Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp huyện quảng điền thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.5 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Trên quan điểm xã hội thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển từ đó thu được

uế

các hiệu qủa kinh tế xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia. Song dù đứng trên góc độ
nào đi chăng nữa, chúng ta đều nhìn thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc

H

điểm và sự phức tạp về mặt kĩ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của
họat động đầu tư đòi hỏi để tiến hành một cơng cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn

tế

thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án. Có

h

nghĩa là mọi cơng cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu qủa

in

mong muốn. Vậy dự án đầu tư là gì? theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại
thì “dự án đầu tư (DAĐT) là một tập hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một



cK

thực tế mới có phương pháp trên cơ sở các nguồn lực nhất định”.
Như vậy dù đứng trên góc độ nào thì một dự án đầu tư cũng phải mang tính cụ
thể và có mục tiêu rõ ràng, tức là phải thể hiện được các nội dung chính sau:

họ

*Mục tiêu của dự án: Thường ở hai cấp mục tiêu
Mục tiêu trực tiếp: Là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong khn khổ

Đ
ại

nhất định và khoảng thời gian nhất định.
Mục tiêu phát triển: Là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện, mục tiêu phát

triển được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, của vùng. Đạt được mục tiêu trực tiếp chính là tiền đề góp phần đạt được mục
tiêu phát triển.
*Kết quả của dự án: Là những đầu ra cụ thể được tạo ra từ các hoạt động của dự
án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án.
*Các hoạt động của dự án: Là những cơng việc do dự án tiến hành nhằm chuyển
hố những nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự án đều mang
lại kết quả tương ứng.
Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

1



Chuyên đề tốt nghiệp

*Nguồn lực cho dự án: Đầu vào cần thiết để tiến hành dự án.
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư
Để tiện cho việc theo dõi, quản lí dự án, người ta tiến hành phân loại dự án đầu
tư.Việc phân loại có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau:
 Theo quy mơ: dự án lớn, vừa, nhỏ.
 Theo phạm vi: trong nước quốc tế.
 Theo thời gian:ngắn, trung, dài hạn, nhưng thường các dự án là trung dài hạn.

uế

 Phân theo nội dung :

‫ ﻼ‬Dự án đầu tư mới: là những dự án có mục tiêu tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới để

H

đưa vào thị trường hay những dự án tạo ra những pháp nhân mới. các dự án thuộc loại
này phải được đầu tư tồn bộ nhà xưởng,máy móc,thiết bị...

tế

‫ﻼ‬Dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh: những dự án có mục đích tăng

h

cường năng lực sản xuất ,tăng quy mơ sản phẩm,nâng cao chất lượng sản phẩm, cải


in

tiến dây chuyền ,máy móc từ đó tăng doanh thu của doanh nghiệp.Hay nói cách

hoạt động.

cK

khác,dự án mở rộng sản xuất là dự án được thực hiện trên cơ sở một dự án cũ đang

Phân theo tính chất loại trừ:

‫ ﻼ‬Các dự án độc lập: việc thực hiện dự án này khơng liên quan đến việc chấp

họ

nhận hay bác bỏ dự án kia.

‫ ﻼ‬Các dự án phụ thuộc: khi chấp nhận dự án này có nghĩa là bác bỏ dự án kia

Đ
ại

bởi những giới hạn về nguồn lực khơng thể cùng lúc thực hiện hai dự án cùng loại hay
có liên quan tác động lẫn nhau về một số yếu tố nào đó .

Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

2



Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.3 Các giai đoạn thực hiện dự án
Q trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư dù thuộc loại nào cũng phải
trải qua các giai đoạn nhất định .

Giai Đoạn Chuẩn bị đầu tư

nghiên cứu
khả thi

thẩm định dự
án,ra quyết
định

uế

nghiên cứu
tiền khả thi

H

nghiên cứu
phát hiện các
cơ hội đầu tư

xây lắp
cơng trình


h

thiết kế và lập
dự tốn thi
cơng

cK

in

đàm phán kí
hợp đồng

tế

Giai Đoạn Thực hiện đầu tư

chạy thử và
nghiệm thu sử
dụng

Giai Đoạn Vận hành kết quả đầu tư

Sử dụng cơng suất
ở mức cao nhất

Cơng suất giảm
dần và thanh lý

Đ

ại

họ

Sử dụng chưa
hết cơng suất

Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành

cơng hay thất bại ở hai giai đoạn sau. Mà trong đó thẩm định dự án đầu tư là khâu
khơng thể thiếu được trong chu kì của một dự án đầu tư. Trước hết là đối với chủ đầu
tư để có một quyết định vững chắc cho việc ra quyết định đầu tư. Do đặc điểm của dự
án đầu tư có sự phức tạp về mặt kĩ thuật, thời gian đầu tư tương đối dài nên khi tiến
hành đầu tư thì Ngân hàng cần phải xem xét cẩn thận và nghiêm túc để tránh những sai
lầm khơng đáng có xảy ra.

Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

3


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2 Thẩm định dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là qúa trình phân tích, đánh giá tồn diện các khía cạnh
của một dự án đầu tư để ra các quyết định đầu tư cho phép đầu tư hoặc tài trợ. Thực tế
người thẩm định dự án sẽ tiến hành kiểm tra phân tích đánh giá từng phần và tồn bộ
các mặt, các vấn đề có trong bản nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi (thường
chỉ với bản nghiên cứu khả thi – hay còn gọi là luận chứng kinh tế kĩ thuật) trong mối


uế

quan hệ mật thiết với doanh nghiệp chủ dự án và các giả thiết về mơi trường trong đó
dự án sẽ hoạt động. Thẩm định dự án có ý nghĩa thể hiện ở việc giúp các dự án tốt

H

khơng bị bác bỏ và dự án tồi khơng được chấp nhận. Tuy nhiên nhận định “tốt”“tồi “,
“khả thi “, “hiệu quả”… ở khía cạnh nào đó còn phụ thuộc vào góc độ của người thẩm

tế

định và khi đó họ sẽ đạt được những mục tiêu nhất định khi tiến hành thẩm định.
NHTM với tư cách là “Bà đỡ “về mặt tài chính cho các dự án sản xuất đầu tư

h

thường xun thực hiện cơng tác đầu tư. Việc thẩm định này ngồi mục tiêu đánh giá

in

hiệu quả của dự án còn nhằm xác định rõ hành lang an tồn cho các nguồn vốn tài trợ

cK

của Ngân hàng cho các dự án. Vì vậy hiểu về sự cần thiết phải thẩm định dự án là một
việc khơng thể thiếu được

hàng


họ

1.2.2 Vai trò , sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư đối với tín dụng ngân
Về phía nhà đầu tư: Thơng thường, khi xảy ra quyết định đầu tư một dự án, chủ

Đ
ại

đầu tử phải cân nhắc giữa nhiều sự lựa chọn khác nhau, nghĩa là nhiều dự án khác
nhau trong cùng một giai đoạn. Mặt khác, tuy nắm vững những vấn đề, những chi tiết
kỹ thuật… của dự án nhưng đơi khi khả năng thu thập nắm bắt những thơng tin mới
của doanh nghiệp bị hạn chế, nhất là đối với xu thế kinh tế, chính trị, xã hội mới. Điều
đó làm giảm tính chính xác trong phán đốn của họ. Cơng tác thẩm định dự án đầu tư
sẽ đi sâu vào làm rõ các vấn đề này, giúp doanh nghiệp lựa chọn phương án tốt nhất
mang lại hiệu quả cao nhất hoặc đưa ra những ý kiến xác đáng gợi ý cho chủ đầu tư để
dự án có tính khả thi cao hơn.

Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Về phía Ngân hàng:
cho vay theo dự án đầu tư là một nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, có khả năng
sinh lời cao nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Và để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra ,
các NHTM khơng có cách nào khác là phải tiến hành thẩm định các dự án đầu tư trong
đó chú trọng về mặt tài chính. Vai trò quan trọng của thẩm định tài chính dự án thể

hiện ở chổ nó chính là căn cứ chính yếu nhất để NHTM đưa ra quyết định tài trợ của
mình. Có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng và phức tạp nhất

uế

trong q trình thẩm định dự án . Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các biến số
tài chính,kỹ thuật,thị trường…đã được lượng hóa trong các nội dung thẩm định trước

H

nhằm phân tích ,tạo ra những bản dự trù tài chính,những chỉ tiêu phân tích tài chính
phù hợp có ý nghĩa . Và những chỉ tiêu này,sẽ là thước đo quan trọng hàng đầu giúp

tế

ngân hàng thương mại đưa ra quyết định cuối cùng: chấp nhận tài trợ hay khơng? Về
mặt nghiệp vụ, Ngân hàng thương mại với phương châm hoạt động hiệu quả và an

h

tồn,cơng tác thẩm định tài chính dự án giúp cho bộ máy ngân hàng hoat động hiệu

in

quả hơn .

cK

Về phía xã hội và các cơ quan hữu quan:


Chúng ta biết rằng vấn đề thiếu vốn đang rất phổ biến ở nước ta. Tuy nhiên, với
nguồn vốn hạn hẹp, số lượng các dự án đầu tư lại rất lớn thì quyết định vốn cho dự án

họ

nào là rất quan trọng và khó khăn muốn có quyết định này người ta phải tiến hành
kiểm tra, thẩm định dự án, so sánh các dự án với nhau để lựa chọn được đầu tư là dự

Đ
ại

án mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội. Hiệu quả được nhắc đến ở đây khơng chỉ
đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà nó bao hàm cả hiệu quả xã hội khác như giải quyết
cơng ăn việc làm, tăng ngân sách tiết kiệm ngoại tệ, tăng khả năng cạnh tranh quốc tế
đặc biệt là vấn đề bảo vệ mơi trường. Cơng tác thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp các cơ
quan quản lý Nhà nước đánh giá chính xác sự cần thiết và sự phù hợp của dự án trên
tất cả các phương diện: mục tiêu, quy hoạch, quy mơ và hiệu quả.

Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

5


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
12.3.1 Thẩm định khía cạnh thị trường:
Thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra cho sản
phẩm của dự án.
Với thị trường đầu vào: cần kiểm tra phân tích khả năng cung cấp ngun vật liệu

cho dự án (chính, phụ trong và ngồi nước). Đối với những ngun vật liệu mang tính
thời vụ, cần tính tốn dự trữ hợp lý để đảm bảo cung cấp thường xun tránh lãng phí

uế

khơng nên q phụ thuộc vào một nhà cung cấp để tránh bị ép giá. Cũng cần xem xét
nguồn cung cấp, điện, nước, lao động…

H

Nói tóm lại theo u cầu của dự án, xác định các nhân tố ảnh hưởng (ví dụ tính
thời vụ, điều kiện giao thơng …), trên cơ sở đó chỉ ra được sự đảm bảo và phù hợp hay

tế

khơng của các phương án, xử lý nhân tố đó. Bên cạnh đó, thẩm định thị trường tiêu thụ
sản phẩm dịch vụ cũng phải được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học bởi đây là

h

khâu hết sức quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành bại của dự án. Cần phân

in

tích đánh giá quan hệ cung cầu về sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án tại thời điểm

cK

hiện tại và tương lai, xác định thị trường chủ yếu của sản phẩm, so sánh giá thành sản
phẩm, giá bán sản phẩm của dự án cới giá cả thị trường hiện nay, tương lai dự báo

những biến động về giá cả thị trường trong nước, ngồi nước … Nghiên cứu khả năng

họ

tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua, các hợp đồng tiêu thụ, bao nhiêu sản
phẩm cùng các văn bản giao dịch về sản phẩm như đơn đặt hàng biên bản đàm phán…

Đ
ại

Nhằm đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm dự án cũng như các nhân tố tác động,
quyết định quy mơ đầu tư, lựa chọn thiết bị,cơng xuất thích hợp
Phân tích dự đốn thị trường là cơng việc hết sức phức tạp nhưng quan trọng. Để

có được những đánh giá tồn diện, chính xác về khía cạnh này cần phải thu nhập đầy
đủ thơng tin, có sự kết hợp, tình hình thực tế với số liệu thống kê cũng như các chính
sách của nhà nước, ngành và địa phương về các vấn đề liên quan.
1.2.3.2. Thẩm định khía cạnh cơng nghệ kỹ thuật.
Phân tích quy mơ dự án cơng nghệ, trang thiết bị nhằm thấy được sự phù hợp
của dự án với sự tiêu thụ sản phẩm cũng như sử dụng trang thiết bị hợp lý. Đánh giá
tính hữu hiệu của thiết kế dự án. Để có thể có đầu ra như dự kiến, những yếu tố rủi ro,
Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

6


Chuyên đề tốt nghiệp

bất định trong thiết kế dự án và cách giải quyết hoạch quản lý, kiểm tra tính hợp lý của
nội dung, tiến độ các hạng mục trong xây dựng cơ bản… Đây là một cơng việc phức

tạp đòi hỏi phải có các chun viên kỹ thuật chun sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của
dự án.Thẩm dịnh mặt này nhằm trả lời câu hỏi liệu dự án có thể thực hiện về mặt kỹ
thuật hay khơng? Mức độ cơng nghệ kỹ thuật trong việc đạt được mục tiêu dự kiến về
sản phẩm dịch vụ.
1.2.3.3. Thẩm định khía cạnh tổ chức, quản lý:

uế

Đây là cơng việc cần thiết bởi chúng ta hiểu rõ tầm quan trọng của cơng tác tổ
chức, quản lý trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, với dự án đầu tư, nó tác động đến

H

tiến độ thực hiện dự án và kiểm sốt quy mơ, phạm vi dự án… Điều đó đòi hỏi phải
kiểm tra, xem xét về số lượng, chất lượng lao động xem có thể đáp ứng cho việc vận

tế

hành có hiệu quả khơng, đánh giá tính hợp lý của bộ máy quản lý hành chính, hệ thống
phòng ban, phân xưởng. Thẩm định về mặt lựa chọn địa điểm xây dựng dự án: để xem

h

xét địa điểm xây dựng xem địa điểm xây dựng dự án có thuận tiện hay khơng?

in

1.2.3.4. Thẩm định kinh tế xã hội:

cK


Đây là một nội dung mà các cơ quan quản lý nhà nước rất quan tâm, xem xét lợi
ích mà dự án mang lại cho nền kinh tế và tìm cách tối đa hố lợi ích đó. Ngun tắc
thẩm định cũng giống như thẩm định tài chính, đó là so sánh giữa lợi ích và chi phí của

họ

dự án. Song điểm khác biệt ở đây là quan niệm về lợi ích và chi phí trên góc độ xã hội:
lợi ích và những đóng góp thực sự của dự án vào phúc lợi chung của quốc gia, chi phí

Đ
ại

là những khoản tiêu hao nguồn lực thực sự của nền kinh tế. Do đó khi lấy những chi
tiêu từ thẩm định tài chính phải có những điều chỉnh nhất định về giá tính tốn, về
thuế… Bên cạnh đó phải đánh giá một cách đầy đủ, ngiêm túc tác động của mơi
trường – xem mức độ gây ơ nhiễm mơi trường có thể chấp nhận được hay khơng và
khả năng, giải pháp cải thiện nhằm hướng tới một sự phát triển bền vững.
1.2.3.5. Thẩm định khía cạnh tài chính:
Thẩm định tài chính nhằm đánh giá khả năng sinh lời để nhằm đáp ứng các nghĩa
vụ tài chính của dự án, thơng qua việc tổng hợp các biến số tài chính kĩ thuật đã được
tính tốn trong phần thẩm định trước để đưa ra những số liệu đầu vào cho việc tính

Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

7


Chuyên đề tốt nghiệp


tốn hiệu quả kinh tế xã hội. Sau 5 bước thẩm định trên Ngân hàng sẽ đi vào thẩm
diịnh tài chính dự án đầu tư với các nội dung cụ thể sau:
Thứ nhất:
+Xác định tổng nhu cầu về vốn đầu tư bao gồm về vốn cố định và vốn lưu động.
+Xác định phần vốn mà Ngân hàng cần tài trợ.
+ Xác định tiến độ cần bỏ vốn. Khi một dự án đầu tư mang đến Ngân hàng xin
vay vốn thì dự án đầu tư đó đã được nhều cấp, ngành phê duyệt. Tổng vốn đầu tư được

uế

xác định. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn tiến hành xem xét laịi trên cơ sở những kết quả
thẩm định khác của Ngân hàng. Điều này rất quan trọng vì vốn đầu tư sẽ giúp cho các

H

dự án thực hiện một cách thuận lợi, nâng cao hiệu quả dự án đầu tư.Vốn đầu tư thiếu
sẽ gây khó khăn cho hoạt động đầu tư. Ngược lại thừa vốn đầu tư sẽ gây lãng phí vốn

tế

làm giảm hiệu qủa của dự án. Tổng vốn đầu tư được xác định trên tổng các chi phí:
Chi phí lập dự án.

cK

-Chi phí khảo sát thăm dò.

in

-Chi phí mua thơng tin, tài liệu.


h

-Chi phí th gia sư tư vấn soạn thảo.

-Chi phí hành chính.

Chi phí đầu tư tài sản cố định.

họ

-Chi phí xây dựng nhà xưởng.
-Chi phí mua máy móc.

Đ
ại

-Chi phí lắp đặt, vận hành chạy thử.
-Chi phí th chun gia, cơng nghệ.
Chi phí tài sản lưu động.
Trên cơ sở vốn đầu tư đó Ngân hàng xem xét các nguồn tài trợ cho dự án đầu

tư.Một dự án đầu tư có hai nguồn cung cấp chính: - Nguồn bên trong do chủ dự án
cung cấp.
Nguồn bên ngồi:
+Từ nhà nước.
+Từ NHTM.

Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng


8


Chuyên đề tốt nghiệp

+Từ các nguồn khác. Ngân hàng xem xét, xác định số vốn đầu tư cho vay và một
điều quan trọng nữa NHTM phải xem xét lại tiến độ bỏ vốn theo tiến độ thi cơng xây
lắp… có đúng lịch trình đã đề ra hay khơng?Và Ngân hàng cũng sẽ xây dựng được
một lịch trình cho vay của mình phù hợp với u cầu và tiến độ bỏ vốn của dự án.
Thứ hai: Kiểm tra xây dựng doanh thu và lợi nhuận của dự án.
Thẩm định tính chính xác, hợp lí, hợp lệ của bảng dự trù tài chính. Cơ sở để xem
xét là dựa trên nội dung của luận chứng tài chính kinh tế kĩ thuật, dựa trên các chỉ tiêu,

uế

định mức kinh tế kĩ thuật của ngành đó do nhà nước ban hành hoặc các cơ quan chứ
năng cơng bố và dựa trên các kết quả thẩm định các mặt thị trường, kĩ thuật tổ chức

H

kinh tế kĩ thuật của ngành Ngân hàng để thẩm định chính xác, hợp lí của bảng bảng dự

+Xem xét tính tốn các bảng tài chính.

+Bảng dự trù doanh thu lỗ lãi.

in

+Bảng dự trù cân đối kế tốn.


h

+Bảng dự trù chi phí sản xuất năm.

tế

trù tài chính.

cK

+Bảng dự trù cân đối thu chi. Các bảng này là cơ sở cho NHTM thực hiện các
phân tích tài chính và tính tốn các luồng tiền nên được xem xét kĩ lưỡng, hợp lí, chính
xác. Vấn đề xem xét và đánh giá cơ cấu nguồn vốn là hợp lí hay khơng còn tuỳ thuộc

họ

vào tính chất và điều kiện thực tế của dự án. Hơn nó còn chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
hiệu quả của khả năng trả nợ của dự án.

Đ
ại

Thứ ba: Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư. Để đánh giá hiệu qủa tài
chính dự án đầu tư về lí thuyết cũng như thực tế, người ta thườngphải sử dụng các
phương pháp (hay các chỉ tiêu sau đây).
Giá trị hiện tại ròng (NPV:Net Present Value) Giá trị hiện tại ròng của một dự

án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại các nguồn thu nhập ròng trong tương lai
với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Cơng thức tính:


NPV  Co 

C 1  C 2  C 3  ...  C n
1
2
3
n
(1 r )
(1 r )
(1 r )
(1 r )

Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Trong đó:
NPV la giá trị hiện tại ròng
Co là vốn đầu tư ban đầu của dự án , do là khoản đầu tư của luồng tiền ra nên Co
mang dấu âm.
C1,C2,C3,…,Cn là các luồng tiền dự tính dự án mang lại các năm 1,2,3,…,t
r là tỷ lệ chiết khấu phù hợp của dự án
Ý nghĩa của NPV chính là đo lường phần giá trị tăng thêm dự tính mà dự án đem

uế


lại cho nhà đầu tư với mức độ rủi ro cụ thể của dự án… Việc xác minh chính xác tỷ lệ
chiết khấu của mỗi dự án đầu tư là khó khăn. người ta có thể lấy bằng với lãi suất đầu

H

vào, đầu ra thị trên trường… Nhưng thơng thường là chi phí bình qn của vốn. Tuỳ
từng trường hợp, người ta còn xem về biến động lãi suất trên thị trường, và khả năng

tế

giới hạn về vốn của chủ đầu tư khi thực hiện dự án… Sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh
giá dự án đầu tư theo ngun tắc:

h

Nếu các dự án đầu tư thì tuỳ thuộc theo quy mơ nguồn vốn, các dự án có NPV≥0

in

đều được chọn (Sở dĩ dự án NPV=0 vẫn có thể chọn vì khi đó có nghĩa là các luồng

cho khoản vốn đó).

cK

tiêu thụ của dự án vừa đủ để hồn vốn đầu tư và cung cấp một tỷ lệ lãi st u cầu

Ngược lại NPV< 0 bác bỏ dự án

họ


Nếu các dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV≥ 0 và lớn nhất thì được chọn.
Sử dụng phương pháp NPV để đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư có ưu nhược điểm sau:

Đ
ại

Ưu điểm: Phương này tính tốn dựa trên cơ sở dòng tiền có chiết khấu (tức là
hiện tại hố dòng tiền) là hợp lý vì tiền có giá trị theo thời gian. Lựa chọn dự án theo
chỉ tiêu NPV là thích hợp vì nó cho phép chọn dự án nào có làm tối đa hố sự giàu có
của chủ đầu tư. Phương pháp này ngầm giả định rằng tỷ lệ lãi suất mà tại các luồng có
tiền có thể được tái đầu tư là chi phí sử dụng vốn, nó là giả định thích hợp nhất.
Nhược điểm: chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mơ mà khơng cho biết thời gian
nhanh hay chậm. Và lãi suất đo lường chi phí cơ hội của vốn bằng lãi suất thị trường
,cho nên việc giữ ngun một tỷ lệ chiết khấu cho cả thời kỳ hoạt đọng của dự án là
khơng hợp lí.Vì vậy ,sự kết hợp với các chỉ tiêu khác vẫn là điều cần thiết khi tiến
hành thẩm định dự án trong các điều kiện thực tế,cụ thể.
Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Tỷ suất hồn vốn nội bộ (IRR: Internal Rate of Return)
Tỷ suất hồn vốn nội bộ đo lường tỷ lệ hồn vốn đầu tư của một dự án.
cơng thức tính:

