. Nghĩa là giới nói lên vai trò, trách nhiệm và quyền

các nguồn lợi ích cá nhân.

họ

lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ, bao gồm việc phân công lao động và phân chia

Do được quy định bởi các yếu tố xã hội nên giới và các quan hệ của giới không

Đ
ại

giống nhau và không mang tính bất biến.

Xét về mặt giới, nam giới và nữ giới thì rõ ràng nữ giới chịu nhiều thiệt thòi
hơn. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn vai trò của phụ nữ.

ng


Người phụ nữ đồng thời phải đảm đương ba chức năng: sản xuất, sinh con, nuôi con,
chăm sóc gia đình, họ phải có sức khỏe dẻo dai mới cáng đáng nổi những công việc đó

ườ

cùng một lúc. Sức khỏe bền bỉ một phần do chế độ dinh dưỡng lúc trẻ, một phần quan
trọng phải tự rèn luyện, quan trọng hơn phải sống điều độ, từ ăn uống làm việc, vui

Tr

chơi, tránh những thái quá cả về mặt vật chất và tinh thần.
Đặc điểm giới và các mối quan hệ giới là các khía cạnh quan trọng của một nền văn

hóa bởi chúng quyết định lối sống trong gia đình, ngoài cộng đồng và nơi làm việc.
b/ Giới tính
Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. Giới tính là những
đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta sinh ra đã có và không thể thay đổi được. Chính
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

6


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

điều đó đã làm ảnh hưởng lớn đến mức độ phân công, tham gia của phụ nữ vào các
công việc sản xuất, kinh doanh và công việc gia đình, ….
Như vây, giữa nam giới và nữ giới, có những đặc tính khác biệt, khác nhau cơ bản.

1.1.1.2. Việc làm

uế

Việc làm là một trong những vấn đề cơ bản nhất của mọi quốc gia nhằm góp
phần đảm bảo an toàn ổn định và phát triển xã hội. Hội nghị thượng đỉnh Copenhagen

tế
H

tháng 3 năm 1995 coi việc mở rộng việc làm là một trong những nội dung cơ bản nhất
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các nước trên thế giới đến năm 2010..
Theo điều 13 của nước CHXHCN Việt Nam năm 1994 ghi: “Mọi hoạt động
tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật nghiêm cấm được coi là việc làm”

in

h

Với khái niệm trên,các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
-Làm những công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật.

cK

-Những công việc tự làm để mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập
cho gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.
Quan niệm này sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo khả

họ


năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho người lao động.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc làm là người

Đ
ại

làm trong các lĩnh vực, nghành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn
cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một
phần cho xã hội. Như vậy, để có việc làm không chỉ vào cơ quan nhà nước, trong các

ng

doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, mà còn ngay tại gia đình do chính người
lao động tạo ra để có thu nhập. Nói chung, bất cứ nghề nào cần thiết cho xã hội mang

ườ

lại thu nhập cho người lao động và không bị pháp luật nghiêm cấm thì đó là việc làm.
Nó không hạn chế mặt không gian, ở đây người lao động được tự do hoạt động liên

Tr

doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động, theo pháp luật và sự hướng dẫn của nhà
nước để tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội theo quan hệ cung cầu
trên thị trường lao động.
Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát
triển và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Quá trình đó diễn ra từ giáo dục, đào tạo

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương


7


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

và phổ cập nghề nghiệp, trang thiết bị cho người lao động về trình độ chuyên môn, tay
nghề đó có thể tạo ra và hưởng thụ những giá trị lao động mà mình tạo ra.
Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu chuyển vào đối tượng thất nghiệp, chưa có
việc làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động duy trì tỉ lệ

uế

thất nghiệp ở mức thấp.
 Người có việc làm:

hoạt động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra.

tế
H

- Người có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số

- Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật.

in

nhuận nhưng không được trả công cho công việc đó.


h

- Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để thu lợi

- Đã có việc làm trước đó nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được sự cho phép

cK

của nhà quản lí và sẽ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ phép

 Người thất nghiệp: Là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động nhưng chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa có việc làm.

