Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Hiệu quả cho vay vốn tạo việc làm của NHCSXH ở huyện a lưới, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.5 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN



----------

ỘI

ỐN TẠO
VIỆC L
ÀM
T

ƯƠNG
TR SÁCH XÃ H
ÀNG
CHÍNH
ÌNH CHO VAY V

ẠI NGÂN H
ỆU QUẢ CH

HI

uế

ỄN THÁI PHÁN

NGUY



Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

H

KHOÏA LUÁÛN TÄÚT NGHIÃÛP ÂAÛI HOÜC

K

in

h

tế

HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY VỐN TẠO VIỆC
LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN A LƯỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Đ

ại

họ
c

NGUYỄN THÁI PHÁN

Khóa học: 2007 - 2011





LTN - 2010

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

1


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

uế

KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
------

tế

H

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY VỐN TẠO

in

h


VIỆC TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

họ
c

K

HUYỆN A LƯỚI - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Đ

ại

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thái Phán
Lớp: K41B KTNN
Niên khoá: 2007 - 2011

LỜI CẢM ƠN

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

2


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới


Đ

ại

họ
c

K

in

h

tế

H

uế

Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của sự cố gắng, nổ
lực của bản thân trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu trên giảng đường Đại học. Từ tấm lòng mình tôi
xin chân thành cảm ơn các quý thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tận tình dạy
bảo tôi trong suốt những năm qua. Đặc biệt tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô PGS.TS Phùng Thị
Hồng Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi
trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, các

anh chị đang công tác tại Chi nhánh ngân hàng Chính
Sách Xã Hội huyện A Lưới, các phòng, ban chức năng
của UBND huyện A Lưới, cùng toàn thể các hộ gia đình
đã tạo điều kiện tốt nhất và nhiệt tình hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực tập và điều tra thực
tế.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đến toàn thể gia đình, người thân và bạn bè, những
người luôn bên tôi, giúp đỡ và động viên tôi hoàn
thành đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do năng lực của
bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa
nhiều, thời gian thực hiện đề tài còn hạn hẹp nên
khóa luận này khó tránh khỏi những sai sót, rất mong
nhận được sự quan tâm, góp ý của quý thầy cô giáo và
các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn
nữa.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

3


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

Huế, ngày 9 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Đ


ại

họ
c

K

in

h

tế

H

uế

Nguyễn Thái Phán

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

4


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

MỤC LỤC

Đ


ại

họ
c

K

in

h

tế

H

uế

LỜI CẢM ƠN
2
MỤC LỤC
5
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
9
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
12
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
12

2. Mục đích nghiên cứu
14
3. Phương pháp nghiên cứu
14
4. Phạm vi nghiên cứu
15
5. Hạn chế của đề tài
15
PHẦN II: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
16
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
16
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LÀM
16
1.1.1 Khái niệm về việc làm
16
1.1.2 Mục đích, ý nghĩa của tạo việc làm
17
1.2 QUAN ĐIỂM VỀ TÍN DỤNG
18
1.2.1 Khái niệm tín dụng:
18
1.2.2 Vai trò của tín dụng
19
1.3 VAI TRÒ VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIẢI
QUYẾT VIẸC LÀM.
19
1.3.1. Vai trò từ hoạt động cho vay của NHCSXH đối với giải quyết việc làm.
19
1.3.1.1. Cho vay của NHCSXH khuyến khích người lao động làm việc có kế hoạch và nâng cao ý

thức sản xuất kinh doanh.
21
1.3.1.2. Cho vay của NHCSXH giúp cho người lao động tiếp cận được với khoa học công nghệ
và phương pháp làm ăn hiệu quả.
21
1.3.1.3 Cho vay của Ngân hàng giúp cho người lao động tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
22
1.3.1.4. Cho vay của Ngân hàng tạo môi trường kinh tế cho người lao động tự tin tham gia các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
22
1.3.2 Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH.
23
1.4 CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA TẠO VIỆC LÀM (CHƯƠNG TRÌNH 120)
24
1.4.1 Nội dung cơ bản của chương trình cho vay giải quyết việc làm (Chương trình 120)
24
1.4.2 Những kết quả đạt được từ chương trình cho vay GQVL
28
1.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG VỐN ĐỂ TẠO VIỆC LÀM
29
1.5.1 Các nhân tố thuộc về NHCSXH
29
1.5.2 Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
31
1.5.2.1 Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên
31
1.5.2.2 Nhóm các nhân tố về kinh tế- xã hội
31
1.5.3 Các nhân tố thuộc về chủ thể.

32
1.6 KINH NGHIỆM CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
33
1.6.1 Kinh nghiệm của nước Mỹ trong cho vay GQVL.
33
1.6.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc.
34
1.6.3 Kinh nghiệm của Việt Nam.
35

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

5


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

Đ

ại

họ
c

K

in

h


tế

H

uế

1.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay chương trình 120 của NHCSXH
39
1.7.1. Tỷ lệ hoàn trả vốn
39
Tỷ lệ hoàn trả vốn: là tỷ lệ phần trăm được tính bằng số tiền thu được trong kỳ (bao gồm các
khoản nợ quá hạn, loại trừ các khoản trả trước hạn) trên số nợ đến hạn trong kỳ và các khoản nợ
quá hạn.
39
1.7.2. Tỷ lệ nợ xấu
40
1.7.3. Tỷ lệ mất vốn
40
1.7.4. Hiệu suất làm việc của nhân viên.
41
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NHCSXH HUYỆN
A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
43
2.1 Vài nét về tình hình cơ bản của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
43
2.1.1 Vị trí địa lý
43
2.1.2 Điều kiện tự nhiên
44
2.1.3 Điều kiện kinh tế-xã hội

