Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế cây cà phê của các nông hộ huyện hướng hóa tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.11 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

tế

H

uế

****

cK

Đề tài:

in

h

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

họ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CÀ PHÊ

Đ
ại

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HOÁ TỈNH
QUẢNG TRỊ



HỒ CHÁNH THI

Niên khoá 2007 - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

tế

H

uế

****

cK

Đề tài:

in

h

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

họ


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CÀ PHÊ

Đ
ại

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HOÁ TỈNH
QUẢNG TRỊ

Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Đức Tính
Sinh viên thực hiện

: Hồ Chánh Thi

Lớp

: R7 - KTNN

Huế, tháng 05 năm 2011


Lời cảm ơn

uế

Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn và kính trọng sâu
sắc đối với Thầy, TS Bùi Đức Tính, người đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình hoàn thành chuyên đề này. Em luôn được Thầy cung cấp các
tài liệu, các chỉ dẫn hết sức quý báu khi cần thiết trong suốt thời gian thực
hiện chuyên đề.


tế

H

Em cũng xin thể hiện sự kính trọng và lòng biết ơn đến Quý Thầy Cô
trong trường Đại Học Kinh Tế - ĐH Huế, những người đã trang bị cho em
rất nhiều kiến thức chuyên ngành, cũng như sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của
quý Thầy Cô đối với em trong suốt quá trình học tập. Tất cả các kiến thức
mà em lĩnh hội được từ bài giảng của các Thầy Cô là vô cùng quý giá.

in

h

Nhân đây, con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Bố, Mẹ và những
người thân trong gia đình, cảm ơn những tình cảm và những lời động viên
con trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề này.

Đ
ại

họ

cK

Tôi cũng xin được cảm ơn tất cả anh chị trong Phòng NN&PTNT
huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị, những người đã cung cấp và chia sẻ
những tài liệu, thông tin quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu,
hoàn thành chuyên đề này.
Quang Nam, tháng 5 năm 2011

Hồ Chánh Thi


DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ

Biểu đồ

Tên

Trang

Biểu đồ 1: Thị phần của các nước sản xuất cà phê chính năm 2006.......................... 17
Sơ đồ

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế


Sơ đồ 1: Kênh tiêu thụ sản phẩm cà phê trên địa bàn Huyện Hướng Hóa................. 50


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên

Trang

Bảng 1: Định mức bón phân hóa học qua từng thời kỳ của cây cà phê ..................... 12
Bảng 2: Thị trường xuất khẩu chính của cà phê Việt Nam (2/2009) ......................... 20
Bảng 3: Diên tích năng suất và sản lượng cà phê của huyện Hướng Hoá

uế

năm 2008 – 2010 ........................................................................................................ 28
Bảng 4: Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra ............................................................ 30

H

Bảng 5: Diện tích của các hộ điều tra......................................................................... 32

tế

Bảng 6: Tình hình trang bị tư liệu lao động của các nông hộ điều tra ....................... 33
Bảng 7: Tình hình sử dụng vốn sản xuất cà phê của các hộ điều tra ......................... 35

h


Bảng 8: Chi phí sản xuất 1 ha cà phê ở thời kỳ KTCB .............................................. 37

in

Bảng 9: Chi phí sản xuất 1 ha cà phê ở thời kỳ KD trong năm 2010......................... 40

cK

Bảng 10: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê ở
huyện Hướng Hoá năm 2010...................................................................................... 42

họ

Bảng 11:Phân tổ lợi nhuận theo quy mô diện tích ..................................................... 45
Bảng 12: Phân tổ lợi nhuận theo nguồn vốn .............................................................. 46

Đ
ại

Bảng 13: Phân tổ lợi nhuận theo mức đầu tư thời kỳ kinh doanh .............................. 46


PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trên thế giới có trên 80 quốc gia sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này
trong đó có Việt Nam. Nhu cầu về cà phê càng tăng khi đời sống con người ngày càng
đầy đủ và cùng với nhu cầu sử dụng tăng, yêu cầu về chất lượng cà phê cũng cao hơn.
Vì thế, để nghành cà phê phát triển các nước sản xuất cà phê cần phải chú trọng đến


uế

chất lượng sản phẩm bên cạnh sự gia tăng về diện tích và sản lượng.
Ở Việt Nam, cà phê dược trồng từ năm 1857, sau năm 1930 có khoảng 5.900

H

ha, năm 1975 có khoảng 20.000 ha và tổng sản lượng trên 6.000 tấn. Sau năm 1986
đát nươc ta thực hiện công cuộc đổi mới, cây cà phê phát triển mạnh nhất là cà phê vối

tế

(Robusta) ở Tây Nguyên. Hiện nay tổng diện tích trồng cà phê car nước khoảng
521.000 ha, giảm gần 500 ha so với năm 2008, trong đó diện tích trồng mới, tái canh,

h

ghép cải tạo khoảng 6.000 ha. Cây cà phê đả trở thành cây công nghiệp chủ lực có giá

in

trị kinh tế cao ở Việt Nam Ở Việt Nam, một số địa phương như Tây Nguyên, các vùng

cK

miền núi Phía Bắc và Bắc Trung Bộ, do có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho quá trình
sinh trưởng và phát triển nên những nơi này đã hình thành các vùng sản xuất cà phê
lớn. Hiện nay, cà phê là một trong những cây trồng lâu năm được ưa chuộng và được

họ


khuyến khích phát triển. Song song với việc mở rộng quy mô sản xuất, người dân kết
hợp đầu tư thâm canh, áp dụng những tiến bộ khoa học trong kỹ thuật để nâng cao

Đ
ại

năng suất cây trồng và hướng đến sản xuất cà phê theo hướng hàng hóa. Ngày nay,
nhiều trung tâm mua bán và các kênh phân phối sản phẩm cà phê đã và đang được
hình thành nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất hàng hóa trong nông
nghiệp.