họ

Đối lập với việc làm, thất nghiệp là tình trạng có tính quy luật của nền kinh tế
thị trường. Theo tổ chức lao động quốc tế ILO, thất nghiệp là tình trạng tồn tại của

Đ
ại

những người lao động muốn có việc làm nhưng không tìm được việc làm vì những lý
do ngoài ý muốn của họ, do đó không có thu nhập.
Như vậy thất nghiệp là những người có khả năng lao động, có nhu cầu lao động

ng

nhưng hiện tại không có việc làm, đang tích cực tìm việc hoặc đang chờ đợi trở lại làm việc.
Thực tế ở nước ta trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, giải quyết tình


ườ

trạng thất nghiệp luôn là vấn đề bức thiết. Dưới giác độ chính sách việc làm, để hạn
chế thất nghiệp, chúng ta vừa phải tạo ra nhiều việc làm mới vừa phải tránh tình trạng

Tr

người lao động đứng trước nguy cơ mất việc làm. Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ,
trợ cấp cho người bị thất nghiệp.
1.1.1.3. Thu nhập
Ở những phạm trù khác nhau,biểu hiện của thu nhập khác nhau có những đặc
trưng riêng. Vì vậy có những cách định nghĩa khác nhau về thu nhập như:

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

8


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

- Tổng thu nhập của người lao động là một số tiền lao động nhận được từ các
nguồn thu và họ được quyền sử dụng cho bản thân và gia đình.
- Thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn thu khác nhau
của cá nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều

uế

từ nguồn thu nhập quốc dân. Thu nhập là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc


chất hay không.
- Thu nhập chủ yếu do các bộ phận sau cấu thành:
+ Thu nhập từ lao động.

in

+ Thu nhập từ các khoản thuế.

+ Các dạng thu nhập khác.

cK

+ Thu nhập về lợi tức.
+ Thu nhập dạng phúc lợi.

h

+ Thu nhập từ kinh doanh.

tế
H

dân đến từng người, bất kể lao động có trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phẩm vật

1.1.2. Vai trò của phụ nữ trong xã hội.

họ

1.1.2.1. Vai trò phụ nữ trong gia đình


Gia đình là một tế bào của xã hội. Một gia đình hạnh phúc, ấm no sẽ là nền tảng

Đ
ại

tốt cho sự phát triển của toàn xã hội. Có thể nói rằng trong gia đình thì người phụ nữ
có một vai trò vô cùng quan trọng. Từ việc nội trợ, chăm lo giáo dục, con cái…tất cả
đều cần đến bàn ta người phụ nữ. Ngày xưa vai trò của người phụ nữ chỉ là nội trợ,

ng

nuôi dạy con cái mà không tham gia vào các hoạt động xã hội bởi đã có người chồng
là “trụ cột gia đình” lo liệu. Còn ngày nay, khi mà đất nước đang trong thời kì công

ườ

nghiệp hóa và hiện đại hóa thì họ đã được khuyến khích tham gia vào các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Người phụ nữ ngày nay không chỉ lo nội trợ, giáo dục con cái mà còn

Tr

lao động sản xuất, có mặt trong nhiều lĩnh vực cũa xã hội.
Theo báo cáo đánh giá thực trạng bình đẳng giới ở Việt Nam, 2004, tình trạng

phổ biến là công việc lao động như làm nội trợ, chăm sóc con cái do phụ nữ đảm nhận
tới 65%, có nơi cao đến 82%, còn nam giới chỉ chia sẻ công việc này, cao nhất là 14%.
Hay một thí dụ khác về sự tham gia của phụ nữ trong gia đình, theo Quyền
Đình Hà và cộng sự (cs), 2006. Thì ngoài việc đồng áng và chăn nuôi, thời gian dành
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương


9


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

cho nội trợ cũng chiếm 15,5% quỹ thời gian trong ngày tức 3,7 giờ/ngày cho công tác
nội trợ trong gia đình, cao nhất tới 7giờ (29%) quỹ thời gian, thấp nhất 1giờ (4,1%)
quỹ thời gian trong ngày.
Chính vì vậy mà vai trò của người phụ nữ ngày càng được nâng cao ở trong gia

uế

đình và bên ngoài xã hội. Họ không ngừng tham gia các hoạt động của xã hội để ngày
càng trở nên bình đẳng với nam giới, không ngừng nâng cao vị thế xã hội của mình.

tế
H

Tuy nhiên, đây cũng chính là sức ép lên chính cuộc sống của họ khi họ phải dàn trải
thời gian của họ không những cho các công việc gia đình mà còn cho các công việc xã
hội cũng tạo ra thu nhập cho gia đình và cho chính bản than họ.

1.1.2.2.Phụ nữ - nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển kinh tế

in

h


Xu thế chung của thế giới hiện nay là chuyển nền kinh tế chủ yếu dựa vào
nguồn tài nguyên thiên nhiên sang nền kinh tế tri thức. Vì vậy, vấn đề nguồn nhân lực

cK

ngày càng giữ vị trí trung tâm đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia. Con người đang được coi là động lực đồng thời là mục tiêu cuối cùng trong
quá trình phát triển của các quốc gia.

họ

Phụ nữ là người đảm nhiệm vai trò “kép”: vừa là lực lượng lao động cơ bản của
xã hội, vừa có trách nhiệm trực tiếp tái sản xuất ra con người. Với 50,5 % dân số và

Đ
ại

46,7 % lực lượng lao động, có tới 71% phụ nữ từ 16 tuổi trở lên là những người có thu
nhập. Số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ đã giảm từ 34% năm 1998 xuống còn 8% năm
2010.... Đây là những con số sinh động, là bằng chứng chứng minh hiệu quả của

ng

những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho phụ nữ Việt Nam

ườ

phát triển. Do đó quan tâm đến sự phát triển của phụ nữ nói chung, khai thác và bồi
dưỡng nguồn nhân lực nữ nói riêng không chỉ là vấn đề tạo sự công bằng về giới của


Tr

một quốc gia, một xã hội mà còn là đòi hỏi thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ
đến sự tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
Trong chiến lược chung về phát triển nguồn nhân lực, xuất phát từ những nhu

cầu khách quan và quan điểm mácxít về vai trò của phụ nữ, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn coi phụ nữ là động lực quan trọng của cách mạng Việt Nam. Đảng và Nhà nước
đã có nhiều biện pháp và chính sách sử dụng nguồn nhân lực nữ và đã huy động được
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

10


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

sức mạnh to lớn của phụ nữ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Định hướng
chiến lược của Việt Nam hiện nay là đổi mới và phát triển. Những cơ hội và thử thách
đặt ra đã và đang đòi hỏi hơn bao giờ hết mọi tiềm năng quốc gia phải được khai thác
hợp lý, trong đó có nguồn nhân lực nữ.

uế

1.1.2.3. Vai trò của phụ nữ trong giáo dục
Đại hội lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định “Giáo dục và đào tạo

tế

H

phải được xem là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực

tiếp của sự phát triển”. Đó là một sự khẳng định hết sức đúng đắn xuất phát từ lợi ích
của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với chân lý phổ biến của lịch sử thế giới. Giáo dục
sẽ giúp con người nhận thức đầy đủ hơn về thế giới xung quanh, với kiến thức có được

in

h

sẽ giúp cho họ trong việc xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình và
tham gia đầy đủ các hoạt động xã hội và phát triển kinh tế.

cK

Trong hệ thống giáo dục ngày nay, phụ nữ đóng vai trò rất to lớn. Họ không chỉ
là người thầy đầu tiên của trẻ em mà còn chiếm số đông trong đội ngũ giáo viên phổ
thông và trong giảng đường đại học. Trong lực lượng giáo viên, nữ giáo viên nông

họ

thôn lại chiếm đa số. Trước hết phải kể đến đội ngũ giáo viên ở hệ thống trường mập
non, mẫu giáo nơi gần 100% là cô giáo chăm sóc, nuôi nấng và dạy dỗ trẻ em trước

