Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế hộ nông dân trồng mía trên địa bàn xã Cách Linh, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.85 KB, 68 trang )




I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM



NGUYễN NGọC TOảN


Tờn ti:

Đánh giá hiệu quả kinh tế hộ nông dân trồng mía trên địa bàn
xã Cách Linh, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng


KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC



H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t Nụng nghip
Lp : K42A - KTNN
Khoa : KT - PTNT
Khoỏ hc : 2010-2014
Ging viờn hng dn : ThS. Nguyn Th Hin Thng



Thỏi Nguyờn, nm 2014





LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và PTNT, cảm ơn các thầy
cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng
cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương đã giúp đỡ tôi
rất nhiều trong suốt thời gian để tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp một cách
đầy đủ. Xuất phát từ ý nguyện bản thân và được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT tôi đã tiến hành thực hiện
khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá hiệu quả kinh tế hộ nông dân trồng mía trên
địa bàn xã Cách Linh, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng”
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ Ủy ban nhân dân xã Cách
Linh cùng toàn thể các hộ nông dân ở xã Cách Linh đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi hoàn thành công việc trong thời gian thực tập tại địa phương.
Cuối cùng tôi bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Đây là lần đầu tiên tôi thực hiện khóa luận nên trong quá trình nghiên
cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 , năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Toản




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá hiệu quả kinh tế hộ
nông dân trồng mía trên địa bàn xã Cách Linh, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao
Bằng” là khóa luận do chính bản thân tôi thực hiện và dựa trên cơ sở nghiên cứu
lý thuyết, kiến thức chuyên ngành, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và
dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương.
Các số liệu bảng, biểu, và những kết quả trong khóa luận là trung thực, các
nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm hiện có.
Một lần nữa em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.


Sinh viên


Nguyễn Ngọc Toản




DANH MỤC CÁC BẢNG
trang
Bảng 1: Tình hình sản xuất Mía đường của các khu vực trên thế giới 12
Bảng 1.2 Dự báo cung cầu đường thế giới niên vụ 2012-2013 13
Bảng 1.3 Diện tích và sản lượng mía Việt Nam trong ba năm 15
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng mía tại một số xã 18
Bảng 3.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Cách Linh qua 3 năm
2011-2013 27
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng của xã Cách Linh năm
2013 30
Bảng 3.3: Tình hình hộ, khẩu và lao động của xã qua 3 năm 2011-2013 32

Bảng 3.4. Diện tích, năng suất, sản lượng mía của xã Cách Linh qua 3 năm
2011 – 2013 36
Bảng 3.5. Trình độ văn hóa của 45 hộ điều tra 37
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất, sản lượng mía của các nhóm hộ điều tra năm
2014 38
Bảng 3.7. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha của các nhóm hộ điều tra 40
Bảng 3.8. Kết quả sản xuất một ha mía của các nhóm hộ điều tra 42
Bảng 3.9. Hiệu quả sử dụng vốn 43
Bảng 3.10: So sánh chi phí sản xuất một ha cây mía và cây ngô của các hộ
điều tra 44
Bảng 3.11. So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất cây mía và cây ngô 45




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TN Thu nhập
XĐGN Xoá đói giảm nghèo
HQKT Hiệu quả kinh tế
HQ Hiệu quả
UBND Uỷ ban nhân dân
TSCĐ Tài sản cố định
LĐ Lao động
DT Diện tích
Đ đồng
THCS Trung học cơ sở



MỤC LỤC

trang
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
4. Đóng góp của đề tài 3
5. Bố cục của khóa luận 3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất mía 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế 7
1.2. Cơ sở thực tiễn 11
1.2.1. Tình hình sản xuất mía ở Thế giới 11
1.2.2. Tình hình sản xuất mía ở Việt Nam 14
1.2.3. Tình hình sản xuất mía ở huyện Phục Hòa 17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20
2.2. Trả lời cho nội dung nghiên cứu 20
2.3. Nội dung nghiên cứu 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu 21
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 21
2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 22

2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin 22



2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 22
2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ 22
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía 24
2.5.3. Các chỉ tiêu bình quân 24
CHƯƠNG 3
: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 25
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất mía của xã Cách Linh, huyện Phục Hòa,
tỉnh Cao Bằng 35
3.2.1. Tình hình phát triển sản xuất mía ở xã Cách Linh 35
3.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ nghiên cứu 37
3.2.3. Tình hình sản xuất mía của các nhóm hộ điều tra 38
3.2.4. Phân tích hiệu quả sản xuất một ha mía của các nhóm hộ điều tra 43
3.2.5. So sánh hiệu quả kinh tế của cây mía với cây ngô 44
3.2.7. Một số khó khăn trong sản xuất mía của hộ nông dân 46
3.2.8. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất mía của hộ nông dân 47
CHƯƠNG 4 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
MÍA 49
4.1. Quan điểm, mục tiêu 49
4.1.1. Quan điểm phát triển 49
4.1.2. Mục tiêu phát triển 49
4.2. Phương hướng và một số giải pháp phát triển cây mía của xã Cách Linh 49
4.2.1. Giải quyết tốt khâu giống 49
4.2.2. Tăng cường công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho