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nghành cà phê Việt Nam vẫn bộc lộ nhiều
hạn chế và yếu kém trong khâu sản xuất, chế biến và phân phối sản phẩm...
Do sự hạn chế về cơ sở hạ tầng và những yếu kém trong nghành công nghiệp
chế biến nên cà phê nước ta vẫn chủ yếu xuất khẩu dưới dạng thô chưa qua chế biến.
Tập tục sản xuất và kỹ thuật canh tác của người dân vùng cao cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến năng suất và chất lượng cà phê. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho chúng ta là cần rút


ra bài học thiết thực từ những khó khăn trên để có phương hướng phát triển phù hợp,
mang lại hiệu quả kinh tế cho ngành cà phê Việt Nam.
Hướng Hóa là huyện miền núi của tỉnh Quảng Trị cách biên giới Việt – Lào
chừng 20 km về phía đông, cách thành phố Đông Hà khoảng 64 km về phía tây.
Những dân tộc tập trung sinh sống chủ yếu gồm: Dân tộc Kinh, dân tộc Vân Kiều, dân
tộc Pa Cô. Hướng Hóa có 2 thị trấn và 20 xã. Khí hậu và thổ nhưởng ở đây rất thích
hợp cho cây trồng công nghiệp như: Cà phê, sắn, cao su…Cà phê là cây công nghiệp

uế


mũi nhọn của Hướng Hóa, giá trị xuất khẩu hàng năm đạt 160-200 tỷ đồng, giúp hàng
ngàn hộ nông dân thoát nghèo, vươn lên khá, giàu. Diện tích cà phê chủ yếu tập trung

H

ở các xã Hướng Phùng, Hướng Tân…

tế

Mặc dù sản xuất cà phê ở Hướng Hóa đã đạt được những bước tăng trưởng, tuy
nhiên nơi đây vẫn chịu nhiều tác động của điều kiện tự nhiên, diễn biến sâu bệnh phức

h

tap. Điêu đó ảnh hưởng không nhỏ đến đến đời sống cũng như hiệu quả sản xuất cà

in

phê của người dân. Mặt khác người dân ở đây chủ yếu là đồng bào dân tộc ít người,
trình độ hiểu biết còn hạn chế nên việc sử dụng đất sản xuất cà phê chưa tương xứng

cK

với tiềm năng vốn có của huyện. Đăc biệt, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp của người dân còn hạn chế, hiệu quả trong sản xuất nông ghiệp còn

họ

thấp. Vì vậy, tôi thiết nghỉ việc tìm hiểu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê
của các nông hộ ở hướng hóa là rất cần thiết. Từ đó tìm ra nhưng giải pháp thích hợp


Đ
ại

nhằm phát triển một cách bền vững và đúng đắn.
Xuất phát từ những lý do trên nên tôi chọn chuyên đề “Đánh giá hiệu quả kinh

tế cây cà phê của các nông hộ Huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị”.


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá
hiệu quả sản xuất cây cà phê trên địa bàn huyện Hướng Hóa. Phân tích những khó
khăn hạn chế của các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cây cà phê trên địa bàn
huyện. Từ đó đề xuất những giải pháp tích cực góp phần phát triển, nâng cao hiệu quả

uế

kinh tế của cây cá phê cho người dân địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể.

tế

cà phê của các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.

H

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả sản xuất


- Đánh giá tực trạng và hiệu quả kinh tế của việc trồng cà phê các nông hộ.

h

- Đề suất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cà

in

phê của các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.

cK

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:

họ

Các nông hộ trồng cà phê Huyện Hướng Hóa Tỉnh Quảng Trị. Từ việc phỏng
vấn các nông hộ trồng cà phê, những nhà thu mua và nông trường sản xuất kinh doanh
cà phê theo mẫu phiếu điều tra. Tổng số mẫu phiếu điều tra là 40 nông hộ trồng cà phê

Đ
ại

thuộc xã Hướng Tânhuyện Hướng Hoá tỉnh Quảng Trị.
* Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian:
- Địa bàn nghiên cứu là xã Hướng Tân huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị.
+ Phạm vi thời gian :
Số liệu về tình hình sản xuất cà phê của hộ nông dân tại phòng Nông nghiệp

huyện qua 3 năm 2008-2010. Còn số liệu điều tra thực tế ở địa bàn thì lấy trong 2 năm
2009-2010.


4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp thu thập số liệu.
+ Số liệu thứ cấp: Hoàn thành đề tài này tôi đã sử dụng một số nguồn thông tin
thứ cấp được thu thập từ các báo cáo,tài liệu của cáccơ quan chức năng như UBND
huyện Hướng Hoá, Phòng Nong Nghiệp. Ngoài ra, các thông tin trong các đề tài đã

nguồn thôngtin bổ ích trong quá trình nghiên cứu của tôi.

uế

được công bố, các tư liệu sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, các website cũng là

H

+ Số liệu sơ cấp : Là những số liệu mà tôi thu thập được từ việc phỏng vấn
các nông hộ trồng cà phê, những nhà thu mua và nông trường sản xuất kinh doanh cà

tế

phê theo mẫu phiếu điều tra. Tổng sốphiếu điều tra là 40 hộ trồng cà phê thuộc xã

Đ
ại

họ


cK

in

h

Hướng Tân huyện Hướng Hoá.


PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.2. Khái niệm và phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh tế là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp khi tiến

uế

hành sản xuất kinh doanh đồng thời cũng là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Đó

doanh của nhà đầu tư trong đó có cả nhũng nông hộ.

H

là thước đo quan trọng phản ánh chất lượng, trình độ tổ chức quản lí, sản xuất kinh

tế

Theo nhà khoa học Đức(Stenien, Hanau) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh

mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tang kết quả hữu ích

h

hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kì, góp phần làm tăng thêm lợi ích xã hội.

in

Nhưng theo các tác giả Farrell, Schultz, Rizzo và Ellis thì cho rằng hiệu quả kinh tế đạt

cK

được trong sản xuất nông nghiệp phải phân biệt được ba khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả
kỷ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả kinh tế.
Hiêu quả kỷ thuật là số sản phẩm đầu ra có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu

họ

vào hay nguồn lực được sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỷ thuật hay công
nghệ áp dụng trong lâm nghiệp. Nó cho ta biết một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất sẽ

Đ
ại

đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá bán sản phẩm và giá

đầu vào được tính đến phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí chi thêm
về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả kỷ thuật có tính
đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá đầu ra.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kĩ
thuật và hiệu quả phân phối. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Việc đánh giá hiệu


quả kinh tế được coi là căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất
lâm nghiệp.
1.1.2.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Như vậy muốn xác định được hiệu quả kinh tế thì ta phải xác định được kết quả và
chi phí bỏ ra. Chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh là toàn bộ các chi phí cho các yếu tố

Công thức:

H là hiệu quả kinh tế

tế

Trong đó,

Q
C

H

H

uế

đầu vào như: đất đai, lao động, tiền vốn, nguyên vật liêu, giống....