Đ
ại

tuổi đi học và ở các cấp phổ thông tỷ lệ giáo viên nữ cũng đông hơn. Chúng ta có thể

nhận thấy vai trò quan trọng của phụ nữ nói chung, phụ nữ nông thôn nói riêng trong
sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Nếu thiếu vắng lực lượng lao động nữ trong đội ngũ

ng

giáo viên các cấp học thì việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước qua các thời kì nói
chung, đặc biệt là thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa nói riêng chắc sẽ gặp nhiều

ườ

khó khăn, khó đạt được mục tiêu đề ra.

Tr

1.2 . CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Thực trạng về việc làm và thu nhập của người phụ nữ nông thôn Việt
Nam.
Phụ nữ nông thôn là những người nữ giới sinh sống và làm việc ở nông thôn.
Trong cơ cấu dân số, gần 80% phụ nữ Việt Nam sống ở nông thôn. Phụ nữ nông thôn
là một cộng đồng người phong phú, đa dạng bao gồm nhiều dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi,
trình độ học vấn cũng khác nhau và sinh sống ở những vùng nông thôn khác nhau. Họ
hoạt động ở mọi ngành nghề, kể cả những ngành nghề nặng nhọc và độc hại. Theo
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

11


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân


thống kê, lao động nữ nông thôn chiếm 58,02% lực lượng lao động trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp (riêng nông nghiệp, lao động nữ chiếm 56,29%) và họ hiện
đang sản xuất ra hơn 60% tổng sản phẩm nông nghiệp. Phụ nữ nông thôn Việt Nam là
một trong hai chủ thể kinh tế quan trọng nhất mang lại thu nhập cho các hộ gia đình.

uế

Với việc đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp, từng bước xóa bỏ tập thể
hóa về ruộng đất và các tư liệu sản xuất khác, hộ gia đình đã trở thành đơn vị kinh tế

tế
H

tự chủ, hạch toán kinh doanh, được giao quyền sử dụng ruộng đất ổn định và lâu dài.
Bên cạnh đó, nhà nước đã ban hành hàng loạt chính sách nhằm giải phóng sức sản

xuất, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất ở nông thôn phát triển như: tự do lưu thông,
tiêu thụ sản phẩm, chính sách tín dụng cho vay vốn tạo việc làm, chính sách khuyến

in

h

nông...Nhờ vậy, bộ mặt nông thôn đã có nhiều đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân nông thôn, trong đó có phụ nữ được cải thiện một cách đáng kể. Phụ nữ

cK

nông thôn cùng gia đình có điều kiện đầu tư công sức, tiền của mở rộng sản xuất, phát

triển đa dạng các ngành nghề, tạo thêm việc làm áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.
Nhiều gia đình nông dân trở nên khá giả và có một bộ phận vươn lên làm giàu

họ

Tuy nhiên, nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường đang
đặt người phụ nữ ở nông thôn phải đối đầu với những thử thách mới:

Đ
ại

- Lực lượng lao động nữ ở nông thôn tăng lên không ngừng và luôn luôn nhiều hơn
lao động nam, nhưng con đường để có thêm công ăn việc làm của phụ nữ thì lại chật hẹp
hơn, khả năng cạnh tranh của phụ nữ trên thị trường lao động yếu hơn nam giới.

ng

- Thiếu việc làm và có thu nhập thấp đang là một cản trở đối với phụ nữ nông thôn.
Theo số liệu điều tra của một số ngành chức năng, khoảng 1/3 thời gian lao động ở

ườ

nông thôn chưa được sử dụng hết do không đủ việc làm và tiền công bình quân hàng
tháng của phụ nữ chỉ bằng 96 % của nam giới. Chất lượng lao động nữ ở nông thôn đã

