Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa tại xã vinh thái, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.88 KB, 70 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới Việt Nam đã và đang tiến hành
quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nhằm đưa đất nước đến năm 2020 cơ bản
thành một nước công nghiệp. Trong đó phát triển nông nghiệp là một bộ phận quan
trọng, giải quyết việc làm, ổn định đời sống và tăng thu nhập cho người dân nông thôn,

uế

góp phần vào việc đảm bảo an ninh lương thực, ổn định cho quốc gia. Điều này được

H

đưa ra trong nhiều Nghị quyết, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản
Việt Nam.

tế

Năm 2007 Việt nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO (World Trade Organizations) đã và đang tạo ra cho nước ta nhiều cơ hội phát

in

ngành nông nghiệp của nước ta.

h

triển KT – XH, đồng thời nó cũng đem lại nhiều lợi thế cũng như thách thức đối với

cK



Sản xuất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng, không những cung cấp lương
thực, thực phẩm cho con người, bảo đảm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản

họ

xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất
ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện nay lao
động nông nghiệp Việt Nam vẫn chiếm hơn 70% dân số cả nước, do đó trong tương lai

Đ
ại

ngành nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loại
người, không ngành nào có thể thay thế được. Trên 40% lao động thế giới tham gia
vào lao động nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn đấu của mỗi
quốc gia, góp phần ổn định chính trị, phát triển nền kinh tế.
Lúa gạo là nguồn lương thực quan trọng cho khoảng 2/3 cư dân trên thế giới.
Trong khi dân số thế giới tiếp tục gia tăng thì diện tích đất dùng cho trông lúa lại
không gia tăng, nếu không muốn nói là giảm theo thời gian. Do đó vấn đề lương thực
được coi như là mối đe dọa đến sự an ninh và ổn định của thế giới trong tương lai.

1


Theo dự đoán của các chuyên gia dân số học, nếu dân số tiếp tục gia tăng trong
vòng 20 năm tới, thì sản lượng lúa gạo phải tăng 80% mới đáp ứng đủ cho nhu cầu của
cư dân mới. Do đó người ta phải nghĩ đến chiến lược tăng sản lượng lúa gạo.
Vì vậy sản xuất lương thực là vấn đề cấp thiết được đặt ra cho toàn xã hội. Đây
là vấn đề đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.

Lúa là cây trồng có vị trí chiến lược rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
nói chung và trong cơ cấu sản xuất nông sản hàng hóa nói riêng, là loại cây chủ chốt

uế

trong kim ngạch xuất khẩu, mang lại ngoại tệ cho đất nước. Bên cạnh đó trong quá

H

trình phát triển đi lên không ngừng của xã hội, đời sống con người không ngừng được
nâng cao thì nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng với chất lượng ngày

lúa phải có biển pháp sản xuất hiệu quả hơn.

tế

càng cao. Do vậy việc đáp ứng nhu cầu này là hết sức cần thiết, đòi hỏi người trồng

h

Xã Vinh Thái là một xã đồng bằng của huyện Phú Vang, là nơi có truyền thống

in

trồng lúa lâu đời. Nơi đây có điều kiện về thời tiết, khí hậu, đất đai thổ nhưỡng phù

cK

hợp cho sản xuất lúa. Diện tích gieo trồng khoảng 1.487,8 ha, năng suất bình quân
hàng năm là 53.95 tạ/ha.


Nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã Vinh Thái có mang lại

họ

hiệu quả cho người nông dân hay không? Do đó tôi đã chọn đề tài nghiên cứu "Đánh
giá hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa tại xã Vinh Thái, Huyện Phú Vang, Tỉnh

Đ
ại

Thừa Thiên Huế".

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn xã Vinh Thái, từ

đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng suất, hợp lý hóa các yếu tố
đầu vào, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và trong sản xuất lúa nói riêng. Xác định các điều kiện cơ bản, khó khăn và
thuận lợi có ảnh hưởng đến sản xuất lúa.
3. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu

2


 Phương pháp phân tổ
 Phương pháp phân tích thống kê
 Phương pháp phân tích kinh tế
4. Phạm vi nghiên cứu:

Xã Vinh Thái, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
Phạm vi nội dung: " Nghiên cứu hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa trên địa
bàn xã Vinh Thái, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế".

uế

Phạm vi không gian: Xã Vinh Thái, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

H

Đối tượng nghiên cứu: Các hộ gia đình tại Xã Vinh Thái, huyện Phú Vang,

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

tỉnh Thừa Thiên Huế.

3



PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Những vấn đề lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế

uế

Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các

H

nhà sản xuất kinh doanh và cũng là mối quan tâm của toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế là
một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế, là thước đo trình

tế

độ tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh, hoạt động kinh tế có nghĩa là tăng cường trình độ lạm dụng các nguồn lực sẵn có

h

trong một hoạt động kinh tế. Đây là đơn vị đòi hỏi khách quan của nền sản xuất xã hội do

in

nhu cầu vật chất của cuộc sống con người tăng lên trong khi nguồn lực là có hạn.
Theo quan niệm của Tiến sĩ Nguyễn Tiến Mạnh: "Hiệu quả kinh tế là một phạm


tiêu đã xác định.

cK

trù hiệu quả khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục

họ

Để hiểu rõ hiệu quả kinh tế cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả:
 Hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency): Là số lượng sản phẩm có thể đạt
được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những

Đ
ại

điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ
thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn
lực cụ thể. Hiệu quả này thường được phản ánh trong mối quan hệ về các hàm sản
xuất. Hiệu quả kỹ thuật chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại
bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực được
thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu ra với đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và
giữa các sản phẩm khi nông dân ra quyết định sản xuất
 Hiệu quả phân bổ các nguồn lực (allocative efficiency): Là chỉ tiêu hiệu
quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính đến để phản ánh giá trị sản

4


phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất hiệu
quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của các yếu tố đầu vào, đầu

ra. Vì vậy nó còn được gọi là hiệu quả giá (price efficiency), việc xác định hiệu quả này
giống như xác đinh các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận, có nghĩa là giá
trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của nguồn lực đưa vào sản xuất.
 Hiệu quả kinh tế (economic efficiency): Là phạm trù kinh tế mà trong đó
sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là hai yếu tố
hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực. Nếu đạt được một

uế

trong hai yêu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiêu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ chưa
phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế.

H

1.1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh tế

Người sản xuất muốn có lợi nhuận phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định,

tế

những chi phí đó là: vốn, nhân lực, vật lực...chúng ta tiến hành so sánh các kết quả đạt
được sau một quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thì có hiệu quả kinh tế.

h

Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại. Bản chất của

in

hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiểm lao động xã hội.


cK

1.1.1.3 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
 Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí
bỏ ra( dạng thuận) hoặc ngược lại( dạng nghịch)

H  Q  C

: Hiệu quả

Đ
ại

H

họ

Dạng thuận:

Q

: Kết quả

C

: Chi phí

Công thức này nói lên một đơn vị chi phí bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị kết


quả, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.
Dạng nghịch:

h  q  c
h

: Hiệu quả

q

: Kết quả

c

: Chi phí

5


Công thức này nói lên để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu
đơn vị chi phí
 Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm của kết
quả thu đươc và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra
Dạng thuận:

: Hiệu quả

∆Q

: Phần tăng ( giảm) của kết quả


∆C

: Phần tăng ( giảm) của chi phí

Dạng nghịch:

∆q

: Kết quả

∆c

: Chi phí

h

: Hiệu quả

in

∆h

tế

h  q  c

H

H


uế

H  Q  C

cK

1.1.2 Điều kiện sinh thái và vai trò của cây lúa
1.1.2.1 Điều kiện sinh thái

 Điều kiện đất đai địa hình

họ

Khu vực canh tác phải có độ bằng phẳng cần thiết để duy trì mức nước từ 100
mm đến 150 mm để giúp cho cây lúa tăng trưởng và kết hạt tốt.