C là chi phí bỏ ra

h

Q là khối lượng sản phẩm thu được

in

Phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một

cK

đơn vị nguồn lực đã sử dụng dem lại bao nhiêu kết quả, do đó giúp ta so sánh được hiệu quả
ở các quy mô khác nhau.

họ

1.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị tính bằng tiền của các sản phẩm trong

Đ
ại

một đơn vị được tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
- Chi phí trung gian (IC): Là bộ phận cấu thành trong tổng giá trị sản xuất, bao

gồm chi phí vật chất và dịch vụ dùng cho sản xuất.
- Giá trị gia tăng (VA): Kết quả cuối cùng thu được sau khi trừ đi chi phí trung


gian của hoạt động sản xuất và được xác định bằng công thức:
VA = GO - IC
- GO/IC: Cho biết một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra bao nhiêu
đồng giá trị sản xuất. Hiệu suất này càng cao thì sản xuất càng có hiệu quả.


- VA/IC: Cho biết một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra được bao
nhiêu đồng giá trị gia tăng.
1.1.3. Lịch sử phát triển cây cà phê ở Việt Nam
Lần đầu tiên cà phê được đưa vào Việt Nam vào năm 1875, giống Arabica
được người Pháp mang từ đảo Bourton sang trồng ở phía Bắc sau đó lan ra các tỉnh
miền Trung như Quảng Trị, Bố Trạch, … Sau thu hoạch chế biến dưới thương hiệu
“Arabica du Tonkin”, cà phê được nhập khẩu về Pháp. Sau khi chiếm nước ta thực dân

uế

Pháp thành lập các đồn điền cà phê như Chinê, Xuân Mai, Sơn Tây chúng canh tác

H

theo phương thức du canh du cư nên năng suất thấp giảm từ 400 – 500 kg/ha những
năm đầu xuống còn 100 – 150 kg/ha khi càng về sau. Để cải thiện tình hình, Pháp du

tế

nhập vào nước ta hai giống mới là cà phê vối (C. robusta) và cà phê mít ( C.
mitcharichia) vào năm 1908 để thay thế, các đồn điền mới lại mọc lên ở phía Bắc như

h


ở Hà Tĩnh (1910), Yên Mỹ (1911, Thanh Hoá), Nghĩa Đàn (1915, Nghệ An). Thời

in

điểm lớn nhất (1946 – 1966) đạt 13.000 ha. Năm 1925, lần đầu tiên được trồng ở Tây
Nguyên, sau giải phóng diện tích cà phê cả nước khoảng 20.000 ha, nhờ sự hỗ trợ vốn

cK

từ quốc tế, cây cà phê dần được chú trọng, đến năm 1980 diện tích đạt 23.000 ha, xuất
khẩu trên 6000 tấn. Bản kế hoạch ban đầu được xây dựng năm 1980 đặt mục tiêu cho

họ

ngành cà phê Việt Nam có khoảng 180 nghìn ha với sản lượng 200 nghìn tấn. Sau đó,
bản kế hoạch này đã nhiều lần sửa đổi. Các con số cao nhất dừng lại ở mức 350 nghìn

Đ
ại

ha với sản lượng 450 nghìn tấn (VICOFA, 2002).
Trận sương muối năm 1994 ở Brasil đã phá huỷ phần lớn diện tích cà phê ở

nước này, cộng hưởng đợt hạn hán kéo dài năm 1997 đã làm nguồn cung trên toàn thế
giới sụp giảm mạnh, giá tăng đột biến đã khích lệ mở rộng diện tích cà phê ở Việt
Nam, đầu tư kỹ thuật canh tác thâm canh, chuyên canh, … nhờ đó diện tích và sản
lượng tăng nhanh, trung bình 23,9%/năm, đưa tổng diện tích cây cà phê năm
2000 lên đến 516,7 nghìn ha, chiếm 4,14% tổng diện tích cây trồng của Việt Nam,
đứng thứ ba chỉ sau hai loại cây lương thực chủ lực là lúa (chiếm 61,4%) và ngô
(chiếm 5,7%). Trong thập kỷ 90 thế kỷ XX, sản lượng tăng lên trên 20%/năm (và các

năm 1994, 1995, 1996 sản lượng tăng thậm chí còn cao hơn với tỷ lệ lần lượt là


48,5%, 45,8% và 33%). Năm 2000, Việt Nam có khoảng 520 nghìn ha cà phê,
tổng sản lượng đạt 800 nghìn tấn. Nếu so với năm 1980, diện tích cà phê của Việt
Nam năm 2000 đã tăng gấp 23 lần và sản lượng tăng gấp 83 lần. Mức sản lượng và
diện tích vượt xa mọi kế hoạch trước đó và suy đoán của các chuyên gia trong
nước và quốc tế.
Cho đến nay sản lượng cà phê cả nước chiếm 8% sản lượng nông nghiệp,
chiếm 25% giá trị xuất khẩu và là nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới với

uế

hai tỉnh có diện tích canh tác lớn nhất là ĐăkLăc và Gia Lai, mang lại việc làm ổn
định, thu nhập cao cho hàng triệu người. Góp phần ổn định kinh tế xã hội ở những