Tr

thấp lại có xu hướng thấp hơn. Lao động nữ ở nông thôn không được đào tạo về kỹ
thuật và văn hóa. Số phụ nữ nông thôn tốt nghiệp trung học phổ thông (8,02%), công
nhân kỹ thuật (1,12%), trung học chuyên nghiệp (1,78%), cao đẳng, đại học (1,39%)

và trên đại học (0,02%). Trong nền kinh tế thị trường, những phụ nữ mù chữ đang bị
gạt ra khỏi sự phát triển kinh tế nói chung, khả năng tiếp cận của phụ nữ mù chữ trong
tất cả các chương trình phát triển rất hạn chế.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

12


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

- Tình trạng thiếu việc làm và thu nhập thấp đang tạo nên dòng chảy lao động
từ nông thôn ra thành phố, trong số đó có nhiều phụ nữ. Việc di chuyển tự do từ các
vùng nông thôn ra thành thị, đặc biệt là các đô thị lớn đang nổi lên như một hiện tượng
có tính quy luật khi phát triển nền kinh tế thị trường vào công nghiệp hóa. Lao động di

uế

cư có khuôn mẫu giới rất rõ, phụ nữ trẻ từ nông thôn ra đô thị làm việc ở khu vực kinh
tế không chính thức hoặc giúp việc nhà. Còn nam giới có xu hướng làm việc tại các

tế
H

trang trại, khu công nghiệp, nhà máy. Nhóm dân số trẻ di cư đến các đô thị, khu công

nghiệp, để lại làng quê những người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em. Nhiều gia đình nông
thôn, gánh nặng công việc sản xuất và chăm sóc, giáo dục con cái đè nặng lên đôi vai
của người vợ, ông bà. Di cư nội địa cũng làm biến đổi cấu trúc gia đình nông thôn, tạo


in

h

nên nhiều “gia đình không đầy đủ” vì thiếu vắng vợ hoặc chồng do họ đi làm ăn xa,
điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện các chức năng của gia đình,

cK

trong đó có chức năng giáo dục con cái. Hiện tượng nam giới tuổi trung niên và nam,
nữ thanh niên “ly hương” đi tìm công ăn việc làm ở các đô thị, các khu công nghiệp
trên phạm vi cả nước dẫn đến thực trạng ở nông thôn có xu hướng nữ hóa nông nghiệp

họ

(chủ yếu phụ nữ gánh vác công việc sản xuất nông nghiệp), lão hóa nông thôn (đa số
những người trên trung niên và cao tuổi mới ở lại quê) và phụ nữ hóa chủ hộ gia đình

Đ
ại

trên thực tế (vì nam giới là chủ hộ trên danh nghĩa lại đi làm ăn xa). Xu hướng này sẽ
tiềm ẩn nhiều nguy cơ không chỉ đối với đời sống gia đình mà còn cả với sự phát triển
của thế hệ con em nông dân sống ở nông thôn hiện nay.

ng

Một dạng di cư khác là xuất khẩu lao động cũng tăng lên do thị trường lao động
ngoài nước là một thị trường rất tiềm năng và đang được khai thác có hiệu quả. Vấn đề


ườ

là trình độ chuyên môn kỹ thuật, khả năng ngoại ngữ, tính kỷ luật lao động và tuân thủ
pháp luật của lao động nói chung hay lao động nông thôn nói riêng ở Việt Nam đang

Tr

là trở ngại cho việc tuyển dụng lao động. Những người di cư thành công là những
người có trình độ cao hơn, trẻ tuổi và ít đất đai. Vì vậy, sẽ có hiện tượng thiếu hụt cục
bộ lao động tiềm năng trẻ, khoẻ, có năng lực trong khi nhiều lao động không đáp ứng
yêu cầu của các doanh nghiệp ngay trên địa bàn. Về lâu dài, có khả năng thiếu trầm
trọng lao động của một số nghề đặc thù đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao
hoặc bậc trung, đặc biệt khi kinh tế nông thôn đã phát triển rõ nét.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

13


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

1.2.2. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về vấn đề giải quyết việc làm
Trong mấy năm vừa qua do đổi mới cơ chế quản lý, phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi và nhân tố mới đa dạng để các
ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở, các tổ chức xã hội và toàn dân chủ động tạo chỗ làm

uế


việc mới, đã giải quyết được một bước yêu cầu về việc làm và đời sống của người lao
động, góp phần ổn định tình hình kinh tế-xã hội.