Đ
ại

Chính vì vậy, những khu vực đồng bằng và các lưu vực các con sông chảy qua
các miền nhiệt đới nhiều mưa sẽ là môi trường thuận lợi cho cây lúa nước phát triển.
Đối với lúa ở nước ta cây lúa được gieo cấy ở hầu hết các loại đất biến động

theo thứ tự: đất phù sa, đất đầm lầy, đất mặn, đất phèn, đất mới biến đổi, đất cát biển,
đất xám, đất đỏ. Nhưng để đạt năng suất cao đất trồng lúa phải đáp ứng các yêu cầu:
 Địa hình bằng phẳng, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng
 Hàm lượng N, P, K cao
 Độ PH từ 4.5 đến 7
 Độ mặn dưới 0.5% muối tan


6


 Lượng mưa
Lúa yêu cầu nhiều nước hơn các loại cây khác, lượng mưa cần thiết trung bình
cho cây lúa trong mùa mưa từ 6 đến 7 mm/ngày, trong mùa khô từ 8 đến 9 mm/ngày.
Một tháng cây lúa cần khoảng 200 mm nước, sự thiếu hụt hay dư thừa nước đều ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
 Ánh sáng
Ảnh hưởng đến cây lúa trên hai mặt:

uế

 Cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây lúa.
 Số giờ chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến sự phát triển, ra hoa kết quả của

H

lúa sớm hay muộn. Cường độ ánh sáng thuận lợi cho lúa từ 250 - 400 calo/cm2/ngày.
 Nhiệt độ:

tế

Ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng nhanh hay chậm của cây lúa, phát dục tốt
hay xấu. Lúa sinh trưởng bình thường ở nhiệt độ 25 - 28oc, nếu nhiệt độ thấp hơn 17oc

h

thì sinh trưởng của lúa chậm lại, nếu thấp hơn 13oc thì lúa ngừng sinh tưởng, nếu nhiệt


in

độ thấp kéo dài vài ngày thì lúa có thể chết. Nhiệt độ cao trong phạm vi 28 - 35oc thì

cK

lúa sinh trưởng nhanh nhưng chất lượng kém, nhiệt độ > 40oc thì cây lúa sinh trưởng
nhanh nhưng tỷ trọng sản lượng xấu, nếu kéo theo gió lào, ẩm độ không khí thấp thì
cây chết. Mức độ ảnh hưởng cao hay thấp, mạnh hay yếu tùy thuộc vào giống lúa và

họ

tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Nhiệt độ thích hợp cho
lúa nảy mầm là 28 - 32oc , trổ bông phơi màu yêu cầu nhiệt độ từ 20 - 38oc. Nhiệt độ

Đ
ại

ảnh hưởng đến quá trình ra hoa kết quả sớm hay muộn của cây lúa. Một số giống lúa
mẫn cảm với nhiệt độ, khi tích lũy đến một lượng nhiệt độ (tổng tích ôn) nào đó thì
chúng ra hoa kết quả, tổng tích ôn của giống ngắn ngày là 2000 - 2500oc, giống dài
ngày là 3000 - 3500oc
1.1.2.2 Nguồn gốc và xuất xứ
Lúa gồm hai loài Oryza sativa và Oryza glaberrima, thuộc Chi Oryza, họ
Poaceae, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực Đông Nam Châu Á
và Châu Phi. Người ta cho rằng tổ tiên của chi lúa Oryza là một loài cây hoang dại trên
siêu lục địa Gondwana cách đây ít nhất 130 triệu năm và phát tán rộng khắp các châu
lục trong quá trình trôi dạt lục địa. Hiện nay có khoảng 21 loài cây hoang dại thuộc chi


7


này và 2 loài lúa được đã thuần hoá là lúa Châu Á (Oryza sativa) và lúa Châu Phi
(Oryza glaberrima).
Lúa Châu Phi đã được gieo trồng trong khoảng 3.500 năm. Trong khoảng thời
gian từ 1500 TCN đến 800 TCN thì Oryza glaberrima đã lan rộng từ trung tâm xuất
phát của nó là lưu vực châu thổ sông Niger và mở rộng tới Sénégal và sau đó được
đem trồng ở các khu vực lân cận.
Tổ tiên của lúa Châu Á (Orazy sativa) là một loại lúa hoang phổ biến (Oryza

uế

rufipogon) dường như có nguồn gốc tại khu vực xung quanh chân núi Himalaya, với Orazy
sativa thứ indica ở phía Ấn Độ và Orazy sativa thứ japonica ở phía Trung Quốc. Hiện nay đây

H

là giống lúa chính được gieo trồng làm cây lương thực trên khắp thế giới.

Từ thời gian từ thế kỷ XVII cây lúa được nhập vào Mỹ và trồng ở các bang Virginia,

tế

Nam Carolina và hiện nay trồng nhiều ở California, Louisiana, Texac... Theo hướng đông,
đầu thế kỷ XI cây lúa từ Ấn Độ được nhập vào Indobexia, đầu tiên ở đảo Java.

h

Đến thế kỷ XVIII cây lúa từ Iran nhập vào trồng ở Kuban (Nga). Cho đến nay,


in

cây lúa đã có mặt trên tất cả các châu lục, bao gồm các nước nhiệt đới, á nhiệt đới và

cK

một số nước ôn đới. Ở Bắc bán cầu cây lúa được trồng ở Đông Bắc Trung Quốc cho
tới Nam bán cầu - ở Châu Phi, Australia(New South Wales).
Ở Việt Nam, lúa cũng là một cây trồng chiến lược trong nền kinh tế quốc dân

họ

và trong nông nghiệp nói riêng, sản lượng lúa không ngừng tăng lên hàng năm (năm
1990 là 19,224 triệu tấn, năm 1995 là 24,963 triệu tấn, năm 2000 là 32,529 triệu tấn,

Đ
ại

năm 2005 là 35,79 triệu tấn, năm 2007 là 37 triệu tấn)
1.2.2.3 Giá trị dinh dưỡng của cây lúa
 Tinh bột: Chiếm 62.4% là nguồn chủ yếu cung cấp calo. Giá trị nhiệt lượng

của lúa là 3594 calo. Tinh bột được cấu tạo bởi amylose và amylopectin, amylose có
cấu tạo mạch thẳng là có nhiều ở gạo tẻ, amylopectin có cấu tạo mạch ngang và có
nhiều ở gạo nếp. Hàm lượng amyloza trong hạt quyết định độ dẻo của hạt gạo. Nếu hạt
có hàm lượng amyloza từ 10 - 18% thì gạo mềm dẻo, từ 25- 30% thì gạo cứng.
 Protein: Các giống lúa Việt Nam có hàm lượng protein chủ yếu trong
khoảng 7- 8%, các giống lúa nếp có hàm lượng protein cao hơn lúa tẻ.
 Lipit: Chủ yếu ở lớp vỏ gạo, nếu ở gạo xay là 2,02% thì ở gạo xát chỉ còn 0,52%.


