Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Nghi thức tìm địa chỉ MAC(Address resolution protocol ARP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.34 KB, 2 trang )

Nghi thức tìm địa chỉ MAC(Address resolution protocol- ARP)

Nghi thức tìm địa chỉ
MAC(Address resolution
protocol- ARP)
Bởi:
hung phamphi
Địa chỉ IP đã tạo ra sự dễ dàng cho người sử dụng và còn dễ hơn nữa khi chúng ta hiểu
biết sự liên quan giữa địa chỉ IP bằng số và IP bằng tên. Với địa chỉ IP thì một máy tính
A muốn liên lạc với một máy tính B thì máy tính A sẽ gởi một túi tín hiệu đến máy tính
B căn cứ vào địa chỉ IP của máy B. Nhưng thật ra, máy A muốn liện lạc với máy B thì
phải biết địa chỉ MAC của máy của bảng truyền tin (Communication Adapter) của máy
B. Địa chỉ MAC của bảng truyền tin khác hẳn vói địa chỉ IP. Như vậy làm sao mà máy
A liên lạc được với máy B trong khi máy A chỉ biết địa chỉ IP của máy B ?.
Ta có mô hình tìm địa chỉ như sau :

Ví dụ như hình vẽ trên, máy A muốn liên lạc với máy C thí máy A phải biết địa chỉ IP
của máy C là 201.5.10.3 nhưng máy lại không biết biết địa chỉ MAC của máy C. Vì vậy,
máy A phải dùng nghi thức tìm địa chỉ ( ARP) để tìm địa chỉ MAC của máy C.

1/2


Nghi thức tìm địa chỉ MAC(Address resolution protocol- ARP)

Theo như hình minh hoạ trên ta thấy, tất cả các máy A,B,C và D cùng mắc vào chung
một mắt lưới là X và địa chỉ mắt lưới là 201.5.10.0. Khi máy A muốn liên lạc với máy
C lần đầu tiên thì náy A sã dùng một khung tín hiệu theo nghi thức tìm địa chỉ (ARP).
Trong khung tín hiệu này sẽ chứa địa chỉ MAC, địa chỉ IP của máy gởi, đồng thời cũng
gởi luôn địa chỉ MAC và địa chỉ IP của máy cần tìm ( vùng địa chỉ MAC của máy cần
tìm nó để trống vì nó chưa biết địa chỉ MAC của máy cần tìm). Sau khi đưa các thông


tin vào trong khung tín hiệu, máy A gởi khung tín hiệu này tới địa chỉ mắt lưới X. Khi
khung tín hiệu tới mắt lưới X, mắt lưới X phát ra khung dữ liệu này ra trên mạng. Tất cả
các máy trên mạng X (mắt luới X) so sánh địa chỉ IP đó với chính IP của mình. Như ví
dụ trên, tất cả các máy B,C và D đều so sánh nhưng trong đó chỉ có máy C là có địa chỉ
của mình trùng hợp với địa chỉ cần tìm trong khung tín hiệu mà thôi. Tuy rằng không
trùng hợp với địa chỉ của mình nhưng hai máy này sẽ cất địa chỉ IP và địa chỉ MAC vào
một bộ nhớ để sử dụng sau này.
Khi máy C phát giác ra sự trùng hợp giữa địa chỉ IP cần tìm va địa chỉ IP chính nó thì
máy A máy C sẽ biết là máy A đang cần địa chỉ MAC của máy C để liên lạc. Khi biết
được như vật thì máy C sẽ bỏ địa chỉ MAC của nó vào khung tín hiệu và gởi trực tiếp về
cho máy A ( máy C gởi trực tiếp địa chỉ MAC của nó về cho máy A vì trong khung dữ
liệu mà máy C nhận được đã có địa chỉ của MAC của máy A. Máy ghi nhớ địa chỉ này
vào bộ nhớ). Sau khi máy A nhận được khung tín hiệu gởi về từ máy C , trong đó mang
theo địa chỉ MAC của máy C thì máy A sẽ dùng địa chỉ MAC của máy này để bắt đầu
gởi những khung tín hiệu mang dữ liệu đến máy C. Máy A cũng cất địa chỉ MAC của
máy C vào bộ nhớ để việc truyền gởi sẽ nhanh chóng hơn. Khi hai máy đã biết được địa
chỉ MAC của nhau thì việc sử dụng Giao Thức Tìm Đia Chỉ được hoàn thành.
Sơ đồ máy C gởi MAC lại cho máy A :

2/2



×