IR R  r1  ( r2  r1 ) *


N PV1
N PV1  N PV 2

Trong đó: r2>r1,NPV1>0 gần 0,NPV2<0 gần 0
Qua cách tính trên cho thấy IRR là tỷ suất nội hồn từ những khoản thu nhập của

uế

một dự án. Điều đó có nghĩa là nếu dự án chỉ có tỷ lệ hồn vố IRR=r thì các khoản thu
nhập từ dự án chỉ đủ hồn trả phần gốc và lãi đã đầu tư ban đầu vào dự án. nó chính là

H

mức lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận mà khơng bị thua thiệt
nếu tồn bộ số tiền đầu tư cho dự án là vốn vay và nợ vay( cả gốc lẫn lãi cộng dồn)

tế

được trả bằng nguồn tiền thu được từ dự án mỗi hki chúng phát sinh. Và cũng như chỉ

h

tiêu NPV, IRR cũng được xác định cho hai tình huống đầu tư.

in

nếu 2 dự án độc lập nhau thì dự án có IRR>r sẽ được lựa chọn
nếu 2 dự án loại trừ nhau thì chọn dự án có IRR>r và lớn nhất

cK


Ưu điểm: Phản ánh hiệu quả sinh lời của một đồng vốn (tính tỉ lệ %) nên có thể
sử dụng so sánh chi phí sử dụng vốn.

Nhược điểm: Khơng đề cập đến độ lớn, quy mơ của dự án, sử dụng IRR để lựa

họ

chọn dự án loại trừ có quy mơ, thời gian khác nhau nhiều khi sai lầm.
khi dự án được lập trong nhiều năm , việc tính tốn chỉ tiêu là rất phức tạp .

Đ
ại

Đặc biệt là các dự án có các luồng dòng tiền vào,ra xen kẽ năm này qua năm khác

,kết quả tính tốn có thể cho nhiều IRR khác nhau gây khó khăn cho việc ra quyết định
. Do đó , IRR là chỉ tiêu kết hợp , bổ trợ cho chỉ tiêu NPV
Thời gian hồn vốn: (P.P:Payback Peried) Thời gian hồn vốn của một dự án là

độ dài thời gian để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu .Có hai cách tính chỉ tiêu này: thời
gian hồn vốn khơng chiết khấu (khơng tính đến giá trị thời gian của tiền) và thời gian
hồn vốn có chiết khấu (quy tất cả các khoản thu nhập chi phí hiện tại theo tỷ suất
chiết khấu lựa chọn)
Cơng thức tính thời gian hồn vốn
thời gian hồn vốn =tổng vốn đầu tư/ dòng thu nhập bình qn hằng năm
Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

11



Chuyên đề tốt nghiệp

Sử dụng chỉ tiêu thời gian hồn vốn để đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư theo
ngun tắc: Dự án có thời gian hồn vốn càng nhỏ càng tốt, chọn dự án có thời gian
hồn vốn nhỏ nhất trong các dự án loại trừ nhau.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ áp dụng và được sử dụng như một cơng cụ sàng lọc. tuy
nhiên nó cũng có nhược điểm là khơng tính đến giá trị thời gian của tiền và quy mơ
của dự án
*thẩm định khả năng trả nợ của dự án

uế

khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ(nợ gốc và
lãi) phải trả hằng năm của dự án. việc xem xét này được thể hiện thơng qua bảng cân

H

đối thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án

tỷ số khả năng trả nợ của dự án = nguồn trả nợ hàng năm của dự án/gốc và lãi

tế

tỷ số khả năng trả nợ của dự án được so sánh với mức quy định chuẩn. Mức này
được xác định theo từng ngành nghề.Dự án được đánh giá có khả năng trả nợ khi tỷ số

h

khả năng trả nợ của dự án phải đạt mức quy định chuẩn.


in

ngồi ra , khả năng trả nợ của dự án còn được đánh giá thơng qua việc xem xét

cK

sản lượng và doanh thu tai điểm hòa vốn trả nợ. khả năng trả nợ của dự án đóng vai trò
quan trọng trong việc đánh giá độ an tồn về mặt tài chính cảu dự án đồng thời cũng là
chỉ tiêu được ngân hàng đặc biệt quan tâm và coi là một trong các tiêu chuẩn để chấp

họ

nhận cung cấp tín dụng cho dự án hay khơng
Độ nhạy của dự án:

Đ
ại

Để có một cách đánh giá khách quan tồn diện hơn về dự án, thơng thường để
xem xét độ nhạy người ta thường tính tốn thay đổi các chỉ tiêu NPV, IRR khi có sự
biến đổi của một số nhân tố:
+Giá bán sản phẩm.
+ Giá đầu vào thay đổi.
+Vốn đầu tư.
+Tỷ giá lên xuống.
Trên thực tế khi tính độ nhạy cảm của dự án, người ta cho các biến số thay đổi
1% so với phương án lựa chọn ban đầu và tính NPV và IRR thay bao nhiêu % , và

Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng


12


Chuyên đề tốt nghiệp

quan trọng hơn cả là phải xác định được xu thế và mức độ thay đổi của các yếu tố ảnh
hưởng
1.3 Một số nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định DAĐT
1.3.1 Tầm quan trọng của vấn đề nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT.
Chất lượng nói chung dược định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực thể,
đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc
tiềm ẩn. Mặc dù chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một cái gì đó khó có thể định

uế

lượng được và khái niệm này còn trừu tượng hơn cả chất lượng sản phẩm nhưng về cơ
bản vẫn thể hiện được định nghĩa trên. Như trên đã đề cập, có nhiều đối tượng cùng

H

thẩm định dự án đầu tư nói chung, thẩm định tài chính nói riêng, đứng trên góc độ

tài chính dự án đầu tư được hiểu như sau

tế

khác nhau của người thẩm định với những mục tiêu nhất định thì chất lượng thẩm định

Với nhà đầu tư: Việc thẩm định tài chính có chất lượng có nghĩa là cung cấp cho


h

chủ đầu tư những thơng tin mang ý nghĩa cơ sở đáng tin cậy cho việc lựa chọn được

in

dự án đầu tư có hiệu quả tài chính cao nhất (mang lại lợi nhuận lớn nhất cho chủ đầu

cK

tư). Với cơ quan quản lí nhà nước, chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc
chấp nhận, phê duyệt những dự án có tính khả thi về mặt tài chính, mang lại lợi ích
cho chủ đầu tư và góp phần thực hiện định hướng kinh tế xã hội cho đất nước trong

họ

từng thời kì. Với nhà tài trợ (cụ thể ở đây là NHTM): Chất lượng thể hiện ở việc trên
cơ sở phân tích, đánh giá một cách khách quan, tồn diện sâu sắc Ngân hàng quyết

Đ
ại

định tài trợ cho những dự án mà sau này khi đi vào thực hiện mang lại hiệu quả tài
chính cũng như trả được nợ Ngân hàng như dự kiến, do đó Ngân hàng đạt được mục
tiêu kinh doanh của mình, ở khía cạnh nào đó, chất lượng thẩm định tài chính dự án
đầu tư được thể hiện ở chất lượng tín dụng hay bảo đảm cho dự án. Đưa ra khái niệm
cần thiết điều quan trọng hơn khi đề cập đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu
tư là tìm ra những nhân tố tác động cả trực tiếp và gián tiếp phục vụ cho việc xây
dựng, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đó - một yếu tố quan trọng đối với

các NHTM.

Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

13


Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.2.các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư
‫ ﮭ‬Nhân tố chủ quan
Chất lượng thẩm định bị chi phối bởi nhiều yếu tố, cơ bản có thể phân ra nhân tố
chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về nội bộ
mà Ngân hàng có thể chủ động kiểm sốt, điều chỉnh được.
* Con người: Con người được coi là động lực của sự phát triển xã hội với ý
nghĩa họ chính là chủ thể đồng thời là đối tượng phục vụ mà các hoạt động xã hội

uế

hướng tới. Nhân tố con người bao giờ cũng là một trong những nhân tố quan trọng
trong mọi cơng việc. Trong hoạt động thẩm định, chính con người xây dựng quy trình

H

với những chỉ tieu, phương pháp, trình tự nhất định, đóng vai trò chi phối, quyết định
cả những nhân tố khác và liên kết các nhân tố với nhau. Song ở đây, ta chỉ tập trung đề

tế

cập đến nhân tố con người dưới giác độ là đối tượng trực tiếp tổ chức, thực hiện thẩm

định dự án đầu tư (cán bộ thẩm định). Kết quả của thẩm định tài chính dự án là kết quả

h

của việc phân tích đánh giá dự án về mặt tài chính theo nhận định chủ quan của người

in

thẩm định song phải dựa trên cơ sở khoa học, trang thiết bị hiện đại sẽ là khơng có ý

quả.

cK

nghĩa nếu cán bộ thẩm định khơng thể khơng cố gắng sử dụng chúng một cách có hiệu

Con người đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng thẩm định phải kể

họ

đến các khiá cạnh: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức của người
thẩm định. Kiến thức ở đây khơng chỉ là hiểu biết về nghiệp vụ chun mơn đơn thuần

Đ
ại

mà bao gồm hiểu biết về khoa học – kinh tế -xã hội. Kinh nghiệm là những cái được
tích luỹ qua hoạt động thực tiễn, năng lực và khả năng nắm bắt xử lí cơng việc trên cơ
sở các tri thức đã tích luỹ. Như vậy, trình độ cán bộ thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng thẩm định, hơn nữa rất quan trọng bởi vì thẩm định tài chính dự án đầu tư

cũng như thẩm địnhdự án nói chung là cơng việc hết sức tinh vi, phức tạp, nó khơng
đơn thuần là việc tính tốn theo những mẫu biểu sẵn có. Bên cạnh đó, tính kỉ luật cao,
lòng say mê với cơng việc và đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ là điều kiện đủ để đảm bảo
cho chất lượng thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định có phẩm chất đạo đức khơng tốt sẽ
ảnh hướng tới tiến độ cơng việc, mối quan hệ Ngân hàng –khách hàng … dặc biệt
những nhận xét đánh giá đưa ra sẽ bị chi phối bởi những nhân tố khơng phải từ bản
Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

14


Chuyên đề tốt nghiệp

thân dự án, do đó tính khách quan, hồn tồn khơng tồn tại và ý nghĩa của việc thẩm
định. Những sai lầm trong thẩm định dự án tài chính đầu tư từ nhân tố con người dù vơ
tình hay cố ý đều dẫn đến một hậu quả đánh giá sai lệch hiệu quả, khả năng tài chính
cũng như khả năng hồ trả vốn vay Ngân hàng, do đó Ngân hàng gặp khó khăn trong
thu hồi nợ, nghiêm trọng hơn là nguy cơ mất vốn, suy giảm lợi nhuận kinh doanh.
*Quy trình thẩm định: Quy trình thẩm định của mỗi Ngân hàng là căn cứ cho
cán bộ thẩm định thực hiện cơng việc một cách khách quan, khoa học và đầy đủ. Quy

uế

trình thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm nội dung, phương pháp thẩm định và
trình tự tiến hành những nội dung đó. Quy trình thẩm định được xây dựng một cách

H

khoa học, tiên tiến và phù hợp với thế mạnh và đặc trưng của Ngân hàng sẽ góp phần
nâng cao chất lượng thẩm định tài chính. Nội dung thẩm định cần đề cập đến tất cả các


tế

vấn đề về tài chính dự án đứng trên giác độ Ngân hàng: vấn đề vốn đầu tư (tổng,
nguồn, tiến độ …)hiệu quả tài chính khả năng tài trợ và rủi ro dự án. Nội dung càng

h

đầy đủ, chi tiết bao nhiêu càng đưa lại độ chính xác cao của các kết luận đánh giá.

in

Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm các hệ chỉ tiêu đánh giá, cách

cK

thức xử lí chế biến thơng tin có trong hồ sơ dự án và những thơng tin có liên quan để
đem lại những thơng tin cần thiết về tính khả thi tài chính của dự án cũng như khả
năng trả nợ Ngân hàng. Phương pháp hiện đại, khoa học giúp cán bộ thẩm định, phân

họ

tích tính tốn hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác dự báo được rủi ro, làm
cơ sở cho lãnh đạo ra quyết định tài trợ đúng đắn.

Đ
ại

Thực tế những năm vừa qua, các Ngân hàng thương mai Việt Nam đã chuyển dần
từ phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư cũ sang phương pháp mới hiện đại

hơn mà đã được áp dụng rất lâu từ các nước phát triển. Các nội dung thẩn định tài
chính được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, lơgic sẽ thể hiện được mối liên hệ, hỗ trợ
lẫn nhau giữa việc phân tích các klhía cạnh tài chính của dự án, báo cáo thẩm định sẽ
chặt chẽ và có sức thuyết phục hơn.
*Các nhân tố khác:
Thơng tin thực chất thẩm định là xử lí thơng tin để đưa ra những nhận xét, đánh
giá về dự án. Nói một cách khác thơng tin chính là ngun liệu cho q trình tác
nghiệp của cán bộ thẩm định. Do đó số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của
Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

15


Chuyên đề tốt nghiệp

thơng tin có tác động rất lớn đến chất lượng thẩm định. Ngân hàng coi hồ sơ dự án của
chủ đầu tư gửi đến là nguồn thơng tin cơ bản nhất cho việc thẩm định. Nếu thấy thơng
tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc khơng rõ ràng, cán bộ tín dụng có thể u cầu chủ đầu
tư cung cấp thêm hoặc giải trình về những thơng tin đó. Tuy nhiên như đã đề cập ở
phần trước, dự án được lập ra phần nào mang tính chủ quan của dự án, hoặc khơng
nhìn nhận thấu đáo mọi khía cạnh, hoặc cố ý làm cho kế hoạch rất khả thi trước Ngân
hàng, do vậy khơng phải là nguồn thơng tin duy nhất để Ngân hàng xem xét. Ngân

uế

hàng cần chủ động, tích cực tìm kiếm, khai thác một cách tốt nhất những nguồn thơng
tin có thể được từ Ngân hàng Nhà nước, viện nghiên cứu, báo chí … Tuy vậy, việc

H


thơng tin phải chú ý sàng lọc, lựa chọn những thơng tin đáng tin cậy làm cơ sở cho
phân tích. Để phục vụ tốt cho cơng tác thẩm định chung cũng như thẩm định tài chính

tế

nói riêng, các thơng tin thu thập được đảm bảo tính chính xác, kịp thời. Nếu thơng tin
khơng chính xác thì phân tích là khơng có ý nghĩa cho dù là có sử dụng phương pháp

h

hiện đại đến mức nào. Đánh giá trong điều kiện thơng tin khơng đầy đủ cũng có thể

in

dẫn đến những sai lầm như trường hợp thơng tin khơng chính xác. Như vậy, cần phải

cK

thu thập đầy đủ thơng tin. Trong mơi trường kinh doanh năng động và tính cạnh tranh
cao độ hiện nay, sự chậm trễ trong việc thu thập các thơng tin cần thiết sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng thẩm định, quan hệ Ngân hàng - khách hàng và có thể mất cơ hội tài

họ

trợ cho một dự án tốt. Vai trò của thơng tin rõ ràng là quan trọng, song để có thể thu
thập, xử lí lưu trữ thơng tin một cách có hiệu quả, phải kể đến nhân tố thiết bị, kĩ thuật.

