Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực trạng và ảnh hưởng của manh mún đất đai đến sản xuất lúa vùng đồng bằng huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.58 KB, 91 trang )

----------

H

uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

tế

THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MANH MÚN

h

ĐẤT ĐAI ĐẾN SẢN XUẤT LÚA VÙNG ĐỒNG BẰNG HUYỆN

Đ
ại

họ

cK

in

LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

DƯƠNG THỊ TUYÊN

KLTN - 2011




THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯ NG CỦA MANH MÚN ĐẤT ĐAI

Đ N SẢN XUẤT LÚA
VÙNG Đ



DƯƠNG THỊ TUYÊN

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

Khoá học: 2007 - 2011


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
----------

tế

H

uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MANH MÚN

Đ
ại

họ

cK

in

h

ĐẤT ĐAI ĐẾN SẢN XUẤT LÚA VÙNG ĐỒNG BẰNG HUYỆN
LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

SVTH: Dương Thị Tuyên
Lớp: K41-KTTNMT
Niên khóa: 2007 – 2011

Giáo viên hướng dẫn
ThS. Phạm Xuân Hùng

Huế, 05/2011


LỜI CẢM ƠN

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại
học kinh tế Huế đã luôn quan tâm và giúp tôi trang bị những kiến thức cơ
bản về lý luận và thực tế về kinh tế nói chung và kinh tế tài nguyên môi
trường nói riêng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy bảo, động viên và giúp đỡ của các thầy
cô trong khoa Kinh tế phát triển. Các thầy cô đã trang bị những kiến thức
chuyên ngành có ảnh hưởng lớn đến hệ thống kiến thức của tôi. Bản thân
tôi xin dành lời cám ơn đặc biệt đến thầy giáo: Thạc sĩ Phạm Xuân Hùng,
người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài
này.
Tôi cũng rất biết ơn sự giúp đỡ của các cô chú lãnh đạo cũng như các
anh (chị) nhân viên của phòng Tài nguyên môi trường, phòng thống kê
huyện lệ Thủy đã cung cấp các tài liệu, văn bản liên quan và tạo mọi điều
kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại địa phương.

Tôi xin cảm ơn các cô chú lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên hai xã:
Lộc Thủy và Thanh Thủy, huyện Lệ Thủy, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình
của các cô chú trưởng thôn đã tạo điều kiện cho chúng tôi gặp gỡ người
dân để điều tra, tìm hiểu và thu thập thông tin phục vụ đề tài.
Tôi vô cùng biết ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên
cạnh, quan tâm và động viên tôi rất nhiều trong suốt thời gian tôi thực hiện
đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm hiểu và tiếp cận thực tế địa phương,
tích cực trao đổi và thu thập số liệu ở các phòng ban liên quan, tuy nhiên
do thời gian thực tập có hạn, bản thân tiếp cận với nghiên cứu khoa học
chưa nhiều nên đề tài không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Tuyên


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT ĐỀ TÀI

uế

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1

H

2. Mục đích của đề tài.....................................................................................................2

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu...............................................................................2

tế

4. Nguồn dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu ..............................................................3

h

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................3

in

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................... 4

cK

1.1. Tổng quan về Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam trong
bối cảnh lịch sử phát triển...............................................................................................4

họ

1.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu trong đề tài......................................................15
1.2.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình trạng manh mún đất đai ............................15
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất lúa.........................16

Đ
ại

1.3. Tình trạng manh mún đất đai ở một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam........17

1.4. Nguyên nhân manh mún đất đai...........................................................................21
1.4.1. Nguyên nhân về cung manh mún ......................................................................21
1.4.2. Nguyên nhân về cầu manh mún ........................................................................23
1.5. Lợi ích và chi phí lên quan đến manh mún đất đai .............................................23
1.6. Manh mún đất đai và bài học từ các nước trên thế giới .......................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MANH MÚN ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN LỆ THỦY ...... 27
2.1. Tổng quan về tình hình sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy .....
27


2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp...................................................................27
2.1.2.

Tình hình sản xuất lúa của huyện ....................................................................29

2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu.....................................30
2.2.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................................33
2.2.2Điều kiện kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu.....................................................38
2.3. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra và tình hình sản xuất lúa ........................43
2.3.1.

Thông tin cơ bản về hộ ....................................................................................43

uế

2.3.2. Tình hình sản xuất lúa của hộ............................................................................45
2.4. Thực trạng manh mún đất đai tại vùng nghiên cứu.............................................46

H


2.5 Ảnh hưởng của manh mún đất đai đến sản xuất lúa của hộ .................................49
2.5.1. Ảnh hưởng đến năng suất lúa ............................................................................50

tế

2.5.2. Ảnh hưởng đến chi phí phân bón ......................................................................51
2.5.3. Ảnh hưởng đến chi phí công lao động ..............................................................53

h

2.5.4. Ảnh hưởng đến chi phí giống ............................................................................55

in

2.6. Ý kiến đóng góp của người dân............................................................................56

cK

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ MANH MÚN ĐẤT ĐAI ....................... 58
3.1. Tiếp tục thúc đẩy quá trình dồn điền đổi thửa .....................................................58
3.1.1. Căn cứ pháp luật của công tác “DĐĐT” ...........................................................58

họ

3.1.2. Mục đích của việc DĐĐT bao gồm: .................................................................59
3.1.3. Những khó khăn và thách thức của công tác DĐĐT tại địa bàn nghiên cứu....60

Đ
ại


3.2. Khuyến khích thị trường giao dịch quyền sử dụng đất nông nghiệp.......................62
3.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông và thủy lợi .......................................................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Dồn điền đổi thửa

UBND

: Ủy ban nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

BQ

: Bình quân

QSD

: Quyền sử dụng



: Nghị định


TW

: Trung ương

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HSTQ

: Hệ số tương quan

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

ĐCS

: Đảng Cộng Sản

Đ
ại

họ

cK


in

h

tế

H

uế

DĐĐT

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên

Trang

Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp và sản lượng một số cây trồng chủ yếu
(%). .................................................................................................................................7
Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất BQ mỗi người theo địa phương năm 2009................18
Bảng 3: Lợi ích và chi phí của manh mún ruộng đất ...................................................24
Bảng 4: Hiện trạng sử dụng đất huyện Lệ Thủy năm 2009 .........................................27

uế


Bảng 5 : Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn huyện năm 2009 ....................................29
Bảng 6: Hiện trạng sử dụng đất ở Lộc Thủy và Thanh Thủy.......................................35

