Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các hộ nông dân trên địa bàn xã nghĩa an huyện nghĩa đàn – nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.31 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới có nhiều biến động tích cực, đặc
biệt là kinh tế nông nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân cũng như trong sự phát triển của thế giới. Theo xu thế đó sản xuất nông nghiệp và
sự phát triển kinh tế nông thôn đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu.

uế

Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ mới hội nhập WTO thì nền kinh tế nước
nhà cần được chú trọng phát triển toàn diện, do đó cùng với sự chuyển dịch cơ cấu

H

kinh tế theo cơ chế thị trường gắn với sự nghiệp CNH- HĐH đất nước thì nền kinh tế

tế

cả nước nói chung và sự phát triển kinh tế nông nghiệp nói riêng càng được đặc biết
chú trọng phát triển mạnh về chiều sâu, sản xuất nông nghiệp cần có những chiến lược
phát triển hợp lý, mang lại hiệu quả cao để tạo ra những mặt hàng sản phẩm có giá trị

h

kinh tế và hàm lượng chất xám cao, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường nội địa

in


và quốc tế.

cK

Mía là loại cây công nghiệp ngắn ngày có vị trí quan trong sản xuất nông
nghiệp của nhiều nước ở các vùng nhiệt đới. Với nước ta mía được coi là một loại cây
công nghiệp mũi nhọn và mang lại hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp. Mía là
nguồn nguyên liệu quan trọng trong ngành công nghiệp chế biến đường, sản phẩm

họ

đường từ cây mía là nguồn nguyên liệu quan trọng cần có trong nhiều ngành công
nghiệp chế biến đặc biệt là công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Đường từ
mía cung cấp một phần năng lượng không kém phần quan trọng trong cơ thể con

Đ
ại

người và nhiều sản phẩm được chế biến từ mía như rượu, cồn, bánh kẹo…
Ngày nay khi nền kinh tế thế giới càng phát triển, nhu cầu của con người càng

được nâng lên, các ngành công nghiệp chế biến ngày càng nhiều thì nhu cầu về đường
sẽ ngày càng cao và cần thiết. Đó sẽ là điều kiện tốt để phát triển sản xuất mía.
Nghĩa An là một xã miền núi, đời sống nông dân chủ yếu sản xuất nông nghiệp.
Là một vùng có bản chất thuần nông sống trên nền đất đỏ bazan, thời tiết khi hậu mang
đủ bốn mùa xuân, hạ, thu, đông của miền khí hậu nhiệt đới thì nơi đây là một vùng đất
quý cho các loai cây công nghiệp ngắn và dài ngày phát triển. Do đó người dân cả
vùng Nghĩa Đàn nói chung cũng như xã Nghĩa An nói riêng đời sống cũng như sự phát
triển kinh tế hộ ngày càng được nâng lên một cách rõ rệt. Mà chủ yếu là do sự phát
triển sản xuất nông nghiệp làm giàu lên từ các loại cây công nghiệp như mía, cà phê và

cao su…Trong đó cây mía là cây trồng chủ yếu mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so
SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

1


Chuyên đề tốt nghiệp
với các loai cây trồng khác. Vị trí của xã lại gần Công Ty Liên Doanh mía đường
Nghệ An Tate & Lyles đồng thời cũng thuộc vùng quy hoạch nguồn nguyên liệu mía
của Công Ty nên Nghĩa An rất có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất mía.
Với một điều kiện thiên thời, địa lợi, nhân hòa, sự quan tâm khuyến khích mở
rộng đầu tư sản xuất mía của các cấp chính quyền huyện, xã cùng với sự hỗ trợ và
chiến lược quy hoạch phát triển nguyên liệu mía của Công Ty Liên Doanh mía đường
NA Tate & L thì đó là thuận lợi cũng như một động lực tiềm tàng để giúp người dân
phát triển sản xuất mía nâng cao đời sống nhanh chóng. Tuy nhiên thực tế cho thấy
việc phát triển sản xuất mía trên địa bàn xã hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế nhất định,
hiệu quả trong sản xuất chưa cao, năng xuất mía ngày càng giảm đi, sản xuất còn thiếu

uế

đi tính ổn định, đời sống nhiều người dân vẫn còn khó khăn không những thế đất đai
ngày càng bị thái hóa, bạc màu, diện tích đất sản xuất mía ngày ngày càng bị thu hẹp

H

do thay thế các loại cây trông như sắn, cà phê, cao su…Đặc biệt từ năm 2010 Công ty

tế

Cổ phần Thực phẩm sữa TH chính thức khởi công xây dựng Nhà máy sữa TH thuộc

dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung quy mô công nghiệp tại xã Nghĩa
Trung, huyện Nghĩa Đàn đã thu đi một lượng lớn diện tích trồng mía của người dân

h

sản xuất mía. Điều đó đã ảnh hưởng không những đến hiệu quả hoạt động của nhà máy

in

đường mà còn ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất mía và đời sống của nông dân nơi đây.
Xuất phát từ tình hình đó, tôi đã chọn đề tài “ Nghiên cứu hiệu quả kinh tế

cK

sản xuất mía của các hộ nông dân trên địa bàn xã Nghĩa An - huyện Nghĩa Đàn –
Nghệ An ”. Làm chuyên đề tốt nghiệp.

họ

2. Mục đích nghiên cứu
 Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất mía ;
 Phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất mía của các hộ nông dân trên địa bàn
xã nói riêng và toàn vùng nguyên liệu nói chung ;

Đ
ại

 Đề ra những kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía.
 Nghiên cứu tính hiệu quả sản xuất trong từng đối tượng hộ sản xuất khác


nhau.

3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê kinh tế
Phương này dựa trên cơ sở các phương pháp thống kê. Nội dung của phương

pháp này gồm có 3 nội dung là: thu thập số tài liệu trên cơ sở quan sát số lớn, điều tra
chọn mẫu, điều tra trọng điểm…; xử lý và hệ thống hóa tài liệu trên cơ sở phân tổ
thống kê và cuối cùng là phán ánh, phân tích tài liệu ( sau khi tài liệu đã được tổng
hợp): phản ánh mức độ( nhiều hay ít, biến động và các hiện tượng chúng có mối liên
hệ với nhau như thế nào) và so sánh với nhau.

SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

2


Chuyên đề tốt nghiệp
- Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Các số liệu này được thu thập từ các phòng ban của UBND Xã
mà cụ thể là phòng thống kê của Xã. Ngoài ra còn thu thập thông tin qua sách
báo,mạng internet, tạp chí nông nghiệp và các tài liệu nghiên cứu của các khóa trước.
Số liệu sơ cấp: Đây là những số liệu mà qua điều tra phỏng vấn các nông hộ
trồng mía trên địa bàn nghiên cứu
- Các phương pháp phân tích kinh tế
Phương pháp này dùng tổng hợp những nét chung trên cơ sở đánh giá hiệu quả
hay không hiệu quả thông qua các chỉ tiêu tương đối, bình quân và đánh giá mức độ
biến động của các chỉ tiêu nhằm biểu hiện quy mô số lượng của hiện tượng.

uế


- Phương pháp điều tra chọn mẫu

Nghĩa An là một xã có diện tích đất tự nhiên và đất sản xuất nông nghiệp tương

H

đối lớn, với 12 xóm, trong đó có 8 xóm có diện tích trồng mía nhiều nhất. Người dân

tế

trên địa bàn lâu nay vẫn xem cây mía là cây trồng chính mang lại hiệu quả sản xuất
cao so với các cây trồng khác.
Căn cứ vào thời gian và tình hình thực tế địa bàn nghiên cứu tôi đã chọn 60 hộ

h

trồng mía để điều tra trong đó có: 5 hộ giàu, 22 hộ khá, 30 hộ trung bình và 3 hộ nghèo

in

ở địa bàn của 8 xóm là xóm : 1, 2A, 2B, 3, 8, 9, 10A,10B.

cK

- Phương pháp điều tra phỏng vấn
Là phương pháp đánh giá hiện trạng sản xuất mía theo nông hộ với sự tham gia
của người dân (RRA: Rapid Rural Appraisal- Điều tra nông thôn nhanh). Cụ thể để
thu thập số liệu nghiên cứu tôi đã điều tra phỏng vấn 60 hộ nông dân trên toàn địa bàn


họ

nghiên cứu và thu thập số liệu từ UBND Xã.
- Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp dựa trên việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia am hiểu về

Đ
ại

lĩnh vực đang nghiên cứu. Cụ thể trong chuyên đề này là tham khảo ý kiến của thầy
giáo hướng dẫn, cán bộ phòng nông nghiệp UBND Xã, kỹ sư nông nghiệp cũng như
các hộ sản xuất mía…
-

Và một số phương pháp khác như phương pháp duy vật biện chứng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất mía.
-

Đối tượng nghiên cứu: Các nông hộ trồng mía trên địa bàn nghiên cứu.