Đ
ại


Cơng nghệ thơng tin được ứng dụng vào ngành Ngân hàng đã làm tăng khả năng thu
thập, xử lí, lưu trữ thơng tin đầy đủ, nhanh chóng. Như vậy các thơng tin đầu vào đầu
ra của việc thẩm định dự án sẽ được cung cấp đầy đủ kịp thời.
*Tổ chức điều hành
Là việc bố trí sắp xếp quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận
tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ
phận đó trong việc thực hiện, cần có sự phân cơng phân nhiệm cụ thể, khoa học và tạo
ra được cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong khâu thực hiện nhưng khơng cứng
nhắc, tạo gò bó nhằm đạt được tính khách quan và việc thẩm định được tiến hành
nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn bảo đảm chính xác. Như vậy việc tổ chức, điều hành
Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

16


Chuyên đề tốt nghiệp

hoạt động thẩm định nếu xây dựng được một hệ thống mạnh, phát huy tận dụng được
tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân và sức mạnh tập thể sẽ nâng cao được chất lượng
thẩm định.
‫ ﮭ‬Nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố khơng thuộc tầm kiểm sốt của Ngân hàng, Ngân hàng chỉ
có thể khắc phục và thích nghi.
*Từ phía doanh nghiệp

uế

Hồ sơ dự án mà chủ đầu tư trình lên là cơ sở quan trọng để Ngân hàng thẩm định
do đó trình độ lập, thẩm định, thực hiện dự án của chủ đầu tư yếu kém sẽ ảnh hưởng


H

xấu đến chất lượng thẩm định của Ngân hàng: phải kéo dài thời gian phân tích, tính
tốn, thu nhập thêm thơng tin… đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam, khả năng

tế

quản lí cũng như tiềm lực tài chính rất hạn chế rủi ro dự án tạo hoạt động khơng hiệu
quả như dự kiến càng lớn với Ngân hàng - người cho vay phần lớn vốn đầu tư vào dự

h

án. Mặt khác tính trung thực của thơng tin do chủ đầu tư cung cấp cho Ngân hàng về:

cK

án… cũng như mọi vấn đề.

in

tình hình sản xuất kinh doamh và khả năng tài chính hiện có, những thơng số trong dự
*Mơi trường kinh tế

Mức độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia quy định kinh nghiệm năng

họ

lực phổ biến của chủ thể trong nền kinh tế, quy định độ tin cậy của các thơng tin, do đó
ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định. Nền kinh tế chưa phát triển, cơ chế kinh tế thiếu


Đ
ại

đồng bộ cùng với sự bất ổn của các điều kiện kinh tế vĩ mơ… đã hạn chế việc cung
cấp những thơng tin xác thực phản ánh đúng diễn biến, mối quan hệ thị trường, những
thơng tin về dự báo tình trạng nền kinh tế…Đồng thời các định hướng, chính sách phát
triển kinh tế, xã hội theo vùng, ngành… chưa được xây dựng một cách cụ thể, đồng bộ
và ổn định cũng là một yếu tố rủi ro trong phân tích, chấp nhận hay phê duyệt dự án.
*Mơi trường pháp lí
Những khiếm khuyết trong tính hợp lí đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp
lí của Nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng thẩm định (cũng như kết quả hoạt
động của dự án). Ví dụ sự mâu thuẫn chồng chéo của các văn bản, dưới luật về các
lĩnh vực, sự thay đổi liên tục những văn bản về quy chế quản lí tài chính, tính khơng
Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

17


Chuyên đề tốt nghiệp

hiệu lực của pháp lệnh kế tốn thống kê… làm thay đổi tính khả thi của dự án theo
thời gian cũng như khó khăn cho Ngân hàng trong việc đánh giá, dự báo rủi ro, hạn
chế trong thu thập những thơng tin chính xác
1.4 phương pháp và kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư
1.4.1 phương pháp thẩm định dự án đầu tư: căn cứ vào nguồn thơng tin mà
chủ đầu tư gửi đến ngân hàng bắt đầu tiến hành thẩm định
*phương pháp trực tiếp : thống kê thu nhập thơng tin từ khách hàng và các nguồn

uế


thơng tin khác có liên quan đến dự án rồi tính tốn các chỉ số đánh giá dự án . Từ đó
cho ra ý kiến đánh giá về dự án.

H

*phương pháp gián tiếp : thơng qua các dự án cùng loại tiến hành so sánh đối
chiếu,đồng thời tham khảo xem xét ý kiến về nhiều mặt để đánh giá hiệu quả của dự

tế

án theo các tiêu chí lựa chọn.

*phương pháp đa mục tiêu : là một q trình ra quyết định để lựa chọn một trong

h

các phương án sao cho cùng một lúc thõa mãn nhiều mục tiêu khác nhau với mức độ

in

thõa mãn càng cao càng tốt .Trong đó sử dụng các mơ hình tốn để tìm ra các lời giải

cK

cho các biến số và các ràng buộc từ đó đánh giá các phương án theo các yếu tố : liệt kê
cho điểm,chọn phương án có điểm số cao nhất,có thể thõa mãn các chỉ tiêu cao
nhất;hiệu quả-chi phí, chọn phương án có hiệu quả cao nhất đồng thời có chi phí thấp

họ


nhất; lợi ích chung,chọn phương án có thể thõa mãn được lợi ích của các bên tham
gia.từ đó, người thẩm định tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu lựa chọn các phương án và

Đ
ại

ra quyết định chấp nhận hay khơng chấp nhận dự án thơng qua các phương pháp trên
vừa đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế của dự án mà còn đánh giá về các mặt có ảnh
hưởng khác như: tính pháp lý,đời sống xã hội, văn hóa… từ đó đưa ra kết luận có nên
tài trợ hay khơng tài trợ cho dự án
1.4.2 kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư
Hiện nay kỹ thuật dùng Excel để tính tốn các chỉ số tài chính như NPV, IRR,và
thời gian hồn vốn vẫn được các ngân hàng sử dụng trong việc phân tích thẩm định dự
án đầu tư . Dùng Excel để lập các bảng thơng số đầu vào để phục vụ cho q trình tính
tốn và phân tích độ nhạy của dự án . khi lập xong các bảng tính thì việc tính tốn các
chỉ số tài chính trở nên đơn giản và hiệu quả hơn ,tùy thuộc vào mỗi ngân hàng mà có
Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

18


Chuyên đề tốt nghiệp

trình tự lập các bảng tính khác nhau . Việc lập các bảng tính nhập mục đích xây dựng
dòng lưu ngân để tính tốn các chỉ số tài chính để ra quyết định tài trợ hay khơng tài
trợ cho dự án.
 bảng thơng số : lập bảng thơng số nhằm tạo bộ thơng số đầu vào để thống nhất
sử dụng cho tất cả các bước tính tiếp theo trong q trình thẩm định tài chính dự án
đầu tư . Bảng này gồm: tất cả các thơng số , chỉ tiêu đầu vào của dự án như: cơng suất
thiết kế , cơ cấu sản phẩm tổng vốn đầu tư ,cơ cấu vốn đầu tư theo hạng mục xây dựng


uế

lãi suất thời hạn vay và các thơng số tùy thuộc vào người thẩm định mà có thể đưa
thêm vào để làm cơ sở xây dựng các bảng tính . Lưu ý trong lập bảng thơng số là