H

Bảng 7: Tình hình dân số và lao động ở Lộc Thủy và Thanh Thủy năm 2010............38
Bảng 8: Thực trạng phát triển kinh tế của Lộc Thủy và Thanh Thủy năm 2010 .........39

tế

Bảng 9: Tình hình sản xuất lúa của Lộc Thủy và Thanh Thủy năm 2010 ...................40

h

Bảng 10: Tình hình cơ bản của các hộ nông dân tại vùng nghiên cứu.........................44

in

Bảng 11: Thực trạng manh mún đất đai tại vùng nghiên cứu ......................................46
Bảng 12: Mối quan hệ giữa manh mún đất đai và năng suất lúa tại hai xã nghiên cứu50

cK

Bảng 13: Mối quan hệ giữa manh mún đất đai và chi phí phân bón............................51
Bảng 14: Mối quan hệ giữa manh mún đất đai và chi phí lao động tại hai xã nghiên
cứu ................................................................................................................................53

họ


Bảng 15: Mối quan hệ giữa manh mún đất đai và chi phí giống tại vùng nghiên cứu.55

Đ
ại

Bảng 16: Ý kiến đóng góp của người dân ....................................................................56

Biểu đồ:

Tên

Trang

Biểu đồ 1: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 1994 phân theo ngành hoạt
động ..............................................................................................................................13
Biểu đồ 2: Chỉ số phát triển nông nghiệp thời kỳ 1990-2009 ......................................14
Biểu đồ 3: Tốc độ phát triển giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn .......................28
Biểu đồ 4: Bản đồ huyện Lệ Thủy................................................................................32
Biểu đồ 5: Số thửa ruộng BQ/hộ của các xã nghiên cứu..............................................48
Biểu đồ 6 : Khoảng cách từ nhà đến thửa tại vùng nghiên cứu....................................49

ii


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Cũng giống như nhiều nơi trên thế giới, đất đai và sử dụng đất đai luôn là vấn
đề cơ bản trong lịch sử cũng như trong sự phát triển của Việt Nam. Do đó các vấn đề
về sở hữu đất đai cũng như các chính sách đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Một trong những thách thức mà
nông nghiệp Việt Nam hiện đang phải đối mặt có liên quan đến sử dụng đất đai là giải


uế

quyết tình trạng manh mún đất đai, tiến đến CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.

H

Lệ Thủy là một trong những vùng sản suất lúa trọng điểm của tỉnh Quảng Bình,
nhiều năm liền sản lượng lúa cao nhất trong toàn tỉnh. Tuy nhiên, sau khi chia đất theo

tế

NĐ64/CP, Lệ Thủy cũng là địa phương điển hình của tình trạng manh mún đất đai với
bình quân mỗi hộ có từ 13-15 mảnh ruộng. Đây được xem là nguyên nhân làm sản

h

xuất nông nghiệp trì trệ, kém phát triển. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “

in

Thực trạng và ảnh hưởng của manh mún đất đai đến sản xuất lúa vùng đồng
bằng huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

cK

 Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu của đề tài là đánh giá tình trạng manh mún đất đai và ảnh hưởng của


họ

nó đến sản xuất lúa tại hai xã hai xã Lộc Thủy và Thanh Thủy, đại diện cho hai kiểu
sinh thái vùng đồng bằng huyện Lệ Thủy.
 Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:

Đ
ại

Số liệu phục vụ cho nghiên cứu này được tổng hợp từ 100 mẫu điều tra tiến

hành trên địa bàn hai xã Lộc Thủy và Thanh Thủy. Ngoài ra, đề tài này cũng sử dụng
các số liệu từ niên giám thống kê huyện Lệ Thủy, báo cáo hằng năm của hai xã cùng
các sách báo, internet …..
 Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu trên, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp điều tra
thống kê, tính toán các chỉ số đánh giá mức độ manh mún, đồng thời tiến hành các
kiểm định thống kê (kiểm định T-test, correlations) trên phần mềm SPSS.

iii


 Kết quả nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về mức độ manh mún giữa hai xã
nghiên cứu, thể hiện rõ bởi chỉ số đa dạng hóa Simpson. Kết quả kiểm định T-test cho
thấy, chỉ số Simpson của Lộc Thủy là 0,566 trong khi Thanh Thủy là 0,665 và sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê. Chỉ số Simpson cao hơn cũng cho thấy Thanh Thủy có
mức độ manh mún đất đai cao hơn. Đây cũng là kết luận thu được sau khi kiểm định
các chỉ số phụ về mức độ manh mún đất đai giữa hai xã, bao gồm số thửa ruộng, quy


uế

mô đất đai và khoảng cách từ nhà đến thửa.
Nghiên cứu cũng cho thấy manh mún đất đai có ảnh hưởng đến sản xuất lúa của

H

các hộ. Các kết quả của kiểm định hệ số tương quan chỉ ra rằng, manh mún đất đai làm
giảm năng suất lúa, trong khi lại gia tăng các loại chi phí sản xuất (bao gồm chi phí

tế

phân bón, chi phí công lao động và chi phí giống).

Những kết quả trên chứng minh rằng, manh mún đất đai thực sự đang diễn ra

h

và có những tác động tiêu cực đến tình hình sản xuất lúa của các hộ nông dân trên địa

Đ
ại

họ

cK

in

bàn.


iv


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một nguồn lực quan trọng nhất của Việt Nam. Cũng giống như nhiều
quốc gia trên thế giới, sự phát triển của nông nghiệp Việt Nam trong thời gian dài phụ
thuộc vào sự sử dụng có hiệu quả hay không nguồn lực đất đai và những chính sách có
liên quan đến đất đai, thị trường đất đai, các đầu vào và nguồn lực tương ứng.
Hiện nay, Việt Nam là nền kinh tế lớn thứ 60 trong các nền kinh tế thành viên

uế

của Quỹ tiền tệ Quốc tế xét theo quy mô tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa năm 2009
và đứng thứ 133 xét theo tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa BQ đầu người. Tuy nhiên,

H

Việt Nam hiện vẫn là một nước nông nghiệp. Năm 2009, giá trị sản lượng của nông

tế

nghiệp đạt 71,473 nghìn tỷ đồng (giá so sánh với năm 1994), tăng 1,32% so với năm
2008 và chiếm 13,85% tổng sản phẩm trong nước, dân số nông thôn là 60.410.101

h


người, chiếm 70,4% tổng dân số cả nước. Chính vì vậy, các hoạt động nông nghiệp và

in

nông thôn sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập và giảm nghèo
trong các thập kỷ tới. Để nông nghiệp theo kịp với các ngành kinh tế khác, các vấn đề

cK

sử dụng đất đai cũng như các chính sách về quản lý, sử dụng đất giữ vai trò vô cùng
quan trọng. Bắt đầu từ những thay đổi trong chính sách đất đai vào năm 1981, ngành

họ

nông nghiệp Việt Nam đã có những thay đổi cơ cấu quan trọng. Việc quay trở lại với
kinh tế nông hộ từ kinh tế hợp tác xã, giải phóng thị trường nông nghiệp đã khuyến
khích sản xuất và đầu tư, làm tăng vọt sản lượng và đa dạng hoá các sản phẩm nông

