Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế cây dưa hấu vụ xuân trên địa bàn xã tào sơn, huyện anh sơn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.47 KB, 69 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

tế
H

uế

------------

in

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

cK

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY DƯA HẤU VỤ
XUÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÀO SƠN – HUYỆN ANH SƠN

Tr

ườ

ng



Đ
ại

họ

– TỈNH NGHỆ AN

Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Oanh
Lớp: K42. KTTN - MT
Niên khóa: 2008 - 2012

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Trần Văn Giải Phóng

Huế, 05/2012


GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

tế
H

uế

Khóa luận tốt nghiệp

Bài khóa luận là luận văn cuối khóa với đề tài tự chọn mà trong đó sinh viên
được vận dụng hết những kiến thức mà mình đã tiếp nhận được ở trường trong

suốt khóa học kết hợp với việc tiếp cận với thực tế. Để hoàn thành bài khóa luận

h

này với tình cảm chân thành nhất tôi xin gửi lời cảm ơn tới:

in

Chân thành cảm ơn quý Thầy - Cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã tận

cK

tình truyền đạt những kiến thức quý báu giúp tôi có được những kiến thức cơ bản
để có thể làm tốt bài luận văn này.

Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS.Trần Văn Giải Phóng, người đã giành

họ

nhiều thời gian, tình cảm hướng dẫn tận tình chu đáo cho tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài nghiên cứu và cho đến khi hoàn thành.

Đ
ại

Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ của Phòng tài nguyên và môi trường
huyện Anh Sơn và UBND xã Tào Sơn đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ cung
cấp những thông tin quý báu trong suốt quá trình thực tập để tôi có thể hoàn thành

ng


khóa luận.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt

ườ

thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng giành nhiều thời gian cũng như công sức để nghiên

Tr

cứu tìm tòi. Nhưng do khả năng, kiến thức có hạn nên chắc chắn còn nhiều thiếu
sót. Rất mong ý kiến đóng góp quý báu từ quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế.
Huế, 5/2012
Sinh viên thực tập:
Trần Thị Oanh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài. ....................................................................................................1
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu ..........................................................................2

uế


3. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................................2
4. Các câu hỏi nghiên cứu............................................................................................3

tế
H

5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................4

h

1. Cơ sở lí luận .............................................................................................................4

in

1.1. Hiệu quả kinh tế ....................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế ........................................4

cK

1.1.2. Các chỉ tiêu đo lường .........................................................................................5
1.2. Hiệu quả môi trường .............................................................................................6

họ

1.2.1. Khái niệm...........................................................................................................6
1.2.2. Tác động của sản xuất dưa hấu đến môi trường ................................................6
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí môi trường..........................................................9


Đ
ại

1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................9
1.3.1. Tình hình sản xuất dưa hấu trên thế giới ...........................................................9
1.3.2. Tình hình sản xuất dưa hấu tại Việt Nam ........................................................10

ng

1.3.3. Tình hình sản xuất dưa hấu của tỉnh Nghệ An và huyện Anh Sơn. ................11
1.4. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.......................................................................12

ườ

1.4.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................12
1.4.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................12

Tr

1.4.1.2. Địa hình.........................................................................................................13
1.4.1.3. Khí hậu..........................................................................................................14
1.4.1.4. Chế độ thủy văn ............................................................................................14
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................14
1.4.2.1. Tình hình dân số và lao động........................................................................14
1.4.2.2. Tình hình sử dụng đất ...................................................................................17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng


1.4.2.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................19
1.5. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu...............................................................19
1.5.1. Thuận lợi ..........................................................................................................19
1.5.2. Khó khăn..........................................................................................................20

uế

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÂY DƯA HẤU VỤ XUÂN TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ TÀO SƠN - HUYỆN ANH SƠN - TỈNH NGHỆ AN...............................21

tế
H

2.1. Tình hình sản xuất dưa hấu của toàn xã..............................................................21
2.1.1. Tình hình diện tích gieo trồng một số cây hàng năm ......................................21
2.1.2. Tình hình sản xuất dưa hấu của toàn xã...........................................................22
2.2. Đặc điểm chung của các hộ điều tra ...................................................................24

in

h

2.2.1. Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra .........................................24
2.2.2. Tình hình trang bị vật chất kĩ thuật của các hộ điều tra...................................25

cK

2.2.3. Kiến thức của người sản xuất về các đường xâm nhập hóa chất BVTV vào cơ
thể...............................................................................................................................27

2.2.4. Tình hình trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân ...............................................29

họ

2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế môi trường của sản xuất dưa hấu. ............................31
2.3.1. Chi phí sản xuất vụ Xuân.................................................................................31

Đ
ại

2.3.2. Chi phí môi trường...........................................................................................33
2.3.3. Kết quả sản xuất dưa hấu vụ xuân của các hộ điều tra ....................................38
2.3.4. Hiệu quả sản xuất dưa hấu vụ xuân .................................................................40

ng

2.4. Tình hình tiêu thụ dưa hấu của các hộ được điều tra..........................................41
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP .....................................................44

ườ

3.1. Định hướng chung ..............................................................................................44
3.1.1. Những khó khăn của các hộ trong sản xuất dưa hấu .......................................44

Tr

3.1.2. Một số giải pháp phát triển dưa hấu ................................................................47

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................51
3.1 Kết luận................................................................................................................51