H

vùng xa xôi hẻo lánh, dân tộc ít người, …

tế

1.1.4. Đặc điểm, yêu cầu sinh thái và quy trình sản xuất của cây cà phê
1.1.4.1. Đặc điểm sinh học của cây cà phê

h

Cà phê là một chi thực vật thuộc họ thiên thảo. Họ này bao gồm 500 chi khác

in


nhau với trên 6000 loài nhiệt đới. Chi cà phê bao gồm nhiều loại cây lâu năm khác

cK

nhau. Tuy nhiên không phải loài nào cũng chứa cafein trong hạt¸một số loài khác xa
với những cây cà phê ta thường thấy. Loài thứ nhất có tên thông thường trong tiếng
việt là cà phê chè (coffs Arabica), đại diện cho khoảng 61% các sản phẩm cà phê trên

họ

thế giới. Loài thứ 2 là cà phê vối (Coffes Canephonra hay Coffea Robusta) chiếm gần
39% các sản phẩm cà phê. Ngoài ra còn có Coffea Liberica và Coffea Excelsa (cà phê

Đ
ại

mít) với sản lượng không đáng kể.
+ Cây : Cây cà phê chè có thể cao tới 6m, cà phê vối tới 10m. Tuy nhiên ở các

trang trại cà phê người ta thường cắt tỉa để giữ được độ cao từ 2 - 4 m, thuận lợi cho
việc thu hoạch. Cây cà phê có cành thon dài, lá cuống ngắn, xanh đậm hình oval. Mặt
trên lá có màu xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt hơn nhiều. Chiều dài của lá khoảng 815cm, rộng 4-6cm. Rễ cây cà phê là rễ cọc, cắm sâu vào lòng đất từ 1-2,5m với rất
nhiều rễ phụ tỏa ra xung quanh làm nhiệm vụ hút chất dinh dưỡng nuôi cây.


+ Hoa : Hoa cà phê màu trắng, có 5 cánh thường mọc thành chùm đôi hoặc
chùm ba. Hoa chỉ nở vài 3 - 4 ngày và thời gian thụ phấn chỉ vài ba tiếng. Một cây cà
phê trưởng thành có từ 30.000 đến 34.000 bông hoa.
+ Quả: Cà phê là cây tự thụ phấn, do đó gió và côn trùng có ảnh hưởng

lớn tới quá trình sinh sản của cây. Sau khi thụ phấn từ 7 - 9 tháng cây sữ cho quả hình
bầu dục, bề ngoài như quả anh đào. Trong thời gian chín màu sắc của quả thay đổi từ
xanh sang vàng rồi cuối cùng là đỏ. Quả màu đen khi đã chín nẫu.

uế

Thông thường một quả cà phê chứa 2 hạt, chúng được bao bọc bởi lớp thịt bên

xanh.

tế

1.1.4.2 Yêu cầu sinh thái của cây cà phê

H

ngoài. Hạt có thể hình tròn hoặc dài, lúc còn tươi có màu xám vàng, xám xanh hoặc

Cà phê chè catimor có khả năng cho năng suất cao ở mật độ trồng dày và sớm

h

cho quả. Đây là giống cà phê chè đầu tiên ở Việt Nam có khả năng đề kháng rất cao

cK

các giống cũ kém chất lượng.

in


đối với bệnh rỉ sắt và hiện đang là giống được trồng rộng rãi trong cả nước thay thế

Cây cà phê chè đòi hỏi một số điều kiện sinh thái nhất định đảm bảo cho quá

họ

trình sinh trưởng và phát triển của nó. Những địa phương nào hội tụ được một số điều
kiện sau thì mới có thể sản xuất cà phê chè theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững:

Đ
ại

- Khí hậu:

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp đối với cây cà phê chè trong khoảng 19 – 23oC.

Khả năng chịu lạnh tương đối yếu, nhất là khi cây còn nhỏ mới trồng, nếu gặp sương
muối sẽ dễ bị cháy lá và sinh trưởng kém. Cây cà phê yêu cầu chênh lệch nhiệt độ
ngày đêm tương đối cao để tích lũy chất khô nhằm tạo hương vị thơm ngon đặc trưng.
+ Lượng mưa và ẩm độ: Cà phê chè là cây ưa ẩm và lượng mưa bình quân hàng
năm thích hợp khoảng 1200-1500mm. Cà phê đòi hỏi độ ẩm khoảng trên 75%. Sau khi
thu hoạch, cây cà phê cần có thời gian khô hạn nhẹ khoảng 2-3 tháng để phân hóa
mầm hoa. Sau đó nếu đủ độ ẩm thì hoa phát triển.


+ Ánh sáng: Ánh sáng là một trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá
trình sinh trưởng và phát triển của cây cà phê. Cà phê cần đến ánh sáng, nhất là ánh
sáng tán xạ. Vì vậy trồng cà phê cần có cây che bóng.
+ Gió: Hầu hết các loại gió đều gây tác hại đối với cây cà phê vì ảnh hưởng đến
quá trình thụ phấn và làm rụng quả, trừ trường hợp gió nhẹ giúp cây thoát nước nhanh

và tăng cường quá trình trao đổi chất.

uế

- Đất đai:
Cây cà phê chè có thể trồng trên nhiều loại đất như đất đỏ, đất phù sa cổ, đất

H

xám, đất đá vôi, đất đồi dốc có độ cao trên 500m. Là loại cây lâu năm có bộ rễ ăn sâu
nên muốn cây cà phê chè sinh trưởng phát triển tốt thì đất cần có độ dày tầng đất sâu

tế

trên 70cm, tơi xốp và giàu chất hữu cơ, không bị úng nước trong mùa mưa. Ngoài các

khô. Độ pH đất thích hợp từ 5,5 – 6,5.

in

1.1.4.3 Quy trình sản xuất

h

yêu cầu trên, khi thiết lập vườn trồng cà phê chè cần chú ý nguồn nước tưới trong mùa

cK

Cà phê là một trong số những loại cây trồng đòi hỏi tính chặt chẽ và nghiêm
ngặt trong các quy trình kỹ thuật canh tác từ khâu trồng mới đến khâu chăm sóc và thu


họ

hoạch. Do tính chất trên nên đòi hỏi người trồng cà phê phải có kiến thức nhất định về
kỹ thuật thì mới có thể đạt năng suất như mong muốn trong từng điều kiện cụ thể.
- Lựa chọn đất trồng: Đất trồng cà phê thường là đất đỏ bazan, đất phù sa cổ,

Đ
ại

đất đá vôi… có độ dốc dưới 8o và tầng đất sâu trên 70 cm. Bên cạnh đó, việc thiết kế
đào hố vườn cây cần đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất sự xói mòn đất. Công tác
quy hoạch đường đi đảm bảo sự thuận tiện cho việc vận chuyển phân bón, vật tư, sản
phẩm khi thu hoạch.
- Mật độ và khoảng cách trồng: Mật độ và khoảng cách cây trồng có ảnh hưởng
lớn trong quá trình sinh trưởng của cây cà phê và cũng là yếu tố quan trọng cấu thành
năng suất vườn cây. Trong điều kiện thổ nhưỡng và trình độ thâm canh trung bình thì
nên trồng ở mật độ 5.000-5.500 cây/ha và khoảng cách từ 2m x 1m.
- Thời vụ trồng: Thích hợp nhất từ 15/8 đến 15/10 trong năm.