Đ
ại

nghiệp. An toàn lương thực cấp quốc gia đã đạt được và Việt Nam nhanh chóng
chuyển từ một nước thường xuyên thiếu hụt lương thực trong thập niên 1980 trở thành
cường quốc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới.
Song song với những thành tựu trên bước đường đổi mới, con đường phát triển

của Việt Nam vẫn còn rất nhiều khó khăn vẫn phải đối mặt. Một trong những thách
thức lớn nhất hiện nay là làm thế nào để hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, nâng cao
mức sống cho đại đa số nông dân Việt Nam. Để giải quyết thách thức này, một vấn đề
đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm là giải quyết tình trạng đất đai manh mún,

tạo điều kiện áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại với quy mô sản xuất lớn.
SV: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

1


Khóa luận tốt nghiệp
Lệ Thủy là một trong những vùng sản suất lúa trọng điểm của tỉnh Quảng Bình,
với mức sản lượng lúa nhiều năm liền đạt cao nhất trong toàn tỉnh. Tuy nhiên, sau khi
chia đất theo NĐ64/CP, Lệ Thủy cũng là địa phương điển hình của tình trạng manh
mún đất đai với BQ mỗi hộ có từ 13-15 mảnh ruộng. Đây được xem là nguyên nhân
làm sản xuất nông nghiệp trì trệ, kém phát triển. Mặc dù chính quyền địa phương đã có
nhiều giải pháp nhằm hạn chế tình trạng manh mún đất đai nhưng hiện nay mức độ
manh mún vẫn còn cao.

uế

Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài “ Thực trạng và ảnh hưởng
của manh mún đất đai đến sản xuất lúa vùng đồng bằng, huyện Lệ Thủy, tỉnh

H

Quảng Bình” để nghiên cứu trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Hy vọng rằng những
kết quả đạt được sẽ phần nào phác họa được tình hình thực tế về manh mún đất đai tại

tế

địa phương.

2. Mục đích của đề tài


h

 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về manh mún đất đai.

in

 Thông qua điều tra thực tế, làm rõ tình trạng manh mún đất đai giữa các

cK

vùng sinh thái khác nhau diễn ra như thế nào.

 Phân tích, làm rõ mối quan hệ giữa manh mún đất đai và năng suất lúa cũng
như ảnh hưởng của manh mún đến các yếu tố đầu vào trong sản xuất lúa.

họ

 Đề xuất các giải pháp khả thi để khắc phục tình trạng manh mún đất đai ở
vùng nghiên cứu.

Đ
ại

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
 Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của manh mún đất

đai đến sản xuất lúa.

 Phạm vi không gian: Xã Lộc Thủy và xã Thanh Thủy, đại diện cho hai vùng


sinh thái của huyện.
 Đối tượng nghiên cứu: Manh mún đất đai.

SV: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

2


Khóa luận tốt nghiệp

4. Nguồn dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu
 Nguồn dữ liêu sơ cấp: được thu thập và tổng hợp qua các phiếu điều tra,
phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân trong địa bàn 2 xã tiến hành điều tra là
Thanh Thủy và Lộc Thủy, huyện Lệ Thủy.
 Nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm:
 Các số liệu được cung cấp từ phòng tài nguyên môi trường, phòng nông
nghiệp và phòng thống kê huyện, và từ UBND 2 xã nghiên cứu

uế

 Tham khảo từ các công trình khoa học và các nghiên cứu liên quan đến vấn
đề “manh mún đất đai”, “DĐĐT”,và hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp thu thập

H

được qua sách báo, internet……….

5. Phương pháp nghiên cứu


Đ
ại

họ

cK

in

 Phương pháp toán kinh tế

h

 Phương pháp thống kê kinh tế

tế

 Điều tra, phỏng vấn thu thập số liệu về hộ gia đình

SV: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

3


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam trong bối cảnh lịch sử phát triển

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và là đầu vào thiết yếu trong nông
nghiệp. Do đó,ở bất kỳ đâu trên thế giới, đất đai và sử dụng đất đai luôn là vấn đề cơ
bản trong lịch sử cũng như trong sự phát triển. Cung cách sở hữu đất đai, sự thừa kế

uế

đất đai qua các thế hệ luôn có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế, xã hội và chính trị của

H

mỗi quốc gia. Điều này cũng đúng với Việt Nam, một nước đang phát triển với nhiều
đổi thay mạnh mẽ, đặc biệt là trong những chính sách đất đai trước đây và trong thời

tế

gian qua.

Có thể nhận thấy rằng, trong tiến trình lịch sử lâu dài xây dựng đất nước, quan

h

hệ về đất đai bất cứ ở đâu và lúc nào cũng mang tính lịch sử - xã hội một cách sâu sắc.

in

Trải qua ngàn năm Bắc thuộc, dưới thời nhà nước phong kiến, chế độ sở hữu ruộng đất

cK

ở nước ta dần dần hình thành và bắt đầu thực hiện có quy củ theo pháp luật, cùng với

thiết chế làng xã có hệ thống hoàn chỉnh. Chế độ sở hữu ruộng đất dưới thời phong
kiến ở nước ta có ba hình thức ở hữu: Chế độ ruộng đất Nhà nước, chế độ ruộng đất

họ

công làng xã và chế độ ruộng đất tư. Các hình thức sở hữu này có thể được điều chỉnh
tuỳ theo luật pháp quy định hoặc theo quy ước của cộng đồng, không hoàn toàn giống

Đ
ại

nhau qua các thời kỳ lịch sử. Nhìn chung dưới chế độ này, việc phân chia đất đai
không hợp lý và thiếu tính công bằng. Hầu hết ruộng đất và TLSX nằm trong tay địa
chủ, những kẻ giàu có trong xã hội. Nông dân ít ruộng, lại phải chịu nhiều loại tô thuế,
nhiều người phải bán ruộng, làm thuê cho địa chủ. Có thể nói, quan hệ sản xuất nói
chung và quan hệ ruộng đất nói riêng đã bộc lộ những nhân tố bất hợp lý không phù
hợp trình độ và tính chất của sức sản xuất của nông dân, nông nghiệp. Đây cũng chính
là nguyên nhân tạo nên mâu thuẫn giai cấp trong xã hội và những bất ổn về chính trị
của các triều đại phong kiến.
Sau cách mạng tháng 8/1945, nước ta đồng thời thoát khỏi ách đô hộ của thực
dân Pháp trong suốt 80 năm, của Nhật trong 5 năm và lật đổ chế độ phong kiến đã tồn