3.2 Kiến nghị..............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

BVTV

Bảo vệ thực vật

GO

Tổng giá trị sản xuất

VA

Giá trị gia tăng

IC

Chi phí trung gian

TC

Tổng chi phí

CP


Chi phí

LN

Lợi nhuận

WTP

Giá sẵn lòng trả

UBND

Ủy ban nhân dân

SL

Số lượng

ĐVT

Đơn vị tính



Lao động

BQC

Bình quân chung


NN

Diện tích
Nông nghiệp
Nuôi trồng thủy sản

STT

Số thứ tự

ng

NTTS

ườ
Tr

in

cK

họ

DT

Bình quân

Đ
ại


BQ

tế
H

Bảo hộ lao động

h

BHLĐ

uế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Diện tích, năng suất, sản lượng dưa hấu toàn huyện ................................12

uế

Bảng 2: Tình hình dân số và lao động của toàn xã giai đoạn 2009 - 2011 ............16
Bảng 3: Tình hình sử dụng đất đai của xã giai đoạn 2009 – 2011.........................18

tế

H

Bảng 4: Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm của xã Tào Sơn .....................21
Bảng 5: Tình hình sản xuất dưa hấu của toàn xã Tào Sơn giai đoạn 2009-2011 ..23
Bảng 6: Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra ..................................25

h

Bảng 7: Tình hình trang bị vật chất kĩ thuật của các hộ được điều tra ..................26

in

Bảng 8: Người sản xuất hiểu về đường xâm nhập của hóa chất BVTV vào cơ thể......28
Bảng 9: Tình hình trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân ........................................29

cK

Bảng 10: Chi phí sản xuất bình quân sào của các hộ điều tra................................31
Bảng 11: Chi phí sức khỏe bình quân vụ của các hộ điều tra ................................34

họ

Bảng 12: Mức sẵn lòng trả để phục hồi 1 sào đất của các hộ điều tra ...................37
Bảng 13: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất dưa hấu vụ xuân ..................39
Bảng 14: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất dưa hấu..............................40

Tr

ườ


ng

Đ
ại

Bảng 15: Thống kê những khó khăn của các hộ sản xuất dưa hấu ........................45


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Người sản xuất dưa hấu hiểu về đường xâm nhập của hóa chất BVTV
vào cơ thể ...............................................................................................................28

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

tế
H

uế

Biểu đồ 2: Người sản xuất dưa hấu kể được phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết ...30

in

h


Sơ đồ 1: Kênh tiêu thụ dưa hấu trên địa bàn xã Tào Sơn ......................................42

cK

DANH MỤC PHỤ LỤC

họ

Phụ lục 1: Bảng điều tra hộ sản xuất dưa hấu

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

Đ
ại

1 sào = 500 m2

Tr

ườ

ng

1 ha = 20 sào


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài.
Xã hội loài người đang tiến gần hơn đến sự phát triển bền vững. Đó là việc vừa

uế

phát triển kinh tế hiện đại song song với bảo vệ môi trường sinh thái. Việt Nam là một
nước sản xuất nông nghiệp, với hơn 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

tế
H

và nền nông nghiệp đang trong quá trình chuyển đổi, kéo theo đó là sự phát sinh không

ít vấn đề mà đặc biệt là tình trạng ô nhiễm môi trường. Người dân vốn xưa nay còn
phải quan tâm nhiều hơn đến cuộc sống mưu sinh, khi đời sống chưa thực sự đảm bảo
thì việc bảo vệ môi trường chỉ là thứ yếu. Các nguồn chủ yếu gây ra hiện tượng ô

in

h

nhiễm môi trường ở nông thôn đầu tiên phải kể đến là việc lạm dụng và sử dụng không
hợp lý các loại hoá chất trong sản xuất nông nghiệp. Ô nhiễm môi trường đã gây ra

cK

những hậu quả nghiêm trọng, tác động xấu đến hệ sinh thái nông nghiệp, ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khoẻ của người dân và làm cho hoạt động sản xuất nông nghiệp trở

nên kém hiệu quả. Vì vậy, bảo vệ môi trường nông thôn đang là một vấn đề cấp bách.

họ

Tào Sơn là một xã miền núi còn gặp nhiều khó khăn, việc lựa chọn cây trồng phù
hợp với vùng đất nơi đây là một vấn đề tương đối khó với người dân và chính quyền

Đ
ại

nơi đây. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu người dân nơi đây đã mạnh dạn đưa cây
dưa hấu vào trồng thử, qua thời gian cây dưa hấu cho thấy là một loại cây thích nghi
tốt và cho hiệu quả cao. Hiện nay dưa hấu được xem là cây trồng chủ lực góp phần

ng

tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân của xã. Tuy nhiên, việc sản xuất dưa
hấu tại địa bàn xã vẫn còn nhiều khó khăn: để trồng được dưa hấu thì đòi hỏi vốn đầu

ườ

tư cao, lao động nhiều, điều kiện sản xuất chưa được thuận lợi, chưa áp dụng tốt tiến
bộ kĩ thuật…

Tr

Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì việc sử dụng hóa chất trong sản xuất dưa

hấu như phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ
nấm, thuốc diệt chuột, thuốc trừ bệnh; thuốc trừ cỏ một cách tràn lan, không đúng liều

lượng, không tuân thủ thời gian cách ly sau khi phun thuốc và cả việc vứt bao bì thuốc
BVTV đã gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường. Chính vì lẽ đó, việc phát triển
sản xuất dưa hấu của các hộ nông dân tại địa phương rất cần sự quan tâm nghiên cứu
SVTH: Trần Thị Oanh

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

của các ngành, các cấp để từ đó có thể đưa ra các giải pháp kinh tế, kĩ thuật nhằm thúc
đẩy việc sản xuất dưa hấu đạt hiệu quả kinh tế cao hơn đồng thời bảo vệ được môi
trường sống cho thế hệ tương lai.
Xuất phát từ những lí do trên, trong thời gian khảo sát thực tế tại địa phương tôi

uế

đã chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế cây dưa hấu vụ Xuân trên địa
bàn xã Tào Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

tế
H

2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu

- Nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất dưa hấu vụ Xuân trên địa bàn xã Tào Sơn,


h

trong đó có tính đến các yếu tố tác động môi trường

in

- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế những tác động tiêu cực đến
 Đối tượng nghiên cứu

cK

môi trường và nâng cao hiệu quả sản xuất trên địa bàn xã.

Các hộ nông dân tham gia sản xuất dưa hấu tại xã Tào Sơn, gồm 2 thôn: thôn 9
và thôn 10.

họ

3. Phương pháp nghiên cứu.

 Phương pháp thu thập số liệu

Đ
ại

Trong phạm vi đề tài này, tiến hành thu thập số liệu theo 2 nguồn: nguồn sơ cấp
và nguồn thứ cấp.

+ Thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, tình hình


ng

kinh tế xã hội, tình hình sản xuất dưa hấu được thu thập từ các nguồn như niên giám
thống kê huyện Anh Sơn, các báo cáo tổng kết của UBND xã Tào Sơn, sách báo,

ườ

internet.

+ Thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu sơ cấp theo phương pháp phỏng vấn

Tr

trực tiếp các nông hộ sản xuất dưa hấu trên địa bàn xã Tào Sơn bằng cách lập bảng câu
hỏi để điều tra. Việc điều tra các hộ trồng dưa hấu trên địa bàn xã được tiến hành theo
cách chọn mẫu ngẫu nhiên. Bảng câu hỏi gồm những thông tin cần thu thập sau:
- Những thông tin về chủ hộ: Họ tên, tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, loại mô
hình sản xuất.

SVTH: Trần Thị Oanh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

- Những thông tin về năng lực sản xuất của các nông hộ: vốn, đất đai, lao động và
những thông tin về tình hình sản xuất của các nông hộ, tổng chi phí, tổng giá trị sản xuất

- Thông tin về khó khăn, thuận lợi của các nông hộ, nguyện vọng đề đạt của nông
hộ đối với chính quyền các cấp để tạo những điều kiện thuận lợi cho các nông hộ phát

uế

triển sản xuất nhằm trên cơ sở đó đề ra các giải pháp phát triển sát với tình hình thực tế
 Phương pháp xử lí số liệu

tế
H

ở địa phương.

Sau khi tiến hành thu thập số liệu thì các số liệu sẽ được xử lí bằng excel rồi tiến
hành phân tích chúng qua các chỉ tiêu được đặt ra. Dựa trên kết quả phân tích đó để

h

đánh giá hiệu quả kinh tế của cây dưa hấu tại địa phương.

in

4. Các câu hỏi nghiên cứu

- Lợi nhuận của sản xuất dưa hấu trên một đơn vị diện tích là bao nhiêu?

cK

- Những chi phí cho việc sản xuất dưa hấu trên một đơn vị diện tích là bao nhiêu?
- Lượng giá chi phí tác động đến môi trường trên một đơn vị diện tích là bao nhiêu?


5. Phạm vi nghiên cứu

họ

- So sánh giữa lợi nhuận và chi phí để từ đó đưa ra kết luận ?

- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nông hộ trồng dưa hấu trên địa bàn

Đ
ại

xã Tào Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An

Tr

ườ

ng

- Thời gian: Đề tài sử dụng số liệu năm 2009 – 2012

SVTH: Trần Thị Oanh

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế

tế
H

 Khái niệm

uế

1.1. Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả là thuật ngữ chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện và các mục tiêu
hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều
kiện nhất định. Một cách chung nhất, kết quả mà chủ thể mà chủ thể nhận được theo

in

h

hướng mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu càng
có lợi bấy nhiêu, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm của toàn xã hội. Đặc biệt khi nhu

cK


cầu con người càng tăng về số lượng và chất lượng, trong khi đó nguồn lực còn hạn
chế và trở nên khan hiếm thì hiệu quả kinh tế ngày càng được coi trọng. Hiệu quả là
chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động.

họ

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh,
là tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, nó được biểu hiện qua

Đ
ại

các chỉ tiêu kinh tế như: giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận, giá trị gia
tăng…tính trên một đơn vị chi phí bỏ ra.
 Bản chất

ng

Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế.

ườ

Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt hiệu quả tối đa với chi phí nhất định
hoặc ngược lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.

Tr

Hiệu quả kĩ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí


đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kĩ thuật
hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp
Hiệu quả phân phối: là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm
về đầu vào hay nguồn lực. Hiệu quả phân bổ phản ánh khả năng kết hợp các yếu tố đầu
SVTH: Trần Thị Oanh

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

vào một cách hợp lí để tối thiểu hóa chi phí với một lượng đầu ra nhất định nhằm đạt
được lợi nhuận tối đa.
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kĩ thuật * Hiệu quả phân phối
 Ý nghĩa

uế

Nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu tăng trưởng
phát triển kinh tế nói riêng và phát triển xã hội nói chung. Tăng hiệu quả kinh tế trong

tế
H

nền sản xuất xã hội là một trong yêu cầu khách quan của tất cả các hình thái kinh tế xã
hội. Nó càng có ý nghĩa đặc biệt trong một số điều kiện nhất định: khi khả năng phát
triển kinh tế theo chiều rộng như tăng nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn bị

hạn chế…Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc tăng hiệu quả kinh tế trong nền

in

h

sản xuất xã hội là một trong những yếu tố làm tăng sức cạnh tranh, cho phép giành ưu

1.1.2. Các chỉ tiêu đo lường

cK

thế trong quan hệ kinh tế.

Hiện nay người ta dùng rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế, mỗi chỉ
tiêu phản ánh một góc độ, một cách nhìn nhận riêng về hiệu quả kinh tế. Ở đề tài này

họ

đã sử dụng một số chỉ tiêu cụ thể sau:

 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất dưa hấu:

Đ
ại

- Diện tích gieo trồng, diện tích gieo trồng bình quân/hộ
- Mức độ đầu tư vốn cố định, vốn lưu động cho sản xuất trên một đơn vị diện tích
 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất


ng

- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ do lao

ườ

động sản xuất xã hội tạo ra trong một kỳ nhất định, thông thường là một năm.

Tr

Trong đó:

GO = P x Q

GO là giá trị sản xuất/sào
Q là sản lượng dưa hấu
P là giá bán/kg dưa hấu

- Chi phí trung gian (IC): là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm:
chi phí vật chất và chi phí thuê ngoài (thuê Lao động).

SVTH: Trần Thị Oanh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng


- Giá trị gia tăng (VA) là kết quả thu được sau khi đã trừ đi chi phí trung gian
của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA = GO - IC
- Lợi nhuận: là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh; là một

uế

khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trong hoạt động sản xuất kinh

đi mọi chi phí cho hoạt động đó.

tế
H

doanh của các hộ hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất dưa hấu

in

một vụ tạo ra bao nhiêu tấn dưa hấu.

h

- Năng suất dưa hấu. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị diện tích gieo trồng trong

bao nhiêu đồng doanh thu.

cK


- Hiệu suất GO/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra

- Hiệu suất VA/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra tạo ra bao

họ

nhiêu đồng giá trị gia tăng.