nông dân 49
4.2.3. Giải quyết tốt vấn đề vốn vay cho hộ nông dân 50
4.2.4. Tìm kiếm thị trường đầu ra 50
4.2.5. Phát huy những lợi thế về điều kiện tự nhiên và xã hội 50
4.2.6. Giải pháp về công tác khuyến nông 50
4.2.7. Giải pháp về bảo vệ thực vật 51



4.2.8. Giải pháp cho tiêu thụ 51
4.3. Kiến nghị 52
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời kỳ hội nhập cùng với những chuyển biến tích cực của nền
kinh tế Việt Nam thì ngành nông nghiệp luôn được coi là ngành quan trọng
hàng đầu. Nhà nước ta đã chú trọng đầu tư và quan tâm nhiều hơn tới nông
nghiệp. Song nông nghiệp đang gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn như
khả năng cạnh tranh so với các nước trong khu vực, gặp nhiều rủi ro, bất lợi
do thời tiết, thị trường, thể chế chính sách, những rủi ro bất lợi này tác động
rất lớn tới người nông dân. Xét một cách toàn diện người nông dân luôn là
những người chịu nhiều thiệt thòi và luôn gặp khó khăn nhất trong cuộc sống.

Đối với nông dân Việt Nam hiện nay thu nhập của họ chủ yếu từ những
cây trồng, vật nuôi phù hợp và dễ phát triển trên vùng đất của mình. Ngày xưa
cây mía tạo ra thu nhập (TN) cho người nông dân với các sản phẩm mật mía,
đường mía thì ngày nay, cây mía và ngành mía đường tại Việt Nam được xác
định không chỉ là ngành kinh tế với mang lại lợi nhuận mà còn là một ngành
kinh tế xã hội do nó có ảnh hưởng quan trọng đến đời sống của hàng nghìn
người nông dân. Trong những năm qua Chính Phủ đã triển khai nhiều chương
trình, quyết định liên quan đến phát triển mía đường như “Chương trình quốc
gia 1 triệu tấn đường”, Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về việc tiêu thụ nông sản
thông qua hợp đồng. Quyết định 28/2004/QĐ-TTg về việc tổ chức lại và thực
hiện một số giải pháp xử lý khó khăn đối với các nhà máy, công ty đường và
người trồng mía. Ngoài ra, Chính Phủ ban hành quyết định số 26/2007/QĐ-
TTg phê duyệt quy hoạch phát triển mía đường đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020 với tổng diện tích trồng mía 300.000 ha; sản lượng 19,5 triệu
tấn/năm. Các chương trình quyết định nhằm tạo việc làm cho lao động nông
nghiệp và lao động công nghiệp trong các nhà máy đường, các nhà máy cơ
khí đường, góp phần xóa đói giảm nghèo (XĐGN) cho các vùng nông thôn,
tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân ở vùng nghèo, vùng sâu,
vùng xa. [11].
Cách Linh với đơn vị hành chính bao gồm 18 xóm, hầu hết nông dân
sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm gần đây thì cây mía
trở thành cây chủ đạo trong công tác XĐGN và nâng cao TN cho nông dân




2

trong xã. Tuy nhiên, người trồng mía vẫn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất
do điều kiện thời tiết khí hậu của vùng khắc nghiệt, khó khăn trong tiêu thụ

sản phẩm, giá cả thị trường không ổn định và giá cả vật tư nông nghiệp phục
vụ hoạt động sản xuất mía tương đối cao. Do đó, người nông dân không dám
mạnh dạn đầu tư thâm canh dẫn đến hiệu quả sản xuất mía thấp. Xuất phát từ
thực tế đó, việc xem xét tình hình sản xuất mía của địa phương, đánh giá
chính xác HQKT của cây trồng là một trong những cơ sở để đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất mía để giúp nông hộ sản
xuất mía có hiệu quả hơn. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả
kinh tế hộ nông dân trồng mía tại xã Cách Linh, huyện Phục Hòa, tỉnh
Cao Bằng”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất
cây mía trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía trên địa bàn xã, góp phần
thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ cây mía tại xã
- Đánh giá hiệu quả sản xuất cây mía tại xã
- Đề ra giải pháp phát triển cây mía địa phương
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố lý thuyết cho sinh viên.
- Giúp rèn luyện kĩ năng, trang bị kiến thức thực tiễn, làm quen với
công việc, phuc vụ tích cực cho quá trình công tác sau này.
- Xác định cơ sở khoa học, làm sáng tỏ lý luận về hiệu quả kinh tế sản
xuất cây mía tại địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nắm bắt được tình hình sản xuất mía và vị trí của cây mía trong sự
phát triển kinh tế địa phương. Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng
tới sự phát triển cũng như hiệu quả kinh tế của cây mía.