SVTH: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

4


Khóa luận tốt nghiệp

tại qua hàng thế kỷ. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập. Từ đó đến

nay, để đưa nước ta phát triển bền vững đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng và Nhà nước ta
đã thực hiện đổi mới trong tất cả các lĩnh vực, các chủ trương, chính sách và đường lối
cũng không ngừng thay đổi qua từng thời kỳ. Đặc biệt, nhận thấy rõ tầm quan trọng
của vấn đề đất đai đối với sự phát triển của nền nông nghiệp nước nhà, những chính
sách đất đai của nước ta cũng đã được cải cách nhiều lần và dần hoàn thiện.
 Sở hữu đất đai ở Việt Nam: Giai đoạn 1945-1981

uế

Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của Việt
Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề sử dụng đất đai. Đã diễn ra những mâu

H

thuẫn sâu sắc trong các chính sách đất đai (bao gồm vấn đề tiếp cận đất đai, sở hữu và
sử dụng đất) trong suốt thời kỳ thuộc địa của thực dân Pháp, thời kỳ chiến tranh chống

tế

Mỹ và cả các chính sách của Chính Phủ từ sau ngày đất nước thống nhất (năm 1975).
Trước năm 1945, khi nước ta vẫn còn là một nước nửa thuộc địa, nửa phong

h

kiến, đất nông nghiệp được chia là hai loại chính: đất sở hữu cộng đồng và đất tư hữu.

in

Hai tầng lớp cơ bản ở nông thôn là địa chủ và nông dân được phân chia dựa trên tính


cK

chất sở hữu đất đai. Tầng lớp địa chủ chỉ chiếm khoảng 2% tổng dân số nhưng nắm
trong tay 50% diện tích đất và hầu hết TLSX, trong khi đó 59% hộ nông dân là tá điền
không ruộng và phải đi làm thuê cho địa chủ. Sự khác biệt quá lớn này đã tạo nên mâu

họ

thuẫn giai cấp sâu sắc, đồng thời góp phần làm cho những bất ổn về chính trị thời kỳ
này thêm phần căng thẳng.

Đ
ại

Sau năm 1954, thực hiện chủ trương của TW, trong hơn 2 năm (1954 -1956)
miền Bắc đã tiến hành tiếp đợt 6 của giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất ở 3.314 xã
thuộc 22 tỉnh đồng bằng và trung du.
Trong giai đoạn tiếp theo, miền Bắc thực hiện cải tạo quan hệ xã hội, bước sang

giai đoạn sở hữu tập thể đất nông nghiệp dưới hình thức các HTX từng khâu (bậc thấp)
và HTX toàn phần (bậc cao). Trong 3 năm (1958-1960) khắp nơi trên miền Bắc sôi
nổi phong trào xây dựng HTX. Đến cuối năm 1960, có trên 85% hộ nông dân với 70%
ruộng đất vào HTX nông nghiệp, hơn 87% số người thợ thủ công và 45% số người
buôn bán nhỏ vào HTX. Ở giai đoạn này, hầu hết mới chỉ là HTX bậc thấp, người
nông dân vẫn sở hữu đất đai và TLSX. Từ năm 1961, các địa phương lại tiếp tục bắt

SVTH: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

5



Khóa luận tốt nghiệp

tay thực hiện chủ trương xây dựng HTX sản xuất nông nghiệp bậc cao. Với hình thức
HTX này, nông dân góp chung đất đai và các TLSX (trâu, bò, gia súc và các công cụ
khác) vào HTX dưới sự quản lý chung. Nông dân được hướng dẫn áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, phát triển hệ thống thủy nông. Do đó, nhiều HTX đã đạt và vượt
năng suất 5 tấn thóc/ha. Những kết quả này đã khuyến khích nông dân tham gia vào
HTX. Theo thống kê, từ 1961-1975 có khoảng 20.000 HTX bậc cao ra đời với sự tham
gia của khoảng 80% hộ nông dân.

uế

Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, Chính phủ Việt Nam tiếp tục phát triển
xa hơn nữa theo hướng tập thể hoá. Ở miền Bắc các HTX nông nghiệp mở rộng quy

H

mô từ HTX toàn thôn đến toàn xã. Ở miền Nam, nông dân vẫn được phép hoạt động
dưới hình thức thị trường tự do đến tận năm 1977 - 1978 sau đó cũng từng bước đi

tế

theo hướng tập thể hoá. Tuy nhiên, kết quả thực hiện mô hình kinh tế tập thể có sự
khác nhau giữa các vùng. Cụ thể ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, chỉ có không đến

h

6% số hộ nông dân tham gia vào HTX, đối lập với con số trên 80% ở miền Bắc. Khác


in

với miền Bắc, ở miền Nam hộ nông dân vẫn là đơn vị sản xuất cơ bản mặc dù họ tham

cK

gia HTX nông nghiệp. Họ sử dụng chung lao động và các nguồn lực sản xuất nhưng
họ tự quyết định trong vấn đề sử dụng các đầu vào sản xuất và áp dụng công nghệ.
Nhờ đó, miền Nam không rơi vào khủng hoảng nặng nề do lối canh tác tập thể hóa

họ

như ở miền Bắc.

Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói riêng phải

Đ
ại

gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh để lại, cộng thêm hậu quả từ
những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ kinh tế tập
thể trong nông nghiệp. Những khó khăn khách quan và những khuyết điểm chủ quan
đã không thúc đẩy sự phát triển KT - XH như mong muốn mà ngược lại vào những
năm giữa thập kỷ 80, nền kinh tế đất nước đi vào khủng hoảng trầm trọng mà biểu
hiện là:
- Kinh tế tăng trưởng thấp và thực chất không có phát triển. Nếu tính chung từ
năm 1976 đến 1985 tổng sản phẩm xã hội tăng 50,5%, BQ hàng năm chỉ tăng ở mức
4,6%. Thu nhập quốc dân tăng 38,8%, BQ hàng năm chỉ tăng 3,7%. Trong khi dân số
tăng trung bình hàng năm 2,3%.