- Hiệu suất LN/TC: Thể hiện cứ một đồng chi phí đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng

Đ
ại

lợi nhuận.

1.2. Hiệu quả môi trường
1.2.1. Khái niệm

Hiệu quả môi trường là một chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động sản xuất ngày

ng

nay. Bất kì hoạt động sản xuất nào cũng đòi hỏi phải đảm bảo vấn đề môi trường. Đây
là chỉ tiêu đo lường các hoạt động sản xuất về mặt môi trường.

ườ

Hiệu quả môi trường của hoạt động sản xuất dưa hấu phản ánh việc sử dụng các


nguồn lực trong sản xuất dưa hấu với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhưng có xem xét

Tr

mức tương quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về chất lượng môi
trường và điều kiện làm việc của những người sản xuất dưa hấu.
1.2.2. Tác động của sản xuất dưa hấu đến môi trường
 Lợi ích
Trồng dưa hấu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tạo đất, tạo sự cân bằng sinh

SVTH: Trần Thị Oanh

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

thái nông nghiệp, nâng cao độ phì nhiêu cho đất. Nếu trồng dưa đúng kỹ thuật thì sẽ
tồn động một lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho vụ sản xuất sau.
Sản xuất dưa hấu tận dụng được đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, tạo ra sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, chất lượng cao, góp phần tạo công ăn việc làm cho

uế

người lao động và giảm thời gian nông nhàn.
 Tác hại

tế

H

Mặc dù có thể được lợi ích từ việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tuy

nhiên việc lạm dụng quá mức có thể làm ô nhiễm đất, nước, không khí và ảnh hưởng
đến sức khỏe con người. Ngoài ra, việc sử dụng không đúng cách còn làm tăng kháng

h

sâu bệnh, tiêu diệt những kẻ thù tự nhiên của sâu hại.

in

Việc sử dụng hóa chất BVTV là một thực tế khách quan và là một yêu cầu không
thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Hóa chất BVTV là một loại hàng hóa đặc biệt do

cK

đặc tính độc hại của chúng đối với sức khỏe con người và môi trường sinh thái, nhưng
nó cũng là một loại hàng hóa rất thông dụng đối với những người làm nông nghiệp.
Nhiễm độc hóa chất BVTV luôn là một vấn đề hàng đầu trong chăm sóc sức khỏe

- Ô nhiễm đất:

họ

cộng đồng dân cư nông nghiệp.

Đ
ại


Người dân trồng dưa hấu đã sử dụng rất nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật khác
nhau như chất kích thích, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, trừ nấm… Kết quả là lượng thuốc
BVTV tồn đọng trong đất khá lớn làm đất bị nhiễm độc, gây chết các vi sinh vật có lợi

ng

trong đất; đất trở nên chua hóa nhanh, chai cứng, giảm năng suất cây trồng. Có tác
động có thể kéo dài nhiều thập kỷ và ảnh hưởng xấu đến bảo tồn đất.

ườ

- Ô nhiễm không khí:
Việc phun thuốc bảo vệ thực vật không đúng cách, đúng thời điểm cũng sẽ gây ô

Tr

nhiễm không khí. Thuốc bảo vệ thực vật được áp dụng cho cây trồng từ đồng ruộng
lan tỏa trong không khí được gió đưa vào các khu dân cư, người dân hít phải thuốc sâu
dễ bị nhức đầu, ho, viêm đường hô hấp…Điều kiện thời tiết có ảnh hưởng lớn đến sự
lây lan các thuốc bảo vệ thực vât trong không khí. Khi vận tốc gió tăng thì thuốc sẽ
theo gió trôi dạt đi xa hơn. Độ ẩm tương đối thấp và nhiệt độ cao trong kết quả bốc hơi
nhiều hơn.
SVTH: Trần Thị Oanh

7


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

- Ô nhiễm nguồn nước:
Việc bón phân và sử dụng thuốc BVTV sẽ góp phần tăng năng suất nhưng khi
cây dưa hấu không hấp thụ hết thì dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sẽ thấm
vào đất làm giảm chất lượng nước mặt, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, động vật

thấm vào đất đi vào mạch nước ngầm làm giảm chất lượng nước.

uế

và môi trường sinh thái. Lượng nông dược tích tụ trong đất ngày càng lớn thì nó sẽ

tế
H

Các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ phân hủy trong nước rất chậm từ 6 tháng đến 2

năm, có những loại không những phân hủy ở môi trường chậm mà nó ngày càng tích
lũy trong môi trường gây ảnh hưởng lâu dài và khó có thể loại trừ. Một số loại thuốc
bảo vệ thực vật thường biến đổi sau khi sử dụng thành một hoặc nhiều chất chuyển

- Ảnh hưởng đến sức khỏe con người:

in

h

hóa bền vững và độc hơn loại thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ban đầu.


cK

Bên cạnh những ưu điểm của việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật trong
phòng chống dịch bệnh, nâng cao năng suất và bảo vệ cây trồng thì chúng còn có
những tác hại nhất định gây hậu quả xấu đến môi trường đặc biệt là ảnh hưởng tới sức

họ

khỏe của những phun thuốc, người sử dụng sản phẩm nông sản, không những thế qua
thời gian dư lượng các chất hóa học vẫn còn tồn tại trong đất, trong các mạch nước

Đ
ại

ngầm mà người sử dụng đất, nước đó là thế hệ tương lai.
Một số loại thuốc trừ sâu có khả năng bay hơi mạnh nên gây khó chịu, mệt mỏi,
thậm chí choáng ngất cho người trực tiếp phun thuốc sâu trên đồng ruộng, nhất là

ng

trong trường hợp không có các biện pháp phòng tránh tốt
Thuốc bảo vệ thực vật có thể nhập vào cơ thể con người thông qua việc hít phải