3

- Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển việc trồng mía
trên địa bàn xã Cách Linh trong những năm tới, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế nông nghiệp nông hộ.
4. Đóng góp của đề tài
- Thấy được sản xuất mía tại xã Cách Linh đã dần chiếm ưu thế hơn các
loại cây trồng khác tại địa phương.
- Thấy được hiệu quả kinh tế của cây mía cao hơn nhiều so với cây ngô.
- Đánh giá được khó khăn của người dân trong sản xuất mía từ đó đưa
ra giải pháp phù hợp
5. Bố cục của khóa luận
Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Các giải pháp








4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất mía
1.1.3.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất mía
Mía là một trong những cây trồng quan trọng của nước ta. Trong
những năm qua, cây mía đã giúp nhiều địa phương xoá đói giảm nghèo.
Đối với nông dân Việt Nam hiện nay thu nhập của họ chủ yếu từ những cây
trồng, vật nuôi phù hợp và dễ phát triển trên vùng đất của mình. Ngày xưa
cây mía tạo ra thu nhập cho người nông dân với các sản phẩm mật mía,
đường mía thì ngày nay, cây mía và ngành mía đường tại Việt Nam chiếm
một vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng của người dân. Do nó có ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của hàng nghìn người nông dân. Ngoài ra mía
còn là một thức uống . Theo đông y dược thảo, cây mía tên khoa học là Sa
officinarum, họ Lúa (Gramineal). Khi bón đủ phân nước, mía cao 2,5 ÷ 3
m. Khi trổ cờ ở ngọn, đó chính là hoa mía, chứa chất đường đã chuyển hóa
thành men rượu, cũng là vị thuốc có tác dụng diệt khuẩn trực trùng đường
ruột, lọc sạch mô mỡ có trong máu.[7]
Viện sức khỏe cộng đồng Mỹ cho biết, cứ 100ml nước mía chứa 10%
đường saccarose, 22% protein, 0,5% lipit, sáp, 0,05% cacbon, 0,5% tro muối
cali, natri, mangan, silic, sắt và magiê.
1.1.3.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất mía
a, Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
* Khí hậu:
- Nhiệt độ: Thích hợp trong phạm vi 20 - 25
0
C. Nhiệt độ cao quá hoặc
thấp quá ảnh hưởng đến sinh trưởng bình thường và giảm tốc độ quang hợp.
Thời kỳ đầu, từ khi đặt hom đến mọc mầm thành cây con, nhiệt độ thích hợp

từ 20 - 25
0
C. Thời kỳ đẻ nhánh (cây có 6 - 9 lá), nhiệt độ thích hợp 20-30
0
C.Ở
thời kỳ mía làm dóng vươn cao, yêu cầu nhiệt độ cao hơn để tăng cường
quang hợp, tốt nhất là 30 - 32
0
C.




5

- Ánh sáng: Rất cần cho sự quang hợp để tạo đường cho cây mía. Khi
cường độ ánh sáng tăng thì hoạt động quang hợp của bộ lá cũng tăng. Thiếu
ánh sáng cây mía phát triển yếu, hàm lượng đường thấp và cây mía dễ bị sâu
bệnh. Trong suốt chu kỳ sinh trưởng, cây mía cần khoảng 2.000 - 3.000 giờ
chiếu sáng, tối thiểu cũng 1.200 giờ trở lên.
- Lượng nước và ẩm độ đất: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh
trưởng và phát triển của cây mía. Trong thân cây mía chứa nhiều nước (70% khối
lượng). Lượng mưa thích hợp 1.500 - 2.000 mm/năm, phân bố trong khoảng thời
gian từ 8-10 tháng, từ khi cây mía mọc mầm đến thu hoạch. Cây mía là loài cây
trồng cạn, có bộ rễ ăn nông nên rất cần nước nhưng không chịu ngập úng. Ở vùng
đồi gò đất cao cần tưới nước trong mùa khô. Nơi đất thấp cần thoát nước tốt trong
mùa mưa. Thời kỳ cây mía làm dóng vươn cao rất cần nhiều nước, ẩm độ thích
hợp khoảng 70-80%, ở các thời kỳ khác cần ẩm độ 65-70%.
* Đất: Mía có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau từ đất pha cát, đất xám
đến đất sét nặng. Riêng đối với một số loại đất như: Đất nhiều cát, ít chất mùn, ít