8


 Vitamin: Trong gạo có chứa một số vitamin, nhất là vitamin nhóm B như B1,
B2, B3, PP...lượng vitamin B1 là 0.45mg/100hạt (trong đó ở phôi 47%, vỏ cám 34.5%,
hạt gạo 3.8%) .
1.2.2.4 Giá trị kinh tế của cây lúa
Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, là lương thực chính của
1.3 tỉ người nghèo nhất trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của nông dân. Là nguồn cung
cấp năng lượng chủ yếu cho con người, bình quân 180-200 kg/người/năm tại các nước

uế

Châu Á, khoảng 10kg/người/năm tại các nước Châu Mỹ. Ở Việt Nam dân số trên 86
triệu người và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính. Từ đó

H

cho thấy rằng vai trò của lúa gạo là hết sức quan trọng.

 Sản phẩm chính của cây lúa là làm lương thực, từ gạo có thể nấu cơm, chế biến thành

tế

các món ăn khác như: bánh đa nem, bánh phở, bánh đa, bánh chưng, phở, rượu, bánh rán...
 Sản phẩm phụ của cây lúa:

h


 Tấm: Sản xuất tinh bột, rượu, Axeton, phấn mịn và thuốc chữa bệnh.

in

 Cám: Dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp, sản xuất vitamin B1 để chữa bệnh tê

cK

phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc dùng làm nguyên liệu xà phòng
 Trấu: Làm chất đốt, vật liệu đóng lót hàng...
 Rơm rạ: Được sử dụng cho công nghệ sản xuất giày, cát tông xây dựng, đồ

họ

gia dụng( mũ, giày dép...), làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm...
Như vậy ngoài sản phẩm chính là hạt gạo làm lương thực, tất cả các bộ phận

Đ
ại

khác của cây lúa đều được con người sự dụng phục vụ cho nhu cầu cần thiết, thậm chí
bộ phận rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho
đất tơi xốp, được vi sinh vật phân giải thành nguồn dinh dưỡng bổ sung cho vụ sau.
1.1.3 Các chính sách hỗ trợ sản xuất
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thừa Thiên - Huế đã chỉ đạo các đơn
vị chức năng xây dựng các phương án điều tiết nước hợp lý để đảm bảo đủ nước cho
vụ Đông Xuân và Hè Thu; tăng cường giám sát đồng ruộng, dự báo tình tình sâu bệnh,
kịp thời phòng trừ khi bệnh mới chớm xuất hiện; tăng cường cán bộ về cơ sở để đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn bà con nông dân thực hiện tốt công
tác chăm bón các loại cây trồng đúng với quy trình kỹ thuật. Đồng thời, để khắc phục


9


những khó khăn về thời tiết, các địa phương trong tỉnh đang tích cực khắc phục thiệt
hại, quyết tâm giành thắng lợi sản xuất trong năm 2011.
1.1.4 Kỹ thuật thâm canh cây lúa
 Kỹ thuật làm đất: Thường áp dụng hai phương pháp làm ải và làm dầm
 Làm ải: Đất được cày ở độ ẩm 70- 80%, sau đó không cho nước vào để đất
khô ải, thời gian phơi ải từ 12 - 14 ngày, khi bừa cấy cho nước vào ồ ạt không cho
thiếu nước đất sẽ bị chai khó làm đất. tiến hành bừa hoặc lòng, phai 3 - 4 lượt tùy theo
đất nặng hay nhẻ. Sau khi bừa đất phải nhuyễn, sạch cỏ, phẳng.

uế

 Làm dầm: thường áp dụng cho vụ mưa nhiều đất không thể phơi ải. Sau khi

H

cày không được để đất khô phải cho nước vào ngay “ ải thâm không bằng dầm ngấu”.
 Kỹ thuật gieo trồng:

tế

 Vụ Hè Thu, vụ Mùa ngâm 24 – 36 h đối với lúa thuần và 12 - 18 h đối với lúa lai.
 Vụ Đông Xuân ngâm 37 – 42h đối với lúa thuần và ngâm từ 24 -36h đối với

in

 Mật độ gieo trồng lúa


h

lúa lai. Ngâm đến khi hạt thóc có phôi mầm màu trắng là được.

cK

 Gieo mạ: điều kiện nhiệt độ thấp (vụ Đông Xuân) thường gieo dày 80 – 120
kg/sào 1600 – 2400 kg/ha. Vụ mùa, vụ Hè Thu do nhiệt độ cao, mạ sinh trưởng thuận
lợi thường áp dụng mật độ 60 – 80 kg/sào tức 1200 – 1600 kg/ha.

họ

Lượng hạt gieo cho một ha lúa cấy các giống lúa lai 24- 30 kg (1.2 - 1.5 kg/sào)
 Mật độ cấy:

 Đối với lúa thuần:

Đ
ại

 Vụ Hè Thu, vụ mùa: cấy 45 - 50 khóm/m2, 3 -4 nhánh/khóm
+ Vụ Đông Xuân: cấy 45 - 50 khóm/m2, 3 -4 nhánh/khóm
 Đối với lúa lai
 Vụ Hè Thu, vụ mùa: cấy 45 - 46 khóm/m2, 1 – 2 nhánh/khó
 Vụ Đông Xuân: cấy 40 - 42 khóm/m2, 1 - 2 nhánh/khóm
 Kỹ thuật cấy:
Lúa lai nói riêng và các giống lúa ngắn ngày nói chung không nên nhổ cấy, biển

pháp tốt nhất là xúc đặt, đảm bảo cây mạ không bị tổn thương. Nên cấy thẳng hàng, cấy

theo băng rộng 1.2 - 1.4 m hương băng cấy vuông góc với hướng mặt trời mọc và lặn.

10


 Kỹ thuật chăm sóc sau khi cấy:
Sau khi cấy được 3 ngày thì tiến hành phun thuốc diệt cỏ. Từ 5 - 7 ngày nếu có
sâu bệnh thì phun thuốc sâu, sau 10 ngày bón phân đợt một ( bón lót bằng phân Lân),
10 ngày tiếp theo bón phân đợt 2 (Ure), đợt 3 : lượng phân bón đạt cao nhất trong cả
thời kỳ, giai đoạn này thường bón phân Ure và phân Kali.
Đợt 3 cách đợt hai 20 ngày. Đợt 4 (bón thúc): Bón Kali, Ure, đợt này cách đợt
ba 50 ngày.

uế

1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới 2010

H

Trên thế giới lúa chiếm một vị trí quan trọng đặc biệt ở vùng Châu Á.. Ở Châu
Á lúa là món ăn chính giống như bắp của dân Nam Mỹ, hạt kê của dân Châu Phi hoặc

tế

lúa mì của dân Châu Âu và Bắc Mỹ.