Sau khi trồng mới, đặc biệt trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, người trồng cần phải
thường xuyên làm cỏ kết hợp tủ gốc, xới đất, làm mương thoát nước nhằm chống xói
mòn và tăng cường khả năng khai thác dinh dưỡng của cây cà phê trong đất. Thời gian
tiến hành vào khoảng tháng 4-5 và tháng 10-11 trong năm.
Trong thời kỳ đầu khi cà phê chưa giao tán, cần trồng xen các loại cây họ đậu
để cải tạo và che phủ đất.
- Bón phân: Cây cà phê có nhu cầu dinh dưỡng cao. Do vậy trong kỹ thuật canh

uế


tác, việc bón phân sẽ cung cấp dinh dưỡng cho cây. Việc bón phân theo đúng định

H

mức, đúng thời điểm theo nhu cầu sinh lý của cây cà phê sẽ bảo đảm cho vườn cây
phát triển và cho năng suất cao ổn định. Ngược lại, việc bón phân không đúng và

tế

không cân đối giữa các loại phân mà cây cần, không những không làm tăng năng suất
mà còn là một nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi cho

h

một số mầm bệnh gây hại trong đất phát triển.

in

Phân hữu cơ được khai thác triệt để từ các nguồn phân xanh, phân chuồng được

cK

ủ chế biến đúng kỹ thuật để bón cho cây cà phê, đảm bảo bón lót trước khi trồng

Đ
ại

họ


40tấn/ha. Thời kỳ kinh doanh 10tấn/ha, bón luân phiên 2 – 3 năm /lần.


Bảng 1: Định mức bón phân hóa học qua từng thời kỳ của cây cà phê

Urê

Lân

Kali

+ Trồng mới

100

1.000

100

+ KTCB 1

400

1.000

300

+ KTCB 2

500


500

400

550

750

uế

ĐVT: kg/ha
Tuổi cây
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản

- Thời kỳ kinh doanh

400

H

Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Hướng Hóa

tế

- Tỉa cành, tạo hình cho cà phê: bao gồm tạo hình cơ bản và tạo hình nuôi quả.
- Phòng trừ sâu bệnh: Các bệnh thường gặp là bệnh rỉ sắt, rệp, sâu hồng đục

h


thân, mọt đục quả.

in

- Thu hoạch và chế biến: Thu hoạch cà phê bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12,

cK

trong đó thời gian tập trung cao độ là hai tháng 10 và 11, chiến 60% sản lượng.
Quá trình thu hái cà phê phải đảm bảo quả đúng tầm chín, không hái quả xanh

họ

hoặc để quả chín nẫu, khô rụng. Chỉ tiêu chất lượng được quy định khi thu hái cà phê
quả tươi chín đỏ 91%, vàng 6%, 3% chín xanh khô. Quá trình chế biến phải đúng quy
trình kỹ thuật và đảm bảo chất lượng. Trong chế biến cần quan tâm xử lý nước thải và

Đ
ại

chất thải rắn nhằm tránh ô nhiễm môi trường và tận dụng được chất thải chế phẩm
phân vi sinh.

- Năng suất: Với điều kiện thổ nhưỡng và quy trình chăm sóc, thâm canh cao,

dự kiến năng suất vườn cà phê catimor trên địa bàn nghiên cứu như sau:
+ Năng suất thấp nhất: 1,4 tấn nhân/ha/năm.
+ Năng suất cao nhất: 2,7 tấn nhân/ha/năm.



1.1.5. Giá trị kinh tế của cây cà phê
Cà phê chiếm một vị trí quan trọng trong thương mại thế giới với giá trị trao đổi
toàn cầu đạt 5,26 tỷ USD trong năm 2002. Cà phê cũng là nguồn thu ngoại tệ quan
trọng đối với nhiều nước đang phát triển. Có khoảng 70 nước sản xuất cà phê trên thế
giới, trong số đó 45 nước thành viên của Tổ chức cà phê quốc tế chiếm tới 97% tổng
nguồn cung cà phê toàn cầu.
Trong những năm gần đây, cà phê đã trở thành một trong những mặt

uế

hàng nông sản xuất khẩu chiến lược của Việt Nam. Nếu như năm 1980, cả nước mới

H

có 22,5 ngàn ha cà phê với sản lượng 8,4 ngàn tấn thì đến năm 2000, diện tích cà phê
đã tăng lên tới 255 ngàn ha, sản lượng 554 ngàn tấn. Với các điều kiện khí hậu và thổ

tế

nhưỡng thích hợp cho trồng cây cà phê tại nhiều địa phương trong cả nước, Việt Nam
có nhiều lợi thế để sản xuất và xuất khẩu cà phê. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam đã

in

khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới.

h

tăng liên tục trong những năm đầu của thập niên 90, đưa Việt Nam trở thành nước xuất


cK

Theo một nghiên cứu được công bố vào tháng 8 năm 2005 của nhà hóa học Mỹ
Joe Vinson thuộc đại học Scranton thì cà phê là một nguông quan trọng cung cấp các
chất chống ô xi hóa cho cơ thể, những chất này cũng gián tiếp làm giảm nguy cơ bị

họ

ung thư ở người.