-

Phạm vi nghiên cứu:



Thời gian: từ ngày 14 tháng 02 năm 2011 đến ngày 05 tháng 04 năm 2011.
Không gian: toàn địa bàn xã Nghĩa An, Huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.


SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

3


Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN
XUẤT MÍA

1.1. Các định nghĩa và lý thuyết cơ bản về hiệu quả kinh tế
1.1.1. Hiệu quả kinh tế
HQKT là một hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu đề cập đến lợi ích kinh tế
sẽ thu được trong hoạt động đó. HQKT là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của

uế

các hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế có nghĩa là tăng cường
trình độ, lợi dụng các nguồn lực có sẵn trong một hoạt động kinh tế. Đây là một đòi

H

hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất của cuộc sống con
người ngày càng tăng. Nói một cách biện chứng thì chính do yêu cầu của công tác

tế

quản lý kinh tế thấy cần thiết phải đánh giá nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt

động kinh tế đã làm xuất hiện phạm trù HQKT.

h

Bàn về khái niệm HQKT, các nhà kinh tế ở nhiều nước và nhiều lĩnh vực có những
quan niệm nhìn nhận khác nhau, có thể tóm tắt vào 3 hệ thống quan điểm như sau:

in

+ Hệ thống quan điểm thứ nhất cho rằng:

cK

HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn
nhân, tài, vật, lực, tiền vồn) để đạt kết quả đó. Hiệu quả được xác định như sau:

họ

Trong đó :

H = Q/K
Max
Q : là kết quả
K: Là chi phí bỏ ra

+ Hệ thống quan điểm thứ hai cho rằng:

Đ
ại


Xem xét HQKT trong phân biến động giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra.
Theo quan điểm này, HQKT biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng lên của kết quả
sản xuất và phần tăng lên của chi phi phí hay quan hệ giữa mức độ tăng trưởng kết quả
sản xuất với mức độ tăng trưởng chi phí của nền sản xuất xã hội. Như vậy, theo quan
điểm này thì HQKT được xác định:
∆Q
H=
và ∆ Q - ∆ K
Max
∆K
Trong đó: ∆ Q : Là phần tăng thêm của kết quả sản xuất.
∆ K : Là phần tăng thêm của chi phí sản xuất.
(∆ Q tăng nhanh hơn ∆K nhằm mục tiêu HQKT luôn luôn lớn hơn 1)
+ Hệ thống quan điểm thứ ba cho rằng:

SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

4


Chuyên đề tốt nghiệp
HQKT được xác định bởi tỷ lệ giữa % tăng lên của kết quả sản xuất với %
tawnh lên của chi phí bỏ ra. Như vậy được xác định như sau:
%∆Q
H=

∆ Q/Q
hay
% ∆K


∆ K/K

- Có hệ thống quan điểm cho rằng HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá trị
sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Thể hiện quan điểm này, có tác giả nêu khái niệm chung nhất của HQKT là đại
lượng thu được của hiệu số giữa kết quả thu được và hao phí (chi phí bỏ ra) để thực

uế

hiện mục tiêu đó.
HQKT = Kết quả sản xuất - Chi phí

Tác giả Đỗ Thịnh nêu quan điểm: “Thông thường hiệu quả được biểu hiện

H

như một hiệu số giữa kết quả và chi phí … Tuy nhiên trong thực tế có nhiều trường

tế

hợp không thực hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa. Do vậy, một
cách linh hoạt và rộng rãi hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong
muốn”.

h

- Ngoài ra còn có ý kiến, quan điểm nhìn nhận HQKT trong tổng thể kinh tế -

in


xã hội. Theo L.N.Carirốp “Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế hoạch
hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng cách so sánh

cK

các kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn dữ trữ đã sử dụng”. Theo Anghlốp thì:
“HQKT xã hội là sự tương ứng giữa kết quả xã hội được khái quát trong khái niệm rộng
hơn - sự tăng lên phần thịnh vượng cho những người lao động với mức tăng hao phí để

họ

nhận kết quả này”

+ Đối với Chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường tuân theo quy luật kinh tế cơ

Đ
ại

bản nhằm thu được lợi nhuận tối đa cho từng doanh nghiệp thì HQKT chủ yếu được
đánh giá bằng những chỉ tiêu phản ánh lợi ích kinh tế của từng doanh nghiệp.
+ Trong nền kinh tế quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp (mô hình

các nước xã hội chủ nghĩa trước đây) lấy mục tiêu số một là đáp ứng nhu cầu vật chất
của xã hội coi HQKT của sản xuất trước hết là năng lực sản xuất và cung ứng vật chất
cho xã hội của từng cơ sở sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay nhiều nước trên thế giới tạo điều kiện
cho tất cả các thành phần kinh tế phát triển nhưng có sự can thiệp của nhà nước nhằm
đáp ứng yêu cầu về chính trị xã hội hiện tại.
Như vậy khái niệm HQKT ở các nền kinh tế khác nhau không đồng nhất mà tùy
theo điều kiện mục đích của từng nền sản xuất cũng nhưu yêu cầu đạt ra của xã hội, nó

không dừng lại ở một mức nào đó mà khoa học kunh tế cần phải giải quyết cụ thể

SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

5


Chuyên đề tốt nghiệp
nhằm đáp ứng yêu cầu quy luật kinh tế mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế
nhất định ở từng nước.
Tóm lại HQKT là mối quan hệ so sánh giữa :
Toàn bộ yếu tố đầu ra với toàn bộ yếu tố đầu vao.
Phần tăng thêm tuyệt đối của yếu tố đầu ra với phần tăng thêm của yếu tố đầu
vào.
Phần tăng thêm tương đối của yếu tố đầu ra với phần tăng thêm tương đối của
yếu tố đầu vào.
Như vậy, muốn xác định HQKT cần phải xác định được kết quả và chi phí bỏ
ra, ưng với các công thức đã nêu ở trên thì tức là phải xác định được Q và K.

uế

Trong thực tế, nguồn lực ngày càng khan hiếm so với việc đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của con người và sản xuất nông nghiệp diễn ra trong điều kiện rủi ro

H

bất thường làm cho kết quả và hiệu quả sản xuất thường không ổn định. Vì thế muốn

tế


giải quyết tình trạng khan hiếm về nguồn lực, phải đảm bảo một nền sản xuất ổn đinh,
chúng ta cần phải bàn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, đó là quản lý
các rủi ro trong nông nghiệp. Nói đến hiệu quả chúng ta cần phân biệt rõ 3 loại hiệu

h

quả sau:

in

+ Hiệu quả kỹ thuật ( TE: technical efficiency): Là số lượng sản phẩm có thể

cK

đạt được trên 1đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào hàm sản xuất trong
những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp.
+ Hiệu quả phân bổ (AE: efficient allocation) : là chỉ tiêu kết quả trong các
yếu tố giữu sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm

họ

trên 1 đồng. thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố
veefgias của đầu cào và giá cả đầu ra đo đo nó còn gọi là hiệu quả giá.
+ Hiệu quả kinh tế ( EE: economic efficiency): Là phạm trù kinh tế mà trong

Đ
ại

đó sản xuất đạt cả hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật, nghĩa là cả 2 yếu tố giá trị và
hiện vật đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Do

đó để sản xuất đật hiệu quả kinh tế thì điều kiện cần và đủ là việc sử dụng nguồn lực
phải đạt cả 2 chỉ tiêu hiệu quả ky thuật và hiệu quả phân bổ. Hay:
EE = TE  AE
1.1.1.1. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế (HQKT).
Qua các khái niệm, khái niệm về HQKT như phân tích ở trên cho thấy HQKT là
một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực tiếp với nền sản xuất hàng hóa và
tất cả các phạm trù quy luật kinh tế khác. Nền kinh tế quản lý theo kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay đang cho phép các doanh nghiệp, các hộ gia đình ở mọi thành phần
kinh tế cùng tham gia sản xuất. Mục đích, yêu cầu đối với quá trình sản xuất của mỗi
thành phần là khác nhau cho nên chỉ tiêu đánh giá HQKT là rất quan trọng. Hộ nông
SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

6


Chuyên đề tốt nghiệp
dân tiến hành sản xuất kinh doanh trước hết để có công ăn việc làm, có thu nhập hàng
ngày sau đó mới tính đế phần tích lũy. Hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp nông
nghiệp bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, cả kinh doanh hay chế biến. Hiệu quả kinh
tế là phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc thù phức tạp nên việc xác định và so sánh
HQKT là điều khó khăn và mang tính chất tương đối.
Vậy, nội dung xác định HQKT bao gồm:
+ Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): Trước hết, các mục tiêu đạt
được của từng doanh nghiệp, từng cơ sở sản xuất kinh doanh phải phù hợp với mục
tiêu chung của nền kinh tế quốc dân (được xã hội chấp nhận) hàng hóa sản xuất phải
trao đổi được trên thị trường, các kết quả nhận được là: Khối lượng sản phẩm, giá trị

uế

sản phẩm, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận so sánh với chi phí bỏ ra.

xuất, chi phí về lao động, chi phí về vốn đầu tư.