44
2.1.3.1 Tình hình sử dụng đất đai
44
Bảng 1. Tình hình sử dụng đất đai huyện A Lưới 2010
45
2.1.3.2 Tình hình dân số và lao động
45
Bảng 2. Tình hình dân số và lao động Huyện A Lưới 2010
46
2.1.3.3. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng
47
2.2 MỘT VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
47
2.2.1 Sự ra đời và mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới tỉnh Thừa
Thiên Huế
47
2.2.2 Cho vay của NHCSXH Huyện A Lưới
48
2.3 TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NHCSXH HUYỆN A LƯỚI
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
49
2.3.1 Mục đích cho vay và phương thức cho vay
49
2.3.2 Tình hình cho vay vốn GQVL của NHCSXH Huyện A Lưới Tỉnh Thừa Thiên Huế trong
thời gian qua
50
2.3.2.1 Doanh số cho vay
50
2.3.2.2 Dư nợ cho vay
51

Bảng 3. Doanh số cho vay GQVL của NHCSXH Huyện A Lưới
52
Bảng 4. Dư nợ cho vay giải quyết việc làm qua các năm
53
2.3.2.3 Số khách hàng vay vốn và mức vốn bình quân/khách hàng
54
Bảng 5. Số khách hàng vay vốn và mức vay bình quân
54
2.3.2.4 Tình hình nợ xấu
55
Bảng 6. Tình hình nợ xấu
55
2.3.3 Hiệu quả hoạt động chương trình cho vay vốn GQVL
56
Bảng 7. Hiệu quả hoạt động cho vay GQVL
57
2.4 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA
58
2.4.1 Tình hình vay vốn
58
Bảng 8. Nhu cầu và mức độ đáp ứng nhu cầu vốn vay của NHCSXH cho các hộ gia đình
58
2.4.2 Nhu cầu thời hạn vay của các đối tượng điều tra cho các hộ gia đình
59
Bảng 9. Nhu cầu và mức độ đáp ứng thời hạn vay của NHCSXH cho các hộ gia đình
59
2.4.3 Tình hình sử dụng vốn vay và hiệu quả sử dụng vốn
59
Bảng 10. Hiệu quả sử dụng vốn vay GQVL phân theo lĩnh vực hoạt động
62


Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

6


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

Đ

ại

họ
c

K

in

h

tế

H

uế

Bảng 11. Thời gian lao động bình quân năm của các hộ sau khi vay vốn GQVL
63
2.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VỐN VAY GQVL

64
2.5.1 Các nhân tố thuộc về Ngân hàng CSXH
64
2.5.1.1 Về sản phẩm tín dụng
64
Bảng 12. Đánh giá của hộ gia đình về sản phẩm tín dụng của ngân hàng
65
2.5.1.2 Về cách thức phục vụ
65
Bảng 13. Đánh giá của hộ gia đình về cách thức phục vụ của ngân hàng
65
2.5.2 Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
66
2.5.3 Các nhân tố thuộc về chủ thể
67
Bảng 14. Ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của chủ thể sản xuất đến hiệu quả sử dụng vốn vay
tạo việc làm
67
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NHCSXH HUYỆN A LƯỚI
69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
69
3.1.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay Giải quyết việc làm tại Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới
69
3.1.2. Quan điểm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho vay Giải quyết việc làm tại Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới
70

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI huyện A Lưới.
71
3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng của NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế
71
3.2.2 Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ tín dụng và
mở lớp hướng dẫn chủ dự án lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả.
72
3.2.3. Phối hợp chặt chẻ với các tổ chức chính trị- xã hội làm công tác ủy thác
72
3.2.4 Tăng cường công tác định hướng và đào tạo nghề cho người lao động
73
3.2.5 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách ưu đãi của chương trình 120.
73
3.2.6 Hỗ trợ kỹ thuật lâm nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, phát triển các ngành nghề
73
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay
74
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra sau vay vốn
75
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
76
1. KẾT LUẬN
76
2. KIẾN NGHỊ
77
KẾT QUẢ CHẠY HÀM ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
80

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán


7


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 1. Tình hình sử dụng đất đai huyện A Lưới 2010 .............................................................. 45
Bảng 2. Tình hình dân số và lao động Huyện A Lưới 2010........................................................ 46
Bảng 3. Doanh số cho vay GQVL của NHCSXH Huyện A Lưới ..............................................52
Bảng 4. Dư nợ cho vay giải quyết việc làm qua các năm ........................................................... 53
Bảng 5. Số khách hàng vay vốn và mức vay bình quân .............................................................. 54

uế

Bảng 6. Tình hình nợ xấu ............................................................................................................55
Bảng 7. Hiệu quả hoạt động cho vay GQVL...............................................................................57