ườ

các hạt nhân ngưng tụ mây, bụi và hơi nước có chứa thuốc BVTV, thông qua việc trực
tiếp tiêu thụ thực phẩm và nước và thông qua tiếp xúc với da. Thuốc BVTV được phun

Tr


lên thực phẩm, đặc biệt là trái cây và rau quả, tiết vào đất và nước ngầm có thể kết
thúc trong nước uống. Tiếp xúc lâu dài với thuốc BVTV có thể dẫn đến các rối loạn
tim phổi, thần kinh và các triệu chứng về máu và các bệnh về da. Các ảnh hưởng của
thuốc bảo vệ thực vật đến sức khỏe con người là có hại nhiều hơn dựa trên độc tính
của hóa chất và thời gian và cường độ tiếp xúc. Các chất hóa học có thể tích lũy trong
cơ thể theo thời gian.
SVTH: Trần Thị Oanh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

Nói tóm lại, thuốc trừ sâu, diệt cỏ không chỉ có tác dụng tích cực bảo vệ mùa
màng, mà còn gây nên nhiều hệ quả môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng tới hệ sinh
thái và con người. Do vậy cần phải thận trọng khi dùng thuốc và phải dùng đúng liều,
đúng loại, đúng lúc theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật.

uế

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí môi trường
- Chi phí sức khỏe

tế
H

Phương pháp chi phí sức khỏe được sử dụng để tính toán chi phí chữa bệnh tật


gây ra bởi ô nhiễm môi trường. Chi phí sức khỏe bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp.

Chi phí trực tiếp là chi phí thuốc thang, điều trị, chi phí đi lại từ nhà đến trung

in

h

tâm y tế và thời gian chờ đợi.

Chi phí gián tiếp là khả năng làm việc của con người bị suy giảm, thu nhập bị

cK

mất đi do nghỉ làm.

- Mức giá sẵn lòng trả (WTP)

Sử dụng phương pháp tạo dựng thị trường (CVM) nhằm tạo một thị trường chưa

họ

tồn tại về một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó. Viễn cảnh được đưa ra trong nghiên cứu
này là giả định chất lượng môi trường đất sẽ được cải thiện đáng kể bằng việc sử dụng

Đ
ại

chế phẩm sinh học BVTV, phân vi sinh trong sản xuất, không gây ô nhiễm môi

trường, an toàn đối với con người, thì mức sẵn lòng chi trả cho việc phục hồi môi
trường đất đó là bao nhiêu.

ng

Người được phỏng vấn sẽ được hỏi về mức sẵn lòng chi trả (WTP) của mình khi
được hưởng một môi trường không ô nhiễm. Kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu

ườ

này là kĩ thuật thẻ thanh toán (payment card). Người được hỏi được xem tấm thẻ chi
trả với các mức sẵn lòng chi trả được chỉ ra sẵn. Trong tấm thẻ này mức sẵn lòng chi

Tr

trả là 0 đồng và mức cao nhất là trên 40.000 đồng/sào/vụ.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tình hình sản xuất dưa hấu trên thế giới
Dưa hấu có xuất xứ từ các nước có khí hậu nhiệt đới khô nóng giờ đây cây dưa
hấu đã có mặt trên khắp thế giới, trước đây dưa hấu chỉ được trồng ở những vùng có
khí hậu khô nóng ở châu Phi và các nước có khí hậu nhiệt đới. Hiện nay, nhờ có sự
SVTH: Trần Thị Oanh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng


tiến bộ vượt bậc của khoa học kĩ thuật, kĩ thuật cấy ghép gen đã tạo ra các giống dưa
biến đổi gen có thể thích nghi với từng vùng khí hậu cho năng suất cao và chất lượng
tốt, với nhiều giống dưa hấu không hạt cho năng suất và chất lượng cao, và hình dạng
và màu sắc đa dạng hơn.

uế

Hàng năm trên thế giới trồng khoảng trên 3 triệu ha chủ yếu tập trung ở châu Á,
châu Âu, châu Mĩ và một số nước ở khu vực châu Phi. Trên thế giới có khoảng trên 96

tế
H

quốc gia trồng dưa hấu trong đó khoảng 50% diện tích trồng dưa hấu thuộc về các
nước Châu Á. Các nước trồng nhiều như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Mỹ, Thổ
Nhĩ Kỳ, Brazil, Ai Cập.

Ở khu vực châu Á thì dưa hấu được trồng nhiều ở Trung Quốc với diện tích 300

in

h

nghìn ha, Đài Loan 20 nghìn ha ngoài ra còn có các nước như Ấn Độ, Thái Lan, Nhật
Bản, Việt Nam… ở châu Âu thì dưa hấu được trồng nhiều ở các trang trại miền nam

cK

nước Pháp, ở Anh…còn ở châu Mĩ thì dưa hấu được trồng nhiều ở Mĩ, Brazil,
Mexico…Tuy diện tích không được mở rộng nhưng sản lượng dưa hấu ngày càng tăng

lên và ổn định.

họ

1.3.2. Tình hình sản xuất dưa hấu tại Việt Nam

Dưa hấu được người Châu Âu trồng phổ biến từ thế kỷ VI. Có lẽ, cũng từ đây

Đ
ại

cây dưa hấu được đưa tới nước ta trong sự giao lưu văn hoá hoặc hàng hoá. Nhờ có
điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, số giờ chiếu sáng trong năm tương đối cao, đất
đai màu mỡ, hệ thống sông ngòi dày đặc đây là những điều kiện thuận lợi cho cây dưa

ng

hấu sinh trưởng và phát triển tốt, so với các nước trong khu vực thì diện tích trồng dưa
hấu của nước ta tương đối ít vì nước ta xem cây dưa hấu chưa phải là cây trồng chủ lực

ườ

mà lúa mới là cây trồng chủ lực ở nước ta. Hiện nay dưa hấu được trồng trên khắp ba
miền đất nước. Theo thống kê, hiện nay diện tích trồng dưa hấu trên cả nước là rất lớn,