H

+ Xác định các yếu tố đầu vào: Bao gồm chi phí trung gian (IC), chi phí sản

tế

Về tính toán: Ổn định giá cả đầu vào cũng phải ổn định trên cơ sở phải có đầu
tư ngay từ đầu.
Tuy nhiên, việc xác định các yếu tố đầu vào sẽ gặp khó khăn, đó là có những tư

h

liệu sản xuất tham gia nhiều quá trình SX, những khoản chi phí gián tiếp không tính

in

được như cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, thông tin), đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật.

cK

Với một khối lượng dự trữ tài nguyên nhất định nhằm tạo ra được khối lượng
sản phẩm lớn nhất, đó là mục tiêu của các nhà sản xuất và các nhà quản lý. Như vậy,
quá trình sản xuất là sự liên hệ, gắn bó mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và khối lượng
đầu ra. Sự biểu hiện kết quả của các quan hệ trên có thể tính hiệu quả sản xuất và được

họ

xem như một trong những nội dung hết sức quan trọng.

Nội dung quan trọng của việc xác định và nâng cao hiệu quả sản xuất từ những
yêu cầu phát triển sản xuất và tái sản xuất mở rộng – một trong những quy luật cơ bản

Đ
ại

của quá trình sản xuất xã hội. Mức độ hiệu quả đạt được phản ánh trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất cũng như trình độ sản xuất xã hội.
Từ một nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường như nước ta thì

có nhiều vấn đề kinh tế được xem xét và đánh giá lại. Về vấn đề hiệu quả được coi là
vấn đề quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại của nền sản xuất. Làm rõ bản chất của
hiệu quả cần phải phân định sự khác nhau và mối quan hệ giuwac kết quả và hiệu quả.
Do tính mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn của tài nguyên với nhu cầu không ngừng
tăng lên của con người. Vì vậy, khi đánh giá kết quả hoạt động sản suất kinh doanh
của một doanh nghiệp hay của một cơ sở sản xuất thì người ta không dừng lại ở chỉ
tiêu đánh giá kết quả, vì chỉ tiêu này mới phản ánh về mặt lượng của sự vật hiện
tượng. Để đánh giá mặt chất của sự vật hiện tượng, cụ thể là mặt chất của hoạt động
sản xuất kinh doanh người ta đi vào nội dung đánh giá HQKT. Trên phạm vi xã hội,
SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

7


Chuyên đề tốt nghiệp
các chi phí bỏ ra để thu được kết quả phải là chi phí lao động xã hội. Vì vậy, bản chất
của hiệu quả phải là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng tương quan
so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với lượng chi phí lao động xã hội, còn
tính chất của hiệu quả là sự tối đa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện
nguồn lực tài chính nhất định (Lâm Thị Xuân – Đánh giá hiệu quả sản xuất mía của hộ

nông dân phường Hà Phong, tỉnh Quảng Ninh, trường Đại Học Nông Nghiệp I – Hà
Nội)
1.1.1.2. Phân loại HQKT.
Các hoạt động sản xuất của con người và quá trình tìm và ứng dụng các tiến bộ
KH-KT vào sản xuất đều phục vụ mục đích chủ yếu là kinh tế mà cụ thể là nhằm đem

uế

lại HQKT cao nhất. Tuy nhiên, ngày nay khi người ta nhận ra các vấn đề về môi
trường và xã hội thì hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà nó

H

còn ảnh hưởng đến kết quả sản xuất xã hội của con người nói chung. Do vậy mà xét

tế

trên phạm vi hoạt động kinh tế hay tiến bộ KH-KT có thể mang lại lợi ích cho một cá
nhân, một đơn vị sản xuất nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó ảnh hưởng đến
hiệu quả và lợi ích chung. Chính vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần phân biệt rõ các loại

h

hiệu quả và làm rõ mối liên hệ giữa chúng để có nhận xét chính xác. Cụ thể, căn cứ

in

vào các tiêu thức khác nhau mà có các loại hiệu quả khác nhau như sau:

cK


Nếu căn cứ vào nội dung người ta phân hiệu quả làm nhiều loại: Hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hôi, hiệu quả môi trường… Trong đó hiệu quả kinh tế là trung tâm của
mọi loại hiệu quả và có vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác.
Căn cứ vào các yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế theo các cấp, các ngành, hiệu

họ

quả kinh tế phân thành:

+ Hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế vùng, lãnh thổ.
+ Hiệu quả kinh tế xã hội.

Đ
ại

Nếu căn cứ theo các yếu tố cơ bản của sản xuất và chi phí vật chất khác thì

HQKT gồm:

+ Hiệu quả sử dụng lao động và tài nguyên như đất đai, lao động vật tư.
+ Hiệu quả sử dụng vốn, máy móc thiết bị.
+ Hiệu quả các biện pháp KH-KT và quản lý.
Ngoài ra, hiệu quả còn được xem xét cả về mặt thời gian và không gian. Về mặt

hiệu quả đạt được phải đảm bảo cả lợi ích trước mắt và lâu dài, tức là hiệu quả đạt
được ở từng thời kỳ, giai đoạn không ảnh hưởng đến hiệu quả các thời kỳ, giai đoạn
tiếp theo. Về mặt không gian hiệu quả chỉ có thể coi đạt được một cách toàn diện khi
hoạt động của các ngành, các đơn vị bộ phận đều mang lại hiệu quả kinh tế mà không
làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân.


SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

8


Chuyên đề tốt nghiệp
Như vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh tế phải được xem xét cả về mặt không
gian và thời gian trong mối liên hệ giữa hiệu quả và kết quả.
1.1.1.3. Một số chỉ tiêu tính hiệu quả kinh tế
Theo hệ thống chỉ tiêu SNA ta có các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế sau:
Các chỉ tiêu về kết quả bao gồm:
-

Giá trị sản xuất (GO) : là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ đươc tạo ra

trong thời kỳ thường là một năm.
n

GO   Qi * Pi
i 1

H

uế

Trong đó:
Qi : là khối lượng sản phẩm i sản xuất ra trong một kỳ sản xuất.
Pi : Là đơn giá sản phẩm i.
Chi phí sản xuất trung gian (IC): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất và dịch

vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất.
n

IC   C j * Pi
i 1

-

họ

cK

in

h

tế

Trong đó:
Cj: là khoản chi phí thứ j trong một vụ sản xuất.
Pj: là giá của chi phí thứ j trong một vụ sản xuất.
Giá trị gia tăng (VA): : Là giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí
trung gian:
VA = GO – IC
Lợi nhuận thu được trên 1 ha (LN):
LN = GO – TC
Hiện nay trên địa bàn không còn thuế đất nông nghiệp, hơn nữa quá trình sản
xuất chủ yếu là những công cụ thô sơ, nhỏ và rẻ tiền nhanh hỏng nên hầu như không
có khấu khấu hao tài sản cố định.
Các chỉ tiêu về hiệu quả hay chỉ số về hiệu xuất tính trên 1 đồng chi phí


Đ
ại

trun gian:

 GO/IC: thể hiện một đồng chi phí trung gian bỏ ra được bao nhiêu đồng
giá trị sản xuất.


VA/IC: thể hiện một đồng chi phí trung gian bỏ ra được bao nhiêu đồng

giá trị gia tăng.


LN/IC: thể hiện một đồng chi phí trung gian bỏ ra được bao nhiêu đồng

lợi nhuận.
 VA/LĐGĐ: là tỷ suất tăng thêm theo chi phí lao động gia đình.
1.2. Kỹ thuật trồng mía và giá trị kinh tế của cây mía
1.2.1. Kỹ thuật trồng và chăm sóc mía
Cây mía có tên khoa học là Saccharum ssp.Thuộc loại ngành có hạt, lớp 1 lá
mầm, họ Graminaea (họ Hoà Thảo). Chu kỳ sinh trưởng của cây mía từ khi trồng đến
SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

9


Chuyên đề tốt nghiệp
khi thu hoạch thường kéo dài 1 năm, chu kỳ sinh trưởng có thể chia thành 5 thời kỳ:

thời kỳ nảy mầm, thời kỳ đẻ nhánh, thời kỳ vươn cao, thời kỳ chín công nghiệp và thời
kỳ trổ cờ. Các bộ phận của cây miasbao gồm:Thân mía, rễ mía, lá mía, hoa và hạt mía.
1.2.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới cây mía
Sư phát triển của cây mía chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, song
chúng ta có thê quy hoạch chúng vào 3 nhóm yếu tố sau:
a. Yêu cầu điều kiện sinh thái
- Khí hậu: Mía là cây nhiệt đới, ưa nhiệt độ cao, độ ẩm co, ánh sáng đầy đủ,
mưa nhiều, trong những điều kiện thích hợp, về phương diện tổng sinh khối tạo ra cũn
như sản phẩm cuối cùng mía là một trong những cây trông có hiệu quả nhất.