Ngoài ra cà phê còn có tác dụng an thần và là nguyên liệu cho một số nghành

Đ
ại

công nghiệp phát triển như: Bánh kẹo, sửa, dược phẩm...
1.1.6. Vai trò của cây cà phê đối với chương trình xóa đói giảm nghèo ở

nông thôn cao nguyên và miền núi
Cà phê là một trong nhũng mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nước đang
phát triển và chiếm tỉ lệ khá lớn trong cán cân thương mại thế giới. Tuy nhiên thu nhập
và lợi nhuận lại tập trung ở một số nhà đàu cơ, chế biến tiêu thụ trên thế giới. Người
trồng cà phê chỉ hưởng lợi rất ít trong chuỗi cung đó. Phần lớn các nước trồng cà phê
là những nước chậm phát triển hoặc đang phát triển.


Đánh giá vị trí của cây cà phê trong cơ cấu cây trồng miền núi người ta thường
nêu lên nhiều giá trị của nó với các chương trình trọng điểm của nhà nước như: Xóa
đói giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi núi trọc…thực tế một số nơi cây cà phê đã thể
hiện đúng những gì người ta đã đánh giá về nó. Tuy nhiên cũng có một số nơi cây cà

phê đã không mang lại kết quả mong muốn. Người dân không đủ vốn và cả kĩ thuật
chăm sóc, vườn cà phê còi cọc không cho sản lượng, thậm chí nhiều nơi cây cà phê
phải bỏ hàng loạt. Có thể nêu những nguyên chủ yếu sau:

uế

+ Cà phê là”cây của người giàu”. Nghĩa là cây cà phê là một cây công nghiệp
đòi hỏi người trồng phải có vốn đầu tư với những hiểu biết kĩ thuật đầy đủ. Cây cà phê

H

phát triển tốt cho hiệu quả cao. Còn ở những hộ nông dân nghèo thiếu vốn thì cà phê

tế

ngoài tác dụng tạo công ăn việc làm ra không còn mang lại sự giàu có cho chủ hộ.
+ Cây cà phê góp phần xóa đói giảm nghèo cho hộ nông dân nếu được nhà

h

nước hỗ trợ về vốn những năm đầu và chuyển giao kĩ thuật đầy đủ. Một số nơi chỉ

in

nhận vốn vay trồng cà phê nhưng sau đó không có đủ vốn để chăm sóc tiếp theo thì
người nông dân cũng đành bỏ vườn cà phê. Công tác chuyển giao kĩ thuật làm chưa

cK

đầy đủ, nông dan nhiều nơi chưa nắm được kĩ thuật từ khâu chọn đất trồng, chọn

giống.. có những sai sót ảnh hưởng đến kết quả.

họ

+ Để phát triển tốt cà phê cải thiện đời sống nông dân và phát triển nông thôn
nhà nước cần có một chương trình đồng bộ, hoàn chỉnh về nông dân, nông thôn từ sản

Đ
ại

xuất chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
1.1.7. Giá trị kinh tế của cây cà phê
Cà phê chiếm một vị trí quan trọng trong thương mại thế giới với giá trị trao đổi

toàn cầu đạt 5,26 tỷ USD trong năm 2002. Cà phê cũng là nguồn thu ngoại tệ quan
trọng đối với nhiều nước đang phát triển. Có khoảng 70 nước sản xuất cà phê trên thế
giới, trong số đó 45 nước thành viên của Tổ chức cà phê quốc tế chiếm tới 97% tổng
nguồn cung cà phê toàn cầu.
Trong những năm gần đây, cà phê đã trở thành một trong những mặt hàng
nông sản xuất khẩu chiến lược của Việt Nam. Nếu như năm 1980, cả nước mới có 22,5


ngàn ha cà phê với sản lượng 8,4 ngàn tấn thì đến năm 2000, diện tích cà phê đã tăng
lên tới 255 ngàn ha, sản lượng 554 ngàn tấn. Với các điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng
thích hợp cho trồng cây cà phê tại nhiều địa phương trong cả nước, Việt Nam có nhiều
lợi thế để sản xuất và xuất khẩu cà phê. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam đã tăng liên
tục trong những năm đầu của thập niên 90, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cà
phê Robusta lớn nhất thế giới.
Theo một nghiên cứu được công bố vào tháng 8 năm 2005 của nhà hóa học Mỹ


uế

Joe Vinson thuộc đại học Scranton thì cà phê là một nguông quan trọng cung cấp các
chất chống ô xi hóa cho cơ thể, những chất này cũng gián tiếp làm giảm nguy cơ bị

H

ung thư ở người.

tế

Ngoài ra cà phê còn có tác dụng an thần và là nguyên liệu cho một số nghành
công nghiệp phát triển như: Bánh kẹo, sửa, dược phẩm...

in

nông thôn cao nguyên và miền núi

h

1.1.8. Vai trò của cây cà phê đối với chương trình xóa đói giảm nghèo ở

cK

Cà phê là một trong nhũng mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nước đang
phát triển và chiếm tỉ lệ khá lớn trong cán cân thương mại thế giới. Tuy nhiên thu nhập
và lợi nhuận lại tập trung ở một số nhà đàu cơ, chế biến tiêu thụ trên thế giới. Người

họ


trồng cà phê chỉ hưởng lợi rất ít trong chuỗi cung đó. Phần lớn các nước trồng cà phê
là những nước chậm phát triển hoặc đang phát triển.