giữ nước - phân, đất chua, nhiều phèn (sắt và nhôm); đất mất chất hữu cơ, đất
bị chai do tập quán đốt lá mía sau thu hoạch, ta phải tiến hành cải tạo bằng cách
bón phân chuồng (trâu, bò), tro rơm, tro trấu. Có thể luân canh hoặc trồng xen
canh cây họ đậu để làm đất tốt hơn.
b, Nhóm yếu tố về kỹ thuật
- Thời vụ: Thời vụ trồng mía thường vào đầu và cuối mùa mưa.
- Làm đất: Tiến hành vệ sinh đồng ruộng để diệt trừ cỏ dại, mầm mống sâu
bệnh, làm cho đất tơi xốp thông thoáng. Cày đất là khâu quan trọng giúp bộ rễ mía
ăn sâu, chịu hạn, chống đổ và tăng khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây.
Khoảng cách hàng trồng khoảng 0,8 - 1 m. Đào hộc: Rộng 20 - 30 cm,
sâu 20 - 30 cm. Bón lót toàn bộ phân nền hữu cơ, phân lân và thuốc Basudin
trước khi đặt hom 1 - 2 ngày.
- Chuẩn bị hom mía: Chọn hom ta nên chọn hom không sâu bệnh,
không lẫn giống, không xây xát, không quá già và cũng không quá non (tốt
nhất là từ 6 -8 tháng tuổi). Hom mía phải có từ 2-3 mầm tốt. Ngâm hom trong
nước 8-24 giờ đối với giống nảy mầm chậm. Tiến hành chặt mỗi hom hai mắt




6

mầm, chặt ngang giữa lóng, không chặt sát mầm. Hom chặt xong đem trồng
ngay là tốt nhất.
- Đặt hom: Giống chuẩn bị xong là có thể đặt ngay. Hom đặt thành một
hàng giữa rãnh mía, hai hom cách nhau từ 10 - 20 cm (tùy theo giống). Đối
với nền đất ẩm khi đặt hom nên ấn nhẹ cho lún xuống nửa thân hom, để giữ
ẩm cho mầm và rễ dễ phát triển. Ở nền đất khô, hom đặt xuống phải lấp một lớp
đất mỏng để cố định hom và giữ ẩm.
- Chăm sóc: Sau khi trồng 1 - 1,5 tháng tuổi nếu phát hiện có chết hom

(dài hơn 50cm) nên tiến hành trồng giặm để đảm bảo mật độ bên cạnh đó nên
làm sạch cỏ ở giai đoạn cây con để cỏ không cạnh tranh dinh dưỡng và ánh
sáng với mía. Thực hiện kết hợp với 2 lần bón phân.
+ Đánh lá mía: Có thể đánh lá 3 lần cho mía tương ứng lúc mía
khoảng 3, 6, 9 tháng tuổi (lúc này mía chuẩn bị thu hoạch).[8].
- Thu hoạch: Khi thu hoạch phải chặt sát gốc và không được làm
dập gốc, không được thu hoạch vào lúc đất quá ướt để khỏi ảnh hưởng
xấu đến vụ lưu gốc.
c, Nhóm nhân tố về kinh tế
Cây mía đã thực sự góp phần tạo việc làm cho lao động nông thôn,
từng bước cải thiện, nâng cao đời sống cho nhân dân. Hiệu quả kinh tế từ cây
mía là đòn bẩy vững chắc, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho
nhiều hộ gia đình ở địa phương.
+ Thị trường
- Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại
của người dân trồng mía, của các đơn vị thu mua mía trong nền kinh tế thị
trường: Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều
phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào và sản xuất cho ai. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang
tính định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị
trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường đối với
hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trường đóng vai trò là khâu trung gian nối
giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong sản xuất mía nguyên liệu, người dân tìm




7

kiếm thị trường là các nhà máy sản xuất đường, hoặc các công ty thu mua mía

nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu.
- Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn
phương thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu
được là tối đa. còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên
cứu kỹ được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức
tiêu thụ. Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường.
+ Giá cả
Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng mía nói
riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá cả trên thị trường; giá cả không ổn định ảnh
hưởng tới tâm lý người trồng mía.
- Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống của người sản xuất. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu
thụ là hết sức cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành mía đường.
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản
xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng
tăng. Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng
của các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế .
Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
• Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả
cao khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là
không lãng phí. Một nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên đường giới hạn
năng lực sản xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh
tế, sự chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản
lượng tiềm năng mà xã hội không sử dụng được phần bị lãng phí.





8

• Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức
sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
• Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của
kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
• Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa
chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử
dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.
Tóm lại: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt
được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ
ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết
quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên
nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra .
1.1.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường đang
khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh doanh để
tìm kiến cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là tìm
kiếm lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có HQKT cao nhất, đó là sự kết hợp các
yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản xuất, nguồn lực nhất định.
Ngoài ra còn phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu khoa học kỹ thuật và việc áp dụng
vào trong sản xuất, vốn, chính sách, quy luật khan hiếm nguồn lực trong khi đó
nhu cầu của xã hội về hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn,
có như vậy mới nâng cao được HQKT.

Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và
yếu tố đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và HQ sản xuất. Kết quả
là một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung
tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan
tâm đến hoặc là quan hệ so sánh (phép chia) hoặc là quan hệ tuyệt đối (phép
trừ) mà nên xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng




9

tuyệt đối. HQKT ở đây được biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, thu nhập,
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối:
- Quy luật cung - cầu
- Quy luật năng suất cận biên giảm dần.
HQKT là một đại lượng để đánh giá, xem xét đến hiệu quả hữu ích
được tạo ra như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy, HQKT liên
quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKT trong sản xuất nông nghiệp
là rất đa dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi
phí vật chất, lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Việc đánh giá
phần lớn phụ thuộc vào quy trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu
vào và khối lượng đầu ra, nó là một trong những nội dung hết sức quan trọng
trong việc đánh giá HQKT. Tùy thuộc vào từng ngành, quy mô, đặc thù của
ngành sản xuất khác nhau thì HQKT được xem xét dưới góc độ khác nhau,
cũng như các yếu tố tham gia sản xuất. Xác định các yếu tố đầu ra, các mục
tiêu đạt được phải phù hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng
hóa sản xuất ra phải được trao đổi trên thị trường, các kết quả đạt được là:

Khối lượng, sản phẩm, lợi nhuận, Xác định các yếu tố đầu vào đó là những
yếu tố chi phí về vật chất, công lao động, vốn,
Phân tích HQKT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau:
Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu hao, phân
bổ chi phí, hạch toán chi phí, Yêu cầu này phải chính xác và đầy đủ.
Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc xác định các kết quả
về mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất, không thể lượng hóa được.
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần của
mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải
phát triển không ngừng cả về chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ




10
chức sản xuất sao cho phù hợp nhất để không ngừng nâng cao HQKT của quá
trình sản xuất.
Để hiểu rõ phạm trù HQKT chúng ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai
phạm trù kết quả và HQ:
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình
kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Như vậy kết quả có
thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ
thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng sản phẩm mà quá trình kinh doanh
tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m
2
, m
3
, lít,… các đơn vị giá trị có thể là đồng,

triệu đồng, ngoại tệ,…
Trong khi đó HQ là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất không thể đo lường bằng
các đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị mà nó mang tính tương đối. Ta có thể tính
toán trình độ lợi dụng nguồn lực bằng số tương đối là tỷ số giữa kết quả và
hao phí nguồn lực.
Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối: Phạm trù này
chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là
kết quả của quá trình kinh doanh không bao giờ phản ánh được trình độ lợi
dụng nguồn lực sản xuất.
1.1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi
khác nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản
xuất càng khác nhau thì nội dung nghiên cứu HQKT càng khác nhau. Do đó,
để nghiên cứu HQKT đúng cần phân loại HQKT.
Có thể phân loại HQKT theo các tiêu chí sau:
* Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. HQKT được phân theo
các khía cạnh sau:
- HQKT quốc dân: Là HQKT tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã
hội của một quốc gia.
- HQKT ngành: Là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất
nhất định như công nghiệp, nông nghiệp,




11
- HQKT theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
- HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất - kinh doanh: Doanh nghiệp
Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình,

- HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.
* Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu:
- HQKT phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động
kinh tế mang lại.
- HQ xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả của các lợi ích về
mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
- HQ kinh tế - xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp
về mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo
vệ môi trường, lợi ích công cộng,
- HQ phát triển và bền vững: Là HQ kinh tế - xã hội có được do tác
động hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những lợi ích
kinh tế - xã hội lâu dài.
* Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và
hướng tác động vào sản xuất thì chia HQKT thành:
- HQ sử dụng đất đai.
- HQ sử dụng lao động.
- HQ sử dụng các yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn,
- HQ việc áp dụng khoa học - kỹ thuật như HQ làm đất, HQ bón phân,
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất mía ở Thế giới
1.2.1.1. Tình hình sản xuất
Theo thống kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp
Quốc (FAO, 2011), hiện nay có 111 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
trồng mía và chế biến đường từ mía, hàng năm sản xuất được 1.683 triệu tấn
mía. Sản lượng mía toàn thế giới năm 2009 gấp 3,75 lần sản lượng năm 1961.
Trong đó tăng nhiều nhất là vùng Nam Mỹ với 7,73 lần, chiếm 47,65% sản
lượng thế giới, tiếp đến là Châu Á với 3,48 lần, chiếm 35,76% sản lượng thế