SVTH: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

6


Khóa luận tốt nghiệp

- Không có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế vì làm không đủ ăn, thu nhập quốc
dân sản xuất chỉ bằng 80 - 90% thu nhập quốc dân sử dụng.
- Siêu lạm phát hoành hành. Suốt trong thời kỳ 1976 - 1985 chỉ số giá bán lẻ
hàng hóa năm sau so năm trước luôn tăng ở mức hai con số và giao động ở mức 19 92%. Năm 1986 lạm phát đạt đỉnh điểm với tốc độ tăng giá 774,7%. Đời sống nhân
dân hết sức khó khăn thiếu thốn.
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp và sản lượng một số cây trồng chủ

Tổng
sản
Thời kỳ

lượng

Lúa

Mía

9,9

Đậu

-0,4


1981-1985

5,5

6,3

1986-1988

2,2

1989-1993

4,8

(TB)
1989–2003
(TB)

5,1

8,8

0,6

9,5

7,4

23,4


2,4

11,6

8,8
7,1

0,4

-0,4

29,0

-0,3

4,7

3,3

6,6

5,7

35,1

17,6

5,9

18,2


23,0

9,0

22,0

14,1

4,6

2,4

1,8

11,8

11,7

8,7

6,2

4,5

4,6

5,3

6,5


5,0

28,9

1,9

5,4

4,4

8,4

7,5

7,9

23,3

14,6

họ

3,1

6,7

Đ
ại
1981-1988


Cao su

in

2,0

cK

1976-1980

2000-2003

Cà phê

h

nghiệpa

1994-1999

Chè

tế

nông

H

uế


yếu (%).

Ghi chú: a Với giá cố định năm 1994.(Nguồn: Niên giám thống kê 1999, 2000, 2001, và 2004)

SVTH: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

7


Khóa luận tốt nghiệp

Những khó khăn này đã chứng minh quan hệ sản xuất tập thể, bao cấp mà Việt
Nam đang áp dụng đang bộc lộ quá nhiều bất cập. Đến năm 1980, hầu hết đất đai được
sử dụng trong HTX nông nghiệp, chỉ có 5% đất được dành cho các nông hộ tự sử
dụng. Chính phủ chịu trách nhiệm đưa ra những quyết định về sản xuất nông nghiệp,
đưa ra diện tích và mục tiêu cần đạt cho từng cây trồng của các HTX nông nghiệp
trong đó có các hộ nông dân. Đây là nguyên nhân khiến sản xuất giảm do người nông
dân thiếu động cơ làm việc, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp 2%.

uế

 Quá trình đổi mới chính sách đất đai (từ năm 1981 đến nay)
Quá trình đổi mới chính sách đất đai ở nông thôn Việt Nam lấy sở hữu toàn dân

H

về đất đai làm tiền đề, lấy chế độ khoán sản phẩm đến từng hộ gia đình ở nông thôn
làm khâu đột phá. Thông qua giao QSD đất cho nông dân, xác nhận bằng hình thức


tế

luật pháp QSD đất lâu dài và địa vị kinh tế chủ thể của nông dân, Việt Nam đã từng

nhìn chung trải qua 3 giai đoạn:

h

bước thương mại hóa đất đai và quy mô hóa việc kinh doanh đất đai. Quá trình này

in

Giai đoạn I: Cải cách ruộng đất giai đoạn 1981-1988, chuyển từ chế độ tập thể

cK

hóa nông nghiệp sang chế độ khoán sản phẩm đến từng hộ gia đình .
Cải cách trong lĩnh vực nông nghiệp bắt đầu bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư
TW Đảng hay còn gọi là Khoán 100 vào đầu năm 1981. Dưới chính sách Khoán 100,

họ

các HTX giao đất nông nghiệp đến nhóm và người lao động. Những người này có
trách nhiệm trong 3 khâu của quá trình sản xuất. Sản xuất vẫn dưới sự quản lý của

Đ
ại

HTX, cuối vụ hộ nông dân được trả thu nhập bằng thóc dựa trên sản lượng sản xuất ra
và ngày công đóng góp trong 3 khâu của quá trình sản xuất. Đất đai vẫn thuộc sở hữu

của Nhà nước và dưới sự quản lý của HTX. Mặc dù còn đơn giản nhưng Khoán 100 đã
trở thành bước đột phá trong quá trình hướng tới nền kinh tế thị trường. Đây là bước
mở đầu để Việt Nam thực hiện chính sách khoán sản phẩm đến từng hộ gia đình. Sự ra
đời của Khoán 100 đã có những ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
đối với sản xuất lúa gạo, tăng 6,3%/năm trong suốt giai đoạn 1981-1985.
Tiếp theo những thành công của Khoán 100, tháng 12/1986 Đại hội Đảng lần
thứ VI đã đưa ra một loạt những cải cách được biết đến như là một công cuộc đổi mới
và đã thừa nhận một số sai lầm trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Đại hội

SVTH: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

8


Khóa luận tốt nghiệp

cũng đã đưa ra định hướng để từng bước xoá bỏ những sai lầm và hướng tới sự tự do
hoá nền kinh tế. Đại hội cũng đã quyết định đổi mới toàn diện, từng bước đẩy mạnh
đổi mới các chính sách về nông nghiệp, nông thôn. Năm 1987, Quốc hội Việt Nam
xem xét thông qua “Luật đất đai” đầu tiên, quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
nhà nước thống nhất quản lý, cấm mua bán dưới mọi hình thức, nhưng cho phép
chuyển nhượng QSD đất.
Những chính sách này đã có một số tác dụng tích cực, tuy nhiên cũng đã bắt

uế

đầu nảy sinh những yêu cầu mới. Sau năm 1985, tăng trưởng trong sản xuất nông
nghiệp bắt đầu giảm, cụ thể tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng nông nghiệp trong

H


giai đoạn 1986-88 chỉ là 2,2%/năm. Đầu năm 1988, sản xuất lương thực không đáp
ứng được nhu cầu dẫn đến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh, thành trên miền Bắc. Ở miền Nam

tế

một loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong khu vực nông thôn, đặc biệt là trong mối
quan hệ đất đai.

h

Để giải quyết các vấn đề trên, chính sách về “Đổi mới quản lý nông nghiệp” đã

in

được thực hiện theo tinh thần của NQ 10 của Bộ Chính trị vào tháng 4 năm 1988. Với

cK

sự ra đời của NQ10 (Khoán 10), thay cho QSD đất 2 năm như trước đây, người nông
dân được giao đất nông nghiệp sử dụng từ 10-15 năm và lần đầu tiên hộ nông dân
được thừa nhận như một đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Bắt đầu từ thời kỳ

họ

này, các TLSX (máy móc, trâu, bò, gia súc và công cụ khác) cũng được sở hữu dưới
hình thức cá thể. Ở miền Nam nông dân được giao lại đất họ đã sở hữu trước năm