H

Bảng 8. Nhu cầu và mức độ đáp ứng nhu cầu vốn vay của NHCSXH cho các hộ gia đình ......58
Bảng 9. Nhu cầu và mức độ đáp ứng thời hạn vay của NHCSXH cho các hộ gia đình .............59

tế

Bảng 10. Hiệu quả sử dụng vốn vay GQVL phân theo lĩnh vực hoạt động ................................ 62
Bảng 11. Thời gian lao động bình quân năm của các hộ sau khi vay vốn GQVL ...................... 63

h


Bảng 12. Đánh giá của hộ gia đình về sản phẩm tín dụng của ngân hàng ..................................65

in

Bảng 13. Đánh giá của hộ gia đình về cách thức phục vụ của ngân hàng...................................65
Bảng 14. Ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của chủ thể sản xuất đến hiệu quả sử dụng vốn vay

Đ

ại

họ
c

K

tạo việc làm..................................................................................................................................67

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

8


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
:
:
:


Giải quyết việc làm
Ngân hàng chính sách xã hội
Chính sách xã hội

HĐBT
TDNH
SXKD
CNH-HĐH
UBND
LĐ-TB&XH

NHNN
TT-NHNN
GDP
CT
NHNo&PTNT
LN
N.C
B.Q

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:

Hội đồng bộ trưởng
Tín dung ngân hàng
Sản xuất kinh doanh
Công nghiệp hoá hiện đai hoá
Uỷ ban nhân dân
Lao động thương binh xã hội
Lao động
Ngân hàng nhà nước
Thông tư ngân hàng nhà nước
Tổng sản phẩm quốc nội
Chương trình
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Lợi nhuận
Nhu cầu
Bình quân

Đ

ại

họ
c

K


in

h

tế

H

uế

GQVL
NHCSXH
CSXH

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

9


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

1.Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng cho vay vốn tạo việc làm ở ngân hàng chính sách huyện A
Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cho vay giải quyết việc

uế


làm trong những năm tới.

H

2 Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp duy vật biện chứng để xem xét các hiện tượng trong mối quan hệ tác

tế

động qua lại lẫn nhau.

- Phương pháp phân tổ thống kê để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

h

kết quả và hiệu quả sử dụng vốn vay

in

- Phương pháp điều tra thống kê nhằm thu thập số liệu có liên quan đến đề tài. Số

K

liệu thứ cấp được thu thập từ chính quyền và các ban nghành địa phương. Số liệu sơ cấp
thu thập qua phỏng vấn các hộ vay vốn, với số mẫu điều tra là 60 hộ.

họ
c


- Phương pháp phân tích ANOVA được sử dụng để đánh giá sự khác biệt trong cách
đánh giá về sản phẩm tín dụng, chất lượng phục vụ của NHCSXH giữa các nhóm hộ, trên
3 xã nghiên cứu (Sơn Thuỷ, Thị Trấn và Hồng Bắc). Với mức ý nghĩa 5% giả thiết được
sử dụng để kiểm định là:

ại

Ho: µ1 = µ2 = µ3 : không có sự khác biệt trong cách đánh giá về sản phẩm tín dụng,

Đ

chất lượng phục vụ của NHCSXH giữa các nhóm đối tượng điều tra trên 3 địa bàn nghiên
cứu.

H1: µ1 ≠ µ2 ≠ µ3 : có sự khác biệt trong cách đánh giá về sản phẩm tín dụng, chất
lượng phục vụ của NHCSXH giữa các nhóm đối tượng điều tra trên 3 địa bàn nghiên cứu
3 Phạm vi nghiên cứu
-Về đối tượng: Các đối tượng có vay vốn giải quyết việc làm ở ngân hàng Chính
Sách Xã Hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

10


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

-Về không gian: Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế
-Về thời gian nghiên cứu: Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng nguồn vốn giải

quyết việc làm trong thời kỳ từ năm 2008 đến 2010 theo số liệu điều tra.
4 Dữ liệu phục vụ nghiên cứu
. Số liệu thứ cấp được thu thập từ chính quyền và các ban nghành địa phương. Số

uế

liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn các hộ vay vốn, với số mẫu điều tra là 64hộ.

5 Kết quả đạt được.

H

Thấy được tình hình cho vay vốn tạo việc làm tại ngân hàng chính sách huyện A
Lưới-Tỉnh Thừa Thiên Huế

tế

Đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn các hộ vay vốn

Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

in

h

Đề xuất được một số giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay trên

Đ

ại


họ
c

K

địa bàn huyện.

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

11


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, cùng với việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
Đảng và Nhà nước đã luôn coi trọng vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy
nhiên do sự phát triển nhanh chóng của dân số, hàng năm có trên một triệu người đến độ
tuổi lao động cần việc làm, đồng thời một số không nhỏ lao động thừa do sắp xếp lại tổ

uế

chức sản xuất và bộ máy trong khu vực Nhà nước, bộ đội xuất ngũ, học sinh tốt nghiệp
các trường chuyên nghiệp và dạy nghề, lao động đi làm ở nước ngoài trở về đang có nhu

H

cầu bố trí việc làm, dẫn đến sức ép về việc làm ngày càng tăng và bức bách hơn.


tế

Xuất phát từ tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách chế độ mà khởi đầu

h

là Nghị quyết số120/HĐBT ngày 11 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng “ Về

in

chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong các năm tới” và Đại
hội Đảng toàn quốc Lần thứ IX đã chỉ rõ chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn

K

2001- 2010 trong đó có nhấn mạnh: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy
nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh hoá xã hội, đáp ứng

họ
c

nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Đến năm 2010, nước ta có
56,8 triệu người ở độ tuổi lao động, tăng gần 11 triệu người so với năm 2000. Để tạo việc
làm cho người lao động, phải tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành

ại

phần kinh tế đầu tư phát triển rộng rãi các cơ sở sản xuất, kinh doanh, tạo nhiều việc làm


Đ

và phát triển thị trường lao động.
A Lưới là huyện vùng cao của tỉnh Thừa Thiên Huế, nơi tập trung phần lớn đồng

bào dân tộc thiểu số. Được sự ưu đãi về điều kiện đất đai và khí hậu cùng với những
chính sách sủa Đảng và Nhà Nước , huyện A Lưới đã có những tiến bộ trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội và duy trì được tốc độ phát triển. Đối chiếu với các chỉ tiêu kế hoạch của
năm 2010 thì huyện có 15/10 chỉ tiêu của năm đã đạt và vượt kế hoạch, trong đó đáng chú
ý nhất là tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 15,5%, thu nhập bình quân đầu người đạt

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

12


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

8 triệu đồng, sản lượng lương thực có hạt 13.100 tấn, tổng vốn đầu tư toàn xã hội 912 tỷ
đồng, thu ngân sách 8 tỷ đồng, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,52%, tỷ lệ hộ nghèo còn
24,58%...
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, huyện cũng có những yếu kém như nền
kinh tế phát triển chưa bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá còn chậm; kết cấu hạ tầng tuy được tập trung đầu tư nhưng còn thiếu đồng

uế

bộ, nhất là khu vực thị trấn và trung tâm cụm xã; văn hóa - xã hội phát triển chưa toàn
diện, có mặt còn hạn chế. Theo kế hoạch năm 2011, huyện A lưới phấn đấu tốc độ tăng


H

giá trị sản xuất 17%, thu nhập bình quân đầu người lên 10 triệu đồng, sản lượng lương
thực có hạt đạt 13.200 tấn, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,48%, tỷ lệ hộ nghèo giảm

tế

xuống dưới 20%.. Ngoài ra, huyện cũng phải chú trọng công tác quy hoạch, từng ngành
một phải có quy hoạch toàn diện, đồng thời làm tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng

in

h

để thực hiện các dự án. Thực hiện nghiên cứu, tập trung chuyển đổi tập quán sản xuất cho
phù hợp với đất đai, khí hậu của địa phương để tăng năng suất, đồng thời chú trọng đầu

K

ra. Huyện cũng cần phát huy thế mạnh chăn nuôi, khuyến khích người dân làm trang trại,
gia trại; chú trọng phát triển đàn bò và nâng cao chất lượng để trở thành hàng hóa, quan

họ
c

tâm phát triển ngành nghề, ưu tiên giải quyết nguồn nguyên liệu tại chỗ. Một trong những
vấn đề mà huyện A Lưới quan tâm đó chính là giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để
phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh hoá xã hội, đáp


ại

ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân.

Đ

Trên cơ sở các chủ trương, biện pháp, các bộ, ngành chức năng đã thể chế hoá, triển
khai chính sách việc làm bằng nhiều giải pháp đồng bộ trong đó có cho vay vốn giải quyết
việc làm, tạo ra hành lang pháp lý để người quản lý vốn vay và người đi vay cùng thực
hiện. Cho vay GQVL trong những năm qua đã thu được một số thành tựu quan trọng, tạo
thế mạnh về khai thác tiềm năng lao động đất đai, tài nguyên rừng ... Song cơ chế cho vay
GQVL còn bộc lộ nhiều hạn chế về phạm vi và đối tượng cho vay, quy trình thẩm định,
thủ tục cho vay, thu hồi và xử lý vốn vay quá hạn, xử lý rủi ro ...

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

13


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

Xuất phát từ những thực tế nói trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hiệu quả cho
vay vốn tạo việc làm của NHCSXH ở Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng cho vay vốn tạo việc làm ở ngân hàng chính sách huyện A

uế

Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cho vay giải quyết việc

H

làm trong những năm tới.
3. Phương pháp nghiên cứu

tế

- Phương pháp duy vật biện chứng để xem xét các hiện tượng trong mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau.

in

kết quả và hiệu quả sử dụng vốn vay

h

- Phương pháp phân tổ thống kê để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

K

- Phương pháp điều tra thống kê nhằm thu thập số liệu có liên quan đến đề tài. Số
liệu thứ cấp được thu thập từ chính quyền và các ban nghành địa phương. Số liệu sơ cấp

họ
c

thu thập qua phỏng vấn các hộ vay vốn, với số mẫu điều tra là 64hộ.
- Phương pháp phân tích ANOVA được sử dụng để đánh giá sự khác biệt trong cách

đánh giá về sản phẩm tín dụng, chất lượng phục vụ của NHCSXH giữa các nhóm hộ, trên

ại

3 xã nghiên cứu (Sơn Thuỷ, Thị Trấn và Hồng Bắc). Với mức ý nghĩa 5% giả thiết được
sử dụng để kiểm định là:

Đ

Ho: µ1 = µ2 = µ3 : không có sự khác biệt trong cách đánh giá về sản phẩm tín

dụng, chất lượng phục vụ của NHCSXH giữa các nhóm đối tượng điều tra trên 3 địa bàn
nghiên cứu.
H1: µ1 ≠ µ2 ≠ µ3 : có sự khác biệt trong cách đánh giá về sản phẩm tín dụng, chất
lượng phục vụ của NHCSXH giữa các nhóm đối tượng điều tra trên 3 địa bàn nghiên cứu.