Tr

tỉnh Tiền Giang có hơn 1.011 ha, tỉnh Long An hơn 1.000 ha, Hậu Giang hơn 1.400ha,
tỉnh Trà Vinh có khoảng 3.000ha, Nghệ An hơn 1.200 ha. Nhiều địa phương chuyên
canh cây dưa hấu đã có những dự án, chính sách, giải pháp nhằm hỗ trợ cho cây dưa

hấu. Trong đó việc tìm ra các loại giống mới cho cây dưa hấu, thay giống chất lượng
kém bằng những giống tốt hơn, nhằm nâng cao chất lượng, sản lượng của trái dưa hấu
là cần thiết.
SVTH: Trần Thị Oanh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

Trong những năm trở lại đây, với sự phát triển mạnh của khoa học kĩ thuật đã tạo
ra nhiều giống mới và nhiều loại máy móc hiện đại được áp dụng trong sản xuất nông
nghiệp làm cho sản phẩm ngành nông nghiệp ngày càng tăng cao, đa dạng và phong
phú cùng với nhu cầu của thị trường tiêu thụ và hàng loạt các chủ trương chính sách

uế

của Đảng và Nhà nước nhằm khuyến khích sản xuất nông nghiệp. Trình độ sản xuất
của người dân cũng ngày càng nâng cao nên việc sản xuất dưa hấu ngày càng mang

tế
H

tính thị trường vì thế vai trò và vị trí của cây dưa hấu ngày càng được nâng cao. Dưa
hấu là mặt hàng xuất khẩu có ý nghĩa chiến lược của đất nước ta, bên cạnh những kết
quả đạt được thì hoạt động sản xuất dưa hấu của bà con nông dân vẫn còn gặp nhiều

khó khăn và thách thức, khó khăn lớn nhất đối với bà con nông dân là việc tìm được


in

h

đầu ra cho sản phẩm của mình cộng với việc bảo quản khó khăn nên không ít người đã
bị mất trắng vì không bán được sản phẩm vì thế nhà nước cần có những chủ trương

cK

chính sách để giúp bà con tiêu thụ được sản phẩm đã làm ra và đưa dưa hấu nước ta có
mặt ở các thị trường lớn có kim ngạch xuất khẩu cao.

1.3.3. Tình hình sản xuất dưa hấu của tỉnh Nghệ An và huyện Anh Sơn.

họ

Trong những năm gần đây, Nghệ An luôn là tỉnh có diện tích trồng dưa hấu lớn
so với cả nước. Nhờ biết áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật lai tạo và nhập các

Đ
ại

giống lai có năng suất cao về địa phương, vì vậy mà năng suất, sản lượng đã có những
trong bước tiến đáng kể. Hiện nay diện tích trồng dưa hấu của tỉnh ngày càng được mở
rộng, phần lớn sản lượng dưa sản xuất ra đều phục vụ thị trường trong tỉnh và một số

ng

tỉnh khác. Dưa hấu đã góp phần nâng cao thu nhập và tạo công ăn việc làm cho bà con

sản xuất nông nghiệp trong tỉnh nên vị trí và vai trò của cây dưa hấu ngày càng được

ườ

nâng cao.

Riêng đối với huyện Anh Sơn là một huyện miền núi thuộc miền Tây Nghệ An,

Tr

trải dọc theo đôi bờ sông Lam và Quốc lộ 7, phía Đông giáp với huyện đồng bằng Đô
Lương, phía Bắc giáp với huyện miền núi Tân Kỳ và huyện vùng cao Quỳ Hợp, phía
Tây giáp với huyện vùng cao Con Cuông và nước bạn Lào, phía Nam giáp với huyện
miền núi Thanh Chương. Cách thành phố Vinh 100km về phía Tây. Địa hình đa dạng
có hướng dốc từ Tây sang Đông được chia cắt thành hai vùng lớn: Vùng bán sơn địa
và vùng đồng bằng. Mặc dù sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn song sản
SVTH: Trần Thị Oanh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

xuất dưa hấu vẫn đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, góp phần quan trọng trong việc
xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho nông dân.
Bảng 1: Diện tích, năng suất, sản lượng dưa hấu toàn huyện
Cẩm


Đỉnh



Sơn

Sơn

Sơn

khác

237

110

71

11

Năng suất (tấn/ha)

24

30

18,6

Sản lượng (tấn)


5688

3300

1320

Diện tích (ha)

45

tế
H

Tổng

uế

Tào

Chỉ tiêu

23,4

18

258

810

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Anh Sơn)


in

h

Qua bảng trên ta thấy Anh Sơn là huyện có diện tích trồng dưa hấu khá lớn với
237 Ha, với sản lượng đạt được là 5688 tấn, giá trị sản xuất thu được từ hoạt động sản

cK

xuất dưa hấu trên địa bàn huyện khá lớn nhờ đó đã góp phần tăng thu ngân sách. So
với hai xã trên địa bàn huyện thì Tào Sơn là xã có diện tích trồng dưa lớn hơn hai xã
Cẩm Sơn và Đỉnh Sơn với 110 ha, vì bà con nông dân trên địa bàn xã có nhiều kinh

họ

nghiệm sản xuất hơn, có điều kiện canh tác thuận lợi hơn nên năng suất của xã Tào
sơn cao hơn các xã khác. Ngoài ba xã có diện tích trồng dưa hấu lớn thì cây dưa hấu

Đ
ại

còn được trồng ở một số xã khác như Lĩnh Sơn, Cao Sơn, Hoa Sơn…diện tích của các
xã này là 45 ha, năng suất đạt được 18 tấn/ha thấp hơn ba xã trồng chính, với sản
lượng đạt được là 810 tấn.

ng

1.4. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên


ườ

1.4.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tào Sơn nằm về phía tả ngạn Sông lam, cách trung tâm huyện khoảng 20 km

Tr

về phía đông, có đường địa giới chung với các xã:
- Phía Đông giáp với xã Ngọc Sơn, Lam Sơn huyện Đô Lương.
- Phía Tây giáp với xã Lạng Sơn huyện Anh Sơn.
- Phía Bắc giáp xã Nghĩa Hành huyện Tân Kỳ, xã Giang Sơn huyện Đô Lương.
- Phía Nam trải dài theo dọc Sông lam khoảng 1,88 km.