Đ
ại


1975. Có thể nói, Khoán 10 đã dặt dấu chấm hết cho các HTX nông nghiệp, chấm dứt
mô hình làm ăn tập thể trong hơn 30 năm ở nước ta.
Giai đoạn II: Bắt đầu từ những năm 90 thế kỷ XX, sự ra đời của Luật Đất Đai

1993, từng bước xây dựng chế độ về quyền sở hữu đất đai lấy “5 quyền” làm trung
tâm.
Trong suốt thời kỳ đổi mới, đã có rất nhiều chính sách và văn bản luật ra đời,
trong đó quan trọng nhất là Luật đất đai 1993.
Tháng 6/1993, Hội nghị toàn thể TW 5 khóa 7 ĐCS Việt Nam nêu rõ phải để
nông dân có “5 quyền” là: quyền trao đổi, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê,
quyền thừa kế, quyền thế chấp đất đai. Tháng 7/1993, Quốc hội Việt Nam công bố bộ

SVTH: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

9


Khóa luận tốt nghiệp

“Luật đất đai” thứ hai, xác nhận bằng hình thức pháp luật QSD đất lâu dài và địa vị
chủ thể kinh tế của nông dân, quy định rõ thời hạn sử dụng đất lâu dài và địa vị chủ thể
kinh tế của nông dân, quy định rõ thời hạn sử dụng đất canh tác nông nghiệp dùng để
trồng cây nông nghiệp ngắn ngày và đất nuôi trồng thủy sản là 20 năm, thời hạn sử
dụng dùng trong kinh doanh cây nông nghiệp dài ngày là 50 năm, nông dân sử dụng
đất theo pháp luật, sau khi hết hạn có thể được gia hạn thêm; QSD đất có thể được kế
thừa, cũng có thể trao đổi hoặc dùng làm thế chấp, trong một số tình huống nào đó còn

uế


có thể cho thuê và chuyển nhượng, thời gian cho thuê và chuyển nhượng nhiều nhất là
3 năm. Dựa theo luật này, Việt Nam đã xây dựng chế độ cấp giấy chứng nhận về QSD

H

đất, quy định giấy chứng nhận QSD đất do chính quyền các huyện thống nhất ban
hành, giấy chứng nhận do Chủ tịch huyện ký tên là văn bản pháp luật duy nhất giao

tế

QSD đất cho nông dân, những thay đổi về QSD đất phải đăng ký. Đến cuối thế kỷ XX,
ngoài số đất địa phương tạm thời giữ lại do nhu cầu chung, 94% đất nông thôn Việt

in

chứng nhận về QSD đất.

h

Nam đã được phân phối đến các hộ nông dân, trên 90% số hộ đã nhận được giấy

cK

Sau đó, Việt Nam lần lượt sửa đổi, bổ sung “Luật đất đai” vào năm 1998 và
năm 2001, công bố bộ “Luật đất đai” thứ 3 vào năm 2003, thời hạn sử dụng đất kéo
dài nhất tới 70 năm, xác định rõ nghĩa vụ của nhà nước và người sử dụng đất, có

đất.

họ


những quy định tỉ mỉ đối với việc phê duyệt, cho thuê, chuyển nhượng, đấu giá QSD

Đ
ại

Giai đoạn III: Thúc đẩy thêm một bước thương mại hóa QSD đất và quy mô
hóa kinh doanh đất đai trên cơ sở xây dựng chế độ về quyền sở hữu đất đai hoàn
chỉnh.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đất đai, đổi mới chính sách đất đai

trở thành cơ sở và khâu then chốt trong đổi mới nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam.
Do đó, các chính sách đất đai mới đã liên tục được Đảng ta thông qua trong các kỳ đại
hội.
Đại hội IX của ĐCS Việt Nam năm 2001 đề xuất xây dựng và phát triển thị
trường bất động sản bao gồm cả buôn bán giao dịch QSD đất.

SVTH: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

10


Khóa luận tốt nghiệp

Đại hội X của ĐCS Việt Nam năm 2006 lại tiến thêm một bước nêu rõ muốn
đảm bảo chuyển hóa thuận lợi QSD đất thành hàng hóa, làm cho đất đai thật sự trở
thành vốn phát triển, yêu cầu phải sớm giải quyết hiện trạng đất canh tác của các hộ
nông dân nhỏ lẻ phân tán, khuyến khích trao đổi đất canh tác tập trung, dùng cho thuê
hoặc góp cổ phần bằng đất đai.

Hội nghị toàn thể TW 7 khóa 10 ĐCS Việt Nam tháng 7/2008 thông qua nghị
quyết riêng về vấn đề “tam nông”, nêu rõ trên cơ sở tiếp tục kiên trì đất đai thuộc sở

uế

hữu toàn dân, nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch, hoàn thiện
công tác sửa đổi, bổ sung luật đất đai, phân phối và sử dụng đất hiệu quả hơn. Các gia

H

đình và cá nhân được sở hữu đất ổn định lâu dài, nới lỏng kỳ hạn sử dụng đất, xây
dựng cơ chế vận hành của thị trường về QSD đất công khai, minh bạch, thúc đẩy công

tế

tác dịch chuyển và tập trung đất đai để người sở hữu đất có thể đầu tư vào các công ty
và doanh nghiệp bằng QSD đất như là tài sản.

h

Đường lối đổi mới đúng đắn, hợp quy luật phát triển tạo nên động lực to lớn đã

in

vực dậy nền kinh tế đang suy yếu trong khủng hoảng, giải phóng các lực lượng sản

cK

xuất, phát huy các tiềm năng của đất nước và thu được nhiều thành tựu to lớn. Trước
hết, chính sách phân phối đất đai cho nông dân sử dụng lâu dài đã giải phóng sức sản

xuất ở nông thôn, phát huy mạnh mẽ tính tích cực của nông dân, thúc đẩy sản xuất

họ

nông nghiệp và làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Thêm vào đó, đất đai có được trong
quá trình đổi mới chính sách đã trở thành vốn ban đầu để người nông dân thoát nghèo