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

14


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

4. Phạm vi nghiên cứu
-Về đối tượng: Các đối tượng có vay vốn giải quyết việc làm ở ngân hàng Chính
Sách Xã Hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
-Về không gian: Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế
-Về thời gian nghiên cứu: Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng nguồn vốn giải
quyết việc làm trong thời kỳ từ năm 2008 đến 2010 theo số liệu điều tra.


uế

5. Hạn chế của đề tài
Do trình độ hiểu biết cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài nghiên

H

cứu sẽ không tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được những đóng góp ý kiến chân thành từ

Đ

ại

họ
c

K

in

h

tế

người đọc để có thêm kinh nghiệm cho các lần nghiên cứu sau này.

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

15



Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

PHẦN II: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LÀM
1.1.1 Khái niệm về việc làm
Con người là động lực, động cơ, trung tâm của sự phát triển xã hội, với nguồn lực
của mình là trí lực và sức lực, con người chỉ có thể tham gia đóng góp cho sự phát triển

uế

xã hội thông qua quá trình làm việc của mình, quá trình làm việc này được thể hiện qua
hai yếu tố chủ quan và khách quan đó là sức lao động của người lao động và tất cả các

H

điều kiện tối thiểu cần thiết để người lao động sử dụng sức lao động của họ tác động lên
tư liệu sản xuất và tạo ra sản phẩm xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và các điều

tế

kiện cần thiết để sử dụng sức lao động là quá trình người lao động làm việc. Quá trình lao
động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động trong công việc (hay là việc làm, chỗ

in

h

làm việc).


Theo Bộ luật Lao động: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị

K

pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm".

Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì khái niệm việc

họ
c

làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây người ta cho rằng chỉ có việc
làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế nhà nước thì mới có việc làm ổn
định, còn việc làm trong các thành phần kinh tế khác thì bị coi là không có việc làm ổn

ại

định. Với những quan niệm đó nên họ cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan, xí

Đ

nghiệp Nhà nước. Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những
người đi tìm việc làm. Những người này sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì, ở đâu, thuộc
thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành động lao động của họ được Nhà nước
khuyến khích không ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ là được.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về việc làm, theo mức độ sử dụng thời gian, việc
làm có hai loại:
+ Việc làm đầy đủ: với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là người đang có
hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân và gia đình mà


Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

16


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc xác định số người có việc làm theo khái
niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến
chất lượng của công việc làm. Trên thực tế nhiều người lao động đang có việc làm nhưng
làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp thu nhập cũng thấp. Đây chính là sự không
hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ sung với ý nghĩa đầy đủ của nó
đó là việc làm đầy đủ.

uế

Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: mức độ sử dụng thời gian
lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động phải

H

sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo Luật định (Việt Nam hiện nay qui định 8 giờ một
ngày, 40 giờ/tuần) mặt khác việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền

tế

lương tối thiểu cho người lao động (nước ta hiện nay qui định mức lương tối thiểu cho một
người lao động trong một tháng là: 830.000 đồng).


in

h

Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn hơn tiền
lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.

K

+ Thiếu việc làm: thiếu việc làm là tình trạng người lao động không sử dụng hết quĩ thời
gian lao động của mình, thu nhập thấp dưới mức lương tối thiểu.

họ
c

Theo Tổ chức Lao động thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu việc làm được
biểu hiện dưới hai dạng sau:

-Thiếu việc làm vô hình: là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian, thậm chí

ại

còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động thấp, điều

Đ

kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp thường có mong
muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.
-Thiếu việc làm hữu hình: là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian ít hơn


quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc làm và
luôn sẵn sàng để làm việc.
1.1.2 Mục đích, ý nghĩa của tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu
sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

17


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng, mang mục đích ý nghĩa vô cùng lớn lao
đối với từng người lao động và toàn xã hội .
Mục đích của tạo việc làm là nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, các
tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội. Về mặt xã hội tạo việc làm nhằm mục
đích giúp con người nâng cao vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế, giảm
được tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Không có việc làm là một trong những nguyên

uế

nhân gây ra các tệ nạn xã hội như trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút ...
Giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là các thanh niên, là hạn chế các tệ

H

nạn xã hội do không có công ăn việc làm gây ra và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội
đòi hỏi. Về mặt kinh tế khi con người có việc làm sẽ thoả mãn được các nhu cầu thông


tế

qua các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần, ổn định và nâng cao
đời sống của người lao động. Việc làm hiện nay gắn chặt với thu nhập. Người lao động

in

h

không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là một thực tế do nhu cầu đòi hỏi của
xã hội. Hiện nay nhiều người lao động được trả công rất rẻ mạt, tiền công không đủ sống

K

dẫn đến tâm lý không thích đi làm, hiệu quả làm việc không cao, ỷ lại ngại đi xa các thành
phố, thị xã. Một mặt thất nghiệp nhiều ở thành thị nhưng nông thôn lại thiếu cán bộ, thiếu

họ
c

người có trình độ chuyên môn. Bởi vậy tạo điều kiện có việc làm cho người lao động thôi
chưa đủ mà còn tạo việc làm gắn với thu nhập cao mang lại sự ổn định cuộc sống cho
người lao động.