SVTH: Trần Thị Oanh

12


GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

cK

in

h

tế
H


uế

Khóa luận tốt nghiệp

Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là: 2.026,25 ha. Xã gồm có 12 thôn với 1.180
hộ với 4.665 nhân khẩu.

họ

Với vị trí giáp có sông, có điều kiện đất đai có thể phát triển được nhiều loại cây
con đa dạng và phong phú. Vì vậy Tào Sơn có, một vị trí hết sức thuận lợi cho quá

Đ
ại

trình phát triển kinh tế - xã hội.
1.4.1.2. Địa hình

Tào Sơn là xã có địa hình bán sơn địa, có địa hình dốc từ phía Tây Nam sang

ng

phía Đông Bắc. Tào Sơn có đường giao thông tương đối thuận lợi, nơi đây có cả
đường bộ và đường thủy.

ườ

Địa hình đồi núi có 1.191 ha, chiếm gần 60% diện tích tự nhiên, Tào Sơn cũng

có nhiều diện tích mặt nước (sông suối, ao hồ) có khả năng nuôi trồng thủy sản ven


Tr

sông nước ngọt và nước lợ, những năm qua xã đã khai thác thế mạnh này và chuyển
đổi một số đất sản xuất năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản.
Chính vì những đặc điểm sinh thái, điều kiện thổ nhưỡng, nước tưới và tập quán

canh tác đã chi phối và ảnh hưởng sâu sắc đến việc bố trí cây trồng, con vật nuôi của
xã. Hoạt động sản xuất chủ yếu của xã là chăn nuôi, trồng lúa và rau màu.

SVTH: Trần Thị Oanh

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

1.4.1.3. Khí hậu
Khí hậu thời tiết xã Tào Sơn mang đặc trưng khí hậu huyện Anh Sơn, sự phân
hóa khí hậu rõ rệt theo quy luật thời gian và có hai mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng 12
năm trước đến tháng tư năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.

uế

Ngoài một số thuận lợi cho sự phát triển cây trồng do khí hậu, ánh sáng và lượng
mưa đem lại, khí hậu xã Tào Sơn cũng khắc nhiệt vì chịu ảnh hưởng của gió mùa

tế

H

Đông Bắc, và gió Phơn Tây Nam Lào. Vì vậy gây ra nạn hạn hán, lũ lụt làm ảnh
hưởng đến sự phát triển chung và lĩnh vực nông nghiệp nói riêng.

Đối với sản xuất sản xuất nông nghiệp: khí hậu khắc nghiệt gây nên những hậu
quả: đất đai khô cằn, úng lụt, sâu bệnh, dịch bệnh gia súc…làm cho chi phí sản xuất

in

h

lớn nhưng năng suất lại không cao, thậm chí có lúc còn mất trắng do thiên tai.
1.4.1.4. Chế độ thủy văn

cK

Chảy qua xã có dòng sông Lam ở phía Nam với diện tích chảy qua xã dài 1,88
km là nguồn cung cấp nước tưới chính cho sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra còn có các
nhánh sông, ao, hồ… phân bố khá dày đặc đảm bảo đủ lượng nước phục vụ tốt cho

họ

sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên về mùa khô do khô hạn nắng nóng lượng nước giảm
đáng kể đã ảnh hưởng đến sản xuất của người dân.

Đ
ại

1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội


1.4.2.1. Tình hình dân số và lao động
Dân số đóng vai trò qua trọng đối với sự phát triển xã hội, vì đây vừa là đối

ng

tượng vừa là động lực của sự phát triển. Trong nhiều năm qua xã đã chú trọng rất
nhiều đến công tác dân số và đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động trong xã,

ườ

điều này đã tác động rất lớn tới tình hình phát triển kinh tế của xã, tốc độ tăng dân số
hàng năm thấp, giá trị sản xuất không ngừng tăng lên. Tình hình dân số và lao động

Tr

toàn xã giai đoạn 2009 – 2011 được thể hiện qua bảng 2.
Qua bảng số liệu thì mức biến động về tổng số hộ, tổng nhân khẩu, tổng lao động

của xã không có biến động lớn lắm qua các năm. Năm 2009 tổng số hộ của xã là 1.103
hộ sang năm 2010 thì tổng số hộ là 1.141 hộ tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,45%, Tại
thời điểm năm 2011 thì toàn xã có 1.180 hộ, so với năm 2010 tăng 39 hộ tương ứng
với tỷ lệ tăng 3,4%. Trong đó số hộ sản xuất nông nghiệp là 1.083 hộ chiếm 91,87 %
SVTH: Trần Thị Oanh

14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

trong tổng số hộ, hộ phi nông nghiệp là 97 hộ chiếm 8,22% trong tổng số hộ, điều này
cho thấy rằng nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ lực của xã. Tổng số lao động của
xã có xu hướng tăng lên qua các năm, năm 2009 toàn xã có 2.526 lao động trong đó
lao động nông nghiệp là 2.154 lao động chiếm 85,27% trong tổng số lao động, lao

uế

động phi nông nghiệp là 372 lao động chiếm 14,73% trong tổng số lao động. Sang
năm 2010 tổng lao động của xã là 2.569 lao động tăng 43 lao động, trong đó lao động

tế
H

nông nghiệp là 2.155 lao động chiếm 83,88% trong tổng lao động và lao động phi
nông nghiệp là 414 lao động chiếm 16,12% trong tổng số lao động. Hiện tại tổng lao
động của xã là 2.614 lao động tăng 45 lao động so với năm 2010, trong đó lao động
nông nghiệp là 2.109 lao động và lao động phi nông nghiệp là 505 lao động chiếm lần

in

h

lượt là 80,68% và 19,32% trong tổng số lao động. Cứ bình quân một hộ thì có 3,95
nhân khẩu, cứ một hộ thì có 2,47 lao động, lao động dồi dào là một trong những điều

cK

kiện thuận lợi cho sản xuất dưa hấu vì sản xuất dưa hấu đòi hỏi công chăm sóc lớn.