Thống kê của tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2008) cho thấy có 114 nước

h


trồng lúa, trong đó có 18 nước trồng lúa có diện tích trên 1000.000 ha tập trung ở Châu

in

Á..., 31 nước trồng lúa có diện tích khoảng 100.000 ha - 1000.000 ha. Trong đó có 27

Salvador(7.9 tấn/ha).

cK

nước có năng suất trên 5 tấn/ha, đứng đầu là Ai Cập (9.7 tấn/ha), Úc (9.5 tấn/ha), El

Thống kê của tổ chức lương thực thế giới (FAO, 2008), cho thấy diện tích trồng lúa

họ

đã gia tăng rõ rệt từ năm 1961 đến 1980. Trong vòng 19 năm đó diện tích trồng lúa trên thế
giới tăng bình quân 1.53 triệu ha/năm. Từ năm 1980 diện tích trồng lúa tăng chậm và đạt định

Đ
ại

cao vào năm 1999 (156.8 triệu ha) với tốc độ tăng trưởng bình quân 630.000 ha/năm. Từ năm
2000 trở đi diện tích trồng lúa thế giới có nhiều biến động và có xu hướng giảm dần đến năm
2005 còn ở mức 155.1 triệu ha. Từ năm 2005 đến 2008 diện tích lúa gia tăng liên tục đạt
159.0 triệu ha cao nhất kể từ năm 1995 trở lại đây.
Bên cạnh diện tích trồng lúa, năng suất lúa thế giới cũng tăng 1.4 tấn/ha trong
vòng 24 năm từ 1961 đến 1985, đặc biệt sau cuộc cách mạng xanh của thế giới vào
những năm 1965 - 1970, với sự ra đời của các giống lúa thấp cây, ngắn ngày, không

quang cảm, mà tiêu biểu là giống lúa IR5, IR. Đến những năm 1990 dẫn đầu sản xuất
lúa trên thế giới là các nước Triều Tiên, Úc, Nhật Bản, Mỹ, Tây Ban Nha (IRRI,

11


1990). Từ năm 1990 trở đi đến tại thời điểm hiện nay năng suất lúa luôn được cải thiện
đạt 4,3 tấn/ ha năm 2008.
Tình hình nhìn chung năng suất các nước trong 8 năm (2000 - 2008) cho thấy
năng suất lúa cao tập trung ở các quốc gia có nhiệt độ ngày và đêm cao hơn và trình độ
canh tác phát triển tốt hơn. Các nước nhiệt đới có năng suất bình quân thấp do chế độ
nhiệt và ẩm độ cao, sâu bệnh phát triển mạnh và trình độ canh tác hạn chế, ở Úc (9,5
tấn/ha), El Salvador (7,9 tấn/ha), Uruguay (7,9 tấn/ha) có mức tăng năng suất lúa lên

uế

hơn 1 tấn/ha trong những năm gần đây vươn lên vị trí thứ 2, thứ 3, thứ 4 trên thế giới
cùng với một số nước khác là Morocco, Iran, Triều Tiên, Thổ Nhĩ kỳ, Ukraine,

H

Tajikistan, Macedonia.

Tình hình nhìn chung của các nước có diện tích trồng lúa nhiều nhất thế giới

tế

năm 2008. Đứng đầu vẫn là 8 nước Châu Á là Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia,
Bangladesh, Thái Lan, Myanmar, Việt nam, Philippines. Tuy nhiên chỉ có hai nước có


h

năng suất cao hơn 5 tấn/ha là Trung Quốc và Việt Nam. Mặc dù năng suất lúa của các

in

nước Châu Á vẫn còn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn nên Châu Á vẫn là nguồn

cK

đóng góp rất quan trọng cho sản lượng lúa thế giới ( trên 90%). Như vậy có thể nói
Châu Á là vựa lúa lớn quan trọng nhất thế giới.
Đối với tình hình sản xuất gạo năm 2008, Thái Lan vẫn là nước xuất khẩu gạo

họ

dẫn đầu thế giới 9 triệu tấn hơn Việt Nam đứng thứ hai (3,8 triệu tấn) về cả số lượng
và giá trị, chiếm 31% sản lượng suất khẩu gạo trên thế giới, 38,8% sản lượng xuất

Đ
ại

khẩu gạo của Châu Á mặc dù năng suất lúa chỉ khoảng 3 tấn/ha, ưu thế này do có thị
trường truyền thống rộng hơn, và chất lượng gạo cao hơn. Pakistan, Mỹ, Ấn Độ cũng
là những nước xuất khẩu gạo quan trọng. Theo IRRI, lúa gạo sản xuất ra chủ yếu là để
tiêu dùng nội địa, chỉ có khoảng 6-7% tổng sản lượng lúa gạo trên thế giới được lưu
thông trên thị trường quốc tế (IRRI, 2005).
Dự đoán tình hình lúa gạo thế giới từ các chuyên gia cho 10 năm tới lúa gạo
vẫn luôn phải được quan tâm. Theo Wailes và Chavez (2006) nhận xét trong vòng 10
năm tới, năng suất lúa thế giới tiếp tục tăng bình quân trên 0,7% hằng năm, trong đó

70% tăng trưởng về sản lượng lúa thế giới sẽ từ Ấn Độ (37%) Indonesia, Việt Nam,
Thái Lan, Myanmar và Nigeria. Tuy nhiên do tốc độ tăng dân số nhanh hơn nên hằng

12


năm mức tiêu thụ gạo bình quân đầu người sẽ giảm khoảng 0,4 % mỗi năm. Ấn Độ và
Trung Quốc vẫn sẽ là các nước tiêu thụ gạo nhiều nhất và ước khoảng 50% lượng gạo
tiêu thụ toàn thế giới. Giá gạo thế giới sẽ tăng bình quân 0,3% mỗi năm và lượng gạo
lưu thông cũng gia tăng trung bình 1,8% mỗi năm. Khoảng năm 2016, lượng gạo trao
đổi toàn cầu sẽ đạt 33,4 triệu tấn (17% cao hơn mức kỷ lục năm 2002). Dù vậy, lượng
gạo lưu thông trên thị trường thế giới cũng chỉ chiếm khoảng 7,5% lượng gạo tiêu thụ
hàng năm. Nhu cầu nhập khẩu gạo trong 10 năm tới của các nước Châu Phi và Trung

uế

Đông dự đoán sẽ chiếm gần 42% lượng gạo nhập khẩu trên thế giới. Nigeria dự đoán

H

sẽ nhập khẩu 2,4 triệu tấn vào năm 2016. Sản xuất lúa ở Trung Đông bị trở ngại do
thiếu nước, nên các nước Iran, Iraq, Saudi Arabia và Ivory Coast vẫn tiếp tục gia tăng

tế

nhập khẩu do tăng dân số và tăng mức tiêu thụ gạo bình quân đầu người. Cũng trong
khoảng thời gian này, gần 30 % sản lượng gạo nhập khẩu của thế giới sẽ thuộc về các

h


nước EU, Mexico Hàn Quốc và Philippines.

in

Dân số thế giới theo liên hiệp quốc ước lượng trên cơ sở dữ liệu quốc tế (IDB)

cK

sẽ là 7 tỷ năm 2011, châu Á chiếm khoảng 60% dân số thế giới khoảng 3,8 tỷ, châu
Phi 1 tỷ chiếm 14%, Châu Âu 731 triệu chiếm 11%, Bắc Mỹ 514 triệu chiếm 8%, Nam
Mỹ 371 triệu chiếm 5,3%. Châu Úc 21 triệu chiếm 0,3 %. Theo thống kê của FAO

họ

năm 2009 đã có 1.02 tỷ người thiếu đói (chiếm 14%) tập trung ở hai khu vực chính là
Châu Á và Châu Phi.