12
giới, trong khi đó sản lượng mía ở Châu Âu năm 2009 giảm chỉ còn 1,63%
sản lượng năm 1961.
Bảng 1: Tình hình sản xuất Mía đường của các khu vực trên thế giới
Chỉ tiêu
Sản xuất (Triệu tấn)
2010 2011 2012
2012/2010
+/- %
Thế giới 1807,86 1819.41 1832.54 24.68

1.37
 Các nước đang phát triển

184.85 197.02 202.87 18.02

9.75
 Các nước kém phát triển

51.64 52.83 54.26 2.62 5.05
(Nguồn: FAO)
Hiện nay, trên thế giới có khoảng hơn 100 quốc gia sản xuất đường
mía trong đó 78% tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới và tiểu nhiệt đới của
khu vực phía nam bán cầu. Theo số liệu của FAO năm 2012, sản lượng Mía
đường của thế giới đạt 1832.54 triệu tấn tăng 1.73% so với năm 2010.
Trong đó các nước đang phát triển năm 2012 sản lượng đường Mía là
202.87 triệu tấn tăng 9.75% so với năm 2010, còn các nước kém phát triển
có sản lượng mía rất thấp là 54,26 triệu tấn chie chiếm 2.47% sản lượng

mía thế giới, Nhưng so với năm 2010 sản lượng mía đường vẫn tăng 5.05%
qua đó thể hiện tình hình sản xuất mía đường trên thế giới đang có sự tăng
lên rõ rệt, cả đối với cấc nước kém phát triển nhất thì sản xuất mía đường
cũng đang có sự tăng lên mỗi năm. [10].




13
Bảng 1.2 Dự báo cung cầu đường thế giới niên vụ 2012-2013
(ĐVT: triệu tấn)
Niên vụ
2012/2013
Dự trữ
đầu kỳ
Sản lượng

NK XK
Tiêu thụ
nội địa
Dự trữ
cuối kỳ
Thế giới 31,611 174,453 49,105

58,326 163,761 33,082
Brazil 285
Ấn độ 6,528 25,000 2,500 26,500 2,528
Thái Lan 1,808 10,850 10 9,300 2,800 568
Trung Quốc 1,891 13.065 2,500 54 14,900 2.502
Austrlia 400

Philippin 387 2,400 300 2,000 487
Mỹ 1,515 7,779 2,595 227 10,555 843
Mêxico 848 5,448 192 1,024 4,621 843
Nga 455 5,050 1,200 375 6,030 400
(Nguồn FAO)
Ấn Độ- nước tiêu thụ đường hàng đầu và là nước sản xuất đường lớn
thứ hai thế giới. Ước tính sản lượng đường ở nước này đạt 25 triệu tấn trong
năm nay, cao hơn nhu cầu hàng năm 22 triệu tấn. Hiệp hội mía đường Ấn Độ
(ISMA) ước tính dự trữ đường đạt 6 triệu tấn trong niên vụ bắt đầu từ
1/10/2012 so với 5,5 triệu tấn niên vụ trước. Ấn Độ có thể xuất khẩu 2,5 triệu
tấn đường niên vụ 2012/13. Dự trữ đầu vụ đạt 6 triệu tấn, nguồn cung nội địa
ước đạt 30 triệu tấn so với 22,5-23 triệu tấn tiêu thụ nội địa. Bởi vậy, chưa
nên hạn chế xuất khẩu. Chính phủ Ấn Độ đang xem xét kế hoạch tăng thuế
nhập khẩu đường trắng lên 20%, K V Thomas, Bộ thực phẩm cho biết. Tăng
thuế là để kiểm tra đường tràn ngập thị trường trong nước. Thuế nhập khẩu
đường thô cũng có thể bị loại bỏ. Sau khi tham khảo ý kiến các Bộ có liên
quan, lưu ý nội các sẽ được chuyển trong 10-15 ngày tới. Hiện tại, thuế nhập
khẩu đường trắng cũng như đường thô là 10%.




14
Tại Brazil- nước xuất khẩu đường lớn nhất thế giới, ước tính sản lượng
mía tại trung nam Brazil, nơi trồng chính có thể tăng 26 triệu tấn lên 538 triệu
tấn vào vụ tới. Dự báo sản lượng đường niên vụ 2012/2013 đạt 32,3 triệu tấn
so với 31,3 triệu tấn niên vụ trước đó. Bên cạnh đó, không chỉ Brazil mà
nhiều nước sản xuất khác dự báo cũng đạt sản lượng đường lớn năm nay. Tổ
chức Đường thế giới (ISO) dự báo nguồn cung đường toàn cầu năm nay sẽ
thặng dư năm thứ 3 liên tiếp. Ước tính, nguồn cung đường toàn cầu năm nay