uế

 Nhiệt độ: Thích hợp trong phạm vi 20-25oC. Nhiệt độ cao quá hoặc thấp
quá ảnh hưởng đến sinh trưởng bình thường và giảm tốc độ quang hợp.Thời kỳ đầu, từ

H

khi đặt hom đến mọc mầm thành cây con, nhiệt độ thích hợp từ 20-25oC.Thời kỳ đẻ

tế

nhánh (cây có 6-9 lá), nhiệt độ thích hợp 20-30oC.Ở thời kỳ mía làm dóng vươn cao,
yêu cầu nhiệt độ cao hơn để tăng cường quang hợp, tốt nhất là 30-32 oC.
 Ánh sáng: Rất cần cho sự quang hợp để tạo đường cho cây mía. Khi cường

h

độ ánh sáng tăng thì hoạt động quang hợp của bộ lá cũng tăng. Thiếu ánh sáng cây mía

in


phát triển yếu, vóng cây, hàm lượng đường thấp và cây mía dễ bị sâu bệnh. Trong suốt

cK

chu kỳ sinh trưởng, cây mía cần khoảng 2.000 – 3.000 giờ chiếu sáng, tối thiểu cũng
1.200 giờ trở lên.
 Lượng nước và ẩm độ đất: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng
và phát triển của cây mía. Trong thân cây mía chứa nhiều nước (70% khối lượng).

họ

Lượng mưa thích hợp 1.500 – 2.000 mm/năm, phân bố trong khoảng thời gian từ 8-10
tháng, từ khi cây mía mọc mầm đến thu hoạch. Thời kỳ cây mía làm đòng vương cao
rất cần nhiều nước, ẩm độ thích hợp khoảng 70-80%, ở các thời kỳ khác cần ẩm độ 65-

Đ
ại

70%.

 Đất: Cây mía thích hợp ở loại đất tơi xốp, tầng đất mặt sâu, giữ ẩm tốt và dễ

thoát nước. Độ pH thích hợp 5,5-7,5. Các loại đất như sét nặng, chua, mặn, bị ngập
úng hoặc thoát nước kém… đều không thích hợp cho cây mía sinh trưởng và phát
triển.
b. Yếu tố sinh học
Yêu cầu chất dinh dưỡng: Mía là cây trồng có khả năng tạo ra lượng sinh
khối rất lớn, chỉ trong vòng chưa đầy 1 năm, 1 hecta mía có thể cho từ 70-100 tấn
mía cây, chưa kể lá và rễ. Vì vậy nhu cầu dinh dưỡng của cây mía rất lớn. Ngoài

các chất đa lượng NPK, cây mía rất cần canxi (Ca) và các chất vi lượng. Do đó cần
bón đầy đủ đúng tỷ lệ, đúng tiêu chuẩn và đúc lúc để cây mía có thể sinh trưởng và
phát triển tốt.
SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

10


Chuyên đề tốt nghiệp
c. Một số loại giống mía
Giống là yếu tố rất quan trọng trong việc mang lại hiệu quả kinh tế sản xuất
mía. Giống mía tốt thì sẽ cho năng suất cao, tốc độ sinh trưởng nhanh, chống chịu sâu
bệnh, thích hợp điều kiện sinh thái và đất đai của từng vùng, thích hợp với điều kiện
chế biến của mỗi nơi. Một số giống đã đước Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn cho phép sử dụng trong sản xuất ở nước ta như: Giống Comus (Được nhập nội từ
Úc); Giống F.156 ( Đài Loan); Giống MY-5514 (Cuba); Giống Ja 60-5(Cuba); Giống
ROC 16 (Nhập nội từ Đài Loan). Ngoài ra còn một số giống khá phổ biến như: ROC
10, ROC 20, ROC 22, F.134, F.154, QĐ 15, QĐ 86-368…

uế

1.2.1.2. Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc mía
 Thời vụ trồng

Thời vụ trồng mía phải thích hợp với điều kiện khí hậu của từng vùng và đặc

H

điểm của từng giống mía. Phải đảm bảo thời kỳ vươn cao của cây mía gặp lúc mưa


tế

nhiều, nhiệt độ cao, ánh sáng dài ngày. Thời kỳ chín gặp nhiệt độ thấp mưa ít. Thời vụ
trồng mía thường bắt đầu vào đầu mùa mưa là tốt nhất. Thời vụ trồng mía ở nước ta
khác nhau theo từng vùng nhưng cơ bản chia ra 2 vụ chủ yếu: Vụ đông xuân trồng từ

h

tháng 11 đến tháng 4 năm sau, đây là vụ chính th hoạch sau 10 – 12 tháng tuổi. Vụ thu,

in

trồng từ tháng 8 đến tháng 9, thu hoạch vào tháng tháng 10 năm sau, thời gian sinh

cK

trưởng dài khoản 11 – 12 tháng nên ưu điểm của vụ mía thu là năng suất cao, chín
sớm.
 Chuẩn bị đất
Đất trồng mía yêu cầu phải bằng phẳng, tơi xốp, sạch cỏ, giữ ẩm tốt vào mùa

họ

khô và thoát nước tốt vào mùa mưa. Để đạt các yêu cầu trên cần tiến hành các công
việc cày, bừa, san phẳng đất và rạch hàng đặt hom.
 Đối với đất trồng mới: Cần phải cày ủi, bứng hết gốc cây, sau đó cày bừa

Đ
ại


kỹ kết hợp san lấp bằng phẳng và rạch hàng đặt hom. Với vùng đất dốc thì hàng mía
phải vuông gốc với hướng dốc để hạn chế xói mòn.
 Đối với đất đã trồng trọt: Thu gom hoặc cày vùi xác bã của cây trồng

trước, Sau đó tiến hành cày bừa, san phẳng trước khi rạch hàng.
 Đối với đất phá gốc mía trồng lại: Cày hoặc cuốc hết gốc mía cũ, để một
thời gian cho gốc cũ khô chết hoàn toàn (khoảng 3-4 tuần), sau đó cày bừa trồng mới.
 Cách trồng
- Rạch hàng: Căn cứ vào khoảng cách hàng đã định để rạch hàng đặt hom. Độ
sâu của hàng có thể khác nhau tỳ theo tầng canh tác và điều kiện sản xuất cụ thể.
- Bón lót: Trước khi đặt hom cần bón lót vào rãnh toàn bộ lượng phân hữu cơ(
phân chuồng, phân vi sinh) khoảng 1-1,5 tấn/ha, toàn bộ phân lân (P), một phần phân
SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

11


Chuyên đề tốt nghiệp
đạm (N) và một phần kali (K). Cần bón thêm một số thuốc trừ sâu dạng hạt như
Diaphos, Furadan… để phòng sâu đục thân và mối.
- Đặt hom: Sau khi hoàn tất công việc rạch hàng, bón lót phân thì tiến hành đặt
hom giống.
Lấp đất: Đây là một trong những công đoạn không kém phần quan trọng, ảnh
hưởng đến tỉ lệ nảy mầm và mật độ cây mía sau trồng.
 Bón phân

tế

H


uế

Khả năng cho lượng sinh khối lớn nên cây mía cần nhiều chất dinh dưỡng. Phân
bón cho mía bao gồm phân hữu cơ, phân vô cơ, phân vi sinh và phân vi lượng. Nếu
bón phân đầy đủ và cân đối, cây mía sinh trưởng tốt, cho năng suất cây và hàm lượng
đường cao, hạn chế được sâu bệnh hại và rất thuận lợi cho việc chế biến đường ở các
nhà máy.
- Phân hữu cơ: Đối với các vùng đất nghèo dinh dưỡng như vùng đất cát, đất
đồi trung du, đất xám Đông Nam Bộ… thì việc bón phân hữu cơ là hết sức quan trọng.
- Phân vô cơ: Lượng phân N-P-K cần bón cho 1 ha mía như sau:
+ Phân Urê : Tổng lượng bón là 326 – 391 kg/ha.
: Tổng lượng bón là 250 – 300kg/ha.Các loại phân này được

chia cho các lần bón như sau:

in

+ Kali đỏ (KCl)

h

+ Phân super lân : Tổng lượng bón là 560 – 750 kg/ha.

cK

+ Bón lót: Trước khi đặt hom (trồng mới) hoặc sau khi thu hoạch (mía gốc)100
– 130 kg Urê + 560 – 750 kg Super lân + 125 – 150 kg Kali

họ


+ Bón thúc lần 1: Giai đoạn mía bắt đầu đẻ nhánh100 – 130 kg Urê + 125 – 150
kg Kali
+ Bón thúc lần 2: Giai đoạn mía làm dóng vươn cao.100 – 130 kg Urê.Nên kết
hợp bón phân với làm cỏ xới xáo, vun luống cao để vùi lấp phân.
Bón vôi để khử chua đất và các loại phân vi lượng ( Magiê (Mg), Lưu

Đ
ại

-

huỳnh (S), Sắt (Fe), Kẽm (Zn), Mangan (Mn)…) để giúp mía sinh trưởng tốt.
 Tưới nước và luân canh, trồng xen