Đ
ại

Theo số liệu của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA, 2007), tổng nhu cầu tiêu thụ gạo

trung bình hằng năm của cả thế giới ước từ 410 triệu tấn (2004-2005), đã tăng lên đến
khoảng 424,5 triệu tấn (2007), trong khi tổng lượng gạo sản xuất của cả thế giới luôn
thấp hơn nhu cầu này. Cũng theo cơ quan này, hằng năm thế giới thiếu khoảng 2-4
triệu tấn gạo, đặc biệt năm 2003-2004 sự thiếu hụt này lên tới 21 triệu tấn.
1.2.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trồng lúa là một nghề truyền thống từ xưa. Theo thống kế của
FAO năm 2008, Việt Nam có diện tích lúa khoảng 7,4 triệu ha đứng thứ 7 sau các
nước có diện tích lúa trồng nhiều ở Châu Á theo thứ tự Ấn Độ (~44.0 triệu ha), Trung


13


Quốc (~29.5 triệu ha), Indonesia (~12.3 triệu ha), Bangladesh (~11.7 triệu ha), Thái
Lan (~10.2 triệu ha), Myanmar (~8.2 triệu ha). Việt Nam có năng suất 5,2 tấn/ha đứng
thứ 24 trên thế giới sau Ai Cập (9,7 tấn/ha) Úc (9,5 tấn/ha) El Salvador (7,9 tấn/ha),
đứng đầu khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 4 trong khu vực châu Á sau Hàn Quốc
(7,4 tấn/ha), Trung Quốc (6,6 tấn/ha), Nhật (6,5 tấn/ha). Có mức tăng năng suất trong
8 năm qua là 0,98 tấn/ha đứng thứ 12 trên thế giới và đứng đầu của 8 nước có diện tích
lúa nhiều ở Châu Á về khả năng cải thiện năng suất lúa trên thế giới. Việt Nam vượt

uế

trội trong khu vực Đông Nam Á nhờ thuỷ lợi được cải thiện đáng kể và áp dụng nhanh

H

các tiến bộ kỹ thuật về giống, phân bón, và bảo vệ thực vật.

Theo thống kế của FAO năm 2008, Việt Nam có tổng sản lượng lúa hàng năm

tế

đứng thứ 5 trên thế giới, nhưng lại là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 (5,2 triệu tấn) sau
Thái Lan (9,0 triệu tấn), chiếm 18% sản lượng xuất khẩu gạo thế giới, 22,4% sản

h

lượng xuất khẩu gạo của châu Á, mang lại lợi nhuận 1275,9 tỷ USD năm 2006.


in

Theo số liệu thống kê của FAO (2011) so sánh diện tích canh tác và sản lượng

cK

giữa lúa và các cây lương thực khác ở Việt Nam năm 2008 thì lúa gạo vẫn là sản phẩm cần
được ưu tiên hàng đầu vì diện tích nhiều nhất cả nước hơn bắp và sắn, sản lượng đứng đầu
hơn khoai lang và cây sắn. Đáng chú ý là năng suất lúa được cải thiện đáng kể .

họ

Qua các giai đoạn lịch sử cải thiện đời sống của nhân dân cho thấy quan tâm
của nhà nước đối với sản xuất lúa gạo. Trước năm 1975, năng suất gạo đạt dưới 2,2

Đ
ại

tấn/ha, diện tích trồng lúa dưới 5,0 triệu ha. Năng suất bình quân trong cuối thập nhiên
1970 giảm sút khá nghiêm trọng do đất đai mới khai hoang chưa được cải tạo, thiên tai
và sâu bệnh, với cơ chế quản lý nông nghiệp trì trệ không phù hợp đặc biệt là những
năm 1978 - 1979. Bước sang thập niên 1980, năng suất lúa tăng dần do các công trình
thuỷ lợi trong cả nước, đặc biệt ở ĐBSCL. Cơ chế quản lý nông nghiệp thoáng hơn với
chủ trương khoán sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp. Năm 1982, nước ta đã chuyển từ
nước phải nhập khẩu gạo hàng năm sang nước tự túc gạo. Từ năm 1975 đến năm 1990,
trong vòng 15 năm diện tích lúa tăng gần 1 triệu ha đạt 6,0 triệu ha với năng suất tăng gần
1 tấn/ha đạt 3,2 tấn/ha. Kể từ lúc gạo Việt Nam tái nhập thị trường thế giới năm 1989 thì

14



năm 1990 đã đứng vị trí xuất khẩu gạo thứ 4 sau Thái Lan, Pakistan và Mỹ, đến năm 1991
lên ở vị trí thứ 3 và tiếp tục lên hạng vào năm 1995 ở vị trí xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới .
Từ năm 1990 đến 2005, cũng trong vòng 15 năm nhưng diện tích lúa tăng gần 1,3 triệu ha
đạt 7,3 triệu ha với năng suất tăng gần 1,7 tấn/ha đạt 4,9 tấn/ha và mức gia tăng năng suất
vẫn tiếp tục cải thiện.
Kết quả phân tích cho thấy, thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong
15 năm qua, thứ nhất là các quốc gia Đông Nam Á (chiếm khoảng 40-50% lượng gạo

uế

xuất khẩu, thứ hai là các quốc gia Châu Phi (chiếm khoảng 20-30%, một thị trường

H

khá ổn định. Các thị trường khác là Trung Đông và Bắc Mỹ, nhưng lượng gạo xuất
khẩu sang các nước này không ổn định, đặc biệt là trong giai đoạn 2001-2004. Trong

tế

những năm qua, gạo xuất khẩu của VN tăng trưởng về số lượng và chất lượng cũng
như mở rộng thị trường. Đến năm 2003, ngoài các thị trường truyền thống của Việt

h

Nam như là Philipines), Việt Nam đã mở rộng và phát triển thêm một số thị trường

in


tiềm năng như Châu Phi, Mỹ Latinh và EU Yếu tố quan trọng ảnh hưởng các doanh

cK

nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam là ít kinh nghiệm nên thiếu khả năng duy trì và
khai thác các thị trường nhiều biến động. Nếu có mối liên kết tốt hơn và tổ chức thị
trường tốt, họ sẽ nâng cấp hạng ngạch và giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam.

họ

Đối với vựa lúa lớn nhất cả nước đồng bằng sông Cửu Long, từ năm 1975 đến
năm 2008 có những bước tiến rõ rệt. Từ vùng lúa nổi mênh mông An Giang, Đồng

Đ
ại

Tháp, vùng trũng phèn Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, với chỉ một vụ lúa
mùa, năng suất thấp và bấp bênh nay đã chuyển dần thành vùng lúa 2-3 vụ ngắn ngày
năng suất cao, ổn định, cộng với những hệ thống canh tác đa dạng, đã góp phần rất
đáng kể vào sản lượng lương thực và lượng nông sản hàng hoá xuất khẩu hàng năm
của cả nước. Năng suất bình quân cả năm của toàn đồng bằng đã gia tăng từ 2,28
tấn/ha ( 1980) đến 3,64 tấn/ha (1989) 5,0 tấn/ha (2005) 5,3 tấn/ha (2008).
Hiện nay, ĐBSCL có tổng diện tích gieo trồng lúa gần 3,9 triệu ha chiếm 53,4%
diện tích gieo trồng lúa cả nước, cung cấp 20,7 triệu tấn lúa trong tổng sản lượng 38,7
triệu tấn lúa của cả nước chiếm tỷ lệ 53,5 %.