sẽ vượt cầu khoảng 6 triệu tấn.
Thái Lan- Sản lượng đường Thái – nước xuất khẩu đường lớn thứ hai
thế giới - có thể đạt mức cao kỷ lục đối với năm thứ ba trong niênvụ bắt đầu
từ tháng 11/2012 do các nhà máy nghiền đã mở rộng công suất để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng trong khu vực. Dự báo sản lượng đường Thái Lan
niên vụ 2012- 2013 đạt 10,8 triệu tấn.
Philippine – nước xuất khẩu đường chủ yếu của châu Á – có thể tăng
một lượng nhỏ đường trong vụ thu hoạch tháng 8/2013 sau khi mưa không
ngừng xuống cánh đồng mía, Regina Bautista-Martin – Giám đốc quản lý
điều hành đường (SRA) của đất nước này cho biết. Dự báo sản lượng vụ thu
hoạch vào tháng 8/2013 đạt khoảng 2,2-2,4 triệu tấn.
Australia – nước xuất khẩu đường thô lớn thứ ba thế giới – có thể gia
tăng sản lượng lên 4,8 triệu tấn niên vụ 2012/13 so với 3,86 triệu tấn niên vụ
trước, trong đó dự kiến xuất khẩu 3,5 triệu tấn đường niên vụ 2012/2013.
Trong khi đó Trung Quốc- nước tiêu thụ đường lớn thứ hai thế giới dự
kiến sẽ thu hoạch vụ mùa lớn thứ 2 từ trước đến nay vào tháng 10-2012, sản
lượng dự kiến tăng 19% so với vụ trước, có thể đạt 13,7 triệu tấn. Dự báo,
niên vụ 2012-2013, Trung Quốc chỉ nhập thêm 1,95 triệu
1.2.2. Tình hình sản xuất mía ở Việt Nam
Cây mía và nghề làm mật, đường ở Việt Nam đã có từ xa xưa (khoảng
250 năm trước Công nguyên), nhưng công nghiệp mía đường mới được bắt
đầu từ thế kỷ thứ XX. Đến năm 1994, cả nước mới có 9 nhà máy đường mía,
với tổng công suất gần 11.000 tấn mía ngày và 2 nhà máy đường tinh luyện
công suất nhỏ, thiết bị và công nghệ lạc hậu. Năm 1995, với chủ trương “Đầu




15
tư chiều sâu, mở rộng các nhà máy đường hiện có, xây dựng một số nhà máy

có quy mô vừa và nhỏ ở những vùng nguyên liệu nhỏ. Ở những vùng nguyên
liệu tập trung lớn, xây dựng các nhà máy có thiết bị công nghệ tiên tiến hiện
đại, kể cả liên doanh với nước ngoài, sản lượng đường năm 2000 đạt khoảng
một triệu tấn. Chương trình mía đường được chọn là chương trình khởi đầu để
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, xoá đói,
giảm nghèo, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp.
Cho đến nay ngành mía đường của Việt Nam đã góp phần vào sự tăng
trưởng nền kinh tế quốc dân và phần quan trọng hơn là góp phần lớn về mặt xã
hội giải quyết việc làm cho hàng triệu nông dân trồng mía. Trong những năm
vừa qua tình hình sản xuất mía cũng có sự thay đôi thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.3 Diện tích và sản lượng mía Việt Nam trong ba năm

Diện tích(Nghìn ha) Sản lượng(Nghìn tấn)
2010 2010 2011 2012 2011 2012
CẢ NƯỚC 269,1