ại

Giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp họ tham gia

Đ


vào qua trình sản xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự phát triển, là điều kiện cơ bản cho sự
tồn tại và phát triển của con người.
1.2 QUAN ĐIỂM VỀ TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, thể hiện quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng tư
bản giữa người cho vay và người đi vay trên ba nguyên tắc: Có hoàn trả, có thời hạn và có
đền bù

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

18


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

Đối tượng tín dụng là vốn vay, là tư bản “lưu động” ở dạng thể lý (hàng hoá) hay
dạng tài chính (tiền giao dịch, tiền tín dụng) được sử dụng với mục đích tạo lãi.
Chủ thể tham gia tín dụng bao gồm các cá nhân và tổ chức hợp pháp đóng vai trò
bên đi vay hoặc bên cho vay.
1.2.2 Vai trò của tín dụng
Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.

uế

-

Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn.

-


Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội.

-

Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội.

tế

H

-

1.3 VAI TRÒ VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH ĐỐI

h

VỚI GIẢI QUYẾT VIẸC LÀM.

in

1.3.1. Vai trò từ hoạt động cho vay của NHCSXH đối với giải quyết việc làm.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng hay tín dụng Ngân hàng nói chung chính là hoạt

K

động tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng trong đó ngân hàng đưa tiền cho khách hàng
với cam kết khách hàng phải trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian thỏa thuận.

họ

c

Với nội dung như trên, cho vay Ngân hàng tạo ra một kênh cung cấp vốn cho nền
kinh tế nói chung và các khách hàng cụ thể nói riêng. Hoạt động cho vay của ngân hàng
chính là việc đưa vốn đến với nhũng người cần vốn trong nền kinh tế, giúp hoạt động sản

ại

xuất hinh doanh diễn ra trôi chảy, thuận lợi. Vai trò cụ thể của ngân hàng được thể hiện

Đ

như sau :
-

Cho vay của Ngân hàng khuyến khích người lao động làm việc có kế hoạch và

nâng cao ý thức sản xuất kinh doanh.
-

Cho vay của Ngân hàng giúp người lao động tiếp cận được với khoa học công

nghệ và phương pháp làm ăn có hiệu quả.
-

Cho vay của Ngân hàng giúp cho người lao động tự chủ hơn trong hoạt động

sản xuất kinh doanh.

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán


19


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

-

Cho vay của Ngân hàng tạo môi trường kinh tế cho người lao động tự tin tham

gia các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với từng hoạt động cho vay cụ thể của từng ngân hàng cụ thể sẽ thể hiện vai trò
đúng như tên gọi mà các nhà ngân hàng đưa ra. Trong đó Cho vay GQVL được coi là một
giải pháp quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế- xã hội của đất nước vì nó liên
quan mật thiết đến mục tiêu của mọi quốc gia đó là tỉ lệ thất nghiệp thấp. Tình trạng thất

uế

nghiệp và thiếu việc làm đã và đang đe doạ cuộc sống của nhiều gia đình từ nông thôn
đến thành thị, từ miền xuôi đến miền núi.

H

Bên cạnh những suy tính về mặt kinh tế thì một vấn đề ta không thể không nhắc đến
đó là ảnh hưởng qua lại hai chiều giữa tình hình xã hội và vấn đề việc làm. Những đối

tế

tượng cần được hỗ trợ chủ yếu là người lao động thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm làm việc


h

và trình độ dân trí thấp. Thất nghiệp, thiếu việc chẳng những làm cho thu nhập thấp thậm

in

chí phải phụ thuộc hoàn toàn vào gia đình, sức mua và khả năng thanh toán hạn chế ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế mà nó còn là một nguyên nhân quan trọng

K

nhất gây nên những tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp của giết người, nghiện hút….ảnh
hưởng xấu một cách sâu sắc đến lối sống của thế hệ thanh niên thời nay và làm phong

họ
c

hoại các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc.
Tầm quan trọng của công tác GQVL đối với người lao động là: “giảm tỉ lệ thất
nghiệp, tăng sức mua của nền kinh tế, cải thiện đời sống cho người lao động, tạo ra sự

ại

tăng trưởng của ngành kinh tế, góp phần vào tiến trình chuyển dịch cơ cấu lao động”

Đ

khiến cho vay GQVL trở thành một giải pháp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia và được sự bảo trợ trực tiếp của Nhà nước vì chỉ có Nhà nước mới
có thể giải quyết được những khó khăn, phức tạp của vấn đề GQVL. Cho đến nay, việc ra

đời của NHCSXH trong năm 2003 là một minh chứng thuyết phục nhất cho sự nỗ lực của
Nhà nước nhằm thực hiện thành công mục tiêu giảm thiểu tỉ lệ thấp nghiệp.
Vai trò của cho vay từ NHCSXH đối với vấn đề giải quyết việc làm được biểu hiện
cụ thể như sau:

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

20


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

1.3.1.1. Cho vay của NHCSXH khuyến khích người lao động làm việc có kế hoạch và
nâng cao ý thức sản xuất kinh doanh.
TDNH dù được thực hiện với đối tượng nào đi nữa thì bản chất vẫn là hình thức trợ
vốn phục vụ một mục đích kinh tế hay tiêu dùng để sau một thời gian theo cam kết tiến
hành đòi lại phần vốn ban đầu với mức lãi đó thỏa thuận. Việc buộc mình vào trách
nhiệm trả nợ khiến cho người vay vốn làm việc có mục đích cụ thể và dự tính được lợi ích

uế

do dự án hay công việc mình đang tiến hành đem lại. Hợp đồng vay vốn là sự thỏa thuận
giữa ngân hàng và người vay vốn, có tính pháp lý và được Nhà nước bảo hộ. Do đó, sau