15


1.2.3 Tình hình sản xuất lúa của Tỉnh


ĐVT

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Diện tích

Sào

51,826

51,684

51,316

50,457

50,241


50,419

50,846

Năng suất

Tạ/sào

40,70

45,60

48,00

46,60

50,30

51,50

54,00

Sản lượng

Tấn

210,829 235,736

246,490


235,029 252,604 259,684 274,813

Diện tích

Sào

26,604

26,647

26,323

25,924

Năng suất

Tạ/sào

45,90

49,00

50,50

Sản lượng

Tấn

122,003 130,656


132,922

H

Bảng 1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Tỉnh
Chỉ tiêu

Diện tích

Sào

25,223

25,037

24,993

Năng suất

Tạ/sào

35,20

42,00

45,40

Sản lượng


Tấn

88,826

105,080

113,568

116,723 114,289 121,150 132,204

Lúa cả năm

Sào

51,316

50,457

cK

in

h

Vụ Hè Thu

51,826

51,684


45,60

25,661
53,90

25,731

25,797

53,80

54,90

118,306 138,315 138,534 141,501

tế

Vụ Đông Xuân

uế

Lúa cả năm

24,533

24,580

24,688

24,352


47,60

46,50

49,90

54,30

50,241

50,419

50,846

( Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế)

họ

Nhìn vào bảng trên ta thấy được rằng từ năm 2002 đến năm 2006 diện tích
trồng lúa giảm từ 51.826 ha xuống còn 50.241 ha. Điều này cho thấy rằng quá trình đô

Đ
ại

thị hóa cũng như quá trình chuyển đổi cây trồng vật nuôi đã làm cho diện tích sản xuất
lúa giảm xuống. Tuy nhiên, năm 2007 diện tích gieo trồng lúa đã có xu hướng tăng
lên. Mặc dù diện tích trồng lúa giảm xuống nhưng năng suất lúa lại không ngừng tăng
lên từ 40,7 tạ/ha năm 2002 lên đến 51,5 tạ/ha năm 2007. Điều này cho thấy tỉnh đã có
sự quan tâm thích đáng đến bà con nông dân bằng những chính sách nhằm hỗ trợ cho

sản xuất nông nghiệp như khuyến nông, cung cấp vốn…để cho nông dân có điều kiện
để tăng cường thâm canh tăng năng suất.
Nói tóm lại tình hình sản xuất lúa ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua
đã có sự tăng trưởng và tiến bộ trong cách sản xuất của người dân. Mặc dù diện tích
trồng lúa bị thu hẹp nhưng năng suất trồng lúa ngày một tăng lên.

16


1.2.4 Tình hình sản xuất lúa của Huyện
Phú Vang là một huyện của Tỉnh Thùa Thiên Huế, đất đai bằng phẳng, màu mỡ
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa.
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Huyện qua 3 năm
Chỉ Tiêu

2008

2009

2010

2009/2008

2010/2009

Diện Tích

Ha

10,466


11,527

11,598

1,101

1,006

Năng Suất

Tạ/ha

55,16

54,97

56,00

0,99

1,019

Sản Lượng

Tấn

57,729

63,66


64,987

1,103

1,021

uế

ĐVT

(Nguồn số liệu báo cáo UBND huyện Phú Vang năm 2010)

H

Về cơ bản theo xu hướng thời gian thì diện tích năng suất và sản lượng có xu
hướng tăng lên theo thời gian, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho những người nông

tế

dân bởi lẽ với sự biến động và thay đổi mang tính thất thường của khí hậu trong những
năm qua đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến thu nhập và chất lượng cuộc sống của người

h

dân cư trú trên địa bàn.

in

1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

1.3.1 Chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của các nông hộ

cK

 Chi phí đầu tư phân bón trên sào (tính cho từng loại phân cụ thể)
 Chi phí thuốc hóa học trên sào
 Chi phí lao đồng trên sào

họ

 Chi phí thủy lợi trên sào
 Chi phí làm đất trên sào

Đ
ại

 Chi phí tuốt lúa trên sào
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
 Giá trị sản xuất (GO): là giá trị bằng tiền toàn bộ sản phẩm thu được trên

một đơn vị diện tích canh tác trong một chu kỳ sản xuất nhất định
GO được tính theo công thức:
n

GO =  Qi * Pi
i 1

Qi

: Khối lượng sản phẩm thứ i


Pi

: Đơn giá sản phẩm thứ i

N

: Số loại sản phẩm

17


 Chi phí trung gian (IC): Là những khoản chi phí vật chất và dịch vụ được
sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp.
 Giá trị gia tăng (VA): Là kết quả cuối cùng thu được sau khi đã trừ đi chi phí
trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó
VA = GO - IC
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
 Giá trị gia tăng trên một đơn vị sản xuất (VA/GO): Một đồng giá trị sản xuất

uế

lúa tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
 Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Một đồng chi phí trung gian

H

bỏ vào trong quá trình sản xuất lúa tạo ra được bao nhiêu đồng giá tri gia tăng.
 Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian ( GO/IC): Một đồng chi phí trung


Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

gian bỏ vào trong quá trình sản xuất lúa tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.

18


CHƯƠNG II
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VINH THÁI
HUYỆN PHÚ VANG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Điều kiện tự nhiên

uế

2.1.1.1 Vị trí địa lý

Vinh Thái là một trong những xã nằm trong vùng Bãi ngang ven biển thuộc


H

huyện Phú Vang, là xã đồng bằng chiêm trũng ven phá Tam Giang, nằm về phía Tây

tế

Nam huyện Phú Vang. Với tổng diện tích tự nhiên là 1.978,18 ha, ranh giới hành chính
được giới hạn như sau: Phía Bắc giáp xã Phú Đa, phía Nam giáp xã Vĩnh Hà, phía

in

2.1.1.2 Địa hình, địa mạo

h

Đông giáp xã Vinh Phú, phía Tây giáp thị xã Hương Thủy

Là một xã ven biển đầm phá của huyện Phú Vang, Vinh Thái có địa hình tương

cK

đối bằng phẳng, ít bị chia cắt và nghiền dần theo hướng Tây Nam. Nhìn chung địa
hình xã Vinh Thái mang đặc điểm chung của vùng canh tác lúa nước, hàng năm

họ

thường xuyên bị ngập úng (với mức độ ngập nông) vào mùa mưa, ảnh hưởng đến việc
sản xuất nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.1.1.3 Khí hậu


Đ
ại

Là xã nằm trong vùng đồng bằng ven biển miền Trung nên Vinh Thái chịu sự

chi phối chung của khí hậu nội chí tuyến nhiệt đới gió mùa có ảnh hưởng khí hậu đại
dương vì vậy những đặc trưng chủ yếu về khí hậu thời tiết là:
 Nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình năm đạt 25 0C.
Nhiệt độ cao nhất vào các tháng 5, 6, 7 và 8.
Nhiệt độ cao tuyệt đối năm: 38,9 0C.
Nhiệt độ thấp nhất vào các tháng 12, tháng 1 và tháng 2 năm sau. Nhiệt độ thấp
tuyệt đối: 10,2 0C.