Nhìn chung dân số của địa phương tăng lên nhưng không đáng kể, chất lượng lao
động chưa cao, chính vì vậy cần nâng cao chất lượng lao động để tạo điều kiện cho sản

họ

xuất đưa kinh tế địa phương ngày càng phát triển

Lao động là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của quá trình sản

Đ
ại

xuất, vì vậy việc sử dụng và phân phối lao động là một vấn đề đang đặt ra cho toàn xã

Tr

ườ

ng

Tào Sơn nói chung và từng hộ trên địa bàn xã nói riêng.

SVTH: Trần Thị Oanh

15


GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

tế

H
uế

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2: Tình hình dân số và lao động của toàn xã giai đoạn 2009 - 2011
2009
Chỉ tiêu

2010

ĐTV
SL

%

SL

2011

%

SL

%

1.141

100


1.180

100

1.054

92,38

1.083

91,78

Hộ

1.103

100

1. Hộ NN

Hộ

1.023

92,75

2. Hộ phi NN

Hộ


80

7,25

87

7,63

97

8,22

II.Tổng nhân khẩu

Người

4.640

100

100

4.665

100

1. Khẩu NN

Người


4.178

90,04

4.332

93,12

4.325

92,71

2. Khẩu phi NN

Người

4.652

320

6,90

362

7,78

340

7,29




2.526

100

2.569

100

2.614

100

1. Lao động NN



2.144

85,27

2.155

83,88

2.109

80,68




372

14,73

414

16,12

505

19,34

Người

4,21

-

4,08

-

3,95

-




2,29

-

2,30

-

2,38

-

ờn
g

2. Lao động phi NN

Đ

III. Tổng lao động

ại

họ

cK

in

h


I. Tổng số hộ

Bq khẩu/hộ

Tr
ư

Bq lao động /hộ

SVTH: Trần Thị Oanh

( Nguồn UBND xã Tào Sơn)

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

1.4.2.2. Tình hình sử dụng đất
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia và của mỗi địa
phương, đất là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng và không thể thay thế được trong
quá trình sản xuất nông nghiệp nhưng hiện nay diện tích đất nông nghiệp đang ngày

này đang dần đe dọa đến an ninh lương thực quốc gia và thế giới.

uế


càng bị thu hẹp nhường chỗ cho các dự án đầu tư và quy hoạch phát triển, chính điều

tế
H

Riêng đối với xã Tào Sơn thì do quy hoạch phát triển của xã là chủ yếu dựa vào

nông nghiệp, hệ thống kênh mương phục vụ tưới tiêu được xây dựng hoàn thiện nên
diện tích đất nông nghiệp của xã năm 2011 là 2058,93 tăng lên 3,36%.

Diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 2.326,25 ha. Năm 2011 thì tổng diện tích đất

in

h

nông nghiệp của xã là 2058,93 ha chiếm 88,51% trong tổng diện tích, đất phi nông
nghiệp là 194,32 ha chiếm 8,35%, đối với loại đất chưa sử dụng là 73 ha chiếm 3,14%

cK

so với năm 2010 giảm 32,53% do quỹ đất này được chuyển sang trồng lúa và chuyển
thành đất ở.

Trong cơ cấu diện tích đất nông nghiệp thì đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn

họ

nhất là 1.091,43 ha chiếm 53%, diện tích đất trồng lúa là 465 ha chiếm 22,58 % so với
năm 2010 tăng 10,7%. Diện tích đất trồng lúa tăng là do diện tích quỹ đất chưa sử


Đ
ại

dụng chuyển sang.

Trong cơ cấu đất phi nông nghiệp được chia thành các loại: đất ở, đất công trình
sự nghiệp, đất công trình công cộng, đất sông suối. Trong đó đất công cộng chiếm diện

ng

tích lớn nhất với 175,6 ha năm 2009, năm 2011 giảm còn 125,6 ha.
Qua bảng số liệu chúng ta thấy rằng quỹ đất chưa sử dụng của toàn xã ngày càng

ườ

giảm dần từ 132 ha năm 2009 thì đến năm 2011 diện tích đất chưa sử dụng giảm
xuống còn 73 ha. Điều này cho thấy rằng người dân nơi đây đã biết sử dụng đất có

Tr

hiệu quả không để lãng phí diện tích đất chưa sử dụng mà đem vào khai thác để
chuyển thành các loại đất khác, người dân ý thức được việc sử dụng đất quan trọng
như thế nào.

SVTH: Trần Thị Oanh

17



GVHD: TS. Trần Văn Giải Phóng

tế
H
uế

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 3: Tình hình sử dụng đất đai của xã giai đoạn 2009 – 2011

ĐVT: ha

2009

2010

2011

Tổng DT đất tự nhiên

2.326,25

2.326,25

2.326,25

I. Đất nông nghiệp

1950


1992

2058,93

- Đất trồng lúa

410

420

465

- Cây hàng năm khác

353

381

- Cây lâu năm

56
1.091

- Đất NTTS

40

- Đất công trình sự nghiệp

ờn

g

- Đất công trình công cộng

244,25

- Đất sông suối

Tr
ư

III. Đất chưa sử dụng

SVTH: Trần Thị Oanh

%

0

0

0

0

42

2,15

66,93


3,36

10

2,44

45

10,71

377,7

28

7,93

-3,3

-0,87

55

79,8

-1

-1,79

24,8


45,09

1.091

1.091,43

0

0

0,43

0,04

45

45

5

12,5

0

0

226,05

194,32


-18,2

-7,45

-31,73

-14,04

in

h

+/-

15,9

17,7

19,92

1,8

11,32

2,22

12,54

1,8


1,8

1,8

0

0

0

0

175,6

155,6

125,6

-20

11,39

-30

-19,28

50,95

50,95


47

0

0

-3,95

-7,75

132

108,2

73

-23,8

18,03

-35,2

-32,53

Đ

- Đất ở

%


ại

II. Đất phi nông nghiệp

2011/2010

+/-

họ

- Đất lâm nghiệp

2010/2009

cK

Chỉ tiêu

(Nguồn: UBND xã Tào Sơn)

18


×