H

khi vay vốn để giúp cho vốn được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả đại diện của
ngân hàng sẽ thực hiện việc thẩm định trước, trong và sau quá trình cho vay để người lao

tế


động luôn ý thức được tầm quan trọng của vốn vay và trách nhiệm của mình trong việc
thực hiện cam kết khi vay. Đồng thời tự người lao động cũng sẽ có ý thức trách nghiệm

in

h

hơn với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, do chính sách khuyến khich
của Nhà nước, các điều khoản trong tín dụng của NHCSXH luôn thực hiện theo hướng

K

giảm nhẹ áp lực vay nợ cho khách hàng. Trong thực tế, dù bắt buộc phải trả nợ nhưng lãi
xuất của NHCSXH luôn thấp hơn các ngân hàng khác, thời gian trả nợ và các khoản phí

họ
c

có liên quan cũng thấp hơn, phù hợp với các đối tượng chính sách.
1.3.1.2. Cho vay của NHCSXH giúp cho người lao động tiếp cận được với khoa học
công nghệ và phương pháp làm ăn hiệu quả.

ại

Vốn vay của NH giúp cho người lao động có tiền để mua trang thiết bị phục vụ sản

Đ

xuất. Với trình độ khoa học kĩ thuật phát triển như ngày nay, con người dường như thoát

khỏi tình trạng lao động thủ công để chuyển sang lao động điều khiển máy móc thay vì sử
dụng lao động giản đơn như trước kia. Để công việc đạt năng suất và chất lượng sản
phẩm cao, các cơ sở SXKD phải đầu tư, mua sắm trang thiết bị, máy móc và các dây
chuyền hiện đại. Trong tình hình nguồn tài chính không đủ để đáp ứng nhu cầu trên thì
vay vốn NH là một giải pháp tình thế và cần thiết, đặc biệt là đối với các đối tượng chính
sách- hầu như không có hoặc rất ít được tiếp cận với khoa học công nghệ thì việc được

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

21


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

tiếp cận với nguồn vốn của NHCSXH thực sự mang đến sự thay đối trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh của họ.
1.3.1.3 Cho vay của Ngân hàng giúp cho người lao động tự chủ hơn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Lợi ích lớn nhất TDNH mà ở đây chủ yếu là NHCSXH đối với xã hội chính là tham
gia vào công tác giảm thiểu tỉ lệ thất nghiệp, giảm gánh nặng cho xã hội và nâng cao tốc

uế

độ tăng trưởng của nền kinh tế thông qua việc cho vay vốn giúp người lao động - đặc biệt
là những người có hoàn cảnh khó khăn, khả năng tiếp cận nguồn vốn và trả nợ theo quy

H

định của các Ngân hàng thương mại là rất khó khăn - tự chủ tiến hành hoạt động SXKD,
tăng gia sản xuất, nuôi sống mình và gia đình bằng chính những sản phẩm của cơ sở mình


tế

sản xuất ra được hay có tiền để trao đổi mua bán các hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông.
Với vai trò này, TDNH không chỉ đem lại lợi ích cho người tiến hành SXKD mà còn đem

in

h

lại cơ hội có việc làm cho người lao động phổ thông trong các cơ sở sản xuất kinh doanh
đó. Đứng trên giác độ xã hội, TDNH đã góp phần vào việc thu hút lực lượng lao động,

K

tăng cường năng lực cạnh tranh của các cơ sở SXKD và trình độ tay nghề của người lao
động.

họ
c

1.3.1.4. Cho vay của Ngân hàng tạo môi trường kinh tế cho người lao động tự tin
tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có vốn người lao động sẽ làm chủ được công việc của mình mà không bị động trước

ại

những tình huống như: thiếu nguyên liệu sản xuất, thiếu nhân công làm thuê, mất cơ hội

Đ


mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh khi có thời cơ. TDNH là một kênh dẫn vốn có hiệu
quả trên nhiều góc độ trong đó đối với NHCSXH thì đó là kênh dẫn vốn đến những đối
tượng chính sách trên góc độ thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước. Quan hệ với ngân
hàng, người lao động sẽ nhận được những lời khuyên, lời tư vấn của các chuyên gia kinh
tế - những nhà ngân hàng, những người luôn sát sao công việc cũng như hoạt động sản
xuất kinh doanh của người vay vốn nhằm đảm bảo món vay được thực hiện đúng theo
hợp đồng và có hiệu quả về kinh tế. Nhờ đó, kế hoạch SXKD của người lao động sẽ được
thực hiện khoa học, đảm bảo tiết kiệm chi phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

22


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

1.3.2 Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH.
Hiệu quả được hiểu là những tác động tích cực có được sau mỗi hoạt động, việc làm
cụ thể.
Đối với ngân hàng, hiệu quả hoạt động cho vay được xem xét trên các khía cạnh:
-

Đối với Ngân hàng : khả năng sinh lời của món vay, khả năng thu hồi vốn đúng
thời hạn, vòng quay vốn.
Đối với khách hàng : kết quả thu được sau khi sử dụng nguồn vốn vay.

uế

-


Như vậy, xem xét hiệu quả cho vay GQVL là xem xét những tác động thu được sau

H

khi thực hiện món vay.Hiện nay, khái niệm hiệu quả cho vay giải quyết việc làm ở
NHCSXH được hiểu một cách khái quát là:

Việc cho vay giải quyết việc làm có thể thực hiện tốt mục tiêu của chiến lược

tế

-

h

phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ mà Đảng và Chính phủ đã quyết

Là khả năng thu hồi và phát triển được vốn cho vay ưu đãi với mức lãi suất
khuyến khích.