19


 Mưa
Lượng mưa trung bình năm khoảng 2449 mm.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 2 năm sau. Đỉnh mưa dịch
chuyển trong 4 tháng là từ tháng 9 đến tháng 12, riêng tháng 11 có lượng mưa nhiều
nhất chiếm tới 30% lượng mưa cả năm.
 Độ ẩm
Độ ẩn tương đối trung bình năm: 85-86%.

uế

Độ ẩm cao nhất là 92%. Tháng có độ ẩm cao nhất là 9, 10, 11.

Độ ẩm thấp nhất trong năm là 77%.

H

 Bốc hơi

Khả năng bốc hơi trung bình năm là 977 mm/năm. Lựợng bốc hơi nhiều nhất là

tế

tư tháng 5 đến tháng 8 (tháng 7 là 138 mm), tháng có lượng bốc hơi ít nhất là tháng 2

h

cũng đạt 39,6 mm.

in

 Gió, bão

Xã Vinh Thái chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính:

cK

- Gió mùa Tây Nam: Bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, tốc độ gió bình quân 2 - 3
m/s có khi lên tới 7 - 8 m/s. Mùa này gió thường khô nóng, bốc hơi mạnh nên gây khô

họ

hạn kéo dài.


- Gió mùa Đông Bắc: Bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió bình
quân từ 4 - 6 m/s. Gió kèm theo mưa làm cho khí hậu lạnh, ẩm, dễ gây lũ lụt, ngập úng

Đ
ại

ở nhiều nơi.

- Bão thường xuyên xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10. Tốc độ gió lớn có thể

đạt trên 15 - 20 m/s trong gió mùa Đông Bắc và 30 - 40 m/s trong khi lốc , bão.
 Nắng
Số giờ nắng trung bình năm: 2.075 h/năm và số ngày nắng trung bình là 196
ngày/năm.
2.1.1.4 Thủy văn
Nằm giữa hai con sông là sông Đại Giang và sông Thiệu Hóa, do đó chế độ
thủy văn của xã chịu ảnh hưởng của hai con sông này.

20


2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Xã Vinh Thái có dân số là 6360 người trong đó số lao động là: 2522 lao động,
toàn xã có 1329 hộ. Xã có 09 thôn, mật độ dân số 162 người/km2
Ngành nghề chính của người dân ở đây là sản xuất nông nghiệp, độc canh cây
lúa là chủ yếu. Vinh Thái là một xã hiếu học của huyện Phú Vang, cơ sở hạ tầng còn
hạn chế. Đặc biệt là hệ thống trường học, lớp học của xã. Hiện nay, một số cơ sở vật
chất của trường trung học cơ sở ở xã mới được xây dựng vào năm 2008 được trang bị


uế

đồ dùng dạy học còn thiếu, đặc biệt là nhà công vụ giáo viên. Ngoài ra, công cụ phục

chất lượng dạy và học của trường trung học cơ sở.
2.1.2.1 Dân số và lao động

H

vụ cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh còn hạn chế điều này ảnh hưởng đến

tế

Công tác dân số kết hợp với lồng ghép các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được
duy trì thường xuyên. Kết quả, tỷ suất tăng hằng năm đều giảm, tỷ suất tăng dân số tự

h

nhiên giảm còn 1.07%. Tuy nhiên, việc giảm tỷ suất sinh hằng năm chưa được vững

in

chắc, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm chậm.

cK

Theo số liệu thống kê dến 30/05/2021, dân số toàn xã là 6335 người với 1415
hộ gia đình (quy mô hộ: 4.5 người/hộ).

Bảng 3: Dân số và lao động của xã năm 2010

Chỉ tiêu

họ

STT

Đơn vị

Số lượng

Người

6.335

Người/km2

320

Tổng số nhân khẩu

2

Mật độ dân số

3

Tỷ lệ tăng dân số

%


1,07

4

Tổng số hộ

Hộ

1.415

5

Quy mô hộ

Người/hộ

4,40

Đ
ại

1

(Nguồn báo cáo UBND vã Vinh Thái năm 2010)
Trong những năm gần đây, nguồn lao động của xã tăng lên đáng kể; toàn xã
hiện có 3.581 lao động, chiếm 53.6% tổng dân số.
Toàn xã có 750 hộ sống chuyên sản xuất nông nghiệp và NTTS; 162 hộ TTCN;
147 hộ dịch vụ và 356 hộ vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm các ngành nghề khác.

21



Để sử dụng tốt về tiềm năng lao động, trong những năm qua xã đã xây dựng
nhiều phương án, khuyến khích và tạo điều kiên về vốn để các thành phần kinh tế
tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Song thực tế, tình trạng
không có hoặc thiếu việc làm của lực lượng lao động nông dân ở khu vực nông thôn
vẫn đang là vấn đề bức xúc. Vì vậy trong điều kiện khi ngành công nghiệp vẫn là
ngành kinh tế chiếm vai trò chủ đạo thì việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật
nuôi, đồng thời mở rộng phát triển các ngàng nghề khác sẽ là vấn đề then chốt, tạo

uế

công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân.
2.1.2.2 Tình hình sử dụng đất đai

H

Theo kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất thì tính đến 01/01/2010 diện tích đất
tự nhiên của toàn xã là 1987.18 ha, bao gồm đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.

tế

Tổng diện tích đất nông nghiệp trong toàn xã đến năm 2010 có 1134.83 ha
chiếm 57.37% tổng diện tích đất tự nhiên, cụ thể các loại đất nông nghiệp và đất phi

h

nông nghiệp như sau:

Diện tích ( ha )


Cơ cấu ( % )

1134,83

100

1008,96

88,91

- Đất trồng cây hàng năm
- Đất trồng cây lâu năm

46,47
27,45

4,09
2,42

- Đất trồng rừng sản xuất

36,02

3,17

- Đất nuôi trồng thủy sản

13,53


1,19

- Đất nông nghiệp khác

2,40

0,21

2. Đất phi nông nghiệp

597,78

100

0,57

0,10

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng

13,43

2,25

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa

239,18

39,99


0,55

0,09

- Đất sông, suối

128,28

21,45

- Đất phát triển hạ tầng

212,02

36,12

1. Đất nông nghiệp

Đ
ại

họ

- Đất lúa nước

cK

Chỉ tiêu

in


Bảng 4:Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2010 của xã Vinh Thái

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp

- Đất có mặt nước chuyên dùng

(Nguồn báo cáo UBND xã Vinh Thái 2010)

22


- Đất lúa nước đến năm 2010 có 1008.96 ha, chiếm 88.91% tổng diện tích đất nông nghiệp.
- Đất trồng cây hàng năm còn lại đến năm 2010 có 46.47 ha, chiếm 4.09% tổng
diện tích nông nghiệp.
- Đất trồng cây lâu năm đến năm 2010 có 27.45 ha, chiếm 2.42% tổng diện tích
đất nông nghiệp.
- Đất rừng trồng sản xuất đến năm 2010 có 36.02 ha, chiếm 3.17% đất nông nghiệp.
- Đất nuôi trồng thủy sản đến năm 2010 có 13.43 ha, chiếm 1.19% diện tích đất

uế

nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp khác đến năm 2010 có 2.4 ha, chiếm 0.21% diện tích đất

H

nông nghiệp.