Đ
ại

và đẩy mạnh sản xuất. Ngoài ra, bên cạnh việc chuyên tâm trồng cấy để có thu hoạch,
nông dân còn có thể tăng thêm thu nhập vào tài sản bằng các phương thức cho thuê,
chuyển nhượng, kế thừa và thế chấp đất. Địa vị KT - XH, phương thức sản xuất, sinh
hoạt, thậm chí cả cách tư duy của nông dân Việt Nam từ đó đã có những thay đổi to lớn.
Nhìn toàn cảnh, kinh tế Việt Nam đã có những bước đổi thay đáng kinh ngạc.
Kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ tăng khá cao. Từ năm 1991 đến năm 2000 tổng
sản phẩm trong nước tăng liên tục qua các năm với nhịp tăng BQ hàng năm 7,5%. So
với năm 1990, năm 2000 tổng sản phẩm trong nước tăng gấp 2,07 lần. Từ năm 2001
đến 2004 tổng sản phẩm trong nước có nhịp tăng trưởng BQ hàng năm 7,25%. Như
vậy liên tục trong hơn 14 năm qua, kinh tế Việt Nam luôn đạt mức tăng trưởng cao so

SVTH: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

11


Khóa luận tốt nghiệp

với các nước trong khu vực. Do nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao liên tục trong
nhiều năm nên tích luỹ của nền kinh tế ngày càng mở rộng. Năm 1990 tỷ lệ tích luỹ tài

sản trong sử dụng tổng sản phẩm trong nước chiếm 14,36% thì đến năm 2004 tỷ lệ này
đạt 35,58%.
Một trong những thành tựu kinh tế to lớn của thời kỳ đổi mới là phát triển sản
xuất nông nghiệp. Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương
thực tiêu biểu cho sự biến đổi kỳ diệu của công cuộc đổi mới. Trước năm 1986, bảo

uế

đảm khẩu phần lương thực cho người dân là nỗi lo toan thường xuyên của các cấp lãnh
đạo Đảng và Nhà nước và toàn xã hội. Mặc dù đã tập trung nhiều cho phát triển nông

H

nghiệp, nhưng sản lượng lương thực có hạt chỉ xoay quanh mức 16 - 17 triệu tấn, hàng
năm phải nhập khẩu khối lượng lớn lương thực cho nhu cầu trong nước, cao nhất là

tế

năm 1979 đã nhập 1,58 triệu tấn; nhưng khi đường lối đổi mới trong nông nghiệp đi
vào cuộc sống; sản xuất lương thực đã có bước chuyển đột biến. Nếu sản lượng lương

h

thực có hạt năm 1990 chỉ đạt 19,90 triệu tấn thì đến năm 2004 đã tăng lên 39,32 triệu

in

tấn. Như vậy, sau 15 năm sản lượng lương thực có hạt đã tăng thêm 19,4 triệu tấn, BQ

cK


mỗi năm tăng thêm 1,29 triệu tấn. Do sản xuất lương thực tăng nhanh, nước ta không
những đã bảo đảm được nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn dành khối lượng khá
lớn cho xuất khẩu. Nếu năm 1989, xuất khẩu được 1,42 triệu tấn gạo thì đến năm 2004

họ

đạt 4,06 triệu tấn, đưa nước ta vào hàng các nước đứng đầu về xuất khẩu gạo trên thế
giới. Ngành chăn nuôi cũng có bước phát triển nhanh. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi

Đ
ại

năm 2004 so với năm 1990 tăng gấp 2,28 lần; nhịp độ tăng trưởng BQ hàng năm đạt
6,06%.

Dưới đây là những thống kê chứng minh những thành tựu mà nông nghiệp Việt

Nam đạt được trong thời gian từ sau đổi mới đến nay.

SVTH: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

12


Khóa luận tốt nghiệp

180000
160000


Tỷ đồng

140000
120000
100000
80000
60000
40000

Chia ra Trồng trọt

2009

2008

2007

2006

2005

2004

2003

Chia ra Chăn nuôi

tế

Tổng số


H

Năm

2002

2001

2000

1999

1998

1997

1996

1995

1994

1993

1992

1991

1990


0

uế

20000

Chia ra Dịch vụ

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009)

h

Biểu đồ 1: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 1994 phân theo ngành

in

hoạt động

cK

Sau đổi mới năm 1986, những chính sách cải cách và mở của thị trường đã có
tác động tích cực đến sản xuất nông nghiệp nước ta. Từ 1990 – 2009, giá trị sản xuất
trồng trọt có xu hướng tăng liên tục. Đây cũng là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

họ

cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Năm 1990, giá trị sản xuất trồng trọt là 49.604 tỷ đồng,
chiếm 80,24% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp (61.827,5 tỷ đồng). Năm 2009, tỷ lệ


Đ
ại

này là 77,07%. Từ năm 2004 đến nay, tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt trong tổng giá
trị sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm, điều này phù hợp với yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế hiện nay. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi cũng có xu hướng tăng dần
lên trong suốt cả thời kỳ, tuy nhiên tốc độ tăng không cao. Giá trị sản xuất dịch vụ
nông nghiệp khá khiêm tốn, chiếm tỷ trọng nhỏ và có sự dịch chuyển chậm qua các
năm. Tỷ trọng dịch vụ trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp cũng có xu hướng ngày
càng giảm. Năm 1990, dịch vụ chiếm 3,12% tổng giá trị sản xuất toàn ngành, con số
này năm 2009 là 2,17%. Đây là một vấn đề đáng lo ngại, bởi kinh tế càng phát triển,
đòi hỏi sự chuyên môn hóa nông nghiệp ngày càng cao để đáp ứng yêu cầu CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn, đi đôi với nó sẽ là sự phát triển của dịch vụ nông

SVTH: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

13


Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp. Tuy nhiên, xu hướng giảm sự đóng góp của dịch vụ nông nghiệp vào tổng giá
trị sản xuất nông nghiệp lại đi ngược lại với yêu cầu này, vì thế sẽ gây nên nhiều khó
khăn để chúng ta đạt được những mục tiêu đã đề ra cho nông nghiệp.
115

105
100

uế


Tỷ lệ (%)

110

H

95

19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00

20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09

tế

90

in

Chia ra Trồng trọt

cK

Tổng số


h

Năm

Chia ra Chăn nuôi

Chia ra Dịch vụ

( Năm trước = 100 %)
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009)

Biểu đồ 2: Chỉ số phát triển nông nghiệp thời kỳ 1990-2009

họ

Xem xét chỉ số phát triển qua các năm, ta nhận thấy có sự biến đổi qua các thời
kỳ. Trên toàn ngành, tuy có sự biến động về chỉ số phát triển qua các năm nhưng nhìn

Đ
ại

chung không quá lớn, tuy nhiên chăn nuôi lại có sự dịch chuyển lớn qua các năm.
Năm 2009, tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 219.887,18 tỷ

đồng, tăng 2,98% so với năm 2008. Đây cũng là “năm kỷ lục” về xuất khẩu gạo với
lượng gạo xuất khẩu cả năm đạt 5,8 triệu tấn, kim ngạch thu về 2,6 tỷ USD, chiếm
15% thị trường xuất khẩu gạo toàn cầu. Việc tự do hóa thương mại, đặc biệt là tự do
hóa sản xuất nông nghiệp đã giúp Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2
trên thế giới.