16161,7

17539,6

19040,8

282,2

297,9

Quảng Ninh 0,4

16,8


20,3


0,5


Ninh Bình 1,0

62,0

60,9

64,3

0,9

1,0

Hà Giang 0,5

11,4

12,1

13,1

0,5

0,5


Cao Bằng 2,9

168,6

195,8

244,3

3,4

4,2

Tuyên Quang 6,6

374,3

480,8

589,2

8,6

10,1

Yên Bái 0,8

20,7

18,9


17,9

0,7

0,7

Sơn La 3,3

174,7

249,4

313,5

4,2

4,7

Hoà Bình 8,1

527,4

602,2

553,4

9,1

8,3


Thanh Hoá 30,3

1581,1

1669,2

1963,7

31,1

34,6

Nghệ An 23,4

1249,0

1293,3

1464,0

23,3

25,6

Quảng Ngãi 5,8

272,2

289,1


306,4

5,6

5,7

Bình Định 2,4

129,3

149,1

157,1

2,6

2,8

Phú Yên 19,9

945,9

1132,9

1396,1

20,9

23,5


Khánh Hoà 17,3

732,8

764,0

916,1

17,2

17,7

Ninh Thuận 1,7

87,4

122,3

138,2

2,3

2,6





16
Bình Thuận 4,8


201,4

143,7

141,3

3,4

2,9

Kon Tum 1,9

91,4

87,1

90,8

1,8

1,8

Gia Lai 21,7

1203,7

1505,5

1766,5


26,9

30,3

Đắk Lắk 12,9

780,1

1005,7

954,1

16,1

16,1

Lâm Đồng 1,0

71,6

64,8

66,5

0,9

0,9

Bình Phước 0,5


19,5

18,0

12,6

0,5

0,4

Tây Ninh 25,5

1607,4

1708,9

1742,1

23,9

23,6

Bình Dương 0,8

40,2

57,8

46,1


1,1

1,0

Đồng Nai 9,6

568,7

620,5

624,8

10,5

10,7

TP.Hồ Chí Minh 2,0

124,8

132,2

141,3

2,1

2,3

Long An 12,8


895,9

884,2

921,0

12,6

13,6

Bến Tre 5,9

460,1

424,2

405,6

5,3

5,0

Trà Vinh 6,1

617,4

696,6

694,5


6,6

6,7

Kiên Giang 4,5

362,3

313,7

305,7

4,4

4,3

Cần thơ 0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

Hậu Giang 13,1


1079,0

1120,7

1199,4

13,7

14,2

Sóc Trăng 13,9

1297,0

1300,1

1329,0

14,0

13,3

Bạc Liêu 0,3

18,7

12,7

12,5


0,2

0,2

( Nguồn: tổng cục thống kê 2014)
Qua bảng số liệu thì diện tích mía của cả nước năm 2012 là 19040,8 ha
tăng 1501 ha so với vụ trước. Diện tích tăng thêm chủ yếu ở Cao bằng,
Thanh Hóa, Nghệ An, Phú Yên, Gia lai…Do các tỉnh này có diện tích đất
chưa sử dụng chiếm tỷ lệ lớn, đất đai phù hợp cho cấy mía phát triển.
Năng suất mía của cả nước là 297,9 nghìn tấn tăng 15,7 nghìn tấn so
với năm trước. Trong đó khu vực sản lượng mía nhiều nhất là ở Thanh
Hóa, Nghệ An
Phú Yên, Gia Lai do các tỉnh này có diện tích mía nhiều nhất cả nước
Mặc dù những năm qua Việt Nam đã nhập nội và chọn tạo trong nước
được một số giống mới có năng suất và chất lượng tốt như: MEX 105, K88-
65, VN84-1427, VN84-422, VD93-159, QD94-119, Liễu Thành 00-236, Việt




17
Đường 55… Tuy nhiên, do hệ số nhân giống thấp và thiếu nguồn nhân lực
nên đến nay diện tích canh tác các giống mía này còn rất khiêm tốn.
Sản suất mía đường là nói đến hai mảng gồm mảng công nghiệp chế
biến và mảng nông nghiệp. Mảng công nghiệp chế biến thường thực hiện khá
tốt, tuy nhiên, mảng này chỉ chiếm khoảng 20 – 25 % giá thành phẩm. Trong
khi mảng nông nghiệp lại chiếm tỷ lệ lớn từ 70 – 80% trong cơ cấu giá thành
nên rất cần có những chủ trương, chính sách nhất quán của nhà nước để hình
thành nên các vùng mía nguyên liệu tập trung, từ đó đưa cơ giới hóa cùng với

việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt nhằm tăng hàm
lượng chữ đường trong cây mía để từ đó tăng sức cạnh tranh cho ngành mía
đường Việt Nam. [10].
1.2.3. Tình hình sản xuất mía ở huyện Phục Hòa
Với điều kiện đất đai, khí hậu, thời tiết phù hợp cho việc trồng mía, cây
mía được trồng ở Phục Hòa từ lâu, trong những năm gần đây diện tích trồng mía
phát triển mạnh, tập trung ở một số xã Cách Linh, Lương Thiện, Đại Sơn, Hòa
Thuận sau đó được mở rộng trồng tại các xã Mỹ Hưng, Tiên Thành, Triệu Ẩu.
Do có thể luân canh với cây lúa nước và các cây trồng khác nên cây mía góp
phần tăng thêm thu nhập cho người dân và tận dụng đất một cách tối đa.
* Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng mía tại huyện Phục Hòa
năm 2011 – 2013
Năm 2011: Diện tích đạt 1.600 ha, sản lượng 94.400 tấn bằng 226% kế
hoạch tỉnh giao, bằng 402,6% so với cùng kỳ năm 2010. Diện tích tăng cao hơn
so với năm 2010 là có tác động rất lớn về giá cả của vụ mía năm 2010 giá mía
lên đến 900đ/1kg, đồng thời Hội đồng nhân dân huyện khuyến khích phát triển
cây mía trên địa bàn, cùng với nỗ lực chỉ đạo của các cấp, các ngành từ huyện
đến cơ sở và sự đầu tư của các Doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn.
Năm 2012: Diện tích là 1.928 ha, sản lượng là 124,356 tấn, diện tích
tăng so với năm 2011 là 328 ha, nguyên nhân nhiều hộ gia đình trong xã mới
trồng mía thấy được hiệu quả cây mía mang lại nên đã mở rộng trồng diện
tích trồng.

×