Theo kết quả kiểm kê, diện tích đất phi nông nghiệp của xã đến 01/01/2010 có

tế

598.05 ha chiếm 30.23% tổng diện tích đất tự nhiên của xã, cụ thể như sau:
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0.57 ha, chiếm 0.10% diện

h

tích đất phi nông nghiệp của xã; diện tích này được bố trí để trụ xây sở làm việc của

in

xã, hợp tác xã...

nghiệp của xã.

cK

- Đất tôn giáp, tín ngưỡng là 13.43 ha, chiếm 2.25% tổng diện tích đất phi nông

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa là 239.18% ha, chiếm 39.995 tổng diện tích đất phi

họ

nông nghiệp của xã.

Đất nghĩa trang, nghĩa địa chiếm một diện tích khá lớn, đây là một thách thức

Đ

ại

lớn cho vấn đề quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã. Hiện tại đất nghĩa trang, nghĩa
địa chưa được sử dụng hợp lý, hình thành một cách tự phát và phân bố khắp địa bàn
xã. Qua điều tra khảo sát thì tỷ lệ chôn cất trên đất nghĩa trang, nghĩa địa hiện tại
khoảng 60 - 70%. Trong thời gian tới địa phương cần có biện pháp quản lý chặt chẽ
hơn về sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa; cần khoanh định các khu vực để tránh sự
lãng phí trong việc sử dụng đất trên địa bàn.
- Đất có mặt nước chiếm dùng là 0.55 ha, chiếm 0.09% tổng diện tích đất phi
nông nghiệp của xã.
- Đất sông suối là 128.28 ha, chiếm 21,45% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
của xã.

23


- Đất phát triển hạ tầng là 216.04 ha, chiếm 36.12% tổng diện tích đất phi nông
nghiệp của xã.
Đây là loại đất rất quan trọng của xã để bố trí xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng của xã như: giao thông, trường học, trạm y tế, thể dục thể thao, chợ,... Hiện tại,
loại đất này đang sử dụng có hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội cho xã.
Trong đó:
+ Đất giao thông: 108.04 ha.
+ Đất công trình bưu chính viễn thông: 0.006 ha.
+ Đất cơ sở y tế: 0.4 ha.

tế

+ Đất cơ sở Giáo dục - đào tạo: 5.4 ha.


H

+ Đất cơ sở văn hóa: 0.27 ha.

uế

+ Đất thủy lợi: 99.74 ha.

+ Đất cơ sở thể dục - thể thao: 2.82 ha.

in

 Đất chưa sử đụng

h

+ Đất chợ: 0.31 ha.

Hiện tai, đất chưa sử dụng trên địa bàn xã là 55.61 ha, chiếm 2.81% tổng diện

cK

tích đất tự nhiên của xã. Trong thời gian tới địa phương cần có các biện pháp, chính
sách để khai thác triệt để các diện tích đất chưa sử dụng nói trên để góp phần thúc đẩy
phát triển nền kinh tế xã hội của xã.

họ

 Đất khu dân cư nông thôn


Nhìn chung đất ở khu dân cư của xã được phân bố khá tập trung cho các thôn

Đ
ại

và giao cho các hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài. Hiên nay, diện tích đất ở nông
thôn của xã là 189.69 ha, chiếm 9.59% tổng diện tích tự nhiên của xã. Bình quân diện
tích đất ở trên đầu người là 299.4 mình/người.
Trong tương lai diện tích đất ở trên địa bàn xã sẽ tiếp tục tăng do đó cũng cần

phải điều chỉnh sắp xếp lại cơ cấu đất ở nông thôn để tăng hiểu quả sử dụng, tránh
việc chuyển quá nhiều diện tích đất nông nghiệp sản xuất nông nghiệp có hiệu quả
sang đất ở.
Nhận xét chung
Từ những thực trạng trên có thể rút ra một số nhận xét về tình trạng quản lý, sử
dụng đất đai ở xã Vinh Thái trong những năm qua như sau:

24


 Những kết quả tích cực
- Xã đã thống nhất ranh giới hành chính với các xã lân cân, đảm bảo ổn định ranh giới,
làm cơ sở tốt cho việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế - Xã hội của xã.
- Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai từng bước được làm tốt, làm cơ sở cho
việc quản lý tốt nguồn tài nguyên đất đai, sử dụng đất tiết kiệm hợp lý và có hiệu quả.
+ Công tác điều tra, khảo sát, đo đạc địa chính, lập bản đồ của xã đã và đang
được tiến hành.

uế


+ Công tác giao đất, thu hồi đất được thực hiện kịp thời, đáp ứng được nhu cầu
về sử dụng đất của các chủ sử dụng đất, các ngành sản xuất. Việc đền bù thu thuế

H

chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện đầy đủ, hợp lý, đảm bảo công bằng.
+ Công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy CNQSDĐ được huyện

tế

quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ, xã đã thực hiện khá tốt.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai và giải quyết các khiếu nại tố cáo của

h

nhân dân luôn được UBND xã kết hợp với các cơ quan chức năng giải quyết theo đúng

in

thủ tục, trình tự thẩm quyền và đúng pháp luật, đảm bảo công bằng và ổn định xã hội.
+ Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được làm kịp thời, góp phần hạn chế việc

cK

sử dụng đất không đúng mục đích và hạn chế được hiện tượng tranh chấp đất đai, đồng
thời hoàn thiên dần hệ thống số liệu làm cơ sở cho công tác quản lý Nhà nước về đất

họ

đai được tốt hơn.


- Mở rộng đất chuyên dùng, đất ở nhằm hoàn thiện phân bố các điểm dân cư, hệ
thống cơ sở hạ tâng tương ứng với yêu cầu phát triển kinh tế cho các giai đoạn kế tiếp.

Đ
ại

- Hiệu quả sử dụng các loại đất không ngừng tăng lên. Mặc dù diện tích đất

canh tác bị giảm do chuyển sang mục đích phi công nghiệp, nhưng diện tích gieo trồng
không giảm, có xu thế ngày càng tăng và vẫn đảm bảo an toàn lương thực trên địa bàn xã.
 Những tồn tại
- Quý đất để mở rộng sản xuất nông nghiệp tương đối hạn chế, trong khi đó nhu
cầu đất ở, đất sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng. Thực tế trên là gánh
nặng đối với chính quyền địa phương.
- Công tác quản lý đất đai tuy đã có nhiều cố gắng những vẫn còn nhiều khó
khăn, hệ thống tài liệu quản lý đất đai như bản đồ, sổ sách, hồ sơ pháp lý chưa đồng
bộ, công tác lưu trữ tài liệu, số liệu chưa đáp ứng với yêu cầu quản lý hiện nay.

25


×