Nhìn lại chặng đường đổi mới, những thay đổi trong chính sách đất đai đã tạo
động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của nông nghiệp nước nhà, tuy nhiên, vẫn còn tồn
tại nhiều khó khăn, bất cập. Trong hai thập kỷ qua, mặc dù ngành nông nghiệp của

SVTH: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

14


Khóa luận tốt nghiệp

Việt Nam đã trải qua sự chuyển đổi quan trọng, nó vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sản
xuất lúa gạo có giá trị thấp. Quá trình cấp QSD đất (LURCs) cho các tổ chức cá nhân
còn rất chậm. Ngay cả khi giấy chứng nhận QSD đất đã được cấp, nông dân vẫn chưa
được toàn quyền linh hoạt trong việc quyết định chuyển đổi đất sản xuất lúa sang các
mục đích sản xuất nông nghiệp khác. Giao đất, qui hoạch sử dụng đất và phân vùng
vẫn còn mang nặng hình thức từ trên xuống và chưa được điều phối với các chương
trình hỗ trợ khác (như khuyến nông, tín dụng v.v.). Bên cạnh đó, tình trạng manh mún

uế

ruộng đất ngày càng trở nên nghiêm trọng đã cản trở rất nhiều quá trình cơ giới hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp. Đây là các lĩnh vực quan trọng mà quá trình cải cách chính

H

sách cần tiếp tục xem xét thực hiện.

Sau 30 năm kể từ khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang


tế

định hướng theo thị trường vào cuối những năm 1980, và khuynh hướng phát triển
hiện nay yêu cầu chúng ta càng phải đẩy mạnh quá trình này hơn nữa. Trong bối cảnh

h

gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), cần thiết phải có sự da dạng hoá

in

nông nghiệp và đa dạng hóa thu nhập ở nông thôn mạnh hơn để đảm bảo tăng trưởng

cK

cao và bền vững, quản lý rủi ro, và cải thiện việc sử dụng và quản lý tài nguyên thiên
nhiên. Đặc biệt là quá trình qui hoạch sử dụng đất cần thay đổi từ phương thức tiếp
cận từ trên xuống sang phương thức tiếp cận từ dưới lên để tạo điều kiện lồng ghép

họ

yếu tố thị trường vào quá trình này. Quá trình điều chỉnh các qui hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt cũng cần được tiến hành thường xuyên để bắt kịp các thay đổi nhanh

Đ
ại

chóng trên thị trường thế giới. Không ngừng đổi mới, không ngừng hoàn thiện, chỉ có
như thế mới đảm bảo cho sự phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam.


1.2.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu trong đề tài

1.2.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình trạng manh mún đất đai
Ở Việt Nam, manh mún ruộng đất là một vấn đề khá mới và chỉ được nhắc đến

trong những năm gần đây. Do đó, không dễ để tiếp cận vấn đề này. Để xác định mức
độ manh mún, trước hết chúng ta phải xác định thước đo manh mún. Nhưng do không
có một thước đo tiêu chuẩn nào cho manh mún đất đai cho nên rất khó có thể xác định
khi nào hộ nông dân thuộc loại “rất manh mún” hoặc “ít manh mún”. Bentley (1987)
đã chỉ ra rằng hầu hết các nhà nghiên cứu đã sử dụng hai thước đo đơn giản về manh

SVTH: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

15


Khóa luận tốt nghiệp

mún là số mảnh ruộng BQ một hộ và qui mô đất đai BQ/ hộ. Một số nhà nghiên cứu
khác cho rằng manh mún nên được đo bằng 6 tham số: Qui mô đất đai của hộ, số
mảnh ruộng, diện tích thửa, khoảng cách tới thửa, hình dạng của thửa và phân bố theo
không gian của thửa. Ngoài ra, một loại thước đo nữa cũng được sử dụng là chỉ số đa
dạng hóa Simpson. Cụ thể như sau:
a) Chỉ số Simpson : Chỉ số Simpson về manh mún đất đai được xác định như sau:
Chỉ số Simpson = (1- ∑iai2/A2)

uế


Trong đó ai là diện tích của thửa thứ i, A là qui mô đất đai của hộ và A = ∑ai.
Chỉ tiêu này có giá trị từ 0 đến 1. Giá trị 0 có nghĩa là hộ chỉ có 1 mảnh ruộng hay tập

H

trung đất đai hoàn toàn, còn giá trị gần đến 1 nghĩa là hộ có rất nhiều mảnh hay “quá
manh mún”.

tế

b) Quy mô đất đai của hộ: Quy mô đất đai của hộ có mối quan hệ chặt chẽ với
quy mô của thửa, bởi vì khi quy mô hộ nhỏ thì diện tích từng thửa không thể lớn. Nói

h

cách khác, quy mô hộ càng nhỏ thì diện tích BQ hộ càng nhỏ, mức độ manh mún càng lớn.

in

c) Số thửa (mảnh) ruộng: Số thửa ruộng càng nhiều thì chứng tỏ mức độ manh

cK

mún càng lớn.

d) Diện tích BQ/thửa: Diện tích BQ/thửa càng nhỏ thì mức độ manh mún càng
cao và ngược lại.

họ


e) Khoảng cách từ nhà đến thửa: Manh mún đất đai cũng có thể rất nghiêm
trọng nếu các thửa được phân bố trên diện tích rộng. Để đo được yếu tố này cần phải

Đ
ại

tính toán khoảng cách từ nhà đến thửa. Khoảng cách càng lớn thì mức độ manh mún
càng tăng.

1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất lúa
Để đánh giá kết quả của hoạt động sản xuất lúa trên các thửa ruộng của hộ, có

hai chỉ tiêu chính là năng suất lúa và chi phí sản xuất trên mỗi thửa
* Năng suất lúa: Là năng suất gieo cấy được tính bằng sản lượng lúa thu hoạch
chia cho diện tích lúa gieo cấy (kể cả diện tích mất trắng, bị thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh vv . . .). Được tính theo công thức:
Năng suất = Sản lượng/Diện tích
Đơn vị tính: tạ/sào

SVTH: Dương Thị Tuyên - K41 KTTNMT

16


×