-

K

-

in

định liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm.


Là giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng quy mô cho vay giải quyết việc làm tương xứng

-

họ
c

với hiệu quả kinh tế mà nó tạo ra.
Là tạo thu nhập ổn định và thường xuyên cho người lao động nguồn vốn vay ưu
đãi.

ại

Tóm lại, cho vay GQVL là hình thức tín dụng nhằm hỗ trợ cho cơ sở sản xuất thiếu

Đ

vốn, người lao động muốn tạo việc làm cho bản thân và cho những người lao động khác.
Vì thế, món vay GQVL có hiệu quả là món vay đem lại lợi ích trước tiên cho người lao
động một cách minh bạch và chân chính thông qua dự án SXKD được chấp nhận vay vốn
đó.
Như vậy, đứng trên quan điểm của người vay vốn thì hiệu quả cho vay GQVL được
đánh giá :

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

23



Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

-

Là gia tăng thu nhập của người vay vốn và thu nhập ổn định cho lao động đang
làm và thuê thêm.

-

Là có việc làm thường xuyên và ổn định cho bản thân và người lao động.

Trên quan điểm của Người cho vay mà cụ thể ở đây là NHCSXH, hiệu quả cho vay
được đánh giá :

món vay.
-

Khả năng thu hồi món vay đúng thời hạn, đúng kế hoạch của Ngân hàng.

Hiệu quả cho vay GQVL trên quan điểm xã hội:

Phúc lợi xã hội được tạo ra đối với người lao động, tăng việc làm, giảm tỷ lệ thất

tế

-

nghiệp.

Cải thiện mức sống với người lao động, giảm thiểu các vấn đề xã hội gây ra bởi thất


h

-

uế

Khả năng sinh lời, khả năng khách hàng có thể hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi của

H

-

in

nghiệp.

Hiệu quả cho vay GQVL là một chỉ tiêu vừa mang tính cụ thể, thể hiện qua doanh số

K

cho vay; dư nợ cho vay; số lượng lao động thu hút được của các cơ sở sản xuất kinh
doanh vay vốn ưu đãi của Ngân hàng; thu nhập của người vay vốn;…. đồng thời, nó là

họ
c

một chỉ tiêu trìu tượng vì không thể đo lường được giá trị phúc lợi xã hội mà hoạt động
cho vay GQVL tạo ra: làm tăng xác suất ra đời của các doanh nghiệp lớn và sự tăng
trưởng của các ngành kinh tế, đồng thời làm tăng tính tự chủ, độc lập của người lao động,


ại

người tạo lập cơ sở sản xuất kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh.

Đ

1.4 CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA TẠO VIỆC LÀM (CHƯƠNG TRÌNH 120)
1.4.1 Nội dung cơ bản của chương trình cho vay giải quyết việc làm (Chương trình
120)
Trong tiến trình CNH-HĐH để xây dựng đất nước phát triển về mọi mặt, chúng ta
phải biết huy động mọi nguồn lực sẵn có như tài nguyên thiên nhiên, tiếp thu nền khoa
học kỷ thuật tiên tiến của các nước phát triển trên thế giới, trong đó phát huy nguồn lực
lao động dồi dào của đất nước là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với hoàn cảnh Việt Nam.

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

24


Khoá luận tốt nghiệp: Hiệu quả chương trình 120 ở huyện A Lưới

Chính vì thế ngày 04/11/1992 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ra Nghị quyết số
120/HĐBT về chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong những
năm tới.
Mục tiêu của chương trình vay vốn GQVL thông qua NHCSXH:
Tạo việc làm mới, tăng thời gian làm việc.

-


Giảm tỷ lệ thất nghiệp.

-

Ổn định xã hội.

-

Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.

-

Phát huy nguồn lực lao động to lớn của đất nước, góp phần phát triển kinh tế

H

uế

-

của đất nước.

tế

Đối tượng được vay vốn chương trình 120:

- Hộ gia đình (kể cả hộ gia đình lực lượng vũ trang ở các làng quân nhân, hộ gia

in


h

đình công nhân nghỉ việc dài ngày), thành viên của các tổ chức hội đoàn thể, hội quần
chúng có nhu cầu vay vốn tự tạo việc làm.

K

- Tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp tư nhân, Luật công ty, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn

họ
c

tật (gọi chung là cơ sở SXKD), có dự án tạo chổ việc làm mới, thu hút thêm lao động.
Trong các đối tượng trên, ưu tiên cho lao động nữ mất việc làm được vay vốn.
Nội dung sử dụng vốn vay:

ại

- Mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, đánh bắt thủy hải sản; để mở

Đ

rộng và nâng cao năng lực SXKD;
- Bổ sung vốn mua nguyên vật liệu, cây con giống; các chi phí chăm sóc cây trồng,

vật nuôi đến khi thu hoạch.
Điều kiện để được vay vốn:
- Hộ gia đình phai có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi thực hiện dự án, nếu là
pháp nhân phải có dự án phù hợp với ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh;

- Dự án tập thể phải có bảo lãnh bằng tín chấp của Chủ tịch UBND xã, phường
(đối với dự án cấp xã, phường), của Chủ tịch UBND huyện, quận (đối với dự án cấp

Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thái Phán

25


×