H

khơng nên liên kết các cơng thức đối với những dữ liệu gốc mà nên gõ trực tiếp giá trị
vào ơ địa chỉ . Chỉ nên đưa vào bảng thơng số những thơng tin định lượng , khơng nên

tế

đưa q nhiều thơng tin có tính chất định tính. Nên phân nhóm các dữ liệu để cho bảng
thơng số trở nên rõ ràng hơn ,dễ sử dụng và dễ kiểm sốt hơn.Tùy theo điều kiện cụ

h

thể của từng dự án ,cân nhắc , đánh giá ,và lựa chọn các biến rủi ro ngay từ bộ dữ liệu

in

đầu vào của dự án hoặc đưa thêm vào để phục vụ cho các bước phân tích tiếp theo.

cK

Trước khi xây dựng bảng thơng số cần : đọc kỹ nội dung của dự án để đảm bảo đưa
đầy đủ các dữ liệu cần thiết vào bảng thơng số , hạn chế việc phải bổ sung thêm thơng
số để khơng phải điều chỉnh lại bảng sơ bộ đánh giá dự án, đặc biệt nhận định các biến


họ

rủi ro để chủ động đưa thêm vào bảng thơng số cho phù hợp phục vụ việc khảo sát
đánh giá các bước tiếp theo .

Đ
ại

 kế hoạch đầu tư: vốn đầu tư thường được giải ngân theo tiến độ đầu tư thực

hiện dự án chứ khơng giải ngân tồn bộ vào đầu hoặc cuối q trình đầu tư. Do đó
phải căn cứ vào tiến độ thực hiện ,tiến độ huy động của các nguồn vốn để xây dựng
lịch đầu tư cho dự án. Kế hoạch đầu tư phải phù hợp với điều kiện đã thu xếp về cung
cấp nguồn vốn , ngun vật liệu cho dự án.Kế hoạch đầu tư dược lập nhằm các mục
đích sau: phân bổ vốn đầu tư qua từng giai đoạn ,qua đó xác định lại mức vốn đầu tư ở
từng giai đoạn đầu tư và tổng mức vốn đầu tư tồn bộ dự án; kế hoạch đầu tư này sẽ
được đưa vào và được trở thành một bộ phận trong báo cáo xây dựng lưu ngân lập ở
các bước tiếp theo sau; giá trị tài sản cố định hình thành sau đầu tư có được từ kế

Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

19


Chuyên đề tốt nghiệp

hoạch đầu tư sẽ được dùng để tính trích lập khấu hao cơ bản hàng năm(phục vụ cho
việc xây dựng bảng trích lập khấu hao)
 lịch khấu hao: khấu hao là việc tính tốn và phân bổ dần một cách có hệ thống
ngun giá tài sản cố định và chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng tài

sản cố định. Các phương pháp khấu hao theo quy định hiện hành có ba phương pháp
tính khấu hao tài sản cố định gồm: khấu hao đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm
dần có điều chỉnh và khấu hao theo khối lượng sản phẩm.Trong excel , nhóm hàm tài
hàm SLN, khấu hao

uế

chính có ba hàm tính khấu hao gồm: khấu hao đường thẳng -

theo số dư giảm dần – hàm DDB và khấu hao nhanh theo tổng số thứ tự của số năm

H

trích lập khấu hao – hàm SYD. Thực hiện việc khai báo các biến theo cú pháp tùy vào
việc lựa chọn phương pháp khấu hao mà chọn câu lệnh phù hợp.

tế

 xây dựng kế hoạch trả nợ vốn vay : lịch trả nợ vay được xây dựng dựa trên các
thõa thuận nhằm mục đích phục vụ cho việc xác định kế hoạch vay và trả nợ gốc và lãi

in

h

vay đối với từng năm trong suốt vòng đời dự án. Các hàm sử dụng PMT,PPMT thường
là những hàm dược sử dụng phổ biến đối việc lập kế hoạch trả nợ vốn vay . Thực hiện

cK


việc khai báo các biến như : lãi suất vay , số tiền vay ,số kỳ hạn trả lãi, thời hạn vay.
Ví dụ : để tính PMT, thực hiện cú pháp sau: = -PMT( suất chiết khấu, số năm , số
tiền vay)

họ

 bảng tính doanh thu bán hàng : doanh thu được xác định trên cơ sở giá bán sản
phẩm đầu ra và sản lượng tiêu thụ. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ dựa trên cơng suất

Đ
ại

thống kê . Kết quả của bảng tính này là doanh thu hàng năm của dự án , sẽ được sử
dụng cho việc tính tốn tiếp theo sau. Bảng tính này chủ yếu được nhập vào để tính
các khoản phải thu và kết chuyển số liệu sang bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự
tính.

 bảng chi phí hoạt động : bảng này xác định tất cả các loại chi phí hàng năm phát
sinh trong quả trình thực hiện dự án như : chi ngun nhiên vật liệu , chi lương trực
tiếp , chi phí quản lý…Cách xây dựng : kết cấu của bảng thường được chia làm ba
phần :chi phí trực tiếp ,chi phí gián tiếp và thuế VAT . Sau đó, xác định tổng chi phí =
chi phí trực tiếp + chi phí gián tiếp +thuế VAT phải nộp.Mọi khoản chi phí được xác
định theo mặt bằng giá của từng năm để việc đánh giá sát vào thực tế hơn.
Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

20


Chuyên đề tốt nghiệp


 bước lập bảng này cũng giống như bảng tính doanh thu.kết quả tính tốn của
bảng này để phục vụ cho các bước tiếp theo sau như: các khoản phải trả ,nhu cầu vốn
lưu động ,chi phí đơn vị để xác định giá vốn hàng năm. Việc lập 2 bảng doanh thu và
chi phí chỉ là nhập các giá trị vào ơ địa chỉ trên Excel chứ chưa phải sử dụng những
cơng thức tính của hàm tài chính có trong phần mềm của Excel mà ứng dụng chính của
Excel trong thẩm định dự án là phải lập bảng tính dòng lưu ngân và phân tích độ nhạy
cũng như phân tích tình huống .

uế

 báo cáo lưu ngân : tất cả các bảng tính phía trước nhằm phục vụ cho lập báo cáo
lưu ngân dự án. Từ báo cáo lưu ngân sẽ thực hiện tính tốn các chỉ số tài chính , phân

H

tích độ nhạy và phân tích tình huống . kết cấu báo cáo lưu ngân gồm : lưu ngân vào
lưu ngân ra, lưu ngân ròng . lưu ngân vào gồm : doanh thu từng năm , giá trị thanh lý

tế

thu hồi tài sản cố định , các nguồn thu khác . Lưu ngân ra gồm : chi phí đầu tư cây

Đ
ại

họ

cK

in


h

dựng ban đầu , chi phí hoạt động dự án từng năm ,các loại thuế phải nộp.

Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

21


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:
HOẠT ĐỘNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG ĐIỀN THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Quảng
Điền, Thừa Thiên Huế
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh

uế

huyện Quảng điền, Thừa Thiên Huế

Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Điền được thành lập theo quyết định số

H

82/QP-TCCB ngay 21/06/1996 của giám đốc NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế .
Hiện nay chi nhánh bao gồm hai phòng giao dịch đóng tại thi trấn Sịa và xã


tế

Quảng An. Là một NHTM hoạt động chủ yếu cho sự phát triển của nơng nghiệp-

h

nơng thơn-nơng dân.

in

Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Điền hoạt động trên địa bàn rộng lớn gồm 9 xã
và một thị trấn và tổng số dân 96.742 người, trong đó số lao động 50.152 người (

cK

năm 2008). Là huyện có hoạt động kinh tế chủ yếu là nơng, lâm, ngư. Huyện có địa
bàn phức tạp vừa có vùng đồng bằng thuận lợi sản xuất nơng sản chăn ni, vùng

họ

đầm phá rộng lớn và vùng ven biển có nguồn lợi thủy hải sản lớn. Chi nhánh
NHNo&PTNT Quảng Điền đóng trên địa bàn thị trấn Sịa, trung tâm giao lưu hàng
hố của huyện cách thành phố Huế 15 km.

Đ
ại

Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh của chi nhánh phát triển lớn mạnh về

nhiều mặt, số lượng khách hang giao dịch ngày càng tăng, doanh số huy động ngày

càng lớn, chất lượng kinh doanh ngày càng được nâng lên và đã mở ra nhiều hình
thức huy động cho vay phong phú, đa dạng các dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng
phục vụ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu cuộc sống của người dân
ngày càng tốt hơn. Trong qúa trình cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa của đất nước hoạt
động xây dựng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng Điền từng bước đổi mới,
hình thành phong cách giao dịch mới của người cán bộ ngân hàng nơng nghiệp, đổi
mới hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng để thích nghi với qúa trình hội nhập kinh thế
giới
Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

22


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ phòng ban của NHNo&PTNT chi nhánh
Huyện Quảng Điền Thừa Thiên Huế
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau:

uế

GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM ĐỐC

H

PHĨ GIÁM ĐỐC


(phụ trách kinh doanh)

in

Phòng kinh doanh

họ

cK

Phòng kế tốn

h

tế

(phụ trách kế tốn)

Phòng giao dịch
Quảng An

Đ
ại

Sơ đồ 1: tổ chức bộ máy chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng Điền

Ghi chú:

quan hệ chức năng


2.1.2.2 Nhiệm vụ của các phòng ban tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện

Quảng Điền, Thừa Thiên Huế
 Giám đốc ngân hàng : là người lãnh đạo cao nhất của ngân hàng tại cơ sở chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động trước giám đốc ngân hàng nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn tỉnh thừa thiên huế và có nhiệm vụ tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm
về mọi cơng việc của ngân hàng .giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc

Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

23


Chuyên đề tốt nghiệp

 Phó giám đốc phụ trách kế tốn ,kho quỹ , hành chính : trực tiếp chỉ đạo phòng
kế tốn ngân quỹ giúp giám đốc trong việc lãnh đạo điều hành cơng tác kế tốn ngân
qũy và phòng chức năng khác
 Phó giám đốc kinh doanh : có nhiệm vụ lãnh đạo điều hành hoạt động tín dụng
của ngân hàng và thay mặt giám đốc điều hành ngân hàng khi giám đốc vắng mặt
 Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thực hiện cơng tác kế hoạch , cơng tác huy
động vốn , chỉ đạo cho vay trên địa bàn ,cho vay cá thể , các tổ chức kinh tế quốc

uế

doanh ,hộ sản xuất kinh doanh
 Phòng kế tốn : thực hiện hoạch tốn kế tốn , hoạch tốn thống kê , hoạch tốn

H


nghiệp vụ ,thanh tốn theo quy định giữa ngân hàng với nhau hoặc giữa ngân hàng với
khách hàng

tế

 Bộ phận ngân quỹ: thực hiện nhiệm vụ thu và phát ngân quỹ , quản lý an tồn

h

kho quỹ và vận chuyển tiền mặt tren đường đi . thực hiện tồn quỹ định mức ở ngân
hàng

in

 Phòng hành chính bảo vệ : thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh

cK

doanh của chi nhánh .mua sắm dụng cụ , trang thiết bị sắp xếp tổ chức hội họp , hội
nghị , quản lý , bảo vệ tài sản của ngân hàng

họ

 Phòng giao dịch trực thuộc : thực hiện chức năng của một ngân hàng hoạch
tốn trực thuộc

2.1.2.3 Nhiệm vụ và chức năng của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Quảng

Đ

ại

Điền, Thừa Thiên Huế
Chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế cũng

như mọi ngân hàng nơng nghiệp khác đóng vai trò trung gian tài chính và cung cấp các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng . gồm có:
 Huy động vốn nhánh rỗi trong dân cư , các tổ chức kinh tế , doanh nghiệp,
thơng qua nhiều hình thức góp vốn và tiết kiệm , phát hành trái phiếu
 Huy động vốn bằng VNĐ với các hình thức đa dạng:
‫ ﮭ‬Tiền gửi kỳ phiếu với nhiều kỳ hạn và lãi suất hấp dẫn
‫ ﮭ‬Tiền gửi tiết kiệm ,tiền gửi thanh tốn khơng kỳ hạn có kỳ hạn
Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

24


Chuyên đề tốt nghiệp

‫ ﮭ‬Đáp ứng mọi nhu cầu mở tài khoản của khách hàng
 Cho vay VND va ngoai tệ vốn ngắn hạn, trung-dài hạn. Cho vay đối với doanh
nghiệp, cá nhân tổ chức kinh tế nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
 Cho vay ủy thác đầu tư từ nguồn tổ chức trong và ngồi nước để phát triển san
xuất kinh doanh tạo cơng ăn việc làm, cho vay cac dự án tài chính nơng thơn.
 Cho vay cầm cố, tiêu dùng phục vụ đời sống.
 Các dịch vụ thanh tốn trên tài khoản giao dịch chuyển tiền điện tử trong va

uế

ngồi hệ thống AGRIBANK...


2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện

H

Quảng Điền, Thừa Thiên Huế

Hiện nay, tai NHNo&PTNT Quảng Điền, quy trình thẩm định DADT được tiến

in

*Năng lực pháp lý.

h

2.2.1. Đánh giá khách hàng vay vốn

tế

hành theo các bước như quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, cụ thể như sau:

Để đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn, điều quan trọng là phải

cK

biết được khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp nào, thành phần kinh tế nào, và
những luật nào sẽ điều chỉnh việc thành lập cũng như hoạt động của khách hàng. Do
đó, cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp,đối chiếu với những văn bản pháp qui luật,

họ


nghị định, thơng tư, quyết định, và các văn bản dưới luật khác) điều chỉnh từng loại
hình doanh nghiệp, để từ đó đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn. Có

Đ
ại

một lưu ý khi đánh giá năng lực pháp lý khách hàng vay vốn sau: Đối với khách hàng
là doanh nghiệp hoạch tốn phụ thuộc, trách nhiệm trả nợ chính và cuối cùng vẫn là
pháp nhân có đơn vị hạch tốn phụ thuộc do nên mới giao dịch với Ngân hàng như
mục đích vay vốn, thời gian hồn trả nợ vay, các hình thức bảo đảm tiền vay,...đều
phải được pháp nhân của đơn vị hoạch tốn phụ thuộc đó có ý kiến chinh thức bằng
văn bản; Đối với cơng ty TNHH cần hợp đồng phải được hội đồng thành viên chấp
thuận qui định rõ. Trong quan hệ với Ngân hàng như nội dung trong giấy đề nghị vay
vốn do giám đốc ký (mức vốn đề nghị vay, mục đích sử dụng vốn, thời hạn vay trả,
các hình thức bảo đảm tiền vay,..) đều phải được hội đồng thành viên chấp thuận trước
bằng văn bản; Nếu khách hàng là tư nhân cần kiểm tra một số nội dung chính như
Sinh viên thực hiện: Trần Tố Hoài Hưng

25


×