Đ
ại

Đánh giá vị trí của cây cà phê trong cơ cấu cây trồng miền núi người ta thường

nêu lên nhiều giá trị của nó với các chương trình trọng điểm của nhà nước như: Xóa
đói giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi núi trọc…thực tế một số nơi cây cà phê đã thể
hiện đúng những gì người ta đã đánh giá về nó. Tuy nhiên cũng có một số nơi cây cà
phê đã không mang lại kết quả mong muốn. Người dân không đủ vốn và cả kĩ thuật
chăm sóc, vườn cà phê còi cọc không cho sản lượng, thậm chí nhiều nơi cây cà phê
phải bỏ hàng loạt. Có thể nêu những nguyên chủ yếu sau:
+ Cà phê là”cây của người giàu”. Nghĩa là cây cà phê là một cây công nghiệp
đòi hỏi người trồng phải có vốn đầu tư với những hiểu biết kĩ thuật đầy đủ. Cây cà phê


phát triển tốt cho hiệu quả cao. Còn ở những hộ nông dân nghèo thiếu vốn thì cà phê
ngoài tác dụng tạo công ăn việc làm ra không còn mang lại sự giàu có cho chủ hộ.
+ Cây cà phê góp phần xóa đói giảm nghèo cho hộ nông dân nếu được nhà
nước hỗ trợ về vốn những năm đầu và chuyển giao kĩ thuật đầy đủ. Một số nơi chỉ
nhận vốn vay trồng cà phê nhưng sau đó không có đủ vốn để chăm sóc tiếp theo thì
người nông dân cũng đành bỏ vườn cà phê. Công tác chuyển giao kĩ thuật làm chưa
đầy đủ, nông dan nhiều nơi chưa nắm được kĩ thuật từ khâu chọn đất trồng, chọn

uế

giống.. có những sai sót ảnh hưởng đến kết quả.


H

+ Để phát triển tốt cà phê cải thiện đời sống nông dân và phát triển nông thôn
nhà nước cần có một chương trình đồng bộ, hoàn chỉnh về nông dân, nông thôn từ sản

tế

xuất chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Cơ sở thực tiễn

in

h

1.2.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có 75 nước trồng cà phê với diện tích trên 10 triệu hecta

cK

và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 6 triệu tấn. Năng suất bình quân chưa vượt
quá 6 tạ nhân/ha. Trong đó ở châu Phi có 28 nước năng suất bình quân không vượt quá

họ

4 tạ nhân/ha. Nam Mỹ đạt dưới 6 tạ nhân/ha. Bốn nước có diện tích cà phê lớn nhất đó
là: Brazil trên 3 triệu hecta chiếm 25% sản lượng cà phê thế giới, CÔTE D'LVOIRE
(CHÂU PHI), INDONESIA (CHẤU Á) mỗi nước khoảng 1 triệu hecta và Côlômbia

Đ
ại


có gần 1 triệu hecta với sản lượng hàng năm đạt trên dưới 700 ngàn tấn. Do áp dụng
một số tiến bộ kỹ thuật mới như giống mới và mật độ trồng dày nên đã có hàng chục
nước đưa năng suất bình quân đạt trên 1 tấn/ha. Điển hình có Costa Rica ở Trung Mỹ
với diện tích cà phê chè là 85.000 ha nhưng đã đạt năng suất bình quân trên 1.400
kg/ha.
Do sự xuất hiện và gây tác hại của bệnh gỉ sắt cà phê tại nhiều nước Trung và
Nam Mỹ từ năm 1970 trở lại đây đã gây thêm những khó khăn và tốn kém cho nghề
trồng cà phê ở khu vực này. Cà phê chè hiện nay vẫn chiếm 70% sản lượng của thế
giới. Diện tích cà phê chè được trồng tập trung chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, một số


nước ở Đông Phi như: Kenya, Cameroon, Ethiopie, Tanzania và một phần ở châu Á

tế

H

uế

như: Indonesia, Ấn Độ, Philippines.

h

Biểu đồ 1: Thị phần của các nước sản xuất cà phê chính năm 2006

in

Thị trường cà phê trên thế giới trong những năm vừa qua có nhiều biến động,


cK

nhất là về giá cả. Tổ chức cà phê thế giới (ICO) do không còn giữ được hạn ngạch
xuất nhập khẩu, giá cả trôi nổi trên thị trường tự do cho nên có những giai đoạn giá cà
phê xuống thấp chưa từng có so với vài chục năm trở lại đây. Tình trạng này đã dẫn

họ

đến hậu quả là nhiều nước phải hủy bỏ bớt diện tích cà phê, hoặc không tiếp tục chăm
sóc vì kinh doanh không còn thấy có hiệu quả. Năm 1994 do những đợt sương muối và

Đ
ại

sau đó là hạn hán diễn ra ở Brazil, vì vậy đã làm cho sản lượng cà phê của nước này
giảm xuống gần 50%, do đó đã góp phần làm cho giá cà phê tăng vọt, có lợi cho
những người xuất khẩu cà phê trê thế giới.
Sản lượng cà phê niên vụ từ 2004 - 2008 tương đối ổn định, dao động trong

khoảng từ 6,5 – 7,5 triệu tấn trong đó hơn 50% sản lượng được cung cấp bởi 3 nước
sản xuất cà phê hàng đầu thế giới là Brazil, Việt Nam và Colombia. Hiệp hội Cà phê
thế giới ICO dự báo niên độ 2008-2009, tổng sản lượng sẽ chỉ đạt khoảng 7 triệu tấn
do sự sụt giảm lượng cung ứng cà phê từ Brazil.
Cà phê là một loại nước uống cao cấp, nhu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng vẫn
không ngừng tăng lên, chưa có những sản phẩm nhân tạo được chấp nhận để thay thế


cho cà phê, vì vậy việc trồng, xuất khẩu, nhập khẩu loại hàng hóa đặc biệt này vẫn có
một ý nghĩa kinh tế lớn đối với nhiều nước.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê tại Việt Nam

Cây cà phê đầu tiên được đưa vào Việt nam từ năm 1870, mãi đến đầu thế kỷ
20 mới được phát triển trồng ở một số đồn điền của người Pháp. Năm 1930 ở Việt nam
có 5.900 ha.Trong thời kỳ những năm 1960-1970, cây cà phê được phát triển ở một số
nông trường quốc doanh ở các tỉnh miền Bắc, khi cao nhất (1964-1966) đã đạt tới

uế

13.000 ha nhưng không bền vững do sâu bệnh ở cà phê Arabica và do các yếu tố tự

H

nhiên không phù hợp với cà phê Robusta nên một số lớn diện tích cà phê phải thanh lý.
Cho đến năm 1975, đất nước thống nhất, diện tích cà phê của cả nước có

tế

khoảng trên 13.000 ha, cho sản lượng 6.000 tấn.