Thời kỳ mía mới trồng cần rất nhiều nước, nên nêu thời tiết khô hạn cần tưới

nước đầy đủ, cây mía nếu giải quyết được nước tưới trong mùa khô hạn thì năng suất
mía cây và tỉ lệ đường sẽ tăng lên đáng kể. Đồng thời cần có chế độ trồng luân canh,
xen canh, gối vụ, phối hợp với tỷ lệ thích hợp giữa mía tơ và mía gốc, giữa các thời vụ
trồng khác nhau nhằm không ngừng bồi dưỡng cải tạo đất tăng năng suất mía. Các loại
cây trồng xen phải thích hợp không làm ảnh hưởng đến cây mía, nên xen các loại cây
họ đậu, ngô là thích hợp nhất.
Ngoài ra cần phải chú ý đến việc phòng trừ sâu bệnh hại mía cũng là việc rất
quan trọng, nếu sâu bênh không phòng trừ kịp thời sẽ ảnh hưởng đến cả chu kỳ sản
SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

12


Chuyên đề tốt nghiệp

xuất. Do đó sẽ ảnh hưởng đến năng suất và kết quả của 3 – 4 năm sau nên việc đầu tư
trồng mới 1 năm nhưng phải phân bổ chi phí 3 –4 năm.
1.2.2. Giá trị kinh tế của cây mía
Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường.
Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc
gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất
công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo...
Xét về mặt sinh học:
Cây mía là cây trồng có khả năng sinh khối lớn. Nhờ đặc điểm có chỉ số diện

uế

tích là lớn nên cây mía có khả năng lợi dụng cao ánh sáng mặt trời trong quá trình

H

quang hợp (tối đa có thể đạt 5-7%). Trong vòng 10-12 tháng một hecta mía cho năng
suất hàng trăm tấn mía cây và một khối lượng lớn lá xanh, gốc, rễ để lại trong đất.

tế

Khả năng tái sinh mạnh. Mía là cây trồng có thể để gốc được nhiều năm. Nghĩa
là một lần trồng nhưng thu hoạch nhiều vụ. Năng suất mía ở vụ gốc đầu thường cao

h

hơn cả vụ mía tơ.

in


Khả năng thích ứng rộng. Cây mía có thể trồng trên nhiều loại đất với các điều
kiện sinh thái khác nhau, chống chịu tốt các điều kiện bất thuận của tự nhiên, dễ thích

cK

nghi với các trình độ sản xuất và chế biến.
Xét về mặt sản phẩm:

họ

Cây mía là nguyên liệu chính để chế biến đường ăn, ngoài ra mía và đường còn
là nguyên liệu trực tiếp hoặc gián tiếp của nhiều ngành công nghiệp như: rượu cồn, bột
giấy, gỗ ép, dược phẩm, thức ăn gia súc, phân bón v.v... Các sản phẩm phụ của mía,

Đ
ại

đường nếu được khai thác triệt để giá trị còn có thể gấp 3-4 lần giá trị của chính phẩm
(đường ăn).

Ngoài ra, mía còn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt. Mía thường trồng từ

tháng 10 đến tháng 2 hàng năm là lúc lượng mưa rất thấp. Đến mùa mưa, mía được 4-5
tháng tuổi, bộ lá đã giao nhau thành thảm lá xanh dày, diện tích lá gấp 4-5 lần diện tích
đất làm cho mưa không thể rơi trực tiếp xuống mặt đất có tác dụng tránh xói mòn đất
cho các vùng đồi trung du. Hơn nữa mía là cây rễ chum và phát triển mạnh trong tầng
đất từ 0-60cm. Một ha mía tốt có thể có 13-15 tấn rễ, sau khi thu hoạch bộ rễ để lại
trong đất cùng với bộ lá là chất hữu cơ quý làm tăng độ phì của đất.

SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN


13


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Tình hình sản xuất mía trong nước và một số nước trên thế giới
1.3.1. Tình hình sản xuất mía đường trên thế giới.
Trên thế giới hiện nay ngành sản xuất mía rất phát triển nhất là các nước như
Cuba, Ấn Độ, Australia, Trung Quốc, Thái Lan, Mehico… Trong đó, Ấn Độ và Trung
Quốc là hai nước trồng mía có lich sử lâu đời nhất thế giới. Ở Trung Quốc, căn cứ vào
những tài liệu ghi chép cổ xưa cùng sự phân bố của mía dại ở nhiều nơi trong nước và
mức độ phong phú của những giống mía trồng thì mía ở đây được trồng từ rất lâu, từ
trước thế kỷ thứ IV-TCN. Cuba là nước có ngành mía đường phát triển và nó cũng là

uế

ngành kinh tế chủ yếu nên việc trồng mía và tất cả các khâu đều được chính phủ quan
tâm. Australia là nước phát triển mía đường rất sớm, năm 1930 đã xuất khẩu 213.000

H

tấn đường. Vấn đề phát triển sản xuất mía đường ở Australia là chính phủ quan tâm chỉ
đạo chặt chẽ ở tất cả các khâu, đặc biệt rất quan tâm đến lợi ích của người sản xuất và

tế

xác định đầy đủ các vấn đề tiên quyết để phát triển ngành mía đường. Thực tế cho tơi
bây giờ thì Australia vẫn là nước sản xuất mía phát triển và đạt hiệu quả nhất. Brazin

h


là nước có diện tích mía đường lớn nhất thế giới với diện tích là 5793,62 ha (năm

in

2006) năng xuất đạt chỉ đạt 73,72 tấn, thấp hơn Australia, từ năm 2003 đến 2006 năng

cK

xuất bình quân nước này đạt 85 tấn, vụ mía năm 2005- 2006 năng xuất đạt 87,18
tấng/ha.( số liệu từ FAO)

Nhìn chung toàn cảnh thế giới, năm 1990 diện tích mía của thế giới là hơn 17

họ

triệu ha, năng xuất đạt 62 tấn/ha, đến năm 2000 diện tích mía tăng lên gần 20 triệu ha,
với năng suất là 67 tân/ha từ năm 2000 cho đến năm 2009 diện tích không ngừng tăng

Đ
ại

lên đồng thời năng xuất cũng tăng lên mặc dù trong khoản năm 2000 đến 2006 năng
xuất có dao động lên xuỗng nhưng vẫn đạt ở mức 65 tấn/ha trở lên, đặc biệt là 3 năm
từ 2006 – 2009 diện tích và năng xuất đều tăng nhanh và cao năm 2008 diện tích đạt
gần 19 triệu ha, năng xuất cao nhất là năm 2009 đạt 72 tấn/ha và là năng xuất đạt lớn
nhất từ trước tới nay. Nhưng cả diện tịch và năng xuất đến năm 2010 thì đều có xu
hướng giảm đi tuy nhiên không đáng kể.

SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN


14


Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ 1: Diễn biến năng xuất mía của Việt Nam và thế giới
từ năm 2000 - 2010
80
70

50

uế

40
30

H

Năng suất mía (tấn/ha)

60

tế

20

0
2001


2002

2003

2004

2005

in

2000

h

10

2006

2007

2008

2009

2010

cK

Năm


Năng xuất mía thế giới (tân/ha)

họ

Năng suất mía Việt Nam
(tấn/ha)
1.3.2. Tình hình sản xuất mía đường ở Việt Nam.

Việt Nam là nước nằm trong vùng nhiệt đới hoàn toàn thích hợp cho cây mía

Đ
ại

sinh trưởng và phát triển, thời kỳ sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiệt độ từ 21-25oC,
thời kỳ chín nhiệt độ từ 14-24oC và thích hợp nhất để cây mía tích lũy đường trong
thân. Do đó ở Việt Nam, cây mía được trồng rất lâu đời, nhiều giống mía địa phương
được thuần hóa từ dạng cây mía dại như “mía gie” ở Bắc Bộ, “mía lau” ở Trung Bộ,
“mía giấy” ở Quảng Ngãi… vẫn còn tồn tại.
Thời kỳ Bắc thuộc, do yêu cầu sản xuất mía đường, nhiều giống mía được nhập
nôi vào Việt Nam như: POJ của Indonexia, CO của Ấn Độ…
Năm 1955 hòa bình lập lại ở Miền Bắc nghề trồng mía được phát triển mạnh vì
nó cho hiệu quả kinh tế cao. Đến những năm 1960 – 1968 nhiều giống mía mới được
nhập nội vào Việt Nam đó là: giống My 5514 của Cuba; F134, F156 của Đài Loan; ….

SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Từ những năm của thập kỷ 80 đến nay, bộ giống mía ngày càng được bổ xung
đa dạng, nhiều loại như: Nhóm mía ROC (ROC 1, ROC 10, ROC 16, Quế Đường 128129…).
Biểu đồ 2: Diễn biến diện tích mía của Việt Nam và thế giới
từ năm 2000 - 2010
35

30

Diện tích (ha)

uế

25

H

20

tế

15

in

h

10

0
2001


2002

2003

họ

2000

cK

5

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Năm

Diện tích mía thế giới (triệu ha)

Diện tích mía Việt Nam (10.000 ha)

Đ
ại

Nhiều năm nay cây mía được xem là một trong những cây trồng chính không

những làm nguyên liệu cho ngành mía đường mà còn giúp phát triển kinh tế xã hội
nhiều địa phương cả 3 miền Bắc – Trung – Nam, đặc biệt là những vùng nông thôn,
trung du và miền núi…góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên 200.000 ha giải
quyết việc làm cho hơn 1 triệu người lao động, hiên ta đang có 40 nhà máy đường trải
rộng trên khắp toàn quốc. Do vậy ta thấy ở Việt Nam sản xuất mía đang diễn ra với tốc
độ mạnh.
Nhìn vào biểu đồ 1 và 2 ta thấy năng suất mía ở nước ta từ năm 2000 đến nay
nhìn chung là có sự tăng lên đáng kể, NSBQ trong cả nước cao nhất là năm 2009 năng
suất đạt 60 tấn/ha, tuy nhiên diện tích lại bị giảm dần đi với các năm trước. Theo
Quyết định 26/2007/QĐ-TTg về chỉ tiêu kế hoạch đề ra đến 2010 về diện tích phải đạt
SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

16


Chuyên đề tốt nghiệp
300.000 ha, năng xuất 65 tấn/ha kết quả thu được năm 2010 là diện tích đạt 266,30 ha
năng suất là 59,9 ha như vậy vẫn chưa đạt được kế hoạch đề ra do nhiều nguyên nhân.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, vụ mía năm 2008 - 2009, tổng diện tích
mía cả nước khoảng 270.600 ha, giảm 36 nghìn ha so với vụ trước, năng suất mía bình
quân chỉ đạt 50 tấn/ha, giảm 7,6%, tổng sản lượng mía chỉ đạt 13,5 triệu tấn, giảm
18,6%, trong đó sản lượng mía ở miền bắc giảm nhiều nhất, khoảng 30%.tr va Tây
nguyên 15 %, miền Nam là 10%, nguyên nhân là do giá vật tư tăng quá cao, lai suất

ngân hàng lên đến 22- 25%/năm, trong khi giá đường và giá mía tăng không đáng kể

uế

thêm hiệu quả sản xuất mía thấp,một số nơi người dân chuyển đổi sang cây trồng khác
như sắn, cao su… năm 2008 thời tiết rét đậm rét hại đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả

H

sản xuất mía.

Hiện nay chỉ có một số vùng ở Bắc Trung Bộ và DH Miền Trung , ĐB Sông

tế

Cửu Long là diện tích trồng mía còn nhiều, đạt trên 60.000 ha, tuy nhiên ĐB Sông
Cửu Long diện tích nay đã bị giảm đi nhiều từ 100.000 xuống còn 60.000ha năm 2009,

in

h

còn vùng ở Bắc Trung Bộ và DH Miền Trung vẫn xấp xỉ 150.000 ha.

Đ
ại

họ

cK


Biểu đồ 3:Diễn biến diện tích của các vùng trồng mía từ 1995 - 2009

SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

17


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3. Tình hình sản xuất mía trên địa bàn xã Nghĩa An .
Nghĩa Đàn nói chung và xã Nghĩa An nói riêng, từ lâu người dân nơi đây đã
coi cây mía là nguồn sản xuất chính, mang lại thu nhập cho gia đình. Với tổng diện
tích tự nhiên 1.493,37 ha, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 1.167,92 ha, trong đó
chủ yếu là sản xuất mía. Với điều kiện thời tiết và tài nguyên đất trồng trọt trù phú,
rộng lớn, nguồn nhân lực dồi dào cần cù chịu thương chịu khó, đã găn bó nhiều năm
kinh nghiệm trồng mía, càng ngày sự quan tâm hỗ trợ của các cấp chính quyền cấp xã,
huyện và Công Ty Tates & L cho việc trồng và sản xuất mía càng lớn…
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất mía trên địa bàn xã Nghĩa An trong 3 năm 2008 – 2010
ĐVT

Năm 2008

Năm 2009

uế

So sánh (%)

Chỉ tiêu


Năm 2010

09/08

10/09

BQ

87,28

83,74

85,51

ha

401

350

293,1

Sản lượng

tấn

21.485,58

18.042,50


13.189,30

83,97

73,10

78,54

NSBQ

Tấn/ha

53,58

51,55

45

96,21

87,29

91,75

Giá

1000đ/tấn

800


800

970

100

121,25

110,63

Giá trị doanh thu

1000đ

17.188.464

14.434.000

12.793.621

83,97

88,64

86,31

h

tế


H

Diện Tích

in

Nguồn : Phòng kế hoạch- thống kê xã Nghĩa An

Tuy nhiên trong vài năm gần đây tình hình sản xuất mía trên địa bàn xã gặp rất

cK

nhiều khó khăn và thách thức nhất định, qua điều tra thực tế và phân tích cho thấy
trong 3 năm trở lại đây cả về diện tích và sản lượng mía đều giảm xuống một cách rõ

họ

rệt, kéo theo năng suất bình quân cũng bị giảm theo, cụ thể: từ 2008 trở về trước tình
hình diện tích và sản lượng luôn ở mức ổn đỉnh ở mức 401 ha và 21.485,58 tấn với
năng suất 53,58 tấn/ha; năm 2009 so với năm 2008, sản lượng giảm đi 16,3% còn

Đ
ại

83,97%, đồng thời NSBQ cũng giảm đi 3,79% sự giảm đi của sản lượng và NSBQ là
do diện tích giảm đi 51 ha còn 350 ha, so với năm 2008 thì năm 2009 diện tích giảm
còn 87,28 % hay giảm 12,27% so; So với năm 2009 thì năng suất và sản lượng năm
2010 giảm đi 14,49% và 26,9% do diện tích giảm đi 56,9% tương ứng giảm đi 16,26%
. Bình quân chung thì trong 3 năm diện tích giảm đi 14,49%, NSBQ giảm 8,25% và
sản cũng lượng giảm 21,46%. Điều đó làm cho giá trị sản xuất của 3 năm cũng giảm đi

13,69%. Năm 2008 đến năm 2009 giá mía tăng từ 800 lên 970 ngàn đồng/tấn tức tăng
170.000đ/tấn nhưng do sản lượng và NSBQ vẫn giảm xuống thấp hơn tỉ lệ năm 2009
so với 2008 nên giá trị doanh thu 2010 vẫn giảm đến 11,36% so với 2009 và bình quân
trong 3 năm giảm 13,69%. Nhìn chung thì tình hình sản xuất mía trên địa bàn xã đang
có xu hướng giảm xuống nghiêm trọng cả về diện tích, sản lượng cũng như năng suất
SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

18


Chuyên đề tốt nghiệp
mía, thực tế diện tích trồng mía giảm đi là do một phần sử dụng cho quy hoạch vùng
trồng cỏ nguyên liệu nuôi bò sữa, việc chuyển mục đích sử dụng và xuất hiện một số
cây trồng thay thế khác như cao su, sắn, cà phê…
Một số khó khăn tồn tại và hạn chế như: Thư nhất, hiện đất sản xuất đang bị
xuống cấp rất nhiều, nhiều hộ nông dân sản xuất vẫn đưa vào thực hiện sản xuất một
cách tùy tiện, bảo thủ và thiếu tính khoa học, dẫn đến sản lượng và năng suất mía bị
giảm đi rất nhiều, hiệu quả sản xuất không cao. Sở dĩ rằng nhà máy tăng giá mía cũng
vì sản lượng nguyên liệu giảm, đông thời khuyến khích người dân sản xuất mía và đầu

uế

tư vào trồng mía.
Thứ hai, hiện nay bệnh chồi cỏ ở mía đang lây lan rộng trên khắp vùng trồng

H

mìa huyện Nghĩa Đàn. Huyện Nghĩa Đàn có tất cả 8.400 ha diện tích đất trồng mía,
nhưng theo số liệu đến đầu năm 2010 diện tích mía bị nhiễm bệnh chồi cỏ là 1.090ha,


tế

đến hết quý 1 - 2010 diện tích bị bệnh đã lên tới 3.051ha. Đến tháng 3 năm 2011, diện
tích mía của Nghĩa Đàn bị nhiễm bệnh chồi cỏ còn 2500ha. UBND huyện Nghĩa Đàn

h

đã có công văn chỉ đạo các cơ quan chức năng và 24 xã khẩn trương hướng dẫn bà con

in

kịp thời xử lý và tiêu huỷ nguồn bệnh, khoanh vùng dập dịch nên tình hình dịch bệnh

cK

đã giảm đáng kể, hiện chỉ còn 721ha. Tuy nhiên, một số bà con nông dân vẫn còn chủ
quan, không tham gia các lớp tập huấn, không nắm bắt các biện pháp xử lý bệnh chồi

Đ
ại

họ

cỏ, chọn những giống mía không an toàn nên dịch bệnh vẫn xuất hiện.

SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

19



Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA Ở XÃ NGHĨA AN, HUYỆN NGHĨA ĐÀN,
TỈNH NGHỆ AN.

2.1. Đặc điểm của xã Nghĩa An
2.1.1. Yếu tố tự nhiên
a. Vị trí địa lý - địa hình
Nghĩa An là một xã nằm ở trung tâm cụm xã cách Công Ty Liên Doanh mía
đường Nghệ An Tate & Lyles 10 km về Nam,trung tâm xã nằm gần đường tỉnh lộ giao
thông đi lại khá thuận tiện, phía bắc giáp với các xã Nghĩa Hưng, Tây Hiếu, Nghĩa
Tiến,Thị Xã Thái Hòa, về phía Đông có sông Hiếu chảy qua, phía nam giáp `với xã

uế

Nghĩa Khánh và Nghĩa Đức, Phía Tây giáp với đất huyện Quỳ Hợp, địa hình mang

H

đậm nét của vùng trung du miền núi, chủ yếu là đất màu gò đồi thoải và thấp, tuy gần
sông toàn xã có 14 hồ đập với tổng diện tích là 25 ha, nhưng do đia lý phức tạp, thủy

tế

lợi khó khăn nhưng chỉ phục vụ nuôi trông thủy sản là chủ yếu, diện tích sản xuất lúa
nước rất it mà chủ yếu là phát triển sản xuất các loại cây hằng, cây lâu năm, đặc biệt là
phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày sắn, mía, dứa, cà phê, cây ăn

h


quả… và cây lâu năm như keo, cao su…đông thời cũng thuận lợi để giao lưu phát triển
b. Thời tiết khí hậu

in

kinh tế, phát triển các loại hình dịch vụ xã hội khác…

cK

Xã Nghĩa An chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng Bắc Trung bộ và vùng Tây Bắc Nghệ
An, có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm 23,3 oC; trung bình

họ

tháng cao nhất 28- 29oC ở các tháng 6,7; trung bình dưới 20oC chỉ xuất hiện ở 3
tháng12,1 và 2. Có 6 tháng (từ tháng 4 - tháng 10) nhiệt độ trung bình vượt qua 25 oC .
Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất (tháng 1) 18 oC. Trong các tháng mùa đông do
nhiệt độ xuống thấp nên thường xuất hiện sương mù, có năm bị sương muối nhưng ít

Đ
ại

ảnh hưởng đến sản xuất. Lượng mưa trung bình 1.633 mm (bình quân cả tỉnh khoảng
1.600 mm), trong đó có đến trên 70% lượng mưa tập trung từ tháng 5 - 10. Lượng mưa
bình quân cao nhất 2.784 mm (1978), bình quân thấp nhất 1.016 mm (1969).Tổng
lượng bốc hơi bình quân năm 825 mm. Ẩm độ trung bình nhiều năm phổ biến 80 86%, chênh lệch giữa các tháng trong năm không đáng kể. Trong thời gian dài qua, tần
suất bão ít xuất hiện và ảnh hưởng không lớn đến sản xuất ở đây. Nhìn chung, khí hậu
thời tiết ở Nghĩa An phù hợp cho cây trồng, vật nuôi phát triển, với khí hậu đầy đủ đặc
tính ấm áp, nắng nóng, mát mẻ, lạnh giá nên vùng có điều kiện để cơ cấu phát triển
sản xuất nông nghiệp một cách đa dạng và phong phú với nhiều loại hình sản xuất và

nhiều loại cây trồng có giá trị khác nhau. Do thời tiết như vậy nên các loại cây trồng
và việc sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cũng có tính mùa vụ rõ rêt.

SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

20


Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên những năm gần đây, thời tiết khí hậu cũng diễn ra thất thường. Trong
sản xuất vào mùa hè có gió Tây Nam khô nóng (nhiệt độ cao nhất vài năm gần đây lên
tới 40, 41 oC ), lượng bốc hơi lớn, nhiệt độ tăng, dễ gây hạn đất, hạn không khí gây
không it ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đặc biệt là ảnh hưởng đến
sản xuất mía và lúa nước… Mặt khác mùa đông kèm theo gió mùa Đông Bắc gây lạnh,
nhiệt độ xuống thấp hơn bình thường đôi khi gây sương muối làm cho việc sản xuất và
chăn nuôi của của người dân gặp rất nhiều khó khăn, do vậy về mùa hè nắng nóng rất
cần có các giải pháp thuỷ lợi tưới tiêu, hoặc giữ ẩm cho cây trồng, che tủ gốc cây đối
với cây lâu năm…Về mùa đông cần có biện pháp khắc phục là tưới hoặc giữ ẩm cho
cây, xây dựng chuồng trại đảm bảo đủ ấm cho vật nuôi…

uế

2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

H

2.1.2.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Nghĩa An
Trong những năm gần đây việc phát triển kinh tế nông nghiệp được đặc biệt

tế


quan tâm và chú trọng đầu tư phát triển, từ năm 2009 chính quyền và nhân dân đã
cùng nhau tập trung chuyển dich cơ cấu kinh tế cây trồng, vật nuôi đúng hương phù
hợp với tình hình thực tế ở địa phương, các hệ thống hồ đập đươc nâng cấp bê tông

h

hóa đê điều và thủy lợi hóa kênh mương nhằm cung cấp nước phục vụ cho việc tươi

in

tiêu, nuôi trồng thủy sản và sản xuất lúa nước, việc chuyển đổi một số diện tích đất đổi

cK

sang trồng mía vụ xuân năm 2010 theo cơ chế hỗ trợ kế hoạch của nhà máy đường
Nghệ An Tate & Lyles đã thu được kết quả tốt. Nhìn chung so với những năm trước
năm 2010 do điều kiện thời tiết không thuân lợi nên sản xuất nông nghiệp đã đạt được
những kết quả tương đối cao. Cụ thể sản xuất nông nghiệp năm 2010 về sản xuất

họ

nông- lâm nghiệp tổng sản lương đạt 1.124,38 tấn so với năm 2009 giảm 184,92 tấn,
về giá trị đạt 17.488.575 ngàn đồng, đạt 106 % so với cùng kỳ; đạt 95,3 % so với kế
hoạch năm. Diện tích lúa là 249 ha, sản lượng 918 tấn, năng suất bình quân đạt 3,69

Đ
ại

tấn/ha ngô 60,7 ha, sản lượng 206,38 tấn, năng suất bình quân là 34 tạ/ha; Mía tổng

diện tích là 293,1 ha, sản lượng 13.189,3 tấn, năng suất bình quân đạt 50 tấn/ha. Nhìn
chung so với những năm trước sản lượng và năng suất giảm đi do nhiều yếu tố thời
tiết, sản xuất không hiệu quả, việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
sự giảm đi của diện tích đất nông- lâm- ngư nghiệp. Điều đó cho thấy một thực trạng
chung của sản xuất trong toàn xã còn thiếu tính khoa học, thiếu hợp lý, còn phụ thuộc
quá nhiều vào điều kiện tự nhiên, trong khi diện tích đất sản xuất giảm, đất đai thì
ngày càng xuống cấp đi nghiêm trọng. Do đó tuy giá nông sản tăng lên nhưng nguồn
thu của người dân vẫn chưa cao, chưa đủ để trang trải cho sản xuất và cuộc sống của
họ...

SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

21


uế

Chuyên đề tốt nghiệp

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

So sánh (%)
DT

SL


CC
(%)

SL (tấn)

DT
(ha)

CC
(%)

SL (tấn)

DT
(ha)

CC
(%)

SL (tấn)

Lúa
Ngô
Khoai
Sắn

246,19

28,49


1.189,14

249,00

29,24

1111,80

249,00

31,25

918,00

101,14 100,00 93,50

49,00

5,67

166,67

58,10

6,82

7,62

206,38


118,57 104,48 118,50 104,50

33,15

3,84

165,50

104,60

12,10

3.138,00

Mía
Đậu- Đỗ
Cây dong riềng

401,00

46,40

21.485,58

30,30

3,51

196,65


Tổng

864,24

in

60,70

14,86

3.735,50

cK

126,50

26.341,54

0,00

0,00

165,50

20,77

4.695,00

13.189,30 87,41


350,50

41,17

18.042,50

293,10

36,78

37,35

4,39

256,70

28,50

3,58

30,00

3,52

900,00

100,00

24.244,00


851,45

09/08 10/09 09/08 10/09

100,00

0,00

120,94 130,83 119,04 125,69
83,62

123,27 76,31

0,00
796,80

83,97

98,52

93,58

73,10

130,54 0,00

0,00
19.008,68

82,57


0,00
92,04

78,41

Nguồn: Số liệu phòng thống kê Xã Nghĩa An

Đ

ại

100,00

197,50

0,00

họ

0,00

tế

DT
(ha)

h

Chỉ tiêu


H

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất một số cây trồng chủ yếu trên địa bàn xã Nghĩa An trong 3 năm (2008-2010)

SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

22


Chuyên đề tốt nghiệp
Qua bảng số liệu thì tổng diện tích các loại cây nông nghiệp năm 2008 là
864,24 ha, năm 2009 là 851,45 ha và 796,80 ha, ta thấy có xu hướng giảm dần trong
qua 3 năm và diện tích mía là loại cây trồng có tốc độ giảm khá nhanh. Năm 2009 DT
giảm so với cùng kỳ năm 2008 là 50,5 ha tương ứng giảm 12,59% và năm 2010 so với
năm 2009 giảm 57,4 ha tương ứng giảm 16,38% đồng thời sản lượng cũng giảm đi
đáng kể. Sự giảm đi của diện tích mía một phần do diện tích lúa năm 2009 tăng 1,14 %
so với năm 2008;DT ngô năm 2009 tăng 18,57% so với năm 2008 tương ứng tăng 9,1
ha và năm 2010 so với 2009 tăng 4,5% tương ứng 2,6 ha, đặc biết cây sắn gần như là
loại cây trồng thay thế cây mía của nhiều hộ nông dân trong trong những năm qua năm

uế

2008 mới đưa vào trồng 104,60 ha mà đến năm 2009 tăng lên 126,50 ha và đến năm
2010 tăng lên165,50 ha tức tăng 39 ha tương ứng 30,83% so với cùng kỳ năm 2009,

H

một số cây trồng khác thì có sự biến động không đáng kể. Tuy nhiên phần lớn do diện
tích đất gieo trồng giảm do chuyển mục đích sự dụng và chủ yếu là sử dụng cho quy


tế

hoạch trồng cỏ chăn nuôi bò sữa…

Đến năm 2010 các loại cây trồng chủ yếu được chú trọng là lúa, ngô, sắn và mía

h

vì đây là những cây trồng thích hợp và có hiệu quả cao trong sản xuất. Trong đó mía

in

dù diện tích giảm nhưng vẫn là loại cây trồng chính trong sản xuất nông nghiệp ở địa
phương, cụ thể ta thấy: năm 2008, 2009 và năm 2010 diện tích chiếm lần lượt 46,40%,

cK

41,17% và 36,78% trong tổng diện tích gieo trồng các loại cây trồng chủ yếu . Thứ
hai là DT lúa chiếm xấp sỉ 30% trong tổng diện tích gieo trồng chính. Sắn cũng có sự

họ

tăng lên khá mạnh về diện tích đên năm 2010 chiếm trên 20% diện tích các loại cây
trồng chính tăng 30,83% so với cùng kỳ, cho thấy cây săn cũng là một trong những
cây trồng có giá trị kinh tế cao và mang lại hiệu quả trong sản xuât nông nghiệp của

Đ
ại


người dân trên địa bàn Xã.
Vì vậy, xác định các loại cây trồng thích họp và quy hoạch giao trồng hợp lý sẽ

có mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất giúp người dân nâng cao thu nhập tạo
nên tính ổn định trong sản xuất trên toàn Xã.
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Nghĩa An
Nghĩa An là một xã có diện tích đất sản xuất khá rộng, tính đến năm 2010;
Toàn xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 1.493,37 ha.
Trong đó:
-

Đất nông nghiệp :1.167,92 ha.

-

Đất phi nông nghiệp :317,31 ha.

-

Đất chưa sử dụng: 8,14 ha

SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

23


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.2: Tình hình biến động đất đai của xã Nghĩa An qua 3 năm ( 2008 – 2010)
2010


Cơ cấu
(%)

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

1572,98

100,00

1587,53

100,00

1260,50

80,13

1247,22

1140,82

72,53

1156,02


1073,82

68,27

1087,40

b. Đất khác

39,50

2,51

c. Đất trồng cây lâu năm

27,50

1,75

2. Đất có mặt nước NTTS

25,00
95,00

3. Đất lâm nghiệp
II. Đất phi nông nghiệp
1. Đất ở
2. Đất chuyên dùng

Đ


II. Đất chưa sử dụng

34,31
284,57

ại

3. Đất phi nông nghiệp khác

SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

10/09

BQ

1493,37

100,00

100,92

94,07

97,50

1167,92

78,21

98,95


93,64

96,29

72,82

1051,72

70,43

101,33

90,98

96,16

1010,50

67,67

101,26

92,93

97,10

68,50

23,62


1,49

5,22

0,35

59,80

22,10

40,95

45,00

2,83

36,00

2,41

163,64

80,00

121,82

1,59
6,04


25,00
91,20

1,57
5,74

25,00
91,20

1,67
6,11

100,00
96,00

100,00
100,00

100,00
98,00

18,95
2,30
14,47

310,44
37,82
241,87

19,55

2,38
15,24

317,31
39,50
243,36

21,25
2,65
16,30

104,14
104,45
106,28

102,21
104,44
100,62

103,18
104,44
103,45

2,18
18,09

30,75
129,87

1,94

8,18

34,45
8,14

2,31
0,55

89,62
45,64

112,03
6,27

100,83
25,95

họ

298,10
36,21
227,58

09/08

78,56

h

a. Đất cây hằng năm


Cơ cấu
(%)

in

1. Đất SXNN

cK

Tổng diện tích đất tự
nhiên
I.Đất nông nghiệp

So Sánh (%)

Diện tích
(ha)

H

Diện tích
(ha)

tế

2009

uế


2008

Chỉ Tiêu

Nguồn: Phòng thống kê Xã Nghĩa An

24


Chuyên đề tốt nghiệp
Qua hiện trạng biến động đất trên của xã cho thấy tổng diện tích tự nhiên của
xã đến năm 2010 giảm so với những năm trước làm cho diện tích đất sản xuất nông
nghiệp cũng có xu hướng giảm, đó là do một phần diện tích bị nhà máy sữa TH lấy đi
để trồng cỏ phục vụ việc chăn nuôi bò sữa nên một lượng lớn diện tích tự nhiên cũng
như diện tích đất sản xuất nông nghiệp cũng giảm đi. Một số loại đất phi nông nghiệp
diện tích dần dần tăng lên tuy vậy nhưng không đáng kể, đặc biệt một số loại đất chưa
sử dụng đến năm 2010 cũng đã tận dụng sử dụng. Nhìn chung thì ta thấy diện tích đất
nông nghiệp chiếm một phần khá lơn trong tổng diện tích đất tự nhiên của xã, trong đó
diện tích đất trồng mía chiếm phần lơn hơn so với các loại đất trồng trọt khác trong đất
nông nghiệp. Tuy nhiên diện tích trồng mía lại có xu hướng giảm dần trong 3 năm do

uế

diện tích đất nông nghiệp của xã bị giảm và một phần do diện tích trông mía được thay
thế bởi một số loại cây trồng khác như sắn, sao su, cà phê…

H

Qua tìm hiểu thực tế tại địa phương cũng như nhận định của chính quyền xã thì


tế

tình hình sản xuất trên địa bàn xã cũng có những thuận lợi và hạn chế nhất định trong
sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như trong việc sản xuất mía nói riêng. Cụ thể:
Thuận lợi: Đất đai được bố trí gần khu dân cư, có giao thông thuận tiện, lại gần

h

nhà máy đường Tate & Lyles nên rất thuận cho việc chăm sóc cũng như việc thu

in

hoạch, Diện tích sản xuất còn khá lớn. Tuy địa hình phức tạp đất đai không mấy bằng

cK

phẳng nhưng đất sản xuất tương đối màu mỡ nên rất thuận lợi cho việc phát triển sản
xuất mía.
Khó khăn: Khó khăn lớn nhất là đất trông mía không bằng phẳng lại cách xa
nguồn nước nên rất kho khăn cho việc tưới tiêu khi gặp hạn hán, vì thế nên mỗi năm

họ

đầu thời vụ trông mía thời tiết nắng hạn thì mía thường mất mùa lớn, sự phức tạp của
địa hình cũng gây ngập úng, khó tiêu nước khi gặp lũ lụt và những khó khăn cho việc
chăm sóc vận chuyển. Do vậy trong sản xuất phần lớn vẫn phải phụ thuộc vào thiên

Đ
ại


nhiên.

2.1.2.3. Tình hình kinh tế xã hội và dân số của trên địa bàn xã
a. Cơ cấu kinh tế.

Với tính chất của một xã miền núi trung du xã luôn chú trọng xây dựng và phát
triển kinh tế hộ mà chủ yếu là nông – lâm – ngư nghiệp, đồng thời khuyến khích phát
triển các ngành công ngiệp, dịch vụ và thủ công nghiệp. Theo số liệu phòng thống kê
và kế hoạch xã, cơ cấu các nghành kinh tê năm 2010 vừa qua như sau:
- Nghành nông – lâm nghiệp – thủy sản :

Chiếm tỷ trọng 61,3 %

- Ngành Công nghiệp – TTCN – XDCB :
- Nghành thương mại – dịch vụ:

Chiếm tỷ trọng 10,22 %
Chiếm tỷ trọng 28,47 %

SVTH: Phạm Văn Lĩnh – K41.KDNN

25


×