tế
H

Tuy nhiên, do dân số nước ta tăng nhanh, hàng năm có trên một triệu người đến
tuổi lao động cần việc làm, đồng thời một số không nhỏ lao động dôi thừa do sắp xếp
lại tổ chức sản xuất và bộ máy trong khu vực Nhà nước, bộ đội xuất ngũ, học sinh tốt
nghiệp các trường chuyên nghiệp và dạy nghề, lao động đi làm việc ở nước ngoài trở

h

về... đang có nhu cầu bố trí việc làm, dẫn đến sức ép về việc làm ngày càng tăng và

in

bức bách hơn.

cK

Trong thời kỳ kế hoạch 10 năm 2001 - 2010, quan điểm của Đảng và Nhà nước
Việt Nam về việc phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam là đặt
con người vào vị trí trung tâm, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân và cả cộng

họ

đồng dân tộc; kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá xã hội;
giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân, xem phát triển kinh tế là cơ
sở, là phương tiện và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội, vừa là động lực, vừa


Đ
ại

tạo sự ổn định về chính trị, xã hội làm cơ sở cho việc tăng trưởng kinh tế bền vững.
Từ quan điểm giải quyết việc làm là trách nhiệm của Nhà nước và chỉ làm việc
trong hai thành phần kinh tế cơ bản: Quốc doanh và Hợp tác xã trong thời kỳ kế hoạch

ng

hoá tập trung, thì nay quan điểm của Đảng và Nhà nước ta có nhận thức hoàn toàn
mới: “Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu tư mở mang

ườ

ngành nghề, tạo nhiều việc làm cho người lao động. Mọi công dân đều được tự do
hành nghề, thuê mướn nhân công theo pháp luật, phát triển dịch vụ việc làm” (Văn

Tr

kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII)
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X cũng đã đề ra mục tiêu nhằm giải quyết

việc làm: “Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các vùng
sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, giao thông, các
khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỉ
trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

14



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: TS. Trương Tấn Quân

Tạo điều kiện để lao động nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể
cả ở nước ngoài. Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xoá đói giảm nghèo, nhất là ở
các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số”.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều giải pháp và chính sách đồng

uế

bộ nhằm phát triển thị trường lao động và giải quyết việc làm. Nhà nước có định hướng rõ

ràng chính sách phát triển nguồn nhân lực. Sự phát triển nhanh và bền vững phải bao trùm

tế
H

mọi mặt đời sống xã hội trong đó kinh tế là trung tâm, tăng trưởng kinh tế phải gắn với
thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn là một
trọng điểm trong thập kỷ tới, phát triển nền nông nghiệp hàng hoá khai thác phát triển lợi

h

thế về điều kiện sinh thái phù hợp với nhu cầu thị trường tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về

in


cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng quỹ sử dụng thời gian lao động và nâng cao chất
lượng cuộc sống ở nông thôn. Phát huy trí tuệ con người thông qua phát triển giáo dục

cK

đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đuổi kịp trình độ tiên tiến của cả nước và khu vực,
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH và sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế.

họ

1.3 . MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO
ĐỘNG NỮ

Để đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn, khóa luận

Đ
ại

đã sử dụng các chỉ tiêu sau:

1.3.1. Tỷ suất quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm.
Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao động trong năm là tỷ số giữa số

ng

ngày lao động bình quân của một lao động đã sử dụng vào sản xuất so với tổng số
ngày người lao động có thể làm việc được trong năm ( tính bình quân cho một lao

ườ


động nông thôn).

Tr

Tỷ suất sử dụng thời gian lao động được tính theo công thức sau :
Nlv
Tq =

x 100
Tng

Trong đó :
Tq : tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm (%).
Nlv : số ngày lao động bình quân của một lao động trong năm ( ngày).
Tng : số ngày làm việc có thể huy động trong năm của một lao động nông thôn (ngày).

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương

15


×