Sau 1975, cà phê ở Việt Nam được phát triển mạnh tại các tỉnh Tây nguyên nhờ

h

có vốn từ các Hiệp định hợp tác liên Chính phủ với các nước: Liên xô cũ, CHDC Đức,

in

Bungary, Tiệp khắc và Ba lan, đến năm 1990 đã có 119.300 ha. Trên cơ sở này, từ

cK


1986 phong trào trồng cà phê phát triển mạnh trong nhân dân, đến nay đã có trên
390.000 ha, đạt sản lượng gần 700.000 tấn.(Đalat.gov.vn)

họ

Ngành cà phê nước ta đã có những bước phát triển nhanh vượt bậc. Chỉ trong
vòng 15-20 năm trở lại đây chúng ta đã đưa sản lượng cà phê cả nước tăng lên hàng
trăm lần. Đây cũng là giai đoạn nước ta thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, trong

Đ
ại

đó chú trọng chính sách giao quyền sử dụng đất cho hộ nông dân trong nông nghiệp.
Nhận thấy khả năng mang lại lợi nhuận cao từ cà phê, nhiều nông dân đã mạnh dạn
đầu tư sản xuất loại cây này. Cà phê trở thành một trong những cây chủ lực được trồng
ở vùng đồi núi. Vào thời kỳ này, năng suất trở thành động lực chính cho sự tăng
trưởng trên. Trong thời gian từ 1996 đến 2001, diện tích cà phê tăng bình quân 17,13%
và sản lượng tăng bình quân là 21,54%. Đây là một thành tích cho ngành cà phê nói
riêng và khối ngành nông lâm nghiệp nói chung.( Đalat.gov.vn)
Sau nhiều năm liên tục chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thừa, giá cà phê
năm 2005 đã tăng trở lại và lấy lại sự tăng trưởng ổn định cho ngành cà phê. Nhờ giá


cà phê xuất khẩu tăng nên thu nhập ở những vùng chuyên canh cà phê cũng được cải
thiện. Hiện nay, cả nước có khoảng 520.000 ha cà phê (riêng các tỉnh Tây Nguyên
chiếm 90% diện tích). Năm 2007, cả nước xuất khẩu được trên 1,2 triệu tấn cà phê, đạt
kim ngạch xuất khẩu 1,8 tỷ USD, năm 2008 mặc dù chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế thế giới, nhưng vẫn xuất khẩu được 954.000 tấn, đạt kim ngạch 1,95 tỷ USD (giảm
22,4% về lượng, nhưng tăng 2,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2007). Tính trung
bình cả năm 2008, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam đạt 2.044 USD/ tấn, tăng 31%


uế

so với năm 2007, trong đó, có lúc lên đỉnh điểm là 2.240 USD/ tấn.
Theo số liệu thống kê, trong tháng 2/2009, cả nước xuất khẩu được 152,7 nghìn

H

tấn cà phê, trị giá 234 triệu USD, tăng 12,31% về lượng và tăng 11,48% về trị giá so
với tháng 1/2009. Tính chung 2 tháng đầu năm 2009, xuất khẩu cà phê của nước ta đạt

tế

289 nghìn tấn, với kim ngạch 44 triệu USD, tăng 16,62% về lượng, nhưng giảm 4,41%

h

về trị giá so với cùng kỳ năm 2008.

in

Theo Bộ NN&PTNT, căn cứ vào nhu cầu thị trường, năng lực sản xuất trong
nước, hướng phát triển cà phê của Việt Nam trong thời gian tới là vẫn duy trì diện tích,

cK

sản lượng cà phê hiện có, nhưng tăng giá trị sản xuất cà phê theo hướng bền vững,
trong đó, tỷ lệ áp dụng cà phê theo thực hành nông nghiệp tốt(GAP) và sản xuất cà phê

họ


có chứng chỉ, truy nguyên nguồn gốc theo nguyên tắc 4C,
Bảng 2: Thị trường xuất khẩu chính của cà phê Việt Nam (2/2009)
Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Bỉ

50.598

75.403.160

CH LB Đức

35.184

54.952.222

Hoa Kỳ

27.613

43.381.633

Italia

27.470

43.033.208


Tây Ban Nha

16.470

25.638.215

Nhật Bản

11.712

19.738.839

Đ
ại

Thị trường xuất khẩu


Hà Lan

9.616

14.316.689

Thụy Sĩ

9.422

14.650.918


Anh

8.565

13.101.566

Nguồn: Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt nam (VICOFA)
UTZ Kapah đạt trên 50% diện tích, khắc phục tình trạng thu hái quả xanh.
Nâng tỷ lệ cà phê chế biến sâu (cà phê hoà tan, cà phê rang xay) tăng lên 20%, trong

uế

đó 10-15% phục vụ cho thị trường nội địa, còn lại xuất khẩu, ban hành và áp dụng quy
trình GAP trong sản xuất cà phê, các tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với sản xuất, chất

H

lượng cà phê, trong đó có lộ trình áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam 4193:2005, xây dựng
thương hiệu, uy tín cà phê Việt Nam để giải quyết tốt đầu ra cho ngành cà phê, tạo

tế

động lực nâng cao chất lượng cà phê.

NÔNG

in

h


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC
HỘ Ở HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ

cK

2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Nằm trên dãy Trường Sơn hùng vĩ Hướng Hoá là huyện miền núi, vùng cao,

tỉnh.

họ

biên giới nằm về phía Tây của tỉnh Quảng Trị, là một trong 10 đơn vị hành chính của

Đ
ại

- Phía Bắc: Giáp tỉnh Quảng Bình, huyện Vĩnh Linh.
- Phía Tây: Giáp nước CHDCND Lào.
- Phía Nam: Giáp nước CHDCND Lào.
- Phía Đông: Giáp huyện Đakrông, huyện Gio Linh và huyện Cam Lộ.
Nằm trên Quốc Lộ 9 (Từ Km 59 đến Km 81) tuyến hành lang Kinh tế Đông –

Tây; có 65 Km nhánh Tây đường Hồ Chí Minh; 18 km di tích đường Hồ Chí Minh
huyền thoại; tuyến tỉnh lộ Tân Long – Lìa, giao thông huyện, giao thông liên xã đến
trung tâm có 22 xã, thị trấn thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá, đi lại của